1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ap dung san xuat sach hon nhà máy giấy

77 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Áp dụng sản xuất sạch hơn cho ngành sản xuất giấy và bột giấy
Tác giả Huỳnh Tấn Kiều Linh, Vương Thị Mai Thi, Võ Thị Thu Vân, Huỳnh Thị Ngọc Loan, Lê Phú Khương
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Thanh Hải
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2010
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 2,31 MB

Cấu trúc

  • TP.HCM, tháng 7 năm 2010

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY

    • 1.1. Quy trình sản xuất

    • Hình 1: Sơ đồ quy trình sản xuất giấy và bột giấy

    • Thuyết minh quy trình

  • 1.1.1. Chuẩn bị nguyên liệu thô

  • 1.1.2. Sản xuất bột

  • 1.1.3. Chuẩn bị phối liệu bột

  • 1.1.4. Xeo giấy

  • 1.1.5. Khu vực phụ trợ

  • 1.1.6. Thu hồi hóa chất

    • Hình 2: Chu trình thu hồi hóa chất và nấu bột

  • 1.2. Nhu cầu sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu

  • 1.2.1. Nhu cầu sử dụng nguyên liệu

  • 1.2.2. Nhu cầu sử dụng nhiên liệu

  • 1.3. Nguồn phát sinh chất thải

  • 1.3.1. Khí thải

  • 1.3.2. Nước thải

  • 1.3.3. Chất thải rắn

  • CHƯƠNG II

  • PHƯƠNG PHÁP LUẬN – SẢN XUẤT SẠCH HƠN

  • 2.1. Định nghĩa

  • 2.2. Phương pháp luận đánh giá sản xuất sạch hơn

    • Hình 3: Phương pháp luận về đánh giá SXSH

    • Hình 4: Các bước thực hiện phương pháp luận SXSH

  • 2.3. Các kỹ thuật sản xuất sạch hơn

  • 2.3.1. Giảm thiểu tại nguồn

  • 2.3.2. Tuần hoàn và tái sử dụng

  • 2.3.3. Cải tiến sản phẩm

  • THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN

  • 3.1. Bước 1: Khởi động

  • 3.1.1. Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH

  • 3.1.2. Nhiệm vụ 2: Các bước quy trình & nhận diện các dòng thải

  • 3.2. Bước 2: Phân tích các công đoạn

  • 3.2.1. Nhiệm vụ 3: Chuẩn bị sơ đồ quy trình

  • 3.2.2. Nhiệm vụ 4: Cân bằng nguyên liệu, năng lượng và cấu tử

  • 3.2.3. Nhiệm vụ 5: Xác định tính chất của dòng thải

  • 3.2.4. Nhiệm vụ 6: Định giá cho các dòng thải

  • 3.2.5. Nhiệm vụ 7: Xác định nguyên nhân

  • 3.3. Bước 3: Phân tích các bước quy trình

  • 3.3.1 Nhiệm vụ 8: Xây dựng các giải pháp SXSH

  • 3.3.2. Nhiệm vụ 9: Sàng lọc các cơ hội SXSH

  • 3.4. Bước 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH

  • 3.4.1. Nhiệm vụ 10: Tính khả thi kĩ thuật

  • 3.4.2. Nhiệm vụ 11: Tính khả thi kinh tế

  • Phân tích tính khả thi môi trường giải pháp nâng cao chất lượng bột giấy:

  • 3.4.4. Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp để thực hiện

  • 3.5. Bước 5: Thực hiện các giải pháp SXSH

  • 3.5.1. Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện

  • 3.5.2. Nhiệm vụ 15: Triển khai các giải pháp

  • 3.5.3. Nhiệm vụ 16: Quan trắc và đánh giá kết quả

  • 3.6 Bước 6: Duy trì hoạt động SXSH

  • 3.7. Trở ngại trong việc thực hiện SXSH và cách khắc phục

  • 3.7.1. Các rào cản thái độ

  • 3.7.2. Các rào cản mang tính hệ thống

  • 3.7.3. Các rào cản tổ chức

  • 3.7.4. Các rào cản kỹ thuật

  • 3.7.5. Các rào cản kinh tế

  • 3.7.6. Các rào cản từ phía chính phủ

Nội dung

Sản xuất sạch hơn trong tiếng Anh gọi là: Cleaner Production. Sản xuất sạch hơn (SXSH) có nghĩa là việc áp dụng một cách có hệ thống các biện pháp phòng ngừa trong các qui trình, sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm mục tiêu tăng hiệu quả tổng thể. Điều này giúp cải thiện tình trạng môi trường, tiết kiệm chi phí, giảm rủi ro cho con người và cho môi trường. • Đối với các qui trình sản xuất SXSH bao gồm việc bảo quản nguyên liệu, năng lượng, loại bỏ các nguyên liệu độc hại, giảm bớt số lượng và mức độ độc hại của các chất thải gây ô nhiễm ngay từ giai đoạn trước khi chúng được thải ra môi trường

Quy trình sản xuất

Chuẩn bị nguyên liệu thô

Nguyên liệu thô cho sản xuất bao gồm tre, các loại gỗ mềm khác, và giấy phế liệu hoặc tái chế Đối với gỗ, sau khi cân trọng lượng, gỗ sẽ được xếp đống trong sân chứa trước khi được cắt thành các mảnh nhỏ.

Khi xử lý giấy thải, quy trình đầu tiên là sàng lọc để loại bỏ các tạp chất như vải sợi, nhựa, giấy sáp và giấy có lớp phủ Những tạp chất này sẽ được loại bỏ như chất thải rắn, trong khi phần nguyên liệu sạch sẽ được chuyển đến giai đoạn sản xuất bột giấy.

Sản xuất bột

Nấu : Gỗ thường gồm 50% xơ, 20 – 30% đường không chứa xơ, và 20 – 30% Lignin.

Lignin là hợp chất hóa học quan trọng giúp liên kết các sợi lại với nhau Để tách các sợi ra khỏi lignin, người ta sử dụng phương pháp nấu với hóa chất ở nhiệt độ và áp suất cao trong nồi nấu Quá trình này thường diễn ra theo từng mẻ, sử dụng kiềm (NaOH) và hơi nước để đạt hiệu quả tối ưu.

Sau quá trình nấu, các chất trong nồi được giải phóng nhờ áp suất và đi vào tháp phóng Trước khi rửa, bột thường được chuyển qua các sàng để tách mấu.

Trong quá trình rửa, bột từ tháp phóng và sàng mấu được làm sạch bằng nước, giúp loại bỏ dịch đen loãng Dịch này được chuyển đến quy trình thu hồi hóa chất Bột tiếp tục được rửa trong các bể rửa và quá trình này kéo dài khoảng 5 – 6 giờ.

Bột giấy sau khi rửa thường chứa tạp chất như cát và các mảnh chưa được nấu, và chúng được loại bỏ thông qua quá trình sàng và làm sạch li tâm Tạp chất tách ra trong sản xuất giấy viết và giấy in sẽ được tái chế thành giấy bao bì không tẩy trắng, trong khi tạp chất từ thiết bị làm sạch li tâm thường bị thải bỏ Sau khi sàng, bột giấy có nồng độ 1% sẽ được làm đặc lên khoảng 4% để tiến hành tẩy trắng Nước lọc thu được trong quá trình làm đặc sẽ được tái sử dụng cho việc rửa bột Đối với bột sản xuất giấy bao bì, không cần tẩy trắng và sẽ được chuyển trực tiếp đến công đoạn chuẩn bị xeo.

Tẩy trắng là công đoạn quan trọng nhằm đạt được độ sáng và độ trắng cho bột giấy, thực hiện bằng cách sử dụng các hóa chất phù hợp với loại sản phẩm cuối cùng Đối với giấy viết và giấy in, quá trình tẩy trắng được chia thành 3 bước, trong đó bột giấy được rửa kỹ trước mỗi bước Trong quá trình này, lignin bị phân hủy và tách ra hoàn toàn, mặc dù một phần xơ cũng bị phân hủy, dẫn đến giảm độ dai của giấy Các hóa chất thường được sử dụng trong quá trình tẩy trắng bao gồm Clo, Dioxit Clo, Hypoclo và Hydroxide Natri.

Để bắt đầu quá trình tẩy trắng bột giấy, bước đầu tiên là clo hóa bột giấy bằng khí clo Khí clo sẽ phản ứng với lignin, tạo ra các hợp chất có khả năng tan trong nước hoặc trong môi trường kiềm.

