NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
TỔ CHỨC NIÊM YẾT
Ông Ma Đức Tú Chủ tịch HĐQT, kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần
Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
Ông Nguyễn Thanh Bình Thành viên HĐQT, kiêm Kế toán trưởng Công ty Cổ phần
Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
Chúng tôi cam kết rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này phản ánh chính xác thực tế mà chúng tôi đã biết hoặc đã được thu thập thông qua các phương pháp điều tra hợp lý.
TỔ CHỨC TƯ VẤN
Ông Nguyễn Quang Vinh Giám đốc, Đại diện theo Pháp luật của Công ty Cổ phần
Bản cáo bạch này được xây dựng bởi Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt, theo Hợp đồng tư vấn niêm yết chứng khoán, nhằm phục vụ cho hồ sơ xin phép niêm yết.
Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức cam kết rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trong Bản cáo bạch này được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng, dựa trên thông tin và số liệu mà công ty cung cấp.
CÁC KHÁI NIỆM
Công ty Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức
Tổ chức niêm yết Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
HĐQT Hội đồng quản trị.
Timexco Tên viết tắt của Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
BHXH Bảo hiểm xã hội.
QLDN Quản lý doanh nghiệp.
TNDN Thu nhập doanh nghiệp.
DNTN Doanh nghiệp Tư nhân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức được thành lập từ sự hợp nhất của Công ty Vật Tư Tổng Hợp Huyện Thủ Đức và Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Thủ Đức, theo Quyết định số 728/QĐ-UB-NCVX ngày 07/02/1995 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Vào năm 2000, Công ty Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức đã chính thức chuyển đổi sang hình thức Công ty Cổ phần theo Quyết định số 09/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 17/01/2000 Tại thời điểm cổ phần hoá, vốn điều lệ của Công ty được xác định là 14 tỷ đồng, được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103000025, đăng ký lần đầu vào ngày 27/03/2000 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cho biết vốn nhà nước tại công ty chiếm 40%, trong khi phần còn lại là vốn góp từ cán bộ công nhân viên và các cổ đông bên ngoài.
Tháng 08 năm 2002, Công ty thực hiện phát hành thêm cổ phiếu nâng vốn điều lệ của Công ty lên 18 tỷ đồng nhằm mục đích cân đối lại nguồn vốn và đầu tư nâng cấp một số địa điểm kinh doanh Trong đợt phát hành này, cổ đông Nhà nước đã mua các cổ phiếu phát hành thêm, đảm bảo phần vốn nhà nước tại công ty là 40% vốn điều lệ.
Tháng 07 năm 2004, thực hiện chỉ đạo của Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 4081/UB-CNN ngày 15/07/2004 về việc tiếp tục bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước trong Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức, Công ty đã tiến hành tổ chức bán đấu giá thành công 40% vốn cổ phần thuộc phần vốn Nhà nước.
Do đó, đến thời điểm hiện tại, Timexco hiện không có cổ phần thuộc phần vốn Nhà nước
Tháng 05 năm 2006, Đại hội đồng cổ đông thường niên Công ty quyết định tăng vốn thêm 9 tỷ đồng bằng cách thưởng cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu từ hạch toánlợi nhuận giữ lại và các quỹ, nâng tổng vốn điều lệ của công ty lên 27 tỷ đồng.
Công ty hiện có trụ sở đặt tại 740A Quốc lộ 52, Phường Hiệp Phú, Quận 9, Thành phố
Công ty Timexco, với sự đóng góp của gần 200 cán bộ và công nhân viên, đã trải qua một quá trình phát triển bền vững Từ năm 2000 đến 2005, Timexco liên tục nhận được bằng khen và cờ thi đua từ Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhờ vào kết quả kinh doanh xuất sắc.
1.2 Giới thiệu về Công ty.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức
Tên tiếng Anh: Thu Duc Trading And Import Export Joint Stock Company
Biểu tượng của Công ty
Vốn điều lệ: 27.000.000.000 VNĐ (Hai mươi bảy tỷ đồng chẵn)
Trụ sở chính: 740A Quốc lộ 52, Phường Hiệp Phú, Quận 9, Thành phố
Email: timexcothuduc@hcm.vnn.vn
Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 4103000025 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ
Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký lần đầu vào ngày 27/03/2000, và đã thực hiện nhiều lần thay đổi đăng ký, cụ thể là lần thứ nhất vào ngày 14/06/2002, lần thứ hai vào ngày 23/10/2002, lần thứ ba vào ngày 02/01/2003, lần thứ tư vào ngày 24/04/2003, lần thứ năm vào ngày 17/09/2003, lần thứ sáu vào ngày 20/01/2005, và lần thứ bảy vào ngày 26/04/2005.
Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh hàng xuất nhập khẩu bao gồm lâm sản chế biến, nông thủy hải sản, thực phẩm, bao bì, hàng thủ công mỹ nghệ, kim khí điện máy, vật tư nguyên liệu, phụ tùng, vật liệu xây dựng, và phương tiện vận tải Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại, ngoại trừ các lĩnh vực sản xuất thực phẩm tươi sống, tái chế phế thải, chế biến gỗ, sản xuất gốm, sứ, thủy tinh, gia công cơ khí và xi mạ điện.
- Kinh doanh dịch vụ kho bãi.
- Xây dựng và kinh doanh nhà.
- Mua bán xe máy, xe đạp, máy vi tính và thiết bị máy vi tính.
- Mua bán khí đốt hóa lỏng (gas) (không mua bán tại trụ sở), bếp gas, đồ dùng cá nhân và gia đình, bách hoá, mỹ phẩm.
- Sửa chữa, lắp ráp xe đạp.
- Mua bán điện thoại cố định, di động
- Đại lý kinh doanh xăng dầu, nhớt, mỡ.
- Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ôtô.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức hoạt động theo Luật doanh nghiệp được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 Tất cả các hoạt động của Công ty đều tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp, các luật liên quan, và Điều lệ Công ty đã được Đại hội cổ đông thông qua Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện rõ ràng qua sơ đồ.
Trụ sở Công ty: Nơi đặt văn phòng làm việc của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc và các phòng ban gồm: Phòng Kế toán - Tài Vụ, Phòng Kinh doanh, Phòng
Công ty chúng tôi chuyên về tổ chức và hành chính, đồng thời cũng kinh doanh mặt hàng thép xây dựng Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại địa chỉ 740A Quốc lộ 52, Phường Hiệp Phú, Quận 9, TP Hồ Chí Minh Quý khách có thể liên hệ qua điện thoại theo số (84-8) 8 966 819.
Các trạm xăng dầu: Hiện nay Timexco có 14 trạm xăng dầu trên địa bàn Quận 2, Quận 9,
Quận Thủ Đức và tỉnh Bình Dương.
1 Trạm xăng dầu số 1 744 Kha Vạn Cân, P Linh Đông
2 Trạm xăng dầu số 3 228 Võ Văn Ngân, P Trường Thọ
3 Trạm xăng dầu số 4 236 Võ Văn Ngân, P Bình Thọ
4 Trạm xăng dầu số 7 77 Tô Ngọc Vân, P Linh Tây
5 Trạm xăng dầu Linh Xuân 507A Quốc lộ 1A , P Linh Xuân
6 Trạm xăng dầu Bình Thọ Số 2 Đặng Văn Bi, P Bình Thọ
7 Trạm xăng dầu Hiệp Bình Phước 570 Quốc lộ 13, P Hiệp Bình Phước
CÁC CỬA HÀNG KINH DOANH
CÁC CỬA HÀNG KINH DOANH
TRỤ SỞ CÔNG TY TRỤ SỞ CÔNG TY
CƠ SỞ HỢP TÁC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH KHO
CƠ SỞ HỢP TÁC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH KHO
9 Trạm xăng dầu số 5 163A Lê Văn Việt, P Hiệp Phú
10 Trạm xăng dầu số 6 740A Quốc lộ 52, P Hiệp Phú
11 Trạm xăng dầu Long Trường 21 Nguyễn Duy Trinh, P Long Trường
12 Trạm xăng dầu Long Bình 90 Nguyễn Xiển, P Long Bình
13 Trạm xăng dầu số 9 22/12 Nguyễn Duy Trinh, P Bình Trưng Tây
14 Trạm xăng dầu số 10 01/A T1, Hội Nghĩa, Tân Uyên
Các cửa hàng kinh doanh: Gồm 01 cửa hàng kinh doanh hàng điện tử, điện máy và 01 cửa hàng kinh doanh xe máy do hãng Honda uỷ nhiệm
Cửa hàng Kinh doanh 30/4 chuyên cung cấp các mặt hàng điện tử, kim khí điện máy và hàng gia dụng chất lượng Địa chỉ của cửa hàng là 01 Dương Văn Cam, P Linh Tây, Q Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh Để biết thêm thông tin, quý khách có thể liên hệ qua số điện thoại (84-8) 8 966 865.
