Vai trò của giao thông vận tải đối với nền kinh tế quốc dân
Giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là yếu tố quyết định cho sự phát triển đất nước, đặc biệt trong thời kỳ hiện nay Nó không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn đảm bảo việc vận chuyển nguyên liệu và nhiên liệu đến nơi tiêu thụ Hơn nữa, giao thông vận tải còn là nhân tố then chốt trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ sản xuất phục vụ con người đến thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu.
Ngành Giao Thông Vận Tải đóng vai trò thiết yếu trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Ngành này đảm bảo sự lưu thông tài sản giữa các ngành khác, từ việc vận chuyển nguyên liệu đến giao thương quốc tế, giúp tiêu thụ sản phẩm hiệu quả Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất mới, ngành Giao Thông Vận Tải gia tăng giá trị sản phẩm bằng cách đưa chúng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ Hơn nữa, vận tải còn thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, giúp nền kinh tế quốc dân hòa nhập và phát triển trong bối cảnh toàn cầu Việc xuất khẩu hàng hóa thông qua phương tiện vận tải của chính mình tạo ra lợi ích kép cho nền kinh tế.
Các lọai phương tiện
Vận tải đường bộ
Tiện lợi, cơ động, thích nghi cao với các dạng địa hình
Đạt hiệu quả kinh tế cao khi vận chuyển hàng hóa, hanh khách ở cự li ngắn và trung bình.
Phối hợp được với các phương tiện vận tải khác: đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
Vốn đầu tư tương đối thấp.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển nhỏ thích hợp cho những loại hàng hóa có kích thước và trọng lượng nhẹ Tuy nhiên, phương thức này không phù hợp cho việc vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng, hàng dễ cháy nổ, cũng như những mặt hàng khó bảo quản.
Tiêu hao nhiều nhiên liệu, chi phí xăng dầu cao.
Gây ách tắc giao thông, độ an toàn không cao.
Vận tải đường sắt
Chúng tôi chuyên vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và hàng nguy hiểm trên các tuyến đường xa với tốc độ nhanh, ổn định Dịch vụ của chúng tôi không chỉ giá rẻ mà còn tiết kiệm năng lượng và nhiên liệu, đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.
Sử dụng diện tích và không gian nhỏ, hai làn đường sắt có khả năng vận chuyển hàng hóa và hành khách hiệu quả cao hơn so với bốn làn xe ô tô.
Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng lớn.
Tính linh hoạt kém do chỉ hoạt động trên những tuyến đường ray cố định.
Vận tải đường hàng không
Tốc độ khai thác lớn, thời gian vận tải nhanh, đảm bảo tính an toàn cho hàng hóa
Vận chuyển hàng hóa có giá trị cao.
Tính tự động trong quản lí, phục vụ tốt.
Vốn đầu tư lớn, chi phí và giá cước vận tải rất cao.
Khối lượng vận chuyển thấp, không vận chuyển được hàng siêu trường siêu trọng,cồng kềnh, hàng nguy hiểm.
Vận tải đường ống
Thích hợp với hàng rời hàng lỏng, hàng khí.
Giá rẻ, ít tốn mặt bằng xây dụng.
Khả năng vận chuyển lớn, tốc độ vận chuyển nhanh và an toàn, đảm bảo chất lượng hàng hóa do không chịu ảnh hưởng của thời tiết.
Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng rât tốn kém, khó sửa chửa, khắc phục sự cố.
Đối với nước ngoài thì thích hợp vận chuyển mọi loại hàng, nhưng ở Việt Nam chỉ thích hợp vận chuyển hàng lỏng với hàng khí.
Vận chuyển đường thủy
Vận tải đường song: Ưu điểm:
Vận chuyển được mọi loại hàng, kể cả hàng siêu trường siêu trọng, hàng cồng kềnh, hàng nguy hiểm.
Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thấp, giá thành rẻ.
Mực tiêu hao nhiên liệu tính cho một đơn vị sản phẩm nhỏ và ít gây ô nhiểm môi trường.
Tốc độ chậm nên không phù hợp vận chuyển những loại hàng mau hỏng
Phù hợp vào chế độ sông nước.
Phương tiện vận tải còn đơn giản, kỹ thuật chưa cao nên tính an toàn thấp.
Vận tải đường biển: Ưu điểm:
Vận chuyển được tất cả loại hàng hóa trong buốn bán quốc tế, thích hơp với các loại hàng siêu trọng.
