1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai

234 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Hệ Thống Bài Thực Hành Nghề Pha Chế Thức Uống Hệ Sơ Cấp Nghề Tại Tỉnh Đồng Nai
Tác giả Trần Thị Phương Kiều
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Trần Nghĩa
Trường học Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo dục học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 234
Dung lượng 5,06 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Quy trình xây dựng bài thực hành nghề Pha chế thức uống trình độ sơ cấp tại tỉnh Đồng Nai được thiết lập nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Đồng thời, hệ thống bài thực hành cho một mô đun trong chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống cũng được xây dựng để đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển nghề nghiệp của học viên.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng chương trình và xây dựng hệ thống bài thực hành

- Khảo sát thực trạng xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh Đồng Nai

- Khảo sát nhu cầu đào tạo, nhu cầu tuyển dụng lao động và tiềm năng phát triển nghề “Pha chế thức uống” ở địa bàn tỉnh Đồng Nai

Xây dựng chương trình đào tạo cho mô đun "Pha chế thức uống" hệ sơ cấp dựa trên phân tích nghề nghiệp và hệ thống bài thực hành Việc này đảm bảo chương trình đáp ứng nhu cầu thực tiễn và nâng cao kỹ năng cho học viên, giúp họ tự tin trong công việc pha chế.

Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

Chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống trình độ sơ cấp tại tỉnh Đồng Nai bao gồm các bài thực hành quan trọng thuộc mô đun được lựa chọn nghiên cứu.

4.2 Khách thể nghiên cứu Đối tƣợng có nhu cầu học nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp tại tỉnh Đồng Nai.

Giả thuyết nghiên cứu

Hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống hoàn chỉnh sẽ cung cấp tài liệu cần thiết cho việc đào tạo lao động trình độ sơ cấp, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh doanh ẩm thực tại tỉnh Đồng Nai.

Phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp nghiên cứu t i iệu

Phương pháp này được áp dụng liên tục trong quá trình thực hiện và nghiên cứu đề tài, bao gồm việc xây dựng đề cương nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận cho nghề Pha chế thức uống, và phát triển hệ thống bài thực hành.

- Các văn bản pháp quy về phát triển chương trình sơ cấp nghề

- Các văn bản về mạng lưới quy hoạch phát triển của tỉnh Đồng Nai

- Tài liệu hướng dẫn xây dựng chương trình, xây dựng tài liệu giảng dạy

- Tài liệu, sách tham khảo về đào tạo nghề

- Tài liệu, sách tham khảo về nghề Pha chế thức uống

Và một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu khác cần thiết để xây dựng hệ thống bài thực hành phù hợp với nghề

7.2 Phương pháp điều tra, khảo sát

- Khảo sát thực trạng xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh Đồng Nai

- Khảo sát nhu cầu tuyển dụng tại các nhà hàng, khách sạn, các quán cà phê lớn, các quán bar, các cơ sở kinh doanh thức uống…

- Khảo sát nhu cầu đào tạo của các cơ sở dạy nghề tại tỉnh Đồng Nai

- Khảo sát nhu cầu học nghề của đối tƣợng lao động tại tỉnh Đồng Nai

Chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của các chuyên gia, bao gồm giáo viên dày dạn kinh nghiệm, các nhà quản lý trong lĩnh vực đào tạo nghề sơ cấp tại tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận, cùng với các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, cũng như các chuyên gia trong nghề pha chế thức uống.

7.3 Phương pháp quan sát, trò chuyện

- Quan sát công việc, hoạt động của lao động hành nghề Pha chế thức uống

- Trò chuyện nhằm thu thập thông tin, ý kiến đánh giá

Phương pháp chuyên gia là cách đánh giá sơ bộ chương trình và hệ thống bài thực hành thông qua việc thu thập ý kiến và nhận xét từ các chuyên gia trong ngành.

7.5 Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp toán thống kê để tổng hợp đánh giá, phân tích các số liệu qua quá trình khảo sát.

Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận

Chương 2: Thực trạng đào tạo và xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống tại tỉnh Đồng Nai

Chương 3 của luận văn tập trung vào việc xây dựng hệ thống bài thực hành cho nghề Pha chế thức uống ở cấp độ sơ cấp Bên cạnh đó, luận văn cũng bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục để hỗ trợ cho nội dung chính.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Các khái niệm sử dụng trong đề tài

Thực hành là quá trình luyện tập nhằm nâng cao kỹ năng và hiểu biết lý thuyết, giúp người học nắm vững kiến thức Các hình thức thực hành đa dạng, phụ thuộc vào đặc thù của từng môn học.

Thực hành có hai nghĩa: theo nghĩa rộng, nó là việc áp dụng kiến thức để giải quyết nhiệm vụ trong cuộc sống, và theo nghĩa hẹp, nó là quá trình luyện tập giúp người học củng cố kiến thức, phát triển kỹ năng và thao tác Đây là hoạt động thiết yếu trong dạy học, đảm bảo nguyên tắc "thống nhất giữa lý luận và thực tiễn" và "học đi đôi với hành" Trong môi trường giáo dục, thực hành thường được hiểu theo nghĩa hẹp, liên quan đến các hình thức luyện tập cụ thể cho từng môn học, như làm bài tập, thí nghiệm, viết văn, và các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

Theo giáo trình Giáo dục nghề nghiệp của Nguyễn Đức Trí, bài thực hành giúp học sinh hình thành và củng cố các động tác lao động cơ bản, cũng như thực hiện hoàn chỉnh một công việc nghề nghiệp Ví dụ, học sinh có thể gia công trục vít bằng phương pháp tiện hoặc sửa chữa hệ thống đánh lửa điện tử trong động cơ ô tô Bài thực hành có thể diễn ra trong một hoặc nhiều ca, tùy thuộc vào độ lớn của mô đun năng lực và thời gian phân bổ Các bài thực hành này được thực hiện tại xưởng trường hoặc trong lớp học lý thuyết.

Bài thực hành đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chuyên môn của người học, khi họ được cung cấp yêu cầu cơ bản về kỹ năng nghề Người học cần phát triển các kỹ năng thiết yếu như vận dụng tri thức vào thực tế, kỹ năng thực hiện và kỹ năng kết hợp Do đó, nội dung thực hành cần đa dạng và phân loại theo mức độ thực hiện khác nhau, giúp người học rèn luyện hiệu quả và đạt được mục tiêu môn học Thực hiện bài thực hành sau các phần lý thuyết cơ bản không chỉ củng cố kiến thức mà còn giúp người học xây dựng phương pháp học chủ động.