Cửa hàng Honda chuyên cung cấp các loại xe máy và phụ tùng chính hãng của Honda Địa chỉ cửa hàng nằm tại 719-721 Kha Vạn Cân, Phường Linh Tây, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh Để biết thêm thông tin, quý khách có thể liên hệ qua điện thoại: (84-8) 8 971517.
Timexco hiện đang sở hữu nhiều mặt bằng tại Quận Thủ Đức và Quận 9, nơi công ty tiến hành các hoạt động liên doanh và hợp tác trong lĩnh vực sản xuất cũng như kinh doanh kho bãi với các đối tác khác.
STT Đối tác Địa chỉ
Liên doanh, hợp tác sản xuất, kinh doanh kho bãiHình thức
Liên hiệp Hợp tác xã
Thương mại TP Hồ Chí
Minh (Tên viết tắt Sai gon Co-op)
Hiệp Phú , Q 9, TP Hồ Chí Minh
Liên doanh liên kết làm Siêu thị Co-op Mark Xa lộ Hà Nội
II Các cơ sở hợp tác sản xuất
60/6 Truông Tre, P Linh Xuân, Q, Thủ Đức, TP.
Doanh nghiệp Tư nhân Sản xuất Thương mại Chánh Phong (Hợp tác sản xuất chế biến gỗ xuất khẩu)
III Kinh doanh kho bãi
Sản Xuất Thương mại Đại
Cho thuê kho bãi, nhà xưởng
Sản Xuất Thương mại Đại
Linh Chiểu, Q Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Cho thuê kho bãi, nhà xưởng
3 Xí Nghiệp May Xuất khẩu
STT Đối tác Địa chỉ
Liên doanh, hợp tác sản xuất, kinh doanh kho bãiHình thức Đức, TP Hồ Chí Minh
4 Cửa hàng xe máy Vinh
Cho Thuê kinh doanh xe máy
CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức được tổ chức theo mô hình Công ty cổ phần, với Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông là quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.
- Thông qua sửa đổi bổ sung điều lệ.
CÁC CỬA HÀNG KINH DOANH
CÁC CỬA HÀNG KINH DOANH ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG ĐỘI
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG GIÁM ĐỐC
P TỔNG GĐ KINH DOANH P TỔNG GĐ HÀNH CHÍNH P TỔNG GĐ HÀNH CHÍNH
CÁC LIÊN DOANH, CƠ SỞ HỢP TÁC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH KHO BÃI
CÁC LIÊN DOANH, CƠ SỞ HỢP TÁC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH KHO BÃI
Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty và các báo cáo tài chính hàng năm, cũng như báo cáo từ Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát và các kiểm toán viên, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng Quản trị.
Bầu và bãi nhiệm các thành viên Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát, đồng thời phê chuẩn quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc điều hành của Hội đồng Quản trị.
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, hoạt động giữa hai kỳ Đại hội Các thành viên của Hội đồng được cổ đông bầu chọn và đại diện cho quyền lợi của cổ đông Hội đồng có toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Chủ tịch Hội đồng Quản trị là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Ban Kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của Công ty Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám đốc, và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông cũng như pháp luật về các công việc mà Ban thực hiện.
Tổng Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động hàng ngày và báo cáo trực tiếp với Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh: phụ trách toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc.
Phó Tổng Giám đốc Hành chính: phụ trách phòng Tổ chức – Hành chính, và phòng Kế toán - Tài chính
Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức tổ chức các phòng ban trực tiếp điều hành công việc theo chức năng chuyên môn, dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc Các phòng ban bao gồm Phòng Kinh doanh, Phòng
Kế toán – Tài chính, Phòng Tổ chức - Hành chính Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được quy định như sau:
Phòng Kinh doanh của Công ty chịu trách nhiệm xác định mục tiêu và hoạch định chiến lược cho hoạt động kinh doanh, bao gồm việc quản lý kinh doanh thép, các trạm xăng dầu và đội xe vận chuyển Đội xe hiện có 05 xe bồn với tải trọng từ 12.000 lít đến 20.000 lít, chủ yếu phục vụ nhu cầu vận chuyển xăng dầu Ngoài ra, Công ty còn sở hữu 01 xe tải 8 tấn để vận chuyển thép xây dựng, đồng thời thực hiện nhiệm vụ mở rộng thị trường và tìm kiếm đối tác kinh doanh.
Phòng Kế toán - Tài chính có vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của Công ty, bao gồm các nhiệm vụ kế toán, thủ quỹ, thống kê và ngân hàng Phòng cũng chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán quý, năm và báo cáo quyết toán đầu tư Ngoài ra, phòng còn thực hiện báo cáo kế toán quản trị, phân tích và lập kế hoạch tài chính hàng năm.
Phòng Tổ chức - Hành chánh có vai trò quản lý nhân sự, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm lao động, đồng thời thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và kỷ luật Phòng cũng đảm nhiệm công tác tổ chức hành chính, quản lý văn phòng, theo dõi tài sản, công cụ lao động, vật tư tồn kho, và quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản cùng sửa chữa tài sản.
DANH SÁCH CỔ ĐÔNG NẮM GIỮ TỪ TRÊN 5% VỐN CỔ PHẦN CỦA CÔNG TY
Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của Công ty tính đến ngày 30/09/2006.
SST Tên cổ đông Địa chỉ Số cổ phần
Quỹ Đầu tư Chứng Khoán Việt Nam (VF1)
Lầu 8 tòa nhà Bitexco, 19-25 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh 405.000 15,00% Công ty Thương mại Kỹ
Thuật và Đầu tư (Petec)
194 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3,
Danh sách cổ đông sáng lập theo giấy chứng nhận ĐKKD thay đổi lần thứ 8đầu ngày 18/04/2006 27/ 03/20060 như sau:
STT Tên cổ đông Số cổ phần (*) Địa chỉ
1 Đại diện vốn Nhà nước
226 Hai Bà Trưng, P Tân Định, Quận 1, Tp
Hồ Chí Minh 10/389C Tân Lập, Phường Hiệp Phú, Quận 9,
2 NGUYỄN MẠNH THẢO 10.000 194 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Tp Hồ
3 VÕ VĂN BÌNH 1.700 68 Nam Hòa, Phước Long A, Quận 9, Tp Hồ
4 HỒ VĂN LONG 540 2/4 Đặng Văn Bi, Trường Thọ, Quận Thủ Đức, Tp Hồ Chí Minh
Vào ngày 18/04/2006, mệnh giá cổ phần được xác định là 100.000 đồng/cổ phần Tuy nhiên, theo điều lệ điều chỉnh của công ty ban hành ngày 17/10/2006, công ty đã thực hiện việc chuyển đổi mệnh giá xuống còn 10.000 đồng/cổ phần.
(**) Vốn Điều lệ khi đăng ký kinh doanh lần đầucủa Công ty tại thời điểm thành lập là 14 tỷ đổng
Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 84 Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hoà
Theo Nghị quyết của Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 ngày 29/11/2005, trong vòng ba năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho các cổ đông sáng lập khác Tuy nhiên, việc chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông Tính đến tháng 10 năm 2006, thời hạn hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đã hết hiệu lực kể từ ngày 27/03/2003.
DANH SÁCH NHỮNG CÔNG TY MẸ VÀ CÔNG TY CON CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT
- Danh sách Công ty nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức: Không có
- Danh sách những Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối: Không có.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức (Timexco) chuyên kinh doanh trong các lĩnh vực thương mại như xăng dầu, thép xây dựng, hàng điện tử, kim khí điện máy, hàng gia dụng, xe máy và phụ tùng Trong lĩnh vực xăng dầu, công ty nhập khẩu các sản phẩm lọc dầu từ các doanh nghiệp đầu mối và phân phối qua 14 trạm xăng dầu tại Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức và tỉnh Bình Dương, với doanh thu từ hoạt động này chiếm khoảng 50-60% tổng doanh thu hàng năm Đối với thép xây dựng, Timexco là nhà phân phối chính thức của các nhà sản xuất, cung cấp các loại thép cho xây dựng dân dụng và công nghiệp như thép gân, thép tròn trơn và thép cuộn.