Năng lực vận tải hàng hóa lớn, không bị hanjc hế như các phương thức vận tải khác.
Thích hợp chuyên chở hàng hóa trên cự ly dài.
Tuyến đường trong vận tải biển là những tuyến đường giao thông tự nhiên nên không phải đầu tư nhiều và vốn đầu tư xây dựng thấp.
Giá thành vận chuyển rẻ.
Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết.
Chi phí xây dựng cảng lớn.
Tốc độ khai thác tàu còn thấp, việc tăng tốc khai thác tàu còn hạn chế.
Vận tải đường biển đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa quốc tế, chiếm 80% khối lượng hàng hóa trong buôn bán toàn cầu Phương thức này đặc biệt hiệu quả cho các loại hàng rời có khối lượng lớn và giá trị thấp như than đá, quặng và ngũ cốc Sự phát triển của vận tải đường biển không chỉ thúc đẩy buôn bán quốc tế mà còn góp phần thay đổi cơ cấu hàng hóa và thị trường trong lĩnh vực này.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành Kinh Tế Vận Tải
Các tuyến đường
Là các tuyến nối nhều hai hay nhiều cảng khác nhau trên đó các tàu biển hoạt dộng chở khách, hàng hóa.
Các cảng biển
Cảng biển là khu vực thiết yếu cho việc neo đậu và ra vào của tàu biển, phục vụ cho việc bốc dỡ hàng hóa và hỗ trợ giao thông vận tải, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của quốc gia có biển.
Quy mô cảng biển, hệ thống luồng lạch, năng lục dỡ hàng hóa và mức độ hiện đại hóa của cảng ảnh hưởng đến việc tiếp nhận tàu.
Đội tàu biển
Có hai loại tàu biển:
Tàu buôn dùng để chuyên chở hàng hóa, hành khách.
→ Trong đó tàu buôn chiếm tỉ trọng lớn.
Tàu buôn là loại tàu chuyên chở hàng hóa và hành khách, phục vụ cho các công trình thủy với mục đích sinh lợi Trong đội tàu buôn, tàu chở hàng chiếm tỷ lệ lớn nhất, phản ánh khả năng vận chuyển hàng hóa qua đường biển của mỗi quốc gia Đội tàu có số lượng và trọng tải lớn, cùng với mức độ hiện đại hóa cao, sẽ giúp vận chuyển hàng hóa nhanh chóng và an toàn.
Để phát triển một đội tàu biển mạnh mẽ, cần xây dựng đội tàu có tuổi thọ không quá cao, bao gồm nhiều loại tàu phù hợp với các loại hàng hóa đa dạng Ngoài ra, đội ngũ thuyền viên cần phải có trình độ cao để đảm bảo khả năng vận hành hiệu quả Bốn yếu tố chính cần hội tụ để xây dựng đội tàu biển thành công là: độ tuổi tàu, đa dạng loại tàu, chất lượng thuyền viên và khả năng thích ứng với thị trường.
Xu hướng tăng vận tốc.
Xu hướng tăng trọng tải
Xu hướng chuyên môn hóa đội tàu.
Xu hướng hiện đại hóa đội tàu.
Mỗi yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa đội tàu biển, đáp ứng nhu cầu vận chuyển của các quốc gia và toàn cầu.
Các hình thức khai thác tàu biển
Phương thức khai thác tàu chợ
Khai thác tàu chợ là phương thức khai thác tàu trên một tuyến cố định theo 1 lịch trình cố định b) Đặc điểm :
Tuyến đường, bến cảng tàu hoạt động là cố định.
Thời gian tàu đến và đi tại các cảng trên tuyến là cố định và được công bố trước.
Chuyến đi là chuyến khứ hồi hoặc vòng tròn.
Giá cước vận chuyển tàu chợ luôn bao gồm luôn phí xếp dỡ tại 2 cầu bến.
Giá cước được được công bố trước và giữ ổn định trong một thời gian dài.
Các tàu tham gia vận tải tàu chợ có đặc trưng khai thác tốt và tốc độ cao.
Cảng tham gia phục vụ tàu chợ: những cảng lớn, có trang thiết bị hiện đại và nằm trên các tuyến vận tải quan trọng.
Khách hàng tham gia thường là những người có khối lượng hàng không lớn nhưng đòi hỏi tính thường xuyên. c) Phân loại :
Theo chế độ vận hành: tuyến công bố ngày giờ tàu tới
Tuyến chặt chẽ: tuyến công bố ngày giờ tàu tới cảng.