Bài tập là phương pháp học tập quan trọng, giúp học sinh ôn luyện và áp dụng kiến thức đã học, từ đó củng cố lý thuyết và phát triển kỹ năng cần thiết theo chương trình môn học Mỗi môn học đều có những loại bài tập đặc trưng riêng để hỗ trợ quá trình học tập hiệu quả.

Trong lý luận, từ "bài tập" thường được hiểu tương tự như "bài toán" Theo Từ điển Tiếng Việt (1994), bài tập là nhiệm vụ học sinh thực hiện để rèn luyện kỹ năng, trong khi bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học Tại Việt Nam, có nhiều quan niệm về bài tập, như là nhiệm vụ nhận thức, hình thức thực hành, câu hỏi hay tình huống có vấn đề Nguyễn Ngọc Quang (1989) định nghĩa bài tập là nhiệm vụ với dữ kiện và yêu cầu cụ thể, còn bài toán là hệ thống thông tin với các điều kiện và yêu cầu không tương thích, tạo ra nhu cầu khắc phục thông qua biến đổi.

Trong sách khoa học tự nhiên, thuật ngữ "bài tập" thường được sử dụng để chỉ các dạng bài như bài tập toán, hóa học, và vật lý Bài tập được hiểu là công cụ giúp mô phỏng kiến thức và thao tác thực hành đã học, nhằm rèn luyện khả năng vận dụng, củng cố lý thuyết và phát triển kỹ năng cần thiết theo chương trình học.

Bài tập đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, là công cụ giúp giáo viên điều khiển quá trình giáo dục và là nhiệm vụ cần thực hiện của học sinh Các bài tập có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm bài làm miệng, bài tập viết, bài tập ngắn hạn và dài hạn, bài tập theo nhóm hoặc cá nhân, cũng như các dạng trắc nghiệm và tự luận Chúng có thể được đưa ra dưới dạng nhiệm vụ, đề nghị, yêu cầu hoặc câu hỏi, góp phần vào nội dung học tập của học sinh.

Theo cách hiểu này, bài tập chủ yếu được áp dụng trong hoạt động thực hành Giải bài tập được coi là một hình thức thực hành, do đó, bài tập trở thành nhiệm vụ thực hành mà người học cần thực hiện trong quá trình học môn học.

Bài tập là nhiệm vụ học tập do giáo viên giao cho học sinh, thường được thể hiện dưới dạng câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt động Những bài tập này yêu cầu người học tái hiện kiến thức, giải quyết vấn đề dựa trên những gì đã biết, hoặc kết nối kiến thức để tìm ra phương pháp mới Qua đó, học sinh không chỉ nắm vững tri thức mà còn rèn luyện và phát triển kỹ năng của bản thân.

1.2.3 Xây dựng hệ thống bài thực hành

Theo từ điển tiếng Việt, "Xây dựng" được định nghĩa là tạo ra giá trị tinh thần hoặc nội dung Hành động này có thể dựa trên sản phẩm đã có để cải tiến hoặc sáng tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới Trong luận văn này, khái niệm "Xây dựng" được hiểu là việc tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới mà chưa từng tồn tại trước đây.

Theo "Từ điển Từ và ngữ Hán Việt" (2003), khái niệm hệ thống được định nghĩa là một tập hợp các bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau, có thứ tự sắp xếp quy củ và tính liên tục Bản chất của hệ thống thể hiện qua hai khía cạnh chính: thứ nhất, mối quan hệ logic rõ ràng giữa từng thành tố với các thành tố khác trong dãy; thứ hai, tính tổng thể và hợp thành của đối tượng từ những thành tố có cùng loại hoặc chức năng.

Khái niệm hệ thống được hiểu là tập hợp các thành tố có mối liên hệ và tác động lẫn nhau, tạo thành một chỉnh thể mới Hệ thống bài tập theo chủ đề (HTBTH) là tập hợp nhiều bài tập được phân loại thành các nhóm, có thể bao gồm các nhóm nhỏ hơn, theo một trình tự có mục đích rõ ràng Để đảm bảo tính khoa học trong quá trình nhận thức của người học, HTBTH thường được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ kiến thức đơn lẻ đến kiến thức tổng hợp, nhằm rèn luyện và phát triển các kỹ năng cụ thể cho người học.

HTBTH là bộ tài liệu thực hành giúp người học rèn luyện kỹ năng và hiểu rõ lý thuyết trong lĩnh vực pha chế thức uống Tài liệu này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu cụ thể của cơ sở đào tạo, bao gồm các bài tập đa dạng được sắp xếp theo trình tự hợp lý Mục tiêu của HTBTH là phát triển kỹ năng và kỹ xảo cần thiết cho nghề pha chế thức uống tại tỉnh Đồng Nai.

Nghề là lĩnh vực lao động mà con người được đào tạo để sở hữu tri thức và kỹ năng, từ đó tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc tinh thần, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Phân loại bài tập

Theo Đỗ Thu Hà (2014), bài tập có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như hình thức thiết kế (bài tập trắc nghiệm, tự luận), nội dung chủ đề (bài tập theo từng chủ đề), yêu cầu giải quyết (bài tập nhận diện, tạo lập, đánh giá) và mục tiêu dạy học Trong đó, có ba loại bài tập chính dựa trên mục tiêu dạy học: bài tập hình thành kỹ năng, bài tập rèn luyện kỹ năng và bài tập phát triển kỹ năng Bài tập hình thành kỹ năng giúp người học tiếp cận kỹ năng ở mức độ cơ bản thông qua lý thuyết và thao tác cụ thể Bài tập rèn luyện kỹ năng tạo điều kiện cho người học thực hành nhiều lần để thành thạo một kỹ năng nhất định Cuối cùng, bài tập phát triển kỹ năng được áp dụng khi người học đã có sự thành thạo ban đầu, nhằm nâng cao kỹ năng thông qua các bài tập khó hơn và đa dạng hơn.

Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2014), bài tập có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm lĩnh vực nội dung chương trình, các bước dạy học và chức năng lý luận dạy học như nhập đề, lĩnh hội tri thức mới, củng cố, luyện tập, vận dụng và kiểm tra Ngoài ra, bài tập còn có thể phân loại theo con đường giải quyết, dạng câu trả lời như bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn, bài tập trả lời ngắn và dài, cũng như theo các bậc năng lực thực hiện như tái hiện, vận dụng và giải quyết vấn đề.

Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể là:

Hình 1.1: Phân loại bài tập theo chức năng lý luận dạy học [6, tr 210]

Bài tập học là những hoạt động giúp người học tiếp thu tri thức mới thông qua các tình huống cụ thể Chúng bao gồm các bài tập giải quyết vấn đề nhằm rút ra kiến thức mới và các bài tập luyện tập để củng cố và áp dụng tri thức đã học.

Các bài tập đánh giá bao gồm các kiểm tra do giáo viên đề ra trong lớp, cũng như các đề thi tập trung như kỳ kiểm tra chất lượng, bài thi tốt nghiệp và thi tuyển.

Hiện nay, các bài tập chủ yếu tập trung vào luyện tập và kiểm tra, trong khi việc học tập để tiếp thu tri thức mới chưa được chú trọng Tuy nhiên, bài tập theo hình thức học khám phá lại rất quan trọng, giúp học sinh tự lực tìm tòi và mở rộng kiến thức của mình.

Bài tập học Bài tập đánh giá

Bài tập lĩnh hội tri thức mới

Bài tập đƣợc đề ra từ “bên ngoài”

Chương trình dạy học định hướng năng lực được xây dựng dựa trên chuẩn năng lực của môn học, nhấn mạnh rằng năng lực hình thành qua quá trình học chứ không chỉ qua giảng dạy Hệ thống bài tập định hướng năng lực là công cụ quan trọng giúp học sinh luyện tập, đồng thời cho phép giáo viên và nhà quản lý giáo dục đánh giá năng lực của học sinh và mức độ đạt chuẩn trong quá trình dạy học Do đó, giáo viên cần chú trọng vào việc xây dựng các bài tập định hướng năng lực, xem đây là một phần thiết yếu trong môi trường học tập mà họ tổ chức và phát triển.

Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng theo năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng sau:

Các bài tập tái hiện: yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức, bài tập tái hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực

Các bài tập vận dụng là những bài tập áp dụng kiến thức vào các tình huống không thay đổi, nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ bản Những bài tập này không yêu cầu sự sáng tạo từ người học.

Các bài tập giải quyết vấn đề yêu cầu người học phân tích, tổng hợp và đánh giá thông tin, đồng thời vận dụng kiến thức vào các tình huống thay đổi Loại bài tập này không chỉ giúp phát triển kỹ năng tư duy mà còn khuyến khích sự sáng tạo của người học trong quá trình tìm kiếm giải pháp.

Các bài tập vận dụng và giải quyết vấn đề cần được liên kết chặt chẽ với bối cảnh và tình huống thực tiễn Những bài tập này mang tính mở, tạo điều kiện cho nhiều cách tiếp cận và phương án giải quyết đa dạng, giúp người học phát triển tư duy sáng tạo và khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn.

Nghiên cứu này tổng hợp và kế thừa có chọn lọc từ các kiểu bài tập, tập trung vào việc xây dựng các bài tập theo định hướng năng lực, đặc biệt là các bài tập tái hiện, vận dụng và giải quyết vấn đề Điều này phù hợp với đối tượng học viên bậc sơ cấp nghề có trình độ không đồng đều và cần củng cố kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng cơ bản Mặc dù các bài tập giải quyết vấn đề và gắn với bối cảnh thực tiễn cũng được xây dựng, nhưng chúng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thể.

Vai trò của bài thực hành trong quá trình dạy học nghề Pha chế thức uống

Rèn luyện và phát triển kỹ năng cho người học là mục tiêu quan trọng trong quá trình giáo dục Theo Nguyễn Thị Thu Thủy (2012), người học cần chuyển hóa tri thức thành kỹ năng để giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn Để làm chủ kỹ năng, người học phải nắm vững kiến thức lý thuyết và biết vận dụng vào thực tế hiệu quả, hiểu rõ nguyên nhân của kết quả đạt được Kỹ năng phát triển dựa trên tri thức, khả năng vận động và điều kiện cá nhân, do đó cần tập trung vào thao tác hành động và tình huống thực tế Thực hành và luyện tập là con đường hiệu quả nhất để phát triển kỹ năng, với các hoạt động cụ thể hóa qua hệ thống bài tập thực hành (HTBTH) Việc giải quyết yêu cầu của HTBTH giúp người học trải nghiệm, nắm vững lý thuyết và tích lũy kinh nghiệm Để phát triển kỹ năng hiệu quả, cần xác định rõ ràng các kỹ năng cần thiết trong từng mô đun trước khi xây dựng HTBTH; nếu không, quá trình rèn luyện có thể trở nên lan man và thiếu định hướng.

Từ những tham khảo trên, người nghiên cứu tổng hợp các vai trò của bài thực hành trong QTDH nghề Pha chế thức uống nhƣ sau:

1.4.1 Góp phần minh họa, củng cố tri thức lý thuyết

Tri thức lý thuyết trong nghề Pha chế thức uống đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn các hoạt động rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo Nó bao gồm kiến thức về quy trình hoạt động, tính chất của nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị, cũng như nguyên tắc thực hiện sản phẩm Người học cần nắm vững và áp dụng những kiến thức này vào thực tiễn nghề nghiệp Thực hành là phương pháp hiệu quả giúp củng cố tri thức và nâng cao kỹ năng pha chế, từ đó biến kiến thức lý thuyết thành kỹ năng hành nghề Trong quá trình thực hành, người học cần sử dụng kiến thức đã học để phân tích và rèn luyện kỹ năng, đảm bảo sự thành thạo trong các thao tác pha chế.

1.4.2 Phương tiện hình thành và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp

Trong quá trình dạy nghề Pha chế thức uống, giáo viên sử dụng các bài thực hành để giúp người học tiếp cận và phát triển kỹ năng nghề nghiệp Những bài thực hành được thiết kế hợp lý nhằm tạo ra các hoạt động có mục tiêu, từ đó người học có thể đạt được những kỹ năng cần thiết Việc lặp lại các yêu cầu trong bài thực hành sẽ hình thành những kỹ năng tương ứng Do đó, bài thực hành không chỉ là phương tiện mà còn là yếu tố thiết yếu trong việc rèn luyện và phát triển kỹ năng nghề nghiệp.

1.4.3 Góp phần nâng cao ý thức, thái độ tích cực đối với nghề nghiệp trong tương lai của người học

Thông qua việc thực hiện các bài thực hành, người học có thể nắm vững kiến thức nghề nghiệp, từ đó hiểu biết sâu sắc hơn về tương lai nghề nghiệp của mình Việc rèn luyện tay nghề giúp người học hình dung rõ ràng về hoạt động nghề nghiệp và nâng cao trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặc biệt trong khâu pha chế để giảm thiểu nguy cơ sức khỏe Kỹ năng nghề nghiệp được rèn luyện hiệu quả sẽ gia tăng lòng tự tin và khả năng sáng tạo trong thực tế Bên cạnh đó, thực hành còn giúp phát triển các phẩm chất như kiên trì, cẩn thận, tỉ mỉ và nhẫn nại, góp phần nâng cao “bản lĩnh hoạt động nghề nghiệp” cho người học.