Thép gọn và thép tròn trơn là các loại thép có đường kính từ 16 đến 41mm, chủ yếu được sử dụng trong các công trình xây dựng yêu cầu chịu lực cao như nhà cao tầng, cầu đường và hầm Ngoài ra, thép gân và thép tròn trơn còn đóng vai trò quan trọng trong ngành xây dựng dân dụng và gia công cơ khí.
Thộp cuộn là các loại thộp có đường kính từ 6 – 41 mm, tùy thuộc vào mục đích sử dụng Chúng được dùng để gia công kẽo dõy (đường kính từ 6 - 10 mm) và gia công chế tạo boulon thụng dụng (đường kính từ 12 mm trở lên).
- ỉ18), xõy dựng cụng trỡnh dõn dụng, cụng nghiệp (ỉ10 – ỉ41).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thép xây dựng của Công ty chiếm khoảng 25-35% tổng doanh thu bán hàng hàng năm Công ty cũng kinh doanh hàng điện tử, kim khí điện máy và hàng gia dụng tại cửa hàng 30/4, với diện tích 1.264 m², hoạt động như một siêu thị điện máy mini Ngoài ra, Công ty là đại lý uỷ nhiệm của Honda Việt Nam, chuyên cung cấp xe máy và phụ tùng, đồng thời thực hiện bảo trì và sửa chữa cho khách hàng Công ty cũng tham gia vào các liên doanh và hợp tác sản xuất, kinh doanh kho bãi.
Timexco sở hữu nhiều mặt bằng nhà xưởng kho bãi, được sử dụng cho liên doanh và hợp tác sản xuất, kinh doanh cho thuê Tuy nhiên, doanh thu từ các hoạt động này chỉ chiếm khoảng 0,2-0,4% tổng doanh thu hàng năm của công ty, cho thấy tỷ lệ đóng góp không đáng kể.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TIÊU BIỂU VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Trạm xăng dầu Bình Thọ Kho chứa thép xây dựng tại trụ sở
Cửa hàng kinh doanh hàng điện tử, điện máy Cửa hàng Honda uỷ nhiệm
6.1 Sản lượng sản phẩm, giá trị dịch vụ qua các năm. a Sản lượng sản phẩm, dịch vụ qua các năm.
KHOẢN MỤC ĐƠN VỊ TÍNH NĂM 2004 NĂM 2005 9 THÁNG ĐẦU
Hàng điện tử, kim khí điện máy, hàng gia dụng Sản phẩm 17.250 18.110 12.196
Nguồn: Timexco b Doanh thu sản phẩm, dịch vụ qua các năm. Đơn vị tính: triệu VNĐ
NĂM 2004 NĂM 2005 9 THÁNG ĐẦU NĂM
2006 GIÁ TRỊ TỶ LỆ (%) GIÁ TRỊ TỶ LỆ (%) GIÁ TRỊ TỶ LỆ (%)
Hàng điện tử, kim khí điện máy, hàng gia dụng 59,516 11.48% 59,843 8.45% 50,685 8.17%
CƠ CẤU DOANH THU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ QUA CÁC NĂM
6.2 Nguyên vật liệu. a Nguồn nguyên vật liệu.
Timexco nhập khẩu xăng dầu từ hai công ty chuyên nghiệp, đó là Công ty Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh (SaiGon Petro) và Công ty Thương mại - Kỹ thuật và Đầu tư (Petec).
Timexco hiện là nhà phân phối chính thức của Công ty Thép Miền Nam và Công ty Thép Việt-Nhật, đồng thời cũng nhập thép từ Công ty Thép Pomina, một trong những nhà sản xuất lớn trong ngành thép.
Xe máy là đại lý chính thức của Công ty Honda Việt Nam, chuyên cung cấp các loại xe máy và phụ tùng chính hãng do Honda sản xuất.
Hàng điện tử hiện nay rất phong phú, bao gồm các sản phẩm như ti vi, tủ lạnh, máy giặt, đầu đĩa và quạt máy Những sản phẩm này chủ yếu đến từ các tập đoàn điện tử nổi tiếng toàn cầu như Sony, Sanyo, Samsung và Hitachi.
Danh sách một số nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty.
STT NHÀ CUNG CẤP QUỐC TỊCH ĐỊA CHỈ
1 Công ty Dầu khí Thành phố Hồ
Chí Minh (Saigon Petro) Việt Nam 27 Nguyễn Thông, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
2 Công ty Thương mại - Kỹ thuật và Đầu tư (Petec) Việt Nam 194 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP Hồ Chí
II SẮT THÉP XÂY DỰNG
1 Công ty thép Việt – Nhật
(VinaKyoei Steel LTD) Liên doanh Lầu 2, số 21-23 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1,
2 Công ty Thép Miền Nam
(Southern Steel Corp) Việt Nam 56 Thủ Khoa Huân, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
(Pomina Steel Mill) Việt Nam Số 27, Khu Công nghiệp Sóng Thần II, Huyện Dĩ
1 Công ty Honda Việt Nam Việt Nam Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
STT NHÀ CUNG CẤP QUỐC TỊCH ĐỊA CHỈ
1 Công ty Sony Việt Nam Nhật Bản 248A Nơ Trang Long, Quận Bình Thạnh, TP Hồ
2 Công ty Hàng Gia dụng Toshiba Nhật Bản Quốc Lộ 13 ,Xã Tân Định, Huyện Bến Cát, tỉnh
Bình Dương b Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Xăng dầu hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài thông qua 10 đầu mối, bao gồm các công ty như Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), Công ty Petro Việt Nam, Công ty Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh (SaiGon Petro), và Công ty Thương mại - Kỹ thuật và Đầu tư (Petec) Trong số đó, Petrolimex là nhà nhập khẩu lớn nhất, chiếm khoảng 60% thị phần xăng dầu tiêu thụ tại Việt Nam, cùng với các công ty lớn khác như Saigon Petro và Petec, góp phần cung cấp phần lớn nguồn cung xăng dầu cho thị trường Việt Nam.
Hiện nay, Timexco nhận nguồn cung xăng dầu ổn định từ hai nhà cung cấp uy tín là Saigon Petro và Petec, cả hai đều có tổng kho xăng dầu lớn và là bạn hàng truyền thống của công ty Đặc biệt, Petec còn là cổ đông lớn của Timexco, chiếm 12,64% Vốn Điều lệ, giúp công ty nhận được nhiều hỗ trợ trong việc cung ứng xăng dầu.
Timexco hiện đang hợp tác với các nhà cung cấp thép lớn và uy tín, đảm bảo nguồn cung ứng thép xây dựng ổn định Các nhà sản xuất như Công ty Thép Miền Nam, Công ty Thép Việt – Nhật và Công ty Thép Pomina cung cấp nhiều loại thép chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu từ xây dựng dân dụng đến các công trình cao cấp Hiện tại, ba công ty này chiếm khoảng 80% thị phần thép xây dựng tại Miền Nam và 60% thị phần toàn quốc, khẳng định sự ổn định về chất lượng và số lượng của nguồn cung thép xây dựng từ Timexco.
Timexco, với vai trò là nhà phân phối chính thức cho Công ty Thép Miền Nam và Công ty Thép Việt-Nhật, luôn được ưu tiên cung cấp hàng hóa đầy đủ và chất lượng ngay cả trong thời điểm nguồn cung trên thị trường khan hiếm.
Xe máy là đại lý uỷ nhiệm của Honda, đảm bảo nguồn cung ứng xe máy và phụ tùng luôn ổn định, ngay cả khi hãng Honda ra mắt sản phẩm mới.
Công ty nhập khẩu trực tiếp hàng điện tử, kim khí điện máy và hàng gia dụng từ các nhà sản xuất và nhà phân phối cấp 1, đảm bảo nguồn cung ổn định cho hàng điện tử Giá cả nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt đ ộng kinh doanh x ă ng dầu:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG HAI NĂM GẦN NHẤT
7.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm gần nhất. Đơn vị tính:
STT CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 % tăng giảm 09 tháng 2006 % tăng giảm (*)
1 Tổng giá trị tài sản 83,484,555,303 82,384,485,7
3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 12,064,511,57
Nguồn: Báo cáoNguồn: Bỏo cỏo tài chớnh kiểm toán 2004, 2005 đó kiểm toỏn và bỏo cỏo tài chớnh 09 thỏng 2006
(*) Đây là số liệu 09 tháng so với số liệu cả năm 2005
7.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo a Những nhân tố thuận lợi.
Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu cho tiêu dùng và công nghiệp, do đó doanh thu của Timexco từ kinh doanh xăng dầu vẫn ổn định bất chấp biến động giá trên thị trường.
Mạng lưới cây xăng của Timexco được đặt tại các vị trí chiến lược trên các trục đường chính của Quận 9 và Quận Thủ Đức, hai quận này đóng vai trò là cửa ngõ phía Bắc của thành phố Hồ Chí Minh Với sự hiện diện trên các tuyến quốc lộ, lượng xe lưu thông qua đây rất lớn, đảm bảo nhu cầu nhiên liệu cho người dân và phương tiện di chuyển.
Việt Nam đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng GDP ổn định và cao, với 7,7% vào năm 2004 và 8,4% vào năm 2005 Các chuyên gia dự đoán rằng trong những năm tới, mức tăng trưởng GDP sẽ duy trì từ 7-8% mỗi năm Sự phát triển kinh tế này không chỉ nâng cao thu nhập của người dân mà còn làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng cho các sản phẩm thép xây dựng và hàng điện tử.
Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ, đội ngũ lãnh đạo và nhân viên của Công ty đã phát triển khả năng phán đoán xu hướng giá thị trường một cách chính xác Đội ngũ lãnh đạo uy tín cùng mối quan hệ tốt với các nhà phân phối là những lợi thế quan trọng Tuy nhiên, Công ty cũng phải đối mặt với nhiều yếu tố khó khăn trong quá trình hoạt động.
Trong những năm qua, giá cả xăng dầu, thép xây dựng và hàng điện tử đã có nhiều biến động, ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh và lợi nhuận của Công ty Năm 2005, Chính phủ đã điều chỉnh giá trần bán lẻ xăng dầu 04 lần, trong đó có 03 lần tăng và 01 lần giảm để phù hợp với giá dầu thế giới Đầu năm 2005, giá phôi thép thế giới tăng cao khiến các nhà sản xuất thép trong nước đồng loạt tăng giá bán Tuy nhiên, giữa năm 2005, để kiềm hãm giá thép, Chính phủ đã giảm thuế suất thuế nhập khẩu phôi thép xuống 0%, giúp giá phôi thép giảm từ 420 USD/tấn xuống 340 USD/tấn, và các nhà sản xuất cũng ngay lập tức giảm giá thép xây dựng.
Thị trường bất động sản đang rơi vào trạng thái đóng băng, với sự thay đổi trong các chính sách về nhà đất Tình hình này đã dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong tốc độ xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiêu thụ thép của Công ty.
Cạnh tranh trong thị trường xe máy rất khốc liệt, đặc biệt đối với công ty là đại lý uỷ nhiệm của Honda, chỉ kinh doanh xe máy và phụ tùng do hãng Honda sản xuất Trong những năm qua, Honda phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các thương hiệu như Yamaha, Suzuki, cũng như nhiều loại xe máy đến từ Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc, những đối thủ này thường có lợi thế về giá cả.
VỊ THẾ CỦA CÔNG TY SO VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC TRONG CÙNG NGÀNH 25 9 CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
8.1 Vị thế của Công ty trong ngành.
Hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam là lĩnh vực chiến lược và thiết yếu cho sự phát triển quốc gia, thuộc quyền quản lý độc quyền của Nhà nước Chính phủ thực hiện độc quyền này thông qua việc quản lý trực tiếp quyền xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp và quy định hạn ngạch nhập khẩu Dựa trên nhu cầu xăng dầu hàng năm của nền kinh tế, Nhà nước phân bổ hạn ngạch nhập khẩu cho 10 doanh nghiệp đầu mối.
Mỗi năm, Việt Nam nhập khẩu hơn 13,5 triệu m³ nhiên liệu từ dầu mỏ, trong đó dầu FO chiếm 29,3%, DO 43,8%, xăng và dầu hỏa 19,7%, và nhiên liệu phản lực 7,2% Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) dẫn đầu thị trường với 63,2% thị phần, theo sau là Petro Việt Nam với 13,4%, Petec 12,3%, và SaiGon Petro 9,5% Đặc biệt, trong thị phần xăng, Petrolimex chiếm 69%, Petec 11,7%, và SaiGon Petro 8,6%.
(Nguồn số liệu này được công bố trong một cuộc họp tổ chức ngày 1/10/2003 tại TP Hồ Chí Minh về nhiên liệu và thị trường nhiên liệu)
Petrolimex hiện đang là nhà nhập khẩu lớn nhất tại Việt Nam, với hệ thống phân phối rộng khắp cả nước Công ty sở hữu gần 1.500 cửa hàng bán lẻ và 6.000 đại lý, điểm bán, phục vụ nhu cầu tiêu dùng từ Bắc vào Nam.
Petrolimex sở hữu hệ thống kho bể với sức chứa hơn 1.200.000 m³, phân bổ khắp cả nước để đảm bảo dự trữ và cung ứng xăng dầu theo nhu cầu thị trường Các tổng kho quan trọng bao gồm Tổng kho Xăng dầu Đức Giang tại Hà Nội, Thượng Lý ở Hải Phòng, Tổng kho Xăng dầu Nhà Bè tại thành phố Hồ Chí Minh, cùng với cụm kho xăng dầu miền Trung và miền Tây Nam bộ, cũng như cụm kho xăng dầu B12 ở Quảng Ninh.
So với các doanh nghiệp cùng ngành, thị phần của Timexco tại TP Hồ Chí Minh vẫn còn hạn chế.
150 doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ xăng dầu như Petrolimex, SaiGon Petro, Comeco,
Công ty Cổ phần Nhiên Liệu Sài Gòn, Timexco trong đó riêng Petrolimex và Saigon Petro đã chiếm khoảng 30% điểm bán lẻ
Timexco xác định mục tiêu trở thành nhà phân phối chuyên nghiệp cho các nhà nhập khẩu xăng dầu, đã xây dựng mạng lưới rộng lớn tại các Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức và Tỉnh Bình Dương Các trạm xăng của công ty có diện tích rộng rãi, tập trung tại cửa ngõ phía Bắc thành phố Hồ Chí Minh, nơi có nhiều đường quốc lộ quan trọng Hiện tại, Timexco sở hữu 14 trạm xăng tại Quận 9 và Quận Thủ Đức, chiếm khoảng 40% tổng số cây xăng trong khu vực, với mức tiêu thụ mỗi trạm từ 8.000 đến 10.000 lít/ngày.
Hoạt đ ộng kinh doanh thép xây dựng:
Ngành thép Việt Nam hiện có công suất khoảng 6 triệu tấn/năm, trong khi nhu cầu tiêu thụ chỉ đạt 3,8 triệu tấn/năm, dẫn đến tình trạng cung vượt cầu Đồng thời, thép cuộn Trung Quốc đang xâm nhập vào thị trường Việt Nam với giá bán cạnh tranh nhờ sự khuyến khích xuất khẩu từ Chính phủ Trung Quốc Với năng lực sản xuất lên tới 400 triệu tấn/năm, Trung Quốc đang trong giai đoạn dư thừa thép do các biện pháp hạn chế của chính phủ trước sự phát triển nóng của nền kinh tế.
Hiện nay, các công ty sản xuất thép lớn tại Việt Nam như Công ty Gang Thép Thái Nguyên, Công ty Thép Miền Nam, Công ty Thép Việt – Nhật và Công ty Thép Pomina đang chiếm lĩnh thị trường Trong đó, Công ty Gang Thép Thái Nguyên bán ra khoảng 480.000 tấn thép cuộn mỗi năm, chiếm 30% thị phần phía Bắc Công ty Thép Miền Nam có công suất 500.000 tấn thép cán và 300.000 tấn thép thỏi mỗi năm, hiện chiếm khoảng 24% thị phần toàn quốc và hơn 50% thị phần khu vực phía Nam.