Sau khi tẩy trắng, bột giấy sẽ được rửa bằng nước sạch và nước trắng thu hồi từ máy xeo Nước rửa từ quá trình tẩy trắng chứa Chlorolignates và Clo dư, do đó không thể tái sử dụng trực tiếp Thay vào đó, nước này sẽ được trộn với nước tuần hoàn từ các công đoạn khác để tái sử dụng cho quá trình rửa bột giấy.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong nước đã thành công trong việc nghiên cứu và áp dụng quy trình tẩy trắng kết hợp với các hóa chất thân thiện với môi trường như Peroxide.

Chuẩn bị phối liệu bột

Bột giấy đã được tẩy trắng sẽ được kết hợp với các loại bột khác từ giấy phế liệu hoặc bột nhập khẩu, tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu và loại giấy cần sản xuất Hỗn hợp bột này sẽ được trộn với các chất phụ gia và chất độn trong bồn trộn, bao gồm nhựa thông, phèn, bột đá, thuốc nhuộm (tùy chọn), chất tăng trắng quang học và chất kết dính.

- Trộn bột giấy và chất phụ gia để tạo ra dịch bột đồng nhất và liên tục.

- Nghiền đĩa để tạo ra được chất lượng mong muốn cho loại giấy cần sản xuất.

Hồ được sử dụng để cải thiện cảm giác và khả năng in cho giấy, trong khi việc thêm pigment, chất màu và chất độn giúp đạt được các thông số chất lượng mong muốn.

Xeo giấy

Bột giấy đã được làm sạch qua phương pháp ly tâm nhằm loại bỏ các chất phụ gia và tạp chất không cần thiết, sau đó được đưa vào máy xeo qua hộp đầu Quy trình tách nước và xeo giấy trong máy xeo bao gồm ba bước phân biệt rõ ràng.

- Bước tách nước trọng lực và chân không (phần lưới).

- Bước tách nước cơ học (phần cuốn ép).

Quá trình sấy bằng nhiệt trong các máy sấy hơi gián tiếp diễn ra trên lưới máy xeo, nơi nước được tách khỏi bột nhờ trọng lực và chân không Nước từ mắt lưới được thu vào hố thu qua máy bơm cánh quạt và liên tục được tuần hoàn để pha loãng bột tại máy rửa ly tâm Một số máy xeo có hệ thống rửa lưới liên tục bằng nước sạch, nước thu gom được và xơ được hồi từ đó thông qua biện pháp tuyển nổi khí (DAF) Nước trong từ quá trình DAF, gọi là nước trắng, được tái sử dụng cho nhiều điểm tiêu thụ khác nhau Đối với các nhà máy không có hệ thống DAF, nước rửa lưới sẽ bị thải bỏ ra cống hoặc chỉ một phần được tuần hoàn cho quá trình rửa bột.

Sau khi cắt biên, phần bột giấy thừa rơi xuống hố dài và được tuần hoàn vào bể trước máy xeo Ở cuối phần lưới máy xeo, độ đồng đều của bột giấy tăng lên khoảng 20% Tiếp theo, nước được tách ra bằng cuộn ép, giúp tăng độ đồng đều lên khoảng 50%.

Cuối cùng, giấy được làm khô bằng máy sấy hơi gián tiếp đạt khoảng 94% độ cứng và được cuốn thành từng cuộn thành phẩm.

Khu vực phụ trợ

Khu vực phụ trợ bao gồm cấp nước, cấp điện, nồi hơi, hệ thống khí nén và mạng phân phối hơi nước

Ngành công nghiệp giấy và bột giấy tiêu tốn nhiều nước, với nguồn cung cấp được đảm bảo từ mạng lưới cấp nước địa phương hoặc giếng khoan của công ty Trong một số trường hợp, nước được lấy trực tiếp từ sông, nhưng trước khi sử dụng cho sản xuất, nước này cần phải được xử lý Đặc biệt, nước sử dụng cho nồi hơi phải trải qua quá trình xử lý kỹ lưỡng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.

Trong các nhà máy giấy và bột giấy, khí nén đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành máy xeo, thiết bị đo và các quy trình rửa phun Tuy nhiên, máy nén thường là nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng năng lượng.

Hệ thống phân phối hơi trong nhà máy giấy rất phức tạp, với khói thải từ nồi hơi được đẩy ra qua quạt gió vào ống khói Để kiểm soát phát thải hạt lơ lửng, có thể sử dụng các hệ thống như Cyclon đa bậc, túi lọc và ESP.

Nhiều nhà máy lắp đặt bộ phát điện Diesel để đảm bảo cung cấp điện năng ổn định, đặc biệt là trong trường hợp mất điện từ lưới điện quốc gia.

Thu hồi hóa chất

Dịch đen thu được sau quá trình nấu chứa Lignin, Ligno Sulphates và các hóa chất khác, được thu hồi và tái sử dụng trong sản xuất bột giấy Đầu tiên, dịch đen được cô đặc qua phương pháp bay hơi, sau đó được sử dụng làm nhiên liệu đốt trong nồi hơi thu hồi Các chất vô cơ còn lại sau khi đốt tạo thành dịch nấu chảy, chủ yếu là muối Carbonate, được gọi là dịch xanh Dịch xanh này phản ứng với vôi Ca(OH)2 trong bồn kiềm hóa, tạo thành Natri Hydroxide và Calcium Carbonate lắng xuống Phần lỏng được dùng trong sản xuất bột giấy, trong khi Calcium Carbonate được làm khô và chuyển thành Calcium Oxide qua quá trình gia nhiệt, sau đó trộn với nước để hóa vôi Hình 2 mô tả quy trình thu hồi hóa chất và nấu bột.

Hình 2: Chu trình thu hồi hóa chất và nấu bột

Nhu cầu sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu

Nhu cầu sử dụng nguyên liệu

Nguyên liệu thô trong sản xuất giấy và bột giấy tại Việt Nam chủ yếu đến từ hai nguồn: rừng (bao gồm tre và gỗ mềm) và giấy tái chế Bột giấy này được sử dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm như giấy viết, giấy bao bì và bìa carton Đặc biệt, việc pha trộn bột giấy từ các nguyên liệu thô khác nhau giúp tạo ra những đặc tính mong muốn cho sản phẩm cuối cùng.

Trong sản xuất bìa carton, việc kết hợp bột giấy từ tre với bột giấy từ giấy thải giúp tạo ra sản phẩm giấy có độ bền cần thiết.

Nhu cầu sử dụng nhiên liệu

Quá trình sản xuất giấy tiêu tốn nhiều năng lượng và nước, với các nguồn năng lượng chính bao gồm nhiên liệu như than và sản phẩm dầu khí để vận hành nồi hơi, cùng với điện và dầu Diesel cho máy phát điện.

Suất tiêu hao năng lượng tại các nhà máy giấy ở Việt Nam có sự chênh lệch lớn, chủ yếu do sự đa dạng trong sản phẩm và tỉ lệ phối hợp nguyên liệu thô khác nhau như tre, giấy phế liệu và bột giấy nhập khẩu Cụ thể, năng lượng tiêu thụ cho sản xuất giấy Tissue cao hơn nhiều so với giấy bao gói hoặc giấy viết Mức tiêu hao năng lượng điện dao động từ 1000 đến 2400 kWh/tấn giấy, trong khi đó, suất tiêu hao nhiệt (hơi nước) nằm trong khoảng 3 x 10^6 Kcal/tấn đến 6.5 x 10^6 Kcal/tấn Suất tiêu hao nước cũng có sự biến động, với mức tiêu thụ từ 100 trở lên.

Nguồn phát sinh chất thải

Khí thải

Một trong những vấn đề nghiêm trọng liên quan đến phát thải khí tại các nhà máy sản xuất giấy là mùi hôi Quá trình nấu giấy tạo ra các khí như H2S, Methyl Mercaptan và Dimethyl Sulphide, gây khó chịu cho môi trường xung quanh.

Dimethyl-Disulphide, hay còn gọi là tổng lượng lưu huỳnh dạng khử (TRS), là các hợp chất được giải phóng trong quá trình nấu khi phóng bột Ngoài TRS, còn có các hợp chất mùi khác với tỉ lệ tương đối nhỏ hơn, bao gồm cả Hydrocarbons.

Một nguồn ô nhiễm không khí đáng chú ý là từ quá trình tẩy trắng bột giấy, trong đó Clo phân tử có thể bị rò rỉ một cách nhỏ giọt Mặc dù nồng độ ô nhiễm không cao, nhưng loại phát thải này lại vô cùng độc hại.