1.5 Thiết kế chương trình đ o tạo theo năng ực thực hiện

1.5.1 Chương trình đ o tạo theo hệ thống mô đun

Chương trình theo hệ thống mô đun là một phương pháp giảng dạy hiện đại, bao gồm nhiều mô đun được tổ chức một cách logic Thiết kế chương trình theo mô đun ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả học tập và đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

Từ kết quả phân tích nghề DACCUM, thiết kế kiểu cấu trúc chương trình đào tạo theo mô đun

Sơ đồ 1.1: Chương trình đào tạo theo mô đun

Phương thức đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề là một hình thức linh hoạt, cho phép mở rộng cả nội dung và cấu trúc, phù hợp với chương trình đào tạo nghề ngắn hạn Đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện giúp cải cách quy trình đào tạo, gắn kết chặt chẽ với yêu cầu của nơi làm việc và nhu cầu của người sử dụng lao động.

1.5.2 Đ o tạo nghề theo năng ực thực hiện [24] Đào tạo nghề theo năng lực thực hiện bao gồm hai thành phần: dạy và học các năng lực thực hiện; đánh giá và xác nhận các năng lực thực hiện Các năng lực thực hiện cần phải có các đặc điểm sau: phải đƣợc xác định từ việc phân tích nghề một cách nghiêm ngặt, chính xác và đầy đủ; chúng phải được trình bày dưới dạng các công việc thực hành mà những người hành nghề thực tế phải làm hoặc các hành vi về mặt nhận thức và về thái độ liên quan đến nghề; chúng được công bố cho người học biết trước khi vào học

Việc dạy và học các năng lực thực hiện cần được thiết kế sao cho lý thuyết hỗ trợ hiệu quả cho việc hình thành và phát triển các năng lực này Cần có sự tích hợp giữa lý thuyết và thực hành trong quá trình giảng dạy Tài liệu học tập phải được biên soạn phù hợp với các năng lực thực hiện, và học viên cần nhận được thông tin phản hồi cụ thể và liên tục về sự phát triển của mình.

Để đạt được kết quả học tập tốt, người học cần có đủ điều kiện học tập, đặc biệt là điều kiện thực hành Họ có thể hoàn thành chương trình đào tạo với các mức độ kết quả khác nhau.

1.5.3 Nội dung chương trình đ o tạo theo năng ực thực hiện

Chương trình đào tạo theo năng lực thường được tổ chức thành các mô đun, trong đó mỗi mô đun là một đơn vị học tập tích hợp kiến thức từ các môn lý thuyết chuyên môn và kỹ năng thực hành Mục tiêu của các mô đun này là phát triển năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc cụ thể trong ngành nghề.

1.5.4 Đánh giá v xác nhận các năng ực thực hiện

Sự thông thạo của người học được đánh giá qua khả năng thực hiện công việc tương tự như trong thực tế nghề nghiệp Đánh giá cần tập trung vào từng cá nhân khi họ hoàn thành nhiệm vụ, bao gồm cả kiến thức và thái độ cần thiết Các tiêu chuẩn kiểm tra được đặt ra ở mức tối thiểu nhằm đảm bảo người học có thể làm việc hiệu quả, từ đó công nhận các kỹ năng và kiến thức đã đạt được Ngoài ra, các tiêu chuẩn và chỉ số đánh giá phải được công bố cho người học trước khi tiến hành kiểm tra.

1.5.5 Cơ sở thực tiễn về năng ực chung của người hành nghề Pha chế thức uống

Nghề pha chế thức uống đóng vai trò quan trọng trong ngành ẩm thực, trực tiếp tương tác với khách hàng Để thành công, người pha chế cần sở hữu kỹ năng giao tiếp tốt, thao tác chính xác, tư duy sáng tạo và khả năng bán hàng với khách hàng là trung tâm Hiện nay, nghề này ngày càng phổ biến nhờ sự gia tăng của các quán bar, khách sạn và nhà hàng lớn, đặc biệt là phục vụ thực khách quốc tế.

Người pha chế thức uống có nhiệm vụ chính là pha chế các loại đồ uống theo thực đơn hoặc theo yêu cầu của khách hàng Họ thường làm việc theo ca tại quầy bar, đồng thời phục vụ khách hàng và chế biến các loại nước uống theo đề nghị Công việc này đòi hỏi sự khéo léo và sáng tạo trong việc pha chế để đáp ứng nhu cầu của thực khách.

Người pha chế thức uống không chỉ đơn thuần thực hiện công việc pha chế mà còn phải tự xây dựng thực đơn phù hợp với đặc điểm của nhà hàng hoặc quán bar và đối tượng khách hàng Họ cần sáng tạo ra các loại thức uống mới bằng cách phối hợp nhiều nguyên liệu đặc biệt để tạo ra hương vị độc đáo Quá trình này bao gồm việc nghiên cứu, thử nếm và cân đối các thành phần để tìm ra công thức hoàn hảo cho thức uống mới Ngoài ra, một số người pha chế còn kết hợp nghệ thuật biểu diễn trong quá trình pha chế, yêu cầu kỹ thuật và tay nghề cao để tạo ra những màn trình diễn ấn tượng.

Để xây dựng chương trình đào tạo nghề pha chế thức uống hiệu quả, cần chú trọng đến các năng lực quan trọng của người pha chế Đầu tiên, họ cần có khả năng giao tiếp tốt, đặc biệt với khách hàng nước ngoài Thứ hai, việc thực hiện các thao tác nghề nghiệp một cách chính xác và linh hoạt là rất cần thiết Ngoài ra, năng lực sáng tạo trong công việc và nghệ thuật bán hàng cũng đóng vai trò quan trọng Kỹ năng xử lý tình huống, khả năng hợp tác và làm việc nhóm, cùng với năng lực quản lý và phát triển nghề nghiệp, cũng cần được phát triển Cuối cùng, người pha chế cần hành nghề theo đúng quy định pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.