Công ty Thép Miền Nam, Công ty Thép Việt – Nhật và Công ty Thép Pomina hiện đang chiếm khoảng 80% thị phần thép xây dựng tại Miền Nam và 60% thị phần toàn quốc Timexco, là nhà phân phối chính thức của Công ty Thép Miền Nam và Công ty Thép Việt - Nhật, đã tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng rất tốt nhờ vào sự tín nhiệm của thị trường Các sản phẩm thép xây dựng của hai nhà sản xuất này rất đa dạng, đáp ứng nhu cầu từ các công trình dân dụng đến những dự án yêu cầu chất lượng cao như nhà cao tầng và cầu đường Dựa vào doanh thu hàng năm, thị phần của Timexco ước tính khoảng 0,6% thị trường thép xây dựng cả nước.
8.2 Triển vọng phát triển của ngành.
Xăng dầu là sản phẩm thiết yếu không thể thay thế, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam Với dân số 80 triệu và nhu cầu tiêu thụ năng lượng ngày càng tăng, Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển Mật độ phương tiện cơ giới hiện tại chỉ khoảng 0,75 ô tô/100 người, thấp hơn nhiều so với mức 73 xe ô tô/100 dân ở các nước phát triển, cho thấy tiềm năng tăng trưởng trong lĩnh vực năng lượng và giao thông.
Mỹ (Nguồn Sở Công nghiệp Đồng Nai)
Và theo thống kê của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) thực hiện năm
2004, thì sản lượng tiêu thụ xăng dầu của cả nước khoảng 13,5 triệu m 3 /năm, đến năm
Dự báo đến năm 2010, sản lượng tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam sẽ đạt 18 triệu m³/năm Các chuyên gia nhận định rằng, trong giai đoạn 2005-2010, mức tăng trưởng tiêu thụ xăng dầu hàng năm của Việt Nam sẽ dao động từ 7% đến 12% tùy theo từng mặt hàng Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ở khu vực Đông Nam Á cũng được dự đoán sẽ tăng mạnh khoảng 5% mỗi năm.
Triển vọng phát triển lĩnh vực kinh doanh bán lẻ xăng dầu tại Việt Nam, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh, rất khả quan Timexco chủ yếu hoạt động tại các quận 2, 9, Thủ Đức và tỉnh Bình Dương, với các trạm xăng có vị trí thuận lợi và mặt bằng rộng rãi Đây cũng là cửa ngõ phía Bắc của thành phố, nơi có nhiều tuyến quốc lộ quan trọng Dự kiến, cùng với chính sách đô thị hóa của Thành phố Hồ Chí Minh, mật độ dân cư tại các quận này sẽ gia tăng, tạo cơ hội phát triển cho hoạt động kinh doanh xăng dầu của Timexco.
Sự phát triển của Timexco và các doanh nghiệp thương mại thép xây dựng phụ thuộc vào nhu cầu tiêu thụ thép trên thị trường Là nhà phân phối chính thức của Công ty Thép Miền Nam và Công ty Thép Việt–Nhật, Timexco đã xây dựng được thị phần và lượng khách hàng ổn định trong nước.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và xu hướng xã hội hiện đại, thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng tăng cao Điều này dẫn đến nhu cầu xây dựng các công trình cao ốc, nhà xưởng và nhà ở ngày càng gia tăng, là xu hướng tất yếu trong tương lai.
Sức tiêu thụ ngành vật liệu xây dựng, đặc biệt là ngành thép xây dựng tại Việt Nam, dự báo sẽ tiếp tục duy trì sự phát triển ổn định trong thời gian tới.
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
Công ty chỉ tiến hành trả cổ tức cho cổ đông khi có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định Sau khi trả cổ tức, công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn Tỷ lệ cổ tức sẽ được Đại hội cổ đông thường niên quyết định dựa trên đề xuất của Hội đồng Quản trị, kết quả kinh doanh năm trước và định hướng hoạt động trong tương lai.
Mức cổ tức Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức chi trả cho cổ đông các năm như sau:
Tỷ lệ LN sau thuế/ Vốn điều lệ 38.23% 31.88% 34.67% 28.80% 21.60%
Tỷ lệ lợi nhuận dùng để trả cổ tức/Lợi nhuận sau thuế 60.16% 69.00% 43.27% 55.56% 74.07%
(*) Cổ tức đã tạm chia 9 tháng đầu năm 2006 là 10,5%
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
11.1 Các chỉ tiêu cơ bản.
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 hàng năm Báo cáo tài chính của Công ty trình bày bằng đồng Việt Nam a Trích khấu hao tài sản cố định.
Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản, tuân thủ theo Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ Thời gian khấu hao cho từng nhóm tài sản được xác định cụ thể.
Nhà cửa, vật kiến trúc: 10 - 30 năm
Máy móc, thiết bị: 06 -10 năm
Phương tiện vận tải: 06 - 10 năm
Thiết bị văn phòng: 03 -05 năm b Mức thu nhập bình quân.
Năm 2004, bình quân thu nhập hàng tháng của người lao động là 2.434.000 đồng/người Năm 2005, bình quân thu nhập hàng tháng của người lao động là
Thu nhập trung bình của người lao động là 3.581.000 đồng/người, với mức cao nhất đạt 14.734.000 đồng/người và thấp nhất là 1.876.000 đồng/người Mức thu nhập này được coi là khá so với các doanh nghiệp khác trong ngành tại địa phương Đồng thời, việc thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng cần được chú trọng.
Công ty thực hiện tốt các khoản nợ đến hạn Căn cứ vào các báo cáo kiểm toán năm
2004 và 2005, Công ty đã thanh toán đúng hạn và đầy đủ các khoản nợ d Các khoản phải nộp theo luật định
Công ty cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức hàng năm bằng 28% lợi nhuận thu được e Trích lập các quỹ.
Theo Luật Doanh nghiệp, việc quyết định trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm thuộc về Đại hội đồng cổ đông Công ty thực hiện trích lập quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động cũng như các quy định pháp luật hiện hành.
Tại thời điểm 31/12/2005, tình hình nợ vay của Công ty như sau:
Số dư “Vay và nợ ngắn hạn” là 22.183.304.500 đồng Trong đó:
Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh 14 đã cấp khoản vay ngắn hạn 12.700.000.000 đồng cho Công ty để thanh toán tiền mua hàng, với lãi suất từ 0,75% đến 0,85% mỗi tháng Khoản vay này được đảm bảo bằng tài sản cố định của Công ty.
- Vay ngắn hạn cá nhân là 9.483.304.500 đồng. g Tình hình công nợ hiện nay.
Các khoản phải thu: Đơn vị tính: đ ồng
Tổng số Nợ quá hạn Tổng số Nợ quá hạn Tổng số Tổng số
Nợ quá hạn Nợ quá hạn
Trả trước cho người bán
Các khoản phải thu khác 17.,696.,716.,4 - 13.301.044.7 - 14.427.628.2 -
Dự phòng phải thu khó đòi - - (208.112.000
Nguồn: trích Báo cáo kiểm toán năm 2004, 2005 và 09 tháng đầu năm 2006
Các khoản phải trả: Đơn vị tính: 1.000 đồng
Tổng số Nợ quá hạn
Tổng số Nợ quá hạn
Tổng số Nợ quá hạn
Vay và nợ ngắn hạn 20,780,044,390 - 22,183,304,500 - 19.004.810.700 - Phải trả người bán 18,131,141,586 - 13,194,444,617 - 18.245.050.533 -
Người mua trả tiền truớc 109,813,596 - 144,678,906 - 138.023.033 -
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước 1,101,640,308 - 1,243,830,986 - 1.925.877.690 -
Phải trả công nhân viên 4,431,402,374 - 4,347,912,427 - 6.326.110.385 -
Các khoản phải trả phải, nộp khác 2,387,473,239 - 871,224,295 - 2.000.693.307 -
Nợ dài hạn (Phải trả dài hạn khác) 908,362,765 - 861,731,400 - 864.524.775 -
Nguồn: trích Báo cáo kiểm toán năm 2004, 2005 và 09 tháng đầu năm 2006 h Chênh lệch số liệu báo cáo kiểm toán cuối kỳ năm 2004 và đầu kỳ năm 2005.
Năm 2005, Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán mới theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính, ban hành ngày 30/12/2003, và được hướng dẫn thực hiện qua Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005.