Trong quá trình thu hồi hóa chất, nồng độ cao SO2 thường bị phát tán ra ngoài Các oxit lưu huỳnh sinh ra từ nhiên liệu chứa sulfur như than đá và dầu FO được sử dụng trong nồi hơi để tạo hơi nước Bụi phát thải cũng được ghi nhận tại một số lò hơi đốt than khi thiếu thiết bị kiểm soát bụi như Cyclon, túi lọc và ESP Ngoài ra, một lượng nhỏ bụi cũng phát sinh khi cắt mảnh gỗ Bên cạnh đó, còn nhiều loại phát thải tức thời khác phát sinh từ quá trình sản xuất.

Nước thải

Các nhà máy giấy và bột giấy thải ra một khối lượng lớn nước thải, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nguồn nước tiếp nhận nếu không được xử lý đúng cách Bảng 1 minh họa các nguồn nước thải khác nhau trong quy trình sản xuất của các nhà máy này.

Bảng 1 trình bày các nguồn nước thải từ các bộ phận và thiết bị khác nhau, bao gồm nước trắng dư, phần tách loại từ quá trình sàng, và do tràn xơ, các chất độn và chất phụ gia Chất ô nhiễm lơ lửng chủ yếu là xơ, hợp chất với xơ, chất độn, chất phủ, cát và chất bẩn, trong khi chất ô nhiễm hòa tan bao gồm các chất keo từ gỗ, thuốc nhuộm, tinh bột, gôm và các phụ gia khác Tổng lượng nước thải và giá trị tải lượng ô nhiễm cho một tấn giấy khô gió trước khi xử lý tại các nhà máy giấy và bột giấy ở Việt Nam được thể hiện trong bảng 2.

Bảng 2: Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam

Chất thải rắn

Chất thải rắn bao gồm bùn, tro, chất thải gỗ, tạp sàng, phần tách loại từ quá trình làm sạch ly tâm, cát và sạn Nguồn chính của bùn là cặn từ bể lắng và cặn từ tầng làm khô của trạm xử lý nước thải, bên cạnh đó còn có cặn dầu thải từ thùng chứa dầu đốt Ngoài ra, xỉ và phần than chưa cháy từ lò hơi khi sử dụng than cũng là nguồn thải rắn cần được xử lý an toàn Lượng thải rắn từ các hoạt động khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô hoạt động và thành phần nguyên liệu thô, khiến việc ước tính trở nên khó khăn.

Định nghĩa

SXSH là việc áp dụng liên tục các chiến lược môi trường tổng hợp mang tính phòng ngừa trong quy trình, sản phẩm và dịch vụ Mục tiêu của SXSH là nâng cao hiệu suất và giảm thiểu rủi ro cho con người cũng như môi trường.

Sản xuất sạch hơn (SXSH) là quy trình sản xuất tập trung vào việc bảo tồn nguyên liệu thô và năng lượng, loại bỏ nguyên liệu độc hại, đồng thời giảm thiểu cả lượng và độ độc hại của các phát thải và chất thải.

Sản phẩm sản xuất sạch (SXSH) tập trung vào việc giảm thiểu tác động tiêu cực trong toàn bộ vòng đời sản phẩm, bắt đầu từ giai đoạn khai thác nguyên liệu thô cho đến khi sản phẩm được thải bỏ.

- Với các dịch vụ, SXSH là sự tích hợp các mối quan tâm về môi trường trong quá trình thiết kế và cung ứng dịch vụ.

Phương pháp luận đánh giá sản xuất sạch hơn

Phân tích dòng nguyên liệu và năng lượng trong quy trình sản xuất là yếu tố chính trong đánh giá sản xuất sạch hơn (SXSH) Để thực hiện đánh giá SXSH hiệu quả, cần áp dụng phương pháp luận và logic nhằm xác định cơ hội cải tiến, giải quyết vấn đề chất thải và phát thải ngay từ nguồn, đồng thời đảm bảo tính bền vững cho các hoạt động SXSH tại nhà máy Hình 3 mô tả cách tiếp cận phân tích này.

Các bước thực hiện phương pháp luận SXSH 6 bước được mô tả trong Hình 4

Hình 4: Các bước thực hiện phương pháp luận SXSH

Các kỹ thuật sản xuất sạch hơn

Sản xuất sạch hơn là một phương pháp tiếp cận sáng tạo nhằm giảm thiểu việc sử dụng tài nguyên trong quá trình sản xuất thông qua nhiều kỹ thuật khác nhau Những kỹ thuật này có thể được phân loại thành ba nhóm chính.

Quản lý nội vi hiệu quả là kỹ thuật quan trọng nhằm ngăn ngừa rò rỉ và chảy tràn Điều này được thực hiện thông qua bảo trì định kỳ và kiểm tra thiết bị thường xuyên Đồng thời, việc kiểm soát tuân thủ hướng dẫn công việc thông qua đào tạo và giám sát cũng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình này.

Thay đổi nguyên liệu đầu vào là một bước quan trọng trong việc cải thiện chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường Việc sử dụng nguyên liệu tái tạo và ít độc hại hơn không chỉ giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khỏe con người mà còn góp phần bảo vệ hệ sinh thái Bên cạnh đó, việc lựa chọn các vật liệu phụ trợ có tuổi thọ hữu ích dài hơn sẽ giúp tăng cường độ bền và hiệu quả của sản phẩm, đồng thời giảm thiểu lượng chất thải trong quá trình sản xuất.

Kiểm soát quy trình hiệu quả hơn bằng cách theo dõi sự tuân thủ các thông số vận hành trong thiết kế Việc điều chỉnh quy trình làm việc và hướng dẫn vận hành thiết bị sẽ giúp nâng cao hiệu suất, giảm thiểu lãng phí và hạn chế phát thải.

Cải tiến thiết bị sản xuất và phụ trợ hiện có là một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả vận hành Việc lắp đặt thêm các bộ phận đo đạc kiểm soát giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó giảm thiểu tỷ lệ phát thải.

Thay đổi công nghệ là việc thay thế công nghệ và quy trình sản xuất nhằm tối ưu hóa hiệu quả, giảm thiểu lãng phí và giảm phát thải Việc cải tiến này không chỉ giúp nâng cao năng suất mà còn góp phần bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất.

2.3.2 Tuần hoàn và tái sử dụng

Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ

Tái sử dụng các nguyên liệu bị lãng phí cho công đoạn khác trong dây chuyền sản xuất hoặc cho một ứng dụng hữu ích khác trong Công ty.

Sản xuất các sản phẩm phụ hữu dụng

Thay đổi quy trình xử lý chất thải là cách hiệu quả để chuyển đổi nguyên liệu bị lãng phí thành nguyên liệu có thể tái sử dụng hoặc tái chế cho các ứng dụng khác ngoài công ty.

Các tính chất, mẫu mã và bao bì sản phẩm có thể được điều chỉnh nhằm giảm thiểu tác động môi trường trong quá trình sản xuất và sau khi sử dụng Bảng 3 trình bày các ví dụ về các kỹ thuật sản xuất sạch hơn (SXSH) được áp dụng trong ngành công nghiệp giấy và bột giấy.

Bảng 3: Ví dụ về kỹ thuật SXSH cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy

CHƯƠNG III THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN

Bước 1: Khởi động

3.1.1 Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH

- MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THÀNH LẬP NHÓM SXSH:

 Thúc đẩy việc thực hiện sản xuất sạch hơn của nhà máy.

 Trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên trong nhóm.

 Tránh những mâu thuẩn nội bộ và từ bên ngoài

- CÁC YÊU CẦU CẦN CÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM SXSH:

 Các thành viên là nhân viên của doanh nghiệp gồm nhân sự của các bộ phận.

 Phải có ít nhất 1 thành viên nằm trong ban giám đốc nhằm đôn đốc việc thực hiện sxs tại nhà máy, điều hành các cuộc họp nội bộ.

 Có sự hỗ trợ từ thành viên từ trung tâm sản xuất sạch hoặc chuyên gia trong nước

 Tổ chức các cuộc họp định kỳ trao đổi khó khăn vướng mắt giữa các thành viên, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành viên.

Nhóm cần có kiến thức vững vàng để phân tích và rà soát quy trình sản xuất hiện tại của doanh nghiệp Đồng thời, họ cũng phải sở hữu khả năng sáng tạo để phát hiện, xây dựng và đánh giá các cải tiến trong sản xuất.

 Nhóm phải có đủ năng lực triển khai những can thiệp khả thi về kinh tế.

 Về số lượng, đối với nhà máy lớn có thể gồm 8-10 thành viên, nhà máy nhỏ từ 4-

 Đưa ra phiếu công tác để thu thập thông tin chung về nhà máy.