1.5.6 Thiết kế chương trình đ o tạo [26, tr26]

Các bước công việc cần thực hiện như sau:

Bước 1: Mô tả các kết quả đạt được sau đào tạo (xác định mục tiêu đào tạo của chương trình)

Bước 2: Xác định các yêu cầu về văn bằng chứng chỉ

Bước 3: Lựa chọn các nhiệm vụ và công việc trong sơ đồ phân tích nghề cần phải đưa vào chương trình đào tạo

Quy trình xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề

1.6.1 Các nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống bài thực hành

Các nguyên tắc xây dựng HTBTH là kim chỉ nam quan trọng cho việc phát triển nội dung và hình thức bài thực hành Đây là cơ sở thiết yếu trong quá trình xây dựng HTBTH, giúp đảm bảo tính hiệu quả và chất lượng của các bài thực hành.

1.6.1.1 Hệ thống bài thực hành phải góp phần thực hiện mục tiêu học tập của nghề

Nguyên tắc này yêu cầu rằng bài thực hành phải được sử dụng như một công cụ để tổ chức các hoạt động học tập của người học trong suốt khóa học, nhằm mục đích giúp họ ghi nhớ hệ thống tri thức nghề nghiệp và phát triển kỹ năng hành nghề cơ bản.

HTBTH yêu cầu người học không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải biết áp dụng kiến thức để phát triển kỹ năng thực hiện các thao tác nghề nghiệp một cách thành thạo.

1.6.1.2 Hệ thống bài thực hành phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng, phong phú phù hợp với trình độ, khả năng của người học

HTBTH cần được xây dựng đa dạng và phong phú để nâng cao hiệu quả hình thành kỹ năng nghề nghiệp Sự đa dạng này cho phép người học tiếp cận và tham gia nhiều bài thực hành, từ đó giúp họ hiểu sâu sắc kiến thức đã học và vận dụng thành thạo vào thực tiễn nghề nghiệp.

Các loại bài thực hành cần được xây dựng theo hệ thống liên kết chặt chẽ, với bài thực hành trước làm nền tảng cho bài sau, nhằm củng cố kiến thức đã học Quy trình từ bài thực hành dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, giúp người học tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả Toàn bộ hệ thống bài thực hành phải đồng nhất với mục tiêu môn học và đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với trình độ và khả năng của người học.

1.6.1.3 Hệ thống bài thực hành phải góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của người học

Nghề pha chế thức uống yêu cầu người học phát triển khả năng tự học và rèn luyện liên tục để thành thạo các kỹ năng cần thiết Do đó, hiệu quả dạy học sẽ được nâng cao khi người học thực hành các bài tập phù hợp với yêu cầu thực tiễn của nghề và khả năng cá nhân của họ.

1.6.1.4 Hệ thống bài thực hành vừa phù hợp với hoạt động dạy học vừa phù hợp với thực tiễn nghề nghiệp

Việc xây dựng hệ thống bài thực hành (HTBTH) cần bắt đầu từ việc xác định rõ mục tiêu của từng mô-đun và bài học, từ đó xác định nội dung kiến thức và kỹ năng cơ bản của chương trình dạy học Bài thực hành phải liên kết chặt chẽ với thực tiễn nghề nghiệp tương lai của học viên Trong quá trình thực hiện bài thực hành, giáo viên giữ vai trò cố vấn và tổ chức, định hướng cho học sinh Số lượng bài thực hành được thiết kế phải phù hợp với thời gian dạy học trên lớp và quỹ thời gian tự học của sinh viên, đồng thời đảm bảo đạt được mục tiêu môn học.

Nghề Pha chế thức uống đòi hỏi tính thực tiễn cao, yêu cầu người hành nghề phải liên tục sáng tạo và cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị hiếu Khi xây dựng bài thực hành, cần chú trọng đến xu hướng phát triển của thị trường và điều kiện cụ thể của từng cơ sở đào tạo, đồng thời linh hoạt phản ánh những biến đổi trong tình hình kinh tế, xã hội địa phương.

Ngoài ra khi xây dựng bài thực hành cần phải chú ý:

Tình huống kỹ thuật cần phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu mục đích của môn học, đồng thời nội dung bài thực hành phải liên kết chặt chẽ với lý thuyết đã được cung cấp cho người học.

Tình huống kỹ thuật cần đảm bảo tính phổ biến, phong phú, đa dạng và gắn với thực tiễn trong hoạt động nghề nghiệp

Tình huống kỹ thuật đảm bảo kích thích và phát huy tính tích cực độc lập tƣ duy, tính sáng tạo, thái độ tích cực của người học

Tình huống kỹ thuật đa dạng và phức tạp giúp người học rèn luyện các kỹ năng cần thiết.

1.6.2 Quy trình xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề

Quy trình được hiểu là tập hợp các giai đoạn, bước đi và thao tác được sắp xếp hợp lý nhằm thực hiện một hoạt động cụ thể để đạt được mục tiêu đã định Trong lĩnh vực Pha chế thức uống, quy trình xây dựng hệ thống chương trình đào tạo nghề (HTBTH) bao gồm các giai đoạn và thao tác có mối liên hệ chặt chẽ, tạo thành một tiến trình logic Quy trình này có thể được phân chia thành hai cấp độ: cấp độ vĩ mô, liên quan đến xây dựng HTBTH nghề Pha chế thức uống, và cấp độ vi mô, tập trung vào quy trình xây dựng một bài thực hành trong một môn học hoặc mô đun cụ thể của chương trình đào tạo.

Dựa trên lý luận về chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện và các mối quan hệ giữa các thành tố dạy học, bài viết đề xuất quy trình xây dựng hệ thống chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống cho hệ sơ cấp nghề Quy trình này được thực hiện qua các giai đoạn cơ bản, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với nguyên tắc xây dựng chương trình đào tạo.

1.6.2.1 Xác định các công việc của bài thực hành

Các công việc trong bài thực hành được xác định dựa trên phân tích nghề, nhằm xây dựng chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp tại tỉnh Đồng Nai Quy trình thực hiện bao gồm các bước cụ thể để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của chương trình đào tạo.

1) Xây dựng chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống bao gồm các bước sau: khảo sát thực trạng nghề; xác định nhu cầu đào tạo; xác định mục tiêu đào tạo; phân tích nghề; xây dựng chương trình; tiến hành đánh giá; hiệu chỉnh theo góp ý của chuyên gia

2) Xác định công việc của bài thực hành trong mô đun đƣợc chọn nghiên cứu: trong bước này các công việc chính là:

Xác định rõ ràng mục tiêu học tập cho bài thực hành là rất quan trọng, bao gồm ba khía cạnh chính: kiến thức, kỹ năng và thái độ Trong đó, cần đặc biệt chú ý đến việc xác định mục tiêu về kỹ năng nghề cụ thể, nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình học tập và phát triển nghề nghiệp.

Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đồng Nai

2.1.1 Điều kiện tự nhiên Đồng Nai là tỉnh nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ của Việt Nam, vùng đất nối liền giữa Nam

Bộ, cực nam Trung Bộ và nam Tây Nguyên Tỉnh Đồng Nai nằm ở cực bắc miền Đông Nam Bộ, có toạ độ địa lý từ 10 o 30’03 đến

11 o 34’57’’vĩ độ Bắc và từ

Tỉnh Đồng Nai, tọa lạc giữa tọa độ 106°45'30" đến 107°35'00", là một phần quan trọng của vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam Tỉnh này tiếp giáp với nhiều vùng lân cận: phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, và phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.

Tỉnh có hệ thống giao thông phát triển với nhiều tuyến đường huyết mạch như quốc lộ 1A, 20, 51, và tuyến đường sắt Bắc - Nam, cùng với vị trí gần cảng Sài Gòn và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng mà còn thúc đẩy giao thương với cả nước, đồng thời kết nối vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên.

Đồng Nai có diện tích 5.862,37 km², chiếm 1,76% tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam và 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ Vị trí của Đồng Nai rất quan trọng, đóng vai trò là cửa ngõ phía đông của thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm kinh tế lớn phía Nam Tỉnh còn kết nối Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam Bộ thông qua các tuyến giao thông huyết mạch như quốc lộ 1A, quốc lộ 51 và tuyến đường sắt Thống Nhất.

Đồng Nai được xem như "bản lề chiến lược" giữa bốn vùng của các tỉnh phía Nam, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và có ý nghĩa đặc biệt về sự kết hợp giữa kinh tế, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Theo báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2015, một số lĩnh vực chủ yếu đã đạt được những kết quả khả quan, được thể hiện qua bảng 2.1.

Bảng 2.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 [31]

Tổng sản phẩm trên địa bàn - GRDP 42,1% năm 2015

Tổng nguồn vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn đạt 52,6%

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7,7%

Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,5%

Tổng thu ngân sách tăng 18%

Kim ngạch xuất khẩu đạt tăng 15,8%

Kim ngạch nhập khẩu tăng 10,2%

Tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn tăng 28,3%

Tổng vốn đầu tư trong nước tăng 50%

Giải quyết việc làm tăng 51%

Công tác giảm nghèo tăng 76%

Đồng Nai hiện có 63 cụm và khu công nghiệp, phát triển nhanh chóng và phân bố rộng rãi tại các thành phố, huyện và thị xã Trong số đó, khu công nghiệp AMATA cùng với Biên Hòa 1 và 2 là những khu công nghiệp lớn nhất của tỉnh Tỉnh Đồng Nai đang đầu tư vào việc phát triển các huyện vệ tinh như Long Thành và Nhơn Trạch để trở thành những thành phố chiến lược trong tương lai.

2.1.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và du lịch giai đoạn 2015-2020 [32] 2.1.3.1 Phát triển kinh tế - xã hội

Tỉnh Đồng Nai đang tập trung vào phát triển nhanh chóng, toàn diện và bền vững trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng Mục tiêu là xây dựng Đồng Nai thành trung tâm công nghiệp và dịch vụ hiện đại của khu vực phía Nam, góp phần quan trọng vào vai trò động lực và giao thương quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với hướng đến những thành tựu nổi bật vào năm tới.

Từ năm 2015, tỉnh đã đạt được những bước tiến quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Đến năm 2020, tỉnh tiếp tục phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những địa phương có mức độ công nghiệp hóa cao, với tốc độ tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn 5 năm đạt gấp 1,3 đến 1,4 lần so với mức bình quân chung của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cần đạt trong giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2015 - 2020

Các chỉ tiêu Giai đoạn

Tốc độ tăng trường bình quân 14,5% – 15% 13,5% – 14,0%

GDP bình quân đầu người 3.270 USD 6.480 USD

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 60% 70%

Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân tăng 18% 20%

Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị dưới 2% dưới 2%

Hiện nay tỉnh đang tập trung huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch giai đoạn 2016 – 2020

Theo khảo sát gần đây của Sở Văn hóa, thể thao, du lịch Đồng Nai, gần 60% khách du lịch mong muốn khám phá cảnh rừng, suối thác và thú rừng, trong khi 32% chọn thăm sông, tắm sông và các khu vườn trái cây Khoảng 20% khách quan tâm đến các di tích lịch sử, nhà cổ và vãn cảnh chùa, còn gần 8% muốn thăm làng dân tộc Điều này cho thấy nhu cầu du lịch sinh thái và sông nước tại Đồng Nai rất lớn Khu vực này sở hữu nhiều di tích lịch sử, văn hóa và điểm du lịch tiềm năng như chùa cổ Bửu Phong, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, khu du lịch ven sông Đồng Nai, Vườn quốc gia Nam Cát Tiên, làng bưởi Tân Triều, khu du lịch sinh thái Thác Mai và khu du lịch sinh thái Xanh.

Đồng Nai sở hữu 46 di tích lịch sử, văn hóa và cách mạng được xếp hạng, trong đó có 27 di tích cấp quốc gia và 19 di tích cấp tỉnh Một số di tích nổi bật bao gồm Núi Chứa Chan - chùa Gia Lào, Căn cứ Trung ương Cục miền Nam, Căn cứ Khu ủy miền Đông Nam bộ (Chiến khu Đ), và địa đạo Suối Linh Ngoài ra, vùng đất này còn nổi tiếng với các danh thắng như đền thờ Rừng Sác Nhơn Trạch, Khu du lịch Bửu Long và Văn miếu Trấn Biên.

Theo thống kê của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Đồng Nai, tỉnh có 412 cơ sở lưu trú cho khách du lịch, bao gồm 45 khách sạn, 32 doanh nghiệp lữ hành nội địa, 4 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và 19 khu, điểm du lịch đang hoạt động Do đó, phát triển dịch vụ ẩm thực và các sản phẩm du lịch là cơ hội lớn cho Đồng Nai, yêu cầu tỉnh cần có những chính sách phù hợp để khai thác tiềm năng này.

Đồng Nai đang tập trung phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch vườn và du lịch văn hóa lễ hội, đồng thời bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa cũng như khu bảo tồn thiên nhiên Tỉnh cũng đang quy hoạch phát triển các tuyến du lịch như tuyến sông Đồng Nai và tuyến Vĩnh Cửu – Thống Nhất – Trảng.