Bảng cân đối kế toán trong báo cáo kiểm toán năm 2005 đã ghi nhận sự thay đổi về số liệu chi tiết các khoản mục so với số cuối kỳ của báo cáo kiểm toán năm 2004 Các sự thay đổi này cùng với nguyên nhân cụ thể sẽ được trình bày rõ ràng trong báo cáo.
Về “Các khoản phải thu”:
“Các khoản phải thu” theo số liệu kiểm toán cuối năm 2004 là 24.842.381.905 đồng.
“Các khoản phải thu” theo số liệu kiểm toán đầu năm 2005 là 39.287.131.905 đồng Tăng 14.444.750.000 đồng so với số liệu kiểm toán cuối năm 2004 là do:
Vào cuối năm 2004, số liệu kiểm toán cho thấy tài khoản “Tạm ứng” trong mục “Tài sản lưu động khác” có giá trị 1.122.250.000 đồng Sang đầu năm 2005, số liệu kiểm toán đã chuyển số tiền này sang tài khoản “Các khoản phải thu khác”.
Vào cuối năm 2004, số liệu kiểm toán cho thấy tài khoản "Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn" trong mục "Tài sản lưu động khác" có giá trị 13.322.500.000 đồng Đến đầu năm 2005, số tiền này được chuyển sang tài khoản "Các khoản phải thu khác" theo số liệu kiểm toán mới.
Về “Tài sản ngắn hạn khác”:
“Tài sản lưu động khác” theo số liệu kiểm toán cuối năm 2004 là 14.515.567.293 đồng.
Tài sản ngắn hạn khác tính đến đầu năm 2005 đạt 70.817.293 đồng, giảm 14.444.750.000 đồng so với cuối năm 2004, nguyên nhân giảm tương tự như "Các khoản phải thu".
Về “Tài sản cố định”:
“Tài sản cố định” theo số liệu kiểm toán cuối năm 2004 là 12.079.411.861 đồng
Tài sản cố định vào đầu năm 2005 được ghi nhận với số liệu 14.513.936.256 đồng, tăng 2.434.524.395 đồng do việc chuyển khoản “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” sang mục “Tài sản cố định”.
“Nợ ngắn hạn” theo số liệu kiểm toán cuối năm 2004 là 46.941.515.493 đồng
“Nợ ngắn hạn” theo số liệu kiểm toán đầu năm 2005 là 47.032.506.468 đồng. Tăng 90.990.975 đồng là do chuyển tài khoản “Chi phí phải trả” trong khoản mục
“Nợ khác” sang khoản mục “Nợ ngắn hạn”
“Nợ dài hạn” theo số liệu kiểm toán cuối năm 2004 là 0 đồng
Tại thời điểm đầu năm 2005, số liệu kiểm toán cho thấy "Nợ dài hạn" đạt 908.362.765 đồng Sự tăng trưởng này chủ yếu do việc chuyển khoản "Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn" từ mục "Nợ khác" sang mục "Nợ dài hạn".
Về “Vốn đầu tư chủ sở hữu”:
“Nguồn vốn kinh doanh” theo số liệu kiểm toán cuối năm 2004 là 20.453.295.189 đồng.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu vào cuối năm 2005 đạt 18.616.192.389 đồng, giảm 1.837.102.800 đồng do việc tách mục “Nguồn vốn kinh doanh” thành hai mục riêng biệt: “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” và “Thặng dư vốn cổ phần”.
11.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,40 1,39 1,36
- Hệ số thanh toán nhanh 1,02 0,91 0,88
2 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Hệ số nợ/Tổng tài sản 57,42% 52,18% 53,76%
- Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu 134,88% 109,10% 120,11%
- Hệ số Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn: 42,58% 47,82% 44,76%
3 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay tổng tài sản 6.21 8.60 6,87
- Vòng quay tài sản cố định 35.73 35.89 30,59
- Vòng quay vốn lưu động 7.87 12.12
- Vòng quay các khoản phải thu 13.20 21.06 17,08
- Vòng quay các khoản phải trả 10.82 16.47
- Vòng quay hàng tồn kho 26.87 33.71 27,80
4 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 1.99% 1.22% 1,38%
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 12.36% 10.45% 9,48%
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 29.04% 21.85% 21,18%
- Hệ số Lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu thuần 2.33% 1.54% 1,63%
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN GIÁM ĐỐC, BAN KIỂM SOÁT
12.1 Danh sách thành viên Hội đồng quản trị: a Ông MA ĐỨC TÚ.
Chức vụ hiện tại: Chủ tịch Hội đồng Quản trị, kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức
Nơi sinh: TP Hồ Chí Minh.
Quê quán: Tỉnh Quảng Bình
Địa chỉ liên lạc: 226 Hai Bà Trưng, P Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí
ĐT liên lạc ở cơ quan: 08-8966819
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Đại học Ngân Hàng
1979 – 1988: Phó phòng, Trưởng phòng Kế hoạch Công ty Vật Tư Tổng Hợp
1988 – 1991: Phó Giám đốc Kinh doanh- Công ty Vật tư Tổng Hợp Huyện
1991 - 1995: Giám Đốc Công ty Vật Tư Tổng Hợp Huyện Thủ Đức.
1995 – 2000: Giám Đốc Công ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
2000 đến nay: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ
Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
Số cổ phiếu nắm giữ: 79.100 cổ phiếu
Trong đó: + Sở hữu cá nhân:79.100 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu:
+ Vợ: Đỗ Thị Bích Thuận 58.700 cổ phiếu
+ Cha ruột: Ma Anh 22.500 cổ phiếu
+ Chị ruột: Ma Thị Ngọc Hà 12.030 cổ phiếu
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 79.100 cổ phiếu đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. b Bà NGUYỄN THỊ NĂM.
Chức vụ hiện tại: Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị, kiêm Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức
Nơi sinh: Thành phố Hồ Chí Minh
Quê quán: Cai Lậy - Tỉnh Tiền Giang
Địa chỉ liên lạc: 20/5 Đường Tân Lập 2, KP 3, P Hiệp Phú, Quận 9, TP.
ĐT liên lạc ở cơ quan: 08-8966819
Trình độ chuyên môn: Cử nhận Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
1972 – 1979: Công nhân trực tiếp sản xuất Xí Nghiệp Số 5
1979 – 1985: Cán Bộ Công Đoàn Huyện Thủ Đức
1985 – 1987: Phó Giám Đốc Công ty Thương Nghiệp Tổng Hợp Thủ Đức
1987 – 1991: Cán Bộ Công Đoàn Huyện Thủ Đức
1991 – 1995: Phó Giám đốc Công ty Vật Tư Tổng Hợp Huyện Thủ Đức
1995 – 2000: Phó Giám đốc Công ty Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức
2000 đến nay: Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, kiêm Phó Tổng Giám đốc
Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức
Số cổ phiếu nắm giữ: 24.360 cổ phiếu
Trong đó: + Sở hữu cá nhân: 24.360 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Những người có liên quan nắm giữ cổ phần:
+ Chồng: Trần Ngọc Ẩn 11.060 cổ phiếu
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 24.360 cổ phiếu đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. c Ông PHAN THẾ VĨNH
Chức vụ hiện tại : Thành viên Hội đồng quản trị, kiêm Phó Tổng Giám đốc
Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
Nơi sinh: Quận 5, TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên lạc: 742 Kha Vạn Cân, P Linh Đông, Q Thủ Đức, TP Hồ Chí
ĐT liên lạc ở cơ quan: 08-8963636
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (Khoa Kinh tế
1983 - 1986: Cán bộ Tổng hợp Văn phòng UBND Huyện Thủ Đức
1986 -1995: Nhân viên, Phó phòng, Trưởng Phòng Kinh doanh Công ty Vật tư Tổng Hợp Huyện Thủ Đức
1995 – 2000: Trưởng Phòng Kinh doanh Công ty Thương mại Xuất Nhập
2000 – 2004: Trưởng Phòng Kinh doanh Công ty Cổ phần Thương mại Xuất
2004 đến nay: Thành viên Hội Đồng Quản Trị, Phó Tổng Giám đốc Công ty
Cổ phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
Số cổ phiếu nắm giữ: 37.110 cổ phiếu.
Trong đó: + Sở hữu cá nhân: 37.110 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Những người có liên quan nắm giữ cổ phần: Không
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 37.110 cổ phiếu đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. d Ông NGUYỄN THANH BÌNH
Chức vụ hiện tại: Thành viên Hội đồng quản trị, kiêm Kế toán Trưởng
Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
Nơi sinh: Thành phố Hồ Chí Minh.