Tại nhà máy giấy và bột giấy, việc thành lập đội sản xuất sạch hơn yêu cầu sự tham gia của nhân sự từ nhiều bộ phận như chuẩn bị nguyên liệu thô, sản xuất bột giấy, phối liệu bột, máy xeo, thu hồi hóa chất và tẩy trắng (nếu có) Đội ngũ này có thể bao gồm cả các chuyên gia bên ngoài tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của nhà máy.

(Nguồn: Công ty giấy Việt Trì, 1999)

Một số dữ liệu của nhà máy hiện không đầy đủ, do đó, nhóm cần thu thập và bổ sung thông tin còn thiếu Để thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn (SXSH), cần có một lượng tài liệu và thông tin nhất định Nếu các yếu tố này chưa có, cần phải xây dựng và cập nhật Phiếu công tác 2 sẽ hỗ trợ trong việc đánh giá mức độ sẵn có của thông tin.

Dựa trên các báo cáo của công ty và thông tin thu thập từ các bộ phận sản xuất, cũng như khảo sát thực tế, chúng tôi đã tổng hợp những dữ liệu quan trọng về nhà máy giấy Việt Trì như sau:

Phiếu công tác 2 : Ví dụ tính sẵn có của thông tin

(Nguồn: Công ty giấy Việt Trì, 1999)

3.1.2 Nhiệm vụ 2: Các bước quy trình & nhận diện các dòng thải

 Nhận diện cơ bản các dòng thải.

 Khảo sát thực trạng quản lý nội vi.

 Liệt kê các số liệu về chi phí cơ bản.

 Liệt kê các bước chính dựa vào quy trình công nghệ.

 Khảo sát thực địa từ khu tiếp nhận nguyên liệu và kết thúc ở bộ phận có liên quan đến thành phẩm.

 Xác định đầu vào và đầu ra dòng thải, trạng thái vật lý của chúng (phiếu 3)

 Ghi chép lại tình trạng quản lý nội vi từng bộ phận (phiếu 4).

 Điều tra các số liệu về chi phí cơ bản, chi phí nguyên liệu đầu vào từ các kho hoặc phòng vật tư.

Phiếu công tác 3: Các bước quy trình kèm theo dòng thải

Phiếu công tác 4: Hiện trạng quản lý nội vi

Có nhiều giải pháp dễ dàng nhận diện mà không cần phân tích phức tạp Điều quan trọng là khảo sát toàn bộ nhà máy, chú ý và chuẩn bị các câu hỏi "tại sao" liên quan đến một số thực hành sản xuất hoặc tình trạng tồn tại Mời chuyên gia bên ngoài tham gia khảo sát có thể mang lại góc nhìn mới mẻ về hoạt động hiện tại của nhà máy.

Phiếu công tác 5: Chi phí nguyên liệu đầu vào

(Nguồn: công ty giấy Việt Trì, 1999)

Bước 2: Phân tích các công đoạn

3.2.1 Nhiệm vụ 3: Chuẩn bị sơ đồ quy trình

 Thể hiện các công đoạn vận hành của quy trình sản xuất

 Thể hiện tất cả các đầu vào đầu ra, nguyên liệu chính, sản phẩm trung gian và thành phẩm, các chất thải rắn, lỏng, khí.

 Thể hiện các dòng tuần hoàn.

 Xác định công đoạn gây lãng phí nhất.

 Khảo sát thực địa, ghi chép

Quan sát các hoạt động khởi động, tắt máy và bảo dưỡng là rất quan trọng để phát hiện những thay đổi liên quan đến sản phẩm hoặc sản xuất theo mùa Việc phân tích các công đoạn hoặc bộ phận có mức độ lãng phí cao sẽ giúp xác định những khu vực có tiềm năng cải tiến sản xuất sạch hơn (SXSH).

Biểu diễn sơ đồ khối các công đoạn vận hành giúp xác định những bước gây lãng phí, từ khâu tiếp nhận nguyên liệu thô đến công đoạn lưu kho và bàn giao thành phẩm Để thực hiện điều này, cần lập danh sách các công đoạn vận hành quan trọng và xác định các đầu vào, đầu ra tương ứng của từng bước.

 Kết nối các biểu đồ khối thành một lưu đồ quy trình sản xuất

 Sử dụng các hình hộp để thể hiện công đoạn vận hành.

Với công đoạn nấu, có thể cần ghi rõ nhiệt độ 180 0 C và áp suất 1,2 at.

Trong quá trình sản xuất, cần thể hiện rõ ràng tất cả các đầu vào và đầu ra tại từng khối, bao gồm các nguyên liệu thô chính, sản phẩm trung gian và thành phẩm Đồng thời, cần chỉ rõ lượng nước và hơi (nếu có), nước thải, phát thải khí và chất thải rắn phát sinh trong quá trình này.

Lưu đồ quy trình cần sử dụng nhiều loại biểu tượng để cung cấp thông tin chi tiết về quy trình, chẳng hạn như phân biệt giữa vận hành theo mẻ và liên tục Việc sử dụng các vạch liền hoặc vạch đứt cũng giúp thể hiện rõ ràng sự phát thải có tính liên tục hay không Hơn nữa, một lưu đồ hiệu quả cần liệt kê và mô tả các đặc điểm của dòng vào và dòng ra của quy trình.

3.2.2 Nhiệm vụ 4: Cân bằng nguyên liệu, năng lượng và cấu tử

 Kiểm kê căn bản cho phép theo dõi định lượng đầu vào và đầu ra nguyên liệu và năng lượng.

 Giúp cho việc xác định và định lượng những thất thoát và phát thải mà trước đó không phát hiện được

 Xác định và định lượng những thất thoát và phát thải mà trước đó không phát hiện được.

 Giám sát những tiến bộ đạt được từ chương trình SXSH và đánh giá chi phí cũng như lợi ích chương trình.

Để thiết lập phép cân bằng nguyên liệu hiệu quả, cần dựa vào sơ đồ công nghệ và định lượng cho tất cả các công đoạn lớn như chuẩn bị nguyên liệu, sản xuất bột, chuẩn bị phối liệu bột, xeo giấy và thu hồi hóa chất Sau đó, lựa chọn một số công đoạn trọng tâm trong nhà máy để tiến hành đánh giá sản xuất sạch hơn (SXSH) và điều chỉnh bảng cân bằng nguyên liệu Khi kiểm tra bất kỳ công đoạn nào trong toàn bộ hệ thống, nên áp dụng các tiểu hệ thống đơn giản để tối ưu hóa quy trình.

 Cách 2: Lập bảng định lượng đầu vào, đầu ra và chất thải

 Chú ý: các dòng thải khác nhau có thể được đo lường bằng nhiều đơn vị, sau đó phải quy đổi về 1 đơn vị chung.

Phiếu công tác 6 đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng nguyên liệu cho nhà máy giấy và bột giấy Để thực hiện hiệu quả quá trình này, cần chú ý đến các yếu tố như xác định tỷ lệ nguyên liệu, kiểm tra chất lượng đầu vào, và tối ưu hóa quy trình sản xuất Việc cân bằng nguyên liệu không chỉ giúp nâng cao hiệu suất mà còn giảm thiểu lãng phí, từ đó tăng cường hiệu quả kinh tế cho nhà máy.

- Nhất thiết phải đo chất rắn lơ lửng (SS) và tổng chất rắn (TS) của dòng thải.

Các dòng tuần hoàn trong quy trình sản xuất thường di chuyển giữa các khu vực khác nhau, chẳng hạn như nước từ máy xeo được tái sử dụng cho các công đoạn tẩy và rửa bột.

Các dòng thải khác nhau có thể được đo bằng nhiều đơn vị khác nhau để thuận tiện, nhưng cần quy đổi về một đơn vị chung khi thực hiện cân bằng nguyên liệu.

Phiếu công tác 6: Cân bằng vật liệu cho một ngày

Trong quá trình sản xuất, việc phân tích số liệu cân bằng vật liệu là rất quan trọng, đặc biệt là đối với xơ và nước Tại công đoạn tháp nước trắng, nước đầu vào được đo trực tiếp là 44 m³/ngày và xơ sử dụng là 74.8 kg/ngày Qua các khâu rửa, lượng nước trắng được ghi nhận là 10 m³ với 19 kg xơ ở rửa 1, 20 m³ với 38 kg xơ ở rửa 2, và 5.5 m³ với 10.5 kg xơ ở khoang chứa 1 Tổng cộng, lượng nước trắng đo được ở ba khâu này là 35.5 m³ và xơ là 67.5 kg.