Tuyến thông thường: công bố ngày tàu tói cảng và khoảng khởi hành.
Theo số lượng chủ tàu:
Tuyến một bên độc quyền.
Tuyền nhiều bên cạnh tranh.
Theo vai trò (tầm quan trọng) của tuyến:
Tuyến phụ (tuyến nhánh). Ưu điểm
An toàn, tính ổn ddnhj trên tuyến cao.
Tiết kiệm cho khách hàng về vốn lưu động.
Giảm thời gian và chi phí lưu kho bãi.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức vận tải đa phương thức.
Đòi hỏi lượng hàng phải ổn định, cảng và cầu phải được ưu tiên, tàu phải tốt.
Tốc độ vận chuyển hàng chậm.
Trình tự các bước thuê tàu chợ
Bước 1: người thuê tàu thông qua người môi giới, nhờ người môi giới tìm tàu, hỏ tàu để vận chuyển hàng hóa cho mình
Bước 2: người môi giới chào tàu, hỏi tàu bằng việc đưa giấy lưu cước tàu chợ
Bước 3: người môi giới với chủ tàu thỏa thuận một số điều khoản chủ yếu trong xếp dỡ và vận chuyển
Bước 4: người môi giói thông báo cho chủ hàng kết quả lưu cước với chủ tàu
Bươc 5: chủ tàu đón lịch tàu để vận chuyể hàng hóa ra cảng giao cho tàu
Sau khi hàng hóa được xếp lên tàu, chủ tàu hoặc đại diện của họ sẽ cung cấp cho chủ hàng một bộ vận đơn theo yêu cầu.
Trình tự lập kế hoạch khai thác đội tàu theo phương thức tàu chợ
Theo các số liệu đề bài ta có:
Hàng vận chuyển trên tuyến cố định từ A và B.
Hàng đi từ A đến B là hàng bách hóa (kiện ): 193.275 MT.
Hàng đi từ B đến A là hàng lạc (bao): 280.000 MT.
Kế hoạch khai thác của tàu là trong 1 kỳ (Quý IV) với lịch trình cụ thể
Lựa chọn phương thức khai thác tàu chợ cho kế hoạch vận chuyển hàng hóa trong Quý IV là hợp lý, do đây là tuyến cố định.
PHÂN TÍCH THÔNG TIN XUẤT PHÁT
Sự cần thiết và nội dung phân tích thông tin xuất phát
Phân tích số liệu ban đầu đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng hóa, quyết định hiệu quả của toàn bộ quá trình lập kế hoạch.
Số liệu xuất phát là những thông tin khởi đầu khái quát cho ta về thông tin hàng hóa, tuyến đường, bến cảng và loại tàu chuyên chở.
Phân tích số liệu ban đầu là bước quan trọng để xác định những đặc điểm của hàng hóa khi lập kế hoạch vận chuyển Mỗi thông số đặc trưng ảnh hưởng đến việc lựa chọn và tính toán các đối tượng liên quan Ngoài ra, việc phân tích số liệu xuất phát giúp loại bỏ những yếu tố không phù hợp, giảm thiểu khối lượng công việc sau này Qua đó, chúng ta có thể nắm bắt nhu cầu hàng hóa và nhu cầu về tàu, từ đó kịp thời bố trí tàu phù hợp với khối lượng hàng vận chuyển tại các cảng.
Do vậy việc phân tích số liệu xuất phát là rất quan trọng trong việc lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng hóa.
Phân Tích Tình Hình Hàng Hóa Vận Chuyển
- Hệ số chất xếp: 1.20 m 3 /tấn a) Tính chất:
- Loại hàng có độ ẩm, dễ mối mọt.
- Là hàng giàu chất dinh dưỡng.
- Nếu ở môi trường nhiệt độ cao sẽ làm cho lạc bay hơi ẩm, mất chất.
- Còn trong môi trường ẩm sẽ mọc mầm làm mất giá trị của hàng. b) Yêu cầu bảo quản trong vận chuyển:
Kho cần được làm sạch và đảm bảo vệ sinh tốt, với không gian gọn gàng và được xử lý trước khi lưu trữ sản phẩm Trong suốt quá trình bảo quản, việc vệ sinh thường xuyên là cần thiết để duy trì chất lượng và an