Quê quán: Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên lạc: 440 Kha Vạn Cân, KP 9, P Hiệp Bình Chánh, Q Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
ĐT liên lạc ở cơ quan: 08-8966819
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Đại học Tài chính Kế toán TP Hồ Chí Minh
(Khoa Tài chính Kế toán)
1985 – 1987: Kế toán Tổng hợp Công ty Vật Tư Tổng Hợp Huyện Thủ Đức
1987 – 1995: Phó phòng Kế Toán Cty Vật tư Tổng Hợp Huyện Thủ Đức.
1995 – 2000: Kế toán Tổng Hợp – Phó phòng Kế toán Công ty Thương mại
Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
2000 – 2004: Trưởng Ban Kiểm soát Công ty Cổ phần Thương mại Xuất
2004 đến nay: Thành viên Hội đồng quản trị, kiêm Kế Toán Trưởng Công ty
Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
Số cổ phiếu nắm giữ: 42.300 cổ phiếu
Trong đó: + Sở hữu cá nhân: 42.300 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Những người có liên quan nắm giữ cổ phần: Không
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 42.300 cổ phiêú đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. e Ông NGUYỄN MẠNH THẢO
Chức vụ hiện tại: Thành viên Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
Nơi sinh: Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Quê quán: Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Địa chỉ liên lạc: 583 Huỳnh Văn Bánh, Q Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh.
ĐT liên lạc ở cơ quan: (84-8) 9 301 709
Trình độ chuyên môn: Đại học Xây dựng (Kỹ sư Xây dựng).
1982 – 1987: Chuyên viên Công ty Công ty Thương mại - Kỹ thuật và Đầu tư (Petec)
1987 – 1990: Phó phòng Công ty Petec.
1990 – 1995: Đại diện Công ty Petec Cơ quan Thương vụ Việt Nam tại Nhật
1995 – 1999: Trưởng Phòng Kinh doanh Công ty Petec.
1999 đến nay: Phó Giám đốc Công ty Petec
Số cổ phiếu nắm giữ: 341.190 cổ phiếu
Trong đó: + Sở hữu cá nhân: 0 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 341.190 cổ phiếu
Những người có liên quan nắm giữ cổ phần: Không
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
12.2 Ban Tổng Giám đốc a Ông MA ĐỨC TÚ
Chức vụ hiện tại: Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức
Lý lịch trình bày tại phần a trong danh sách HĐQT ở trên b Bà NGUYỄN THỊ NĂM
Chức vụ hiện tại: Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức
Lý lịch trình bày tại phần b trong danh sách HĐQT ở trên c Ông PHAN THẾ VĨNH
Chức vụ hiện tại: Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức
Lý lịch trình bày tại phần c trong danh sách HĐQT ở trên
12.3 Ban kiểm soát a Ông HỒ VĂN LONG
Chức vụ hiện tại : Trưởng Ban Kiểm soát Công ty Cổ phần Thương mại
Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
Nơi sinh: Thành phố Hồ Chí Minh.
Quê quán: Tỉnh Tiền Giang
Địa chỉ liên lạc: 31 Tổ 11, KP 6, P Trường Thọ, Q Thủ Đức, TP Hồ Chí
ĐT liên lạc ở cơ quan: 08-8966819
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Đại học Tài chính Kế toán TP Hồ Chí Minh
(Khoa Tài chính - Kế toán)
1976 – 1979: Kế toán Trạm Vật Tư Nông nghiệp Huyện Thủ Đức
1979 – 1986: Phó phòng Kế toán Xí nghiệp Cung ứng Vật tư Tổng Hợp
1986 – 1995: Kế toán Trưởng Công ty Vật tư Tổng hợp Huyện Thủ Đức.
2000 - 2004: Thành viên Hội đồng quản trị, kiêm Kế toán trưởng Công ty
Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
2004 đến nay: Trưởng Ban Kiểm soát Công ty Cổ phần Thương mại Xuất
Số cổ phiếu nắm giữ: 11.100 cố phiếu
Trong đó: + Sở hữu cá nhân: 11.100 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Những người có liên quan nắm giữ cổ phần: Không
Hành vi vi phạm pháp luật:Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 11.100 cổ phần đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. b Ông NGUYỄN VĂN NGON
Chức vụ hiện tại : Thành viên Ban Kiểm soát Công ty Cổ phần Thương mại
Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức
Nơi sinh: Thành phố Hồ Chí Minh.
Quê quán: Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên lạc: 101 Đường 1, Ấp Ông Nhiêu, P Long Trường, Quận 9,
ĐT liên lạc ở cơ quan: 08-8966819
Trình độ chuyên môn: Trung cấp Quản lý Kinh tế, Trung cấp Nghiệp vụ Văn
4/1975- 3/1979: Thư ký Văn phòng UBND Xã Long Trường
4/1979- 4/1984: Bộ đội Trung đoàn 26 Thiết giáp, Quân khu 7 (Nhân viên đồ bản).
5/1984 – 3/1995: Phó phòng Tổ chức Hành chính Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Thủ Đức.
4/1995- 3/2000: Phó phòng Tổ chức Hành chính Công ty Thương Mại Xuất
4/2000 đến nay: Thành viên Ban kiểm soát, kiêm Trưởng phòng Tổ chức Hành chính, Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
Số cổ phiếu nắm giữ: 4.220 cổ phiếu
Trong đó: + Sở hữu cá nhân: 4.220 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Những người có liên quan nắm giữ cổ phần:
+ Con ruột: Nguyễn Trung Nghĩa 240 cổ phiếu
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 4.220 cổ phiếu đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết. c Bà NGUYỄN NGỌC ĐAN TÂM
Chức vụ hiện tại : Thành viên Ban Kiểm soát Công ty Cổ phần Thương mại
Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức
Địa chỉ liên lạc: 49/921 Đường Quốc Hương, Phường Thảo Điền, Q 2,
ĐT liên lạc ở cơ quan: 0903002616
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Đại học Tài chính Kế toán (Khoa Kế toán
1988-1996: Nhân viên phòng Tài chính Quận 6
1996-2004: Nhân viên Chi cục Tài chính Doanh nghiệp TP Hồ Chí Minh.
2004-nay: Nhân viên Công ty Phát triển Khu Công nghiệp Sài Gòn, kiêm thành viên Ban Kiểm soát Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
Số cổ phiếu nắm giữ: 7.850 cổ phiếu
Trong đó: + Sở hữu cá nhân: 7.850 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu : 0 cổ phiếu
Những người có liên quan nắm giữ cổ phần:
+ Em ruột: Nguyễn Ngọc Bích Hạnh: 19.410 cổ phiếu
Hành vi vi phạm pháp luật:Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Cam kết nắm giữ ít nhất 50% trong số 7.850 cổ phiếu đang nắm giữ trong vòng 03 năm kể từ ngày niêm yết.
TÀI SẢN
Giá trị tài sản cố định theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán và quyết toán tại thời điểm 30/09/2006, đơn vị tính là đồng.
STT KHOẢN MỤC NGUYÊN GIÁ
1 Nhà xưởng, vật kiến trúc 20,387,249,23
KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC TRONG 03 NĂM TỚI
14.1 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ a Điểm mạnh:
- Với hơn 10 năm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ, Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động trong kinh doanh.
Timexco có mối quan hệ lâu năm với các nhà sản xuất thép, được cấp hạn mức tín dụng từ SaiGon Petro là 5 tỷ và Petec là 20 tỷ Nhờ đó, khi mua thép xây dựng, Timexco chỉ cần ký quỹ 50% với Công ty Thép Việt-Nhật (VinaKyoei Steel LTD).
Công ty sở hữu đội xe bồn và xe tải chuyên vận chuyển xăng dầu, thép cho nhu cầu nội bộ, giúp chủ động trong quá trình vận chuyển và xác định chi phí.
- Chưa có hệ thống kho chứa đáp ứng nhu cầu kinh doanh khi giá các mặt hàng biến động và nguồn hàng khan hiếm.
- Công tác đầu tư phát triển mạng lưới, ngành nghề thực hiện còn chậm so với yêu cầu.
Mạng lưới trạm xăng hiện tại chưa phát triển đủ dày và chủ yếu tập trung ở các khu vực như Quận 2, Quận 9 và Quận Thủ Đức, nơi có mật độ dân cư còn thấp.