Từ đó, tính được dòng thải ở khâu tháp trắng là:

Nước thải: 44m 3 – 35.5 m 3 = 8.5 m 3 Lượng xơ thải là: 74.8 kg – 67.5 kg = 7.3 kg

Các số liệu khác tính toán tương tự như trên

B Cân bằng năng lượng: Đối với các dòng năng lượng, ta vẫn áp dụng chung một nguyên lý cơ bản (lượng năng lượng ‘vào’ phải bằng lượng năng lượng ‘ra’), nhưng các dòng năng lượng đầu ra thường khó nhận biết hơn so với các nguyên liệu đầu ra Vì thế, việc nhận diện và đánh giá các dòng tổn thất năng lượng ẩn và mức độ không hiệu quả trong sử dụng năng lượng là một phần việc khó khăn hơn rất nhiều Điều này đặc biệt đúng đối với các trường hợp các thiết bị sử dụng điện như máy bơm, máy nén khí, v.v khi năng lượng đầu vào ở dưới dạng điện năng và có thể dễ dàng đo được, nhưng mức độ hiệu quả khi chuyển đổi sang đầu ra hữu ích (nước được bơm, khí được nén, v.v ) lại không thể định lượng trực tiếp được

 Kiểm kê lượng năng lượng vào và năng lượng ra Chú ý cá dòng năng lượng đầu ra rất khó nhận biết.

 Đánh giá/quan trắc một số thông số khác bên cạnh thông số thiết yếu – như nhiệt độ, dòng chảy, độ ẩm, độ đặc, phần trăm thành phần

 Nhận diện và đánh giá các dòng tổn thất năng lượng ẩn và mức độ không hiệu quả trong sử dụng năng lượng.

 Liệt kê các thiết bị cần kiểm kê năng lượng.

 Quan trắc, đo đạc, đánh giá các thông số như Kw, KV, I, PF, Hz, N, P, DP, Lux, GCV, NCV…

 Thiết lập bảng cân bằng năng lượng đối với các thiết bị nêu trên.

Mặc dù việc thực hiện phép cân bằng năng lượng chính xác là khó khăn, nhưng các thiết bị phụ trợ như nồi hơi, lò, và thiết bị hóa hơi vẫn có thể sử dụng bảng cân bằng năng lượng để xác định và ước lượng tổn thất năng lượng Phiếu công tác 7 là một ví dụ về bảng cân bằng năng lượng được áp dụng cho xưởng lò hơi trong nhà máy giấy và bột giấy.

Phiếu công tác 7: Cân bằng năng lượng cho lò hơi

 Cho biết tầm quan trọng của các dòng thải khác nhau về mức độ tổn thất.

 Giúp đặt thứ tự ưu tiên cho dòng thải này nhằm xây dựng giải pháp sxsh.

 Liệt kê các công đoạn có khả năng phát sinh chất thải.

 Định lượng các dòng vào và dòng ra đối với các công đoạn nêu trên, định lượng dòng thải (rắn, lỏng, khí) thông qua phiếu công tác.

 Phiếu công tác 8 và 9 sẽ là những gợi ý khi tiến hành các phép cân bằng xơ và nước.

Phiếu công tác 8: Ví dụ cân bằng chất rắn tổng thể

Việc thực hiện cân bằng cấu tử xơ và nước trong nhà máy giấy và bột giấy là rất quan trọng Cân bằng xơ được thực hiện qua việc đo tổng lượng chất rắn ở từng giai đoạn và trong các dòng thải, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên liệu xơ, nước và hóa chất Những phép cân bằng này cũng chỉ ra mức độ tổn thất của các dòng thải khác nhau, từ đó xác định ưu tiên cho các dòng thải nhằm phát triển các giải pháp sản xuất sạch hơn.

3.2.3 Nhiệm vụ 5: Xác định tính chất của dòng thải

 Đánh giá tải lượng ô nhiễm đi vào môi trường và hệ số phát thải riêng.

 Xác định chi phí xử lý và thải bỏ.

 Theo dõi dòng thải đã được xác định.

 Lấy mẫu và các thông số khác nhau để phân tích trong phòng thí nghiệm.

 Lập phiếu công tác và hoàn chỉnh phiếu.

 Phiếu công tác 10 có thể giúp xác định tính chất của các dòng nước thải.

Phiếu công tác 10: Xác định tính chất của nước thải

3.2.4 Nhiệm vụ 6: Định giá cho các dòng thải

 Mô tả tiềm năng thu lợi từ các dòng thải, phản ánh tổn thất bằng tiền theo chất thải.

 Tính được chi phí cho các dòng thải

Để quản lý hiệu quả, cần xác định các loại chi phí, bao gồm chi phí nguyên liệu phế thải, chi phí sản phẩm trong dòng thải, chi phí sử dụng hơi nước và điện, chi phí xử lý và thải bỏ, chi phí nước, cùng các chi phí khác.

 Tiến hành phân tích xác định các thành phần khác nhau của chất thải và khối lượng của chúng.

 Các yếu tố chi phí cần phải được xác định cho từng dòng thải và sau đó tính toán tổng chi phí cho từng đơn vị chất thải.

Chi phí xử lý dòng thải, như COD hoặc BOD, có thể tham khảo từ quản đốc trạm xử lý nước thải, với mức chi phí trung bình cho mỗi kg được giảm Đôi khi, dòng thải không chỉ được tính bằng tải lượng ô nhiễm mà còn bao gồm tổn thất nhiệt, ví dụ như nước ngưng không thu hồi Trong những trường hợp này, chi phí dòng thải tương đương với tổn hao nhiệt năng, được tính dựa trên lượng than đá, dầu, ga hoặc điện, tùy thuộc vào loại nhiên liệu sử dụng trong quy trình Phiếu công tác 11 sẽ hỗ trợ trong việc định giá các dòng thải này.

Phiếu công tác 11: Chi phí của các dòng thải

3.2.5 Nhiệm vụ 7: Xác định nguyên nhân

 Xác định nguyên nhân phát sinh dòng thải.

 Là cơ sở đề xuất các giải pháp sxsh.

 Liệt kê tất cả các nguyên nhân có thể có.

Biểu đồ hình xương cá, hay còn gọi là biểu đồ Ishikawa, là một công cụ hữu ích trong việc xác định nguyên nhân của vấn đề Việc phân tích các nguyên nhân này giúp đưa ra cơ sở vững chắc cho các giải pháp đề xuất Các nguyên nhân có thể đa dạng, từ những lỗi đơn giản cho đến các vấn đề kỹ thuật phức tạp.

 Sử dụng bảng để ghi chép lại các nguyên nhân.Ví dụ dưới đây sẽ minh chứng cho điều này

Phiếu công tác 12: Tóm tắt nguyên nhân

Phân tích biểu đồ xương cá, ví dụ cụ thể:

Về việc áp dụng biểu đồ xương cá xác định nguyên nhân phát sinh chất thải là bột giấy từ khâu rửa ở nhà máy giấy Việt Trì như sau:

- Xác định vấn đề chất thải là bột giấy và đặt ở phía bên phải của biểu đồ và đặt tại điểm cuối đường kẻ ngang

Bước 3: Phân tích các bước quy trình

3.3.1 Nhiệm vụ 8: Xây dựng các giải pháp SXSH

 Xác định, ước lượng định tính nhanh các khả năng thực hiện sản xuất sạch hơn.

 Sau khi đã nhận diện nguyên nhân phát thải, đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn.

 Tiến hành thảo luận nhóm để xác định tất cả các giải pháp sxsh có thể có.

 Tìm ra các giải pháp tiềm năng nhờ vào kiến thức và tính sáng tạo của các thành ng.liệu phương pháp máy móc con người

Tìm kiếm nguồn hỗ trợ từ các chuyên gia trong ngành giấy, bao gồm các nhà máy giấy khác, chuyên gia tư vấn độc lập, giảng viên đại học và các tổ chức quốc tế, là bước quan trọng để phát triển các giải pháp sản xuất sạch hơn.

 Tổng hợp giải pháp theo phiếu công tác 13.

Phiếu công tác 13: Tóm tắt các dòng thải và cơ hội SXSH

3.3.2 Nhiệm vụ 9: Sàng lọc các cơ hội SXSH

Việc loại bỏ các cơ hội sản xuất nhằm tránh thực hiện phân tích khả thi chi tiết cho những cơ hội không thực tế hoặc không khả thi là rất quan trọng.