Bom; tuyến Long Thành – Nhơn trạch; tuyến Tân Phú – Định Quán; tuyến Xuân Lộc – Long Khánh – Cẩm Mỹ

2.1.4 Thực trạng về thị trường ao động tỉnh Đồng Nai

Theo báo cáo của Sở Lao động, Thương binh & Xã hội, trong 6 tháng đầu năm 2015, tỉnh Đồng Nai có dân số khoảng 2,8 triệu người, trong đó nam chiếm 49,36% và nữ chiếm 50,64% Dân số khu vực thành thị chiếm 33,3%, trong khi khu vực nông thôn chiếm 66,7% Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động đạt 65,54%, với 54,42% lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ yếu như công nghiệp chế biến (30,68%), nông, lâm nghiệp (30,43%) và thương nghiệp, sửa chữa động cơ (14%) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 60%, trong đó 46% là lao động qua đào tạo nghề Tỉnh Đồng Nai đã quy hoạch 36 khu công nghiệp, trong đó có 31 khu đã hoạt động, với tổng số 1.227 doanh nghiệp được cấp giấy phép, trong đó 977 doanh nghiệp đang hoạt động, bao gồm 735 doanh nghiệp FDI và 242 doanh nghiệp vốn trong nước.

Trong các khu công nghiệp, tổng số lao động là 425.477 người, trong đó doanh nghiệp FDI chiếm 387.545 người, doanh nghiệp có vốn trong nước có 32.545 người, và lao động nước ngoài là 5.387 người Tỉnh Đồng Nai hiện có 18.000 tổ chức doanh nghiệp với tổng cộng 800.000 lao động Hàng năm, nhu cầu lao động kỹ thuật của tỉnh khoảng 55.000 người.

Theo khảo sát nhu cầu thị trường lao động, năm 2014, các doanh nghiệp tại tỉnh cần tuyển khoảng 62.000 lao động, và hiện đã đáp ứng gần 2/3 nhu cầu này Nhu cầu về nguồn lao động vẫn cao, đặc biệt trong các lĩnh vực da giày, may mặc thời trang và sản xuất chi tiết máy, nhằm phục vụ cho nhu cầu xuất hàng vào cuối năm.

Thực trạng tình hình đào tạo và xây dựng hệ thống bài thực hành nghề

2.2 Thực trạng đ o tạo và xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống tại tỉnh Đồng Nai

Mục đích của khảo sát này là đánh giá thực trạng đào tạo và xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống tại tỉnh Đồng Nai Qua đó, chúng tôi mong muốn thiết lập một hệ thống bài thực hành nghề phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của đối tượng học nghề tại địa phương.

Nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng công cụ khảo sát, bao gồm phiếu phỏng vấn cán bộ quản lý phòng Dạy nghề và phiếu khảo sát cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề Mục tiêu của khảo sát là đánh giá thực trạng đào tạo và xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống.

Người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các can bộ tại Phòng Dạy nghề thuộc

Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai phối hợp với 10 đơn vị, bao gồm các trung tâm dạy nghề, trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề, để triển khai chương trình đào tạo nghề ngắn hạn.

23 người Số phiếu hợp lệ là 23/23 và kết quả khảo sát như sau:

2.2.3.1 Khảo sát cán bộ phòng Dạy nghề tỉnh Đồng Nai

 Thực trạng đào tạo nghề

Biểu đồ 2.1: Mô tả thực trạng đào tạo nghề

Theo thống kê, 100% cán bộ quản lý nhận định rằng đã có cơ sở đào tạo nghề Pha chế thức uống được đăng ký, tuy nhiên chương trình đào tạo chưa được xây dựng dựa trên phân tích nghề.

Thực trạng đào tạo nghề

Xây dựng chương trình trên cơ sở phân tích nghề

 Trình độ nghề Pha chế thức uống đã đƣợc đăng ký đào tạo

Biểu đồ 2.2: Mô tả trình độ nghề đã đƣợc đăng ký đào tạo

Theo thống kê, 100% cán bộ quản lý xác nhận rằng trình độ nghề Pha chế thức uống đã được đăng ký đào tạo ở cấp sơ cấp nghề.

 Đánh giá về nhu cầu đào tạo và mức đáp ứng của chương trình đào tạo với nhu cầu thị trường lao động

Biểu đồ 2.3: Mô tả đánh giá về nhu cầu đào tạo và mức đáp ứng của chương trình đã được đăng ký

Theo thống kê, 66,67% cán bộ quản lý nhận định nhu cầu đào tạo trong nghề ở mức cao, trong khi 33,33% đánh giá ở mức trung bình Đồng thời, 66,67% cán bộ cho rằng mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với nhu cầu thị trường ở mức trung bình, còn 33,33% cho rằng ở mức cao.

Các cán bộ quản lý phòng Dạy nghề thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nhận định rằng công ty dạy nghề tư nhân Rosa tại Biên Hòa đã đăng ký đào tạo nghề Pha chế thức uống ở hệ sơ cấp, nhưng chương trình đào tạo không dựa trên phân tích nghề Họ cũng cho rằng mức độ đáp ứng của chương trình với nhu cầu thị trường chỉ đạt mức trung bình.

Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng

Nhu cầu đào tạo Mức độ đáp ứng

2.2.3.2 Khảo sát cán bộ quản ý cơ sở dạy nghề

 Thông tin về cơ sở dạy nghề

Biểu đồ 2.4: Mô tả loại hình của cơ sở dạy nghề

Trong các cơ sở đào tạo nghề người nghiên cứu khảo sát, bao gồm các Trung tâm dạy nghề (80%) và Trường có dạy nghề ngắn hạn (20%)

 Thực trạng đào tạo và xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống

Biểu đồ 2.5: Mô tả thực trạng đào tạo nghề

Theo thống kê, 100% cán bộ quản lý cho rằng đơn vị của họ không có chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống, trong khi 90% cho biết đã tồn tại các cơ sở đào tạo nghề này tại tỉnh Đồng Nai Tuy nhiên, do các cơ sở được khảo sát chưa triển khai đào tạo, nên chưa có hệ thống bài thực hành tương ứng với nghề Pha chế thức uống.

Công ty dạy nghề tư nhân Rosa, có trụ sở tại thành phố Biên Hòa, hiện đang đào tạo nghề Pha chế thức uống ở hệ sơ cấp nghề, theo nhận định của các cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề.

Kết quả khảo sát cho thấy, người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tại công ty dạy nghề tư nhân Rosa nhưng không thu thập được thông tin như mong đợi Tuy nhiên, qua trang thông tin điện tử của công ty, người nghiên cứu đã nắm bắt được chương trình đào tạo nghề pha chế thức uống tại đây, được chia thành các lớp chuyên đề như lớp thức uống Việt Nam, lớp thức uống Á, lớp thức uống châu Âu và lớp chuyên đề cà phê.