- Công tác đầu tư thương hiệu của Công ty chưa đủ mạnh.
- Công tác tạo nguồn cán bộ thay thế khi có sự điều động, bố trí còn chậm c Cơ hội:
Nhu cầu xây dựng dân dụng tại Quận 2, Quận 9 và Quận Thủ Đức sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới, nhờ vào chính sách đô thị hóa của thành phố Hồ Chí Minh.
Theo lộ trình hội nhập AFTA, Chính phủ sẽ tiếp tục giảm thuế nhập khẩu cho một số mặt hàng và linh kiện điện tử, dự báo thị trường hàng kim khí điện máy sẽ trở nên sôi động Tuy nhiên, giá cả có thể giảm, vì vậy công ty cần áp dụng chính sách kinh doanh linh hoạt để thích ứng với tình hình này.
Khi cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, Công ty sẽ mở rộng kênh huy động vốn và tăng cường quảng bá thương hiệu Tuy nhiên, điều này cũng đi kèm với những nguy cơ nhất định.
Giá dầu thô rất nhạy cảm với biến động chính trị toàn cầu Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Chính phủ cho phép các doanh nghiệp đầu mối quy định giá bán lẻ xăng dầu trong biên độ +/-10% so với giá trần, thực hiện mỗi tháng một lần Điều này tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các công ty xăng dầu, nhằm giữ chân khách hàng đại lý và người tiêu dùng lẻ.
- Tình hình nhân sự hiện nay như thế nào? Có thể đáp u71g được yêu cầu đổi mới khi hội nhập hay không?
14.2 Kế hoạch chiến lược thực hiện trong 03 năm. a Mục tiêu phát triển
Công ty đặt mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động, hướng tới việc trở thành nhà phân phối và đại lý lớn trong lĩnh vực cung cấp xăng dầu, thép, xe máy, hàng điện tử và kim khí điện máy.
- Tiến hành hợp tác kinh doanh với các đối tác tại các mặt bằng hiện tại của Công ty khi có điều kiện. b Đầu tư
Hợp tác đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại dịch vụ tại 231 Võ Văn Ngân, Quận Thủ Đức, với kinh phí khoảng 9 tỷ đồng Nguồn vốn cho dự án này bao gồm khấu hao tài sản cố định, quỹ đầu tư, lợi nhuận giữ lại, và vay dài hạn từ Ngân hàng.
Hợp tác với Nhà sách Fahasa, chúng tôi đang đầu tư xây dựng một Trung tâm Thương mại dịch vụ tại địa chỉ 719-721 Kha Vạn Cân, Quận Thủ Đức, nơi hiện đang là cửa hàng xe máy của Timexco được Honda uỷ nhiệm.
- Cải tạo, mở rộng Siêu thị điện máy 30/4 thêm 1 tầng
- Lập dự án tiền khả thi cải tạo Chợ Hiệp Phú thành Trung tâm Thương mại.
- Mở rộng mạng lưới các trạm xăng dầu trên địa bàn đang hoạt động, nghiên cứu đầu tư thêm các trạm xăng tại Bình Dương và Đồng Nai
Cải tạo và nâng cấp các trạm xăng dầu là cần thiết để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy Đầu tư vào trang thiết bị phòng cháy chữa cháy sẽ giúp tăng cường khả năng chống cháy nổ tại các trạm xăng dầu, cửa hàng và các mặt bằng cho thuê Việc này không chỉ bảo vệ tài sản mà còn đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
- Mua thêm xe bồn nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển xăng dầu. c Dự kiến tăng vốn điều lệ
Trong vòng 02 năm tới, Công ty dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ lên trên 80 tỷ đồng nhằm phục vụ các mục tiêu đầu tư cụ thể như sau:
Dự án liên doanh giữa Công ty FAHASA và các đối tác nhằm mở rộng Nhà sách Thủ Đức thành trung tâm thương mại dịch vụ Thủ Đức với diện tích sàn xây dựng 2.000 m2 và cao 5 tầng Tổng vốn đầu tư dự kiến cho dự án này là 12 tỷ đồng Việt Nam.
Đầu tư vào trung tâm thương mại dịch vụ tại địa chỉ 231 Võ Văn Ngân, Quận Thủ Đức, với diện tích sàn xây dựng lên tới 800 m2 và 5 tầng Tổng vốn đầu tư dự kiến cho dự án này là 10 tỷ đồng Việt Nam.
Công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh xăng dầu bằng cách tăng số lượng cây xăng từ 14 lên 20 cây, tập trung tại các khu đô thị ở Quận 9, Quận Thủ Đức, Bình Dương và Đồng Nai Để thực hiện kế hoạch này, công ty dự kiến đầu tư 25 tỷ đồng Việt Nam để xây dựng thêm 6 trạm xăng dầu mới.
- Đầu tư Trung tâm Thương Mại Quận 9 ( Nền chợ nhỏ củ) theo qui hoạch của quận 9. Vốn đầu tư dự kiến 15 tỷ đồng Việt Nam d Tài chính
- Giảm tối đa chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, đặc biệt là xăng.
- Quản lý tài chính minh bạch, công khai.
- Thanh toán đầy đủ đúng hạn các khoản nợ vay, bảo đảm uy tín với các tổ chức tín dụng và các bạn hàng.
- Quản lý chặt chẽ công nợ của từng đại lý, khách hàng cụ thể.
- Huy động thêm vốn từ cổ đông khi cần thiết. e Nhân lực.
- Thu hút thêm nhân sự có năng lực trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
- Tăng cường công tác quản lý về nhân sự và nghiệp vụ tại các Trạm xăng dầu
Kế hoạch hỗ trợ kinh phí đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên trẻ có năng lực đang được triển khai Mục tiêu của chương trình là phát triển kỹ năng và kiến thức cho đội ngũ nhân sự, góp phần nâng cao hiệu quả công việc và đáp ứng nhu cầu phát triển của tổ chức.
- Tăng thu nhập cho người lao động và cán bộ quản lý có năng lực.
14.3 Các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện.
Tăng giảm so với năm 2005
Tăng giảm so với năm 2006
Tăng giảm so với năm 2007
Vốn Điều lệ (triệu đồng) 27,000 0.0% 35,000 29.6% 50,000 42.9%
Doanh thu (triệu đồng ) 810,000 14.4% 900,000 11.11% 1,000,000 11.11% Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) 13,000 9.7% 14,000 7.7% 15,000 7.1% Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 9,360 8.7% 10,080 7.69% 10,800 7.14%
LN sau thuế /Doanh thu 1.16% -4.9% 1.12% -3.08% 1.08% -3.57%
LN sau thuế /Vốn Điều lệ 34.67% 8.7% 28.80% -16.9% 21.60% -25.00%
ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN VỀ KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC
Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt đã tiến hành thu thập thông tin và thực hiện các nghiên cứu phân tích cần thiết để đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức, cũng như lĩnh vực mà công ty này đang hoạt động.
Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức nổi bật với sự năng động và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh Đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và tâm huyết, cùng với uy tín và kinh nghiệm của lãnh đạo trong lĩnh vực xăng dầu và thép xây dựng, đã góp phần tạo ra sự tăng trưởng ổn định cho công ty.
Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu trong tiêu dùng, và sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam đang thúc đẩy nhu cầu xây dựng Do đó, hoạt động kinh doanh của Timexco dự kiến sẽ tiếp tục duy trì sự tăng trưởng ổn định trong những năm tới.
THÔNG TIN VỀ NHỮNG CAM KẾT NHƯNG CHƯA THỰC HIỆN CỦA CÔNG TY
Chúng tôi xin nhấn mạnh rằng, các ý kiến đánh giá trên được đưa ra từ góc độ của một tổ chức tư vấn, dựa trên thông tin được thu thập có chọn lọc và lý thuyết tài chính chứng khoán Những nhận xét này không đảm bảo giá trị của chứng khoán hay tính chính xác của các số liệu dự báo Do đó, chúng chỉ mang tính chất tham khảo cho nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định đầu tư.
16 THÔNG TIN VỀ NHỮNG CAM KẾT NHƯNG CHƯA THỰC HIỆN CỦA CÔNG TY.
CÁC THÔNG TIN TRANH CHẤP KIỆN TỤNG LIÊN QUAN TỚI CÔNG TY CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU
TY CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU:
Công ty không có tranh chấp kiện tụng.