Trong buổi thảo luận nhóm, các giải pháp khả thi sẽ được sàng lọc một cách hiệu quả Quy trình lọc bỏ cần được thực hiện đơn giản, nhanh chóng và trực tiếp, với tính chất định tính rõ ràng.

Bài viết tổng hợp các cơ hội triển khai ngay, các cơ hội cần phân tích tỉ mỉ và các cơ hội có thể loại bỏ thông qua phương pháp checklist (phiếu công tác số 14) Phiếu công tác 14 hỗ trợ nhận diện và liệt kê các cơ hội sản xuất sạch hơn (SXSH) bao gồm: (a) các giải pháp có thể triển khai ngay mà không cần phân tích khả thi; (b) các giải pháp cần phân tích khả thi tỉ mỉ hơn; và (c) các giải pháp có thể loại bỏ Trong bảng này, chỉ cần đánh dấu vào mục phù hợp mà không cần phân tích chi tiết.

Phiếu công tác 14: Sàng lọc các cơ hội SXSH có thể thực hiện được

Bước 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH

Khi lựa chọn một giải pháp sản xuất sạch hơn, cần xem xét không chỉ tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật mà còn phải đảm bảo lợi ích cho môi trường Danh sách các cơ hội đã nêu sẽ được phân tích dựa trên các khía cạnh quan trọng này.

3.4.1 Nhiệm vụ 10: Tính khả thi kĩ thuật

 Xác định xem liệu giải pháp SXSH được đề xuất có thực hiện được hay không, có khả thi về kĩ thuật không?

 Kiểm tra các tác động của giải pháp đề xuất với quy trình, sản phẩm, tỉ lệ sản xuất, an toàn…

 Nếu có sự khác biệt với quy trình hiện tại, tiến hành thử nghiệm và chạy thử để đánh giá.

 Đối với các đề xuất không có sẵn công nghệ, thiết bị…đưa vào danh sách riêng để cán bộ kĩ thuật nghiên cứu.

 Các giải pháp có tính khả thi về kĩ thuật sẽ tiếp tục được phân tích khả thi về mặt kinh tế.

 Lập Phiếu công tác 15 là một bảng mẫu đặc thù để đánh giá về kỹ thuật.

Phiếu công tác 15: Phân tích tính khả thi kỹ thuật

Ví dụ phân tích tính khả thi kỹ thuật đối với giải pháp nâng cao chất lượng bột giấy của nhà máy sản xuất giấy Việt Trì:

Giải pháp này tập trung vào việc nghiên cứu và cải tiến quy trình sản xuất bột nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nước và giảm thiểu lượng chất thải ra môi trường.

- Lắp đặt hệ thống thu hồi dịch đen tại bước rửa sau nấu để bảo quản nguyên liệu.

- Nghiên cứu phương pháp tẩy bằng peroxit.

Hai nhiệm vụ trên phải mang tính khả thi về kỹ thuật, phải đảm bảo các yêu cầu về:

+ Không gian lắp đặt hệ thống thấp, không chiếm nhiều không gian, có thể lắp đặt ngay. + Thiết bị: hầu hết các thiết bị cần thiết đều có sẵn

+ Thời gian lắp đặt nhanh, không đòi hỏi thời gian nhiều.

+ Bảo dưỡng thấp, không đòi hỏi nhiều.

3.4.2 Nhiệm vụ 11: Tính khả thi kinh tế

 Xác định xem liệu giải pháp SXSH được đề xuất có tính hiệu quả kinh tế hay không?

 Là thông số chính để ban lãnh đạo chấp nhận hoặc từ chối đề xuất SXSH, thu hút sự quan tâm và cam kết cao hơn.

Để đánh giá tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, cần thực hiện phân tích kinh tế thông qua các phương pháp như NPV, thời gian hoàn vốn, IRR, ARR và B/C.

Không nên loại bỏ bất kỳ giải pháp nào, ngay cả những giải pháp không khả thi về kinh tế, vì chúng có thể mang lại lợi ích đáng kể cho môi trường.

Một số giải pháp có thể mang lại cải thiện đáng kể cho môi trường, do đó, những giải pháp này có thể được thực hiện mặc dù không có tính hấp dẫn về mặt kinh tế.

Phiếu công tác 16 dưới đây sẽ hỗ trợ trong việc phân tích tính khả thi kinh tế Phiếu này có thể được điều chỉnh để phù hợp với các giải pháp khác nhau, tuy nhiên cần lưu ý xây dựng nội dung một cách đơn giản và rõ ràng nhất có thể.

Phiếu công tác 16: Phân tích tính khả thi về kinh tế

Phân tính tính khả thi kinh tế của giải pháp nâng cao chất lượng bột giấy:

Bột giấy đã tẩy trắng được pha trộn với các loại bột khác từ giấy phế liệu hoặc bột nhập khẩu, tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu và loại giấy cần sản xuất Hỗn hợp bột sẽ được trộn với chất phụ gia và chất độn trong bồn trộn, trong đó chất thải chủ yếu là xơ và nước thải Nghiên cứu và cải tiến quy trình sản xuất bột nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm nước và giảm thiểu chất thải ra môi trường là rất cần thiết Để thực hiện điều này, nhà máy cần lắp đặt hệ thống thu hồi dịch đen tại bước rửa sau nấu.

Giải pháp lắp đặt bể dịch đen 1 m³, máy bơm dịch đen, và đường ống bơm thể tích với việc sử dụng chất tẩy peroxit có chi phí ban đầu khoảng 70.000.000 triệu đồng, không bao gồm lắp đặt Thời gian hoàn vốn dự kiến là 10 tháng Quá trình lắp đặt nhanh chóng và không làm gián đoạn sản xuất của nhà máy, cho thấy tính khả thi cao của giải pháp này.

+ Bể dịch đen 1 m 3 : 2 triệu đồng.

+ Máy bơm dịch đen: 20 triệu.

+ Máy bơm thể tích: 6 triệu

Tổng chi phí đầu tư: 70.000.000 triệu đồng, không bao gồm chi phí lắp đặt.

- Chi phí vận hành tăng thêm:

+ Điện 2 máy bơm: 10kw*6 giờ/ ngày *300 ngày*830 đ/Kwh= 14.940.000 đ.

+ Nhân công để duy trì nguyên liệu thô: 800.000 * 12 = 9.600.000 đ

+Peroxit (10 kg/ tấn bột giấy): 500 tấn/ tháng * 12* 10*5800 đồng/kg = 348.000.000 triệu đồn g.

Tổng chi phí vận hành/năm là: 372.540.000 triệu đồng

+ Giảm 0.5 % dung dịch kiềm nếu sử dụng dung dịch đen bảo vệ nguyên liệu thô:

500 kg/tháng * 400 tấn/tháng * 12 tháng * 3200 đ/kg * 0.5% = 38.400.000 đ.

+ Giảm 15 kg clo/tấn sản phẩm: 500 kg/tháng * 12 tháng * 3800 đ/kg * 15 342.000.000 đ.

Tổng chi phí tiết kiệm được là: 380.400.000 đ

3.4.3 Nhiệm vụ 12: Tính khả thi môi trường

 Xác định xem liệu giải pháp SXSH được đề xuất có tính hiệu quả môi trường hay không?

 Tránh những liên quan về mặt pháp lý.

 Đánh giá sơ bộ về mặt môi trường của các chất ô nhiễm rắn, lỏng, khí.

 Định lượng lượng chất thải của từng giải pháp nếu có.

 Phiếu công tác 17 là bản danh mục giúp đánh giá tính khả thi môi trường.

Phiếu công tác 17: Phân tích tính khả thi môi trường

Phân tích tính khả thi môi trường giải pháp nâng cao chất lượng bột giấy:

Bột giấy đã tẩy trắng được pha trộn với các loại bột giấy phế liệu hoặc bột nhập khẩu tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu và loại giấy sản xuất Hỗn hợp này được trộn với chất phụ gia và chất độn trong bồn trộn, tạo ra chất thải chủ yếu là xơ và nước thải Nghiên cứu và cải tiến quy trình sản xuất bột nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm nước và giảm thiểu chất thải ra môi trường là rất cần thiết Để thực hiện điều này, nhà máy cần lắp đặt hệ thống thu hồi dịch đen trong bước rửa sau nấu, giúp giảm 0.5% dung dịch kiềm và 15 kg clo/tấn sản phẩm Việc này không chỉ giảm thể tích và tải lượng ô nhiễm trong 500 m³ nước thải mà còn làm tăng điện tiêu thụ do cần thêm máy bơm.

3.4.4 Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp để thực hiện

 Lựa chọn các giải pháp SXSH có lợi ích kinh tế lớn nhất, tính khả thi kỹ thuật cao để triển khai

 Lập thứ tự ưu tiên để thực hiện các giải.