Cơ sở dạy nghề tƣ nhân Trung tâm dạy nghề

Trường có dạy nghề ngắn hạn

Trung tâm dạy nghề thuộc doanh nghiệp

Tại đơn vị Trong tỉnh

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI THỰC HÀNH NGHỀ

Ngày đăng: 30/11/2021, 12:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Phân loại bài tập theo chức năng lý luận dạy học [6, tr. 210] - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Hình 1.1 Phân loại bài tập theo chức năng lý luận dạy học [6, tr. 210] (Trang 35)
Hình 1.2: Quy trình xây dựng hệ thống bài thực hành nghẻ  Pha  chế  thức  uống  hệ  sơ  cấp  nghề  - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Hình 1.2 Quy trình xây dựng hệ thống bài thực hành nghẻ Pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề (Trang 48)
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cần đạt trong giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2015-2020 - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu cần đạt trong giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2015-2020 (Trang 53)
Biêu đồ 2.19: Mô tả loại hình Biêu đô 2.20: Mô tả quy mô của - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i êu đồ 2.19: Mô tả loại hình Biêu đô 2.20: Mô tả quy mô của (Trang 67)
cấp nghề chiếm 63.33% và lao động phố thông chiếm 36.67%. - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
c ấp nghề chiếm 63.33% và lao động phố thông chiếm 36.67% (Trang 67)
Hình thức tuyến dụng - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Hình th ức tuyến dụng (Trang 68)
Biểu đồ 2.23: Mô tả về mức độ tô chức huấn Biểu đồ 2.24: Mô tả hình thức huấn - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i ểu đồ 2.23: Mô tả về mức độ tô chức huấn Biểu đồ 2.24: Mô tả hình thức huấn (Trang 69)
Hình thức cơ sở/doanh nghiệp huấn luyện người lao động - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Hình th ức cơ sở/doanh nghiệp huấn luyện người lao động (Trang 69)
Tên nguyên liệu Hình minhhọa | Mẫu trang trí ứng dụng | Sản phẩm ứng dụng    - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
n nguyên liệu Hình minhhọa | Mẫu trang trí ứng dụng | Sản phẩm ứng dụng (Trang 80)
Gợi ý: có thể sắp xếp theo bảng sau: - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i ý: có thể sắp xếp theo bảng sau: (Trang 81)
Bài tập 4: Bài tập 3: Hãy lập bảng dự trù dụng cụ, thiết bị cần thiết cho việc thực hiện - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i tập 4: Bài tập 3: Hãy lập bảng dự trù dụng cụ, thiết bị cần thiết cho việc thực hiện (Trang 84)
Tạo hình - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
o hình (Trang 87)
6 |Trangtrí |- Nguyên |- Cho thìa khuây, ông|Tạo hình|Tạo hình - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
6 |Trangtrí |- Nguyên |- Cho thìa khuây, ông|Tạo hình|Tạo hình (Trang 89)
Bài tập 1: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm nước ép dưa hấu theo bảng dự trừ sau: - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i tập 1: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm nước ép dưa hấu theo bảng dự trừ sau: (Trang 90)
Tạo hình - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
o hình (Trang 94)
Bảng 3.6: Các sai hỏng thường gặp và biện pháp đề phòng của bài  thực  hành  Pha  chế  nước  ép  đa  tầng  - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.6 Các sai hỏng thường gặp và biện pháp đề phòng của bài thực hành Pha chế nước ép đa tầng (Trang 96)
2 | Nước ép không tách lớp Rót nhẹ và nghiêng ly 1 góc 45” - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
2 | Nước ép không tách lớp Rót nhẹ và nghiêng ly 1 góc 45” (Trang 96)
TT Tên nguyên liệu Đơn vị tính | Số lượng Hình ảnh gợi ý - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
n nguyên liệu Đơn vị tính | Số lượng Hình ảnh gợi ý (Trang 98)
Bài tập 5: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm nước ép dứa — táo theo bảng dự trù sau: - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i tập 5: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm nước ép dứa — táo theo bảng dự trù sau: (Trang 98)
Bảng 3.7: Nội dung công việc của bài thực hành Pha chế sinh tố đơn tầng - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.7 Nội dung công việc của bài thực hành Pha chế sinh tố đơn tầng (Trang 101)
Bảng 3.8: Các sai hỏng thường gặp và biện pháp đề phòng của bài  thực  hành  Pha  chế  sinh  tô  đơn  tầng  - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.8 Các sai hỏng thường gặp và biện pháp đề phòng của bài thực hành Pha chế sinh tô đơn tầng (Trang 102)
Bài tập 5: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm sinh tố mãng cầu theo bảng dự trù sau: - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i tập 5: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm sinh tố mãng cầu theo bảng dự trù sau: (Trang 104)
Bảng 3.9: Nội dung công việc của bài thực hành Pha chế sinh tổ đa tầng - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.9 Nội dung công việc của bài thực hành Pha chế sinh tổ đa tầng (Trang 107)
Bảng 3.10: Các sai hỏng thường gặp và biện pháp đề phòng của bài  thực  hành  Pha  chế  sinh  tố  đa  tầng  - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.10 Các sai hỏng thường gặp và biện pháp đề phòng của bài thực hành Pha chế sinh tố đa tầng (Trang 108)
Bài tập 1: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm sinh tố chuối - dâu theo bảng dự trù sau: - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i tập 1: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm sinh tố chuối - dâu theo bảng dự trù sau: (Trang 109)
TT Tên nguyên liệu Đơn vịtính | Số lượng Hình ảnh gợi ý I  | Dâu  tây Ø 100  - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
n nguyên liệu Đơn vịtính | Số lượng Hình ảnh gợi ý I | Dâu tây Ø 100 (Trang 110)
Bảng 3.11: Kết quả ý kiến đánh giá về sự tương ứng của bài thực hành với chương trình - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.11 Kết quả ý kiến đánh giá về sự tương ứng của bài thực hành với chương trình (Trang 113)
I. Thông tin về người trả lời bảng hỏi - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
h ông tin về người trả lời bảng hỏi (Trang 150)
TT Môn thi Hình thức thi Thời gian thi - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
n thi Hình thức thi Thời gian thi (Trang 173)
- Góp phân hình thành lòng yêu nghề và nâng cao tinh thần học tập. - (Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
p phân hình thành lòng yêu nghề và nâng cao tinh thần học tập (Trang 176)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w