 Xác định các nguồn lực cần thiết (tài chính, nhân lực, thời gian…)

 Xây dựng một kế hoạch thực hiện.

 Xây dựng trọng số và cho điểm theo phương pháp chuyên gia, dựa trên nhận xét chủ quan của các thành viên.

 Phiếu công tác 18 sẽ giúp đánh giá và lập thứ tự ưu tiên để thực hiện các giải pháp.

Phiếu công tác 18: Lựa chọn các giải pháp SXSH để thực hiện

Hệ số 25, 50, 25 chỉ mang tính ví dụ Điểm được cho với loại khả thi thấp (T): 0-5, trung bình (TB): 6-14, cao (C): 15-20.

Bước 5: Thực hiện các giải pháp SXSH

Sau khi lựa chọn các giải pháp cần triển khai, nhiều giải pháp có thể được thực hiện ngay lập tức, trong khi một số khác đòi hỏi một kế hoạch hệ thống để thực hiện hiệu quả.

3.5.1 Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện

 Lập kế hoạch triển khai các giải pháp sxsh hơn cho từng đơn vị, cá nhân, chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục cần thiết trước khi thực hiện

Công tác chuẩn bị thực hiện dự án bao gồm việc xin phê duyệt tài chính, yêu cầu sự phối hợp từ các bộ phận liên quan, và thiết lập mối quan hệ giữa các bên nếu giải pháp ảnh hưởng đến nhiều bộ phận khác nhau.

Để triển khai hiệu quả giải pháp đã chọn, cần phổ biến thông tin đến tất cả các phòng ban và những người liên quan trong nhà máy, từ đó tạo ra mối liên kết chặt chẽ và thúc đẩy việc trao đổi thông tin.

 Lập bảng kiểm định các công việc liên quan, các phòng ban cần liên hệ, các địa chỉ cần biết

Lập một phiếu ghi chép những người phụ trách triển khai, theo dõi tiến độ và hạn hoàn thành là rất quan trọng Phiếu này cung cấp cái nhìn tổng quan về lợi ích kinh tế và môi trường, giúp so sánh với kết quả thực tế đạt được sau khi triển khai.

Phiếu công tác 19: Kế hoạch triển khai

3.5.2 Nhiệm vụ 15: Triển khai các giải pháp

 Lập kế hoạch triển khai các giải pháp sxsh hơn cho từng đơn vị, cá nhân, chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục cần thiết trước khi thực hiện

Công tác triển khai các giải pháp bao gồm việc chuẩn bị sơ đồ và bản vẽ, chế tạo hoặc mua sắm thiết bị, vận chuyển thiết bị đến công trường, lắp đặt và vận hành hệ thống.

 Tiến hành đào tạo nhân lực song song để thực hiện các giải pháp một cách tốt nhất.

 Nhóm sxsh cần nắm bắt công việc đầy đủ vì có những gợi ý hữu ích xuất phát từ đội triển khai.

3.5.3 Nhiệm vụ 16: Quan trắc và đánh giá kết quả

 Đánh giá những gì đã được tính toán trong đánh giá về kĩ thuật, kinh tế, môi trường có phù hợp thực tế hay không?

 Tìm hiểu nguyên nhân sai lệch.

 Quan trắc thường xuyên kết quả thực hiện sxsh tại nhà máy.

 Ghi nhận, so sánh sự thay đổi trước khi áp dụng sxs và sau khi áp dụng sxs.

 Tính toán lại lợi ích cũng như % thay đổi dựa trên kết quả thực tế áp dụng sxs.

 Lập bảng báo cáo trình ban giám đốc và phổ biến kết quả áp dụng sxs cho các thành viên trong nhóm.

Bước 6: Duy trì hoạt động SXSH

CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THẤT BẠI SAU THÀNH CÔNG CỦA

 Sự nhiệt tình của đội SXS có xu hướng chùng xuống.

 Lãnh đạo rút bỏ cam kết.

 Chi phí sản xuất phụ trội.

 Không có chính sách khen thưởng và khích lệ công việc.

 Hoán đổi các ưu tiên.

BIỆN PHÁP DUY TRÌ SXSH TẠI NHÀ MÁY

 Việc quan trắc và xem lại giải pháp cần được trình bày để khích lệ mong muốn giảm thải.

 Tích hợp sxs vào quy trình lập kế hoạch thường ngày của công ty.

 Quay lại bước 2 để tiếp tục duy trì hoạt động sxsh.

Trở ngại trong việc thực hiện SXSH và cách khắc phục

Gần đây, sản xuất sạch hơn (SXSH) đã được chứng minh là phương pháp hiệu quả để nâng cao khả năng sinh lợi, cải thiện môi trường làm việc và giảm ô nhiễm trong ngành sản xuất giấy và bột giấy Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số rào cản có thể cản trở tiến độ triển khai chương trình SXSH.

3.7.1 Các rào cản thái độ

Thái độ tiêu cực như “Sẽ luôn phải chịu tốn kém nếu quan tâm đến môi trường” và “SXSH trong thời gian tới là điều không tưởng” vẫn phổ biến trong ngành công nghiệp, nhưng những quan điểm này có thể thay đổi khi xem xét kinh nghiệm thực tiễn và chi phí thực tế Đây là minh chứng cho các rào cản thái độ cản trở doanh nghiệp áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn (SXSH) Nhiều nghiên cứu cho thấy rào cản thường được diễn đạt dưới dạng tài chính hoặc kỹ thuật, nhưng thực chất là vấn đề thái độ Rào cản thái độ có thể được phân loại để hiểu rõ hơn về những thách thức mà doanh nghiệp đang phải đối mặt.

- Bàng quan với các vấn đề quản lý nội vi và môi trường.

A Bàng quan với các vấn đề quản lý nội vi và môi trường

Quản lý nội vi trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) thường mang tính văn hóa hơn là kỹ thuật, đặc biệt là ở các doanh nghiệp gia đình Những doanh nghiệp này thường thiếu hệ thống quản lý chuyên nghiệp từ khi thành lập, dẫn đến việc cả công nhân lẫn lãnh đạo đều xem những thiếu sót trong quản lý nội vi là điều bình thường trong hoạt động công nghiệp Quan điểm này đã tạo ra nhiều vấn đề môi trường, xuất phát từ sự thờ ơ với các vấn đề môi trường và việc đánh giá không đúng mức các tác động của chúng, khi mà chỉ tập trung vào các chiến lược kinh doanh ngắn hạn nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Nhân sự trong nhà máy thường ngần ngại thay đổi do lo sợ thất bại hoặc thiếu kiến thức Nhiều công nhân không được đào tạo chính quy và e dè trước các hoạt động thử nghiệm, vì họ lo rằng những thay đổi so với quy trình tiêu chuẩn sẽ làm giảm khả năng kiểm soát và năng suất Điều này dẫn đến việc từ chối thử nghiệm các giải pháp mới, tạo ra hội chứng “Đừng bắt tôi là người đầu tiên” (NMF – not me first), tức là họ không muốn thử nghiệm ý tưởng nào nếu chưa thấy thành công ở nơi khác.

C Các biện pháp khắc phục các rào cản thái độ

Các giải pháp sau đây rất có hiệu quả để đối phó với các rào cản thái độ:

- Có sự tham gia của công nhân

- Khích lệ hoạt động thử nghiệm

- Công bố những thành công đầu tiên về SXSH

3.7.2 Các rào cản mang tính hệ thống

Dữ liệu quan trắc sản xuất và quy trình phân tích dữ liệu là yếu tố quan trọng giúp tránh các cuộc thảo luận chủ quan trong đánh giá sản xuất sạch hơn (SXSH) Việc thu thập dữ liệu và xây dựng hệ thống thông tin nội bộ là điều kiện tiên quyết để thiết lập cơ sở dữ liệu chính xác, hướng tới tối ưu hóa quy trình sản xuất Mặc dù thu thập dữ liệu nền là cần thiết để bắt đầu hoạt động SXSH, nhưng thường không bắt buộc cho đến khi các thiếu sót trong quản lý và bảo trì thiết bị được khắc phục hoàn toàn Các rào cản hệ thống cần được xác định để cải thiện hiệu quả quản lý.

- Thiếu kỹ năng quản lý chuyên nghiệp

- Các hồ sơ sản xuất sơ sài

- Các hệ thống quản lý không đầy đủ và kém hiệu quả

A Thiếu các kỹ năng quản lý chuyên nghiệp

Hiện nhiều Công ty vẫn có thể còn có sự thiếu hụt trong những lĩnh vực sau thuộc các kỹ năng quản lý chuyên nghiệp:

Nhiều chủ doanh nghiệp và người ra quyết định không phải là những nhà quản lý chuyên nghiệp, dẫn đến việc họ không thực hiện đúng vai trò lãnh đạo cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp Hệ quả là nhân viên thường bị giới hạn trong tư duy sáng tạo, không có định hướng rõ ràng cho tương lai trong công việc hàng ngày.

Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những người quản đốc thường được bổ nhiệm dựa trên thành tích làm việc xuất sắc, thay vì được đào tạo chuyên sâu về kỹ năng giám sát.

B Các hồ sơ sản xuất sơ sài

Nhiều nhà máy chưa thực hiện đầy đủ công tác ghi chép hồ sơ liên quan đến tiêu thụ nước, năng lượng, nguyên liệu và kiểm kê hóa chất, nhiên liệu Việc thiếu sót trong việc ghi chép thông tin đầu vào, đầu ra và thời gian dừng máy đã dẫn đến sự thiếu hụt trong kỹ năng phân tích và đánh giá dữ liệu Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng xác định các giải pháp một cách có hệ thống, gây cản trở cho việc cải thiện hiệu quả hoạt động và bảo vệ môi trường.

C Các hệ thống quản lý không đầy đủ và kém hiệu quả

Khi thiếu một hệ thống quản lý hiệu quả, các luồng chức năng và trách nhiệm báo cáo sẽ trở nên mơ hồ Điều này dẫn đến sự không rõ ràng trong các tiêu chí thực hiện, khiến công nhân ngần ngại thực hiện những công việc không thường lệ, đặc biệt là các giải pháp liên quan đến sản xuất sạch hơn (SXSH).

D Các biện pháp khắc phục rào cản mang tính hệ thống

Các biện pháp khắc phục sau đây được đưa ra nhằm giải quyết các cản trở mang tính hệ thống:

- Lập hồ sơ và bản vẽ sơ đồ nhà máy chi tiết đầy đủ

- Xây dựng bộ phận bảo dưỡng SXSH trong nội bộ công ty

- Đào tạo một nhóm SXSH cấp nhà máy

- Xây dựng các chỉ số quản lý đơn giản

- Phát động quản lý tốt nội vi từ ở tất cả các cấp

- Quảng bá các ví dụ thành công

3.7.3 Các rào cản tổ chức

Cơ cấu tổ chức của công ty có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng các thực hành quản lý môi trường, do đó, việc đánh giá mối liên hệ giữa nhiệm vụ và trách nhiệm trong quản lý sản xuất và các vấn đề môi trường là rất quan trọng Cần khuyến nghị những thay đổi để hỗ trợ chương trình sản xuất sạch hơn (SXSH) Sự tham gia của quản đốc phân xưởng và nhân viên kỹ thuật vào nhóm dự án, cùng với sự hợp tác của các tư vấn viên bên ngoài, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý môi trường trong công ty.

Các rào cản mang tính tổ chức có thể được phân thành 3 nhóm tách biệt nhưng liên quan với nhau (đặc biệt là trong các SMEs):

- Tập trung hoá quyền ra quyết định

- Quá chú trọng vào sản xuất

- Không có sự tham gia của công nhân

A Tập trung hoá quyền ra quyết định

Giám đốc điều hành thường là người đưa ra mọi quyết định, ngay cả những giải pháp đơn giản và ít tốn kém Tuy nhiên, họ thường không nhận thức được những lợi ích tích cực mà các công cụ tạo động lực có thể mang lại.

B Quá chú trọng vào sản xuất

Áp lực sản xuất có thể khiến doanh nghiệp không chú trọng đến việc đánh giá sản xuất sạch hơn (SXSH) Tại một số công ty, điều này xảy ra do công nhân nhận lương theo hình thức khoán sản phẩm, dẫn đến việc thu nhập của họ tăng lên khi sản lượng cao Hệ thống này có thể dẫn đến việc xem nhẹ các vấn đề về SXSH và tiêu chuẩn quản lý nội bộ, nhằm tối đa hóa số lượng sản phẩm.

C Không có sự tham gia của công nhân

Người lao động trong bộ phận sản xuất thường không tham gia vào các hoạt động sản xuất sạch hơn (SXSH) nếu không có chỉ đạo từ giám đốc điều hành Các công nhân kỹ thuật thường phải đối mặt với khối lượng công việc lớn, dẫn đến việc họ không có thời gian để tham gia đánh giá SXSH Đôi khi, họ đề xuất cử các nhân viên có trình độ thấp tham gia các cuộc họp nhóm SXSH do áp lực công việc.

D Các biện pháp khắc phục các rào cản mang tính tổ chức

Các cơ chế đối phó với các rào cản mang tính tổ chức gồm:

- Xác định chi phí đối với sản xuất và phát thải

3.7.4 Các rào cản kỹ thuật

SXSH yêu cầu thay đổi kỹ thuật trong hệ thống thiết bị, công cụ, nguyên liệu đầu vào, phụ gia và quy trình Việc triển khai SXSH phụ thuộc vào công nghệ, dẫn đến các yếu tố kỹ thuật trở thành rào cản chính Các rào cản này trong các nhà máy và doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) có thể được phân loại một cách cụ thể.

- Năng lực kỹ thuật hạn chế

- Tiếp cận thông tin kỹ thuật còn gặp hạn chế

- Các hạn chế công nghệ

A Năng lực kỹ thuật hạn chế

Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) gặp khó khăn trong việc mở rộng năng lực sản xuất do phụ thuộc vào kinh nghiệm của công nhân, trong khi nhiều người không có trình độ kỹ thuật cần thiết để giám sát, điều khiển và cải tiến công nghệ sản xuất Các hạn chế về tay nghề kỹ thuật thường thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau.

Ngày đăng: 29/11/2021, 23:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Sơ đồ quy trình sản xuất giấy và bột giấy - Ap dung san xuat sach hon nhà máy giấy
Hình 1 Sơ đồ quy trình sản xuất giấy và bột giấy (Trang 6)
Hình 2: Chu trình thu hồi hóa chất và nấu bột - Ap dung san xuat sach hon nhà máy giấy
Hình 2 Chu trình thu hồi hóa chất và nấu bột (Trang 10)
Bảng 1: Các nguồn nước thải từ các bộ phận và thiết bị khác nhau - Ap dung san xuat sach hon nhà máy giấy
Bảng 1 Các nguồn nước thải từ các bộ phận và thiết bị khác nhau (Trang 11)
Bảng 2: Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam - Ap dung san xuat sach hon nhà máy giấy
Bảng 2 Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam (Trang 12)
Các bước thực hiện phương pháp luận SXSH 6 bước được mô tả trong Hình 4. - Ap dung san xuat sach hon nhà máy giấy
c bước thực hiện phương pháp luận SXSH 6 bước được mô tả trong Hình 4 (Trang 14)
Bảng 3: Ví dụ về kỹ thuật SXSH cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy - Ap dung san xuat sach hon nhà máy giấy
Bảng 3 Ví dụ về kỹ thuật SXSH cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy (Trang 19)
 Sử dụng biểu đồ hình xương cá để xác định nguyên nhân. Biểu đồ xương cá hay còn gọi là biểu đồ Ishikawa là một trong những công cụ được sử dụng để xác định nguyên nhân của vấn đề - Ap dung san xuat sach hon nhà máy giấy
d ụng biểu đồ hình xương cá để xác định nguyên nhân. Biểu đồ xương cá hay còn gọi là biểu đồ Ishikawa là một trong những công cụ được sử dụng để xác định nguyên nhân của vấn đề (Trang 51)
 Sử dụng bảng để ghi chép lại các nguyên nhân.Ví dụ dưới đây sẽ minh chứng cho điều này - Ap dung san xuat sach hon nhà máy giấy
d ụng bảng để ghi chép lại các nguyên nhân.Ví dụ dưới đây sẽ minh chứng cho điều này (Trang 52)
 Lập Phiếu công tác 15 là một bảng mẫu đặc thù để đánh giá về kỹ thuật. - Ap dung san xuat sach hon nhà máy giấy
p Phiếu công tác 15 là một bảng mẫu đặc thù để đánh giá về kỹ thuật (Trang 58)
 Lập bảng báo cáo trình ban giám đốc và phổ biến kết quả áp dụng sxs cho các - Ap dung san xuat sach hon nhà máy giấy
p bảng báo cáo trình ban giám đốc và phổ biến kết quả áp dụng sxs cho các (Trang 69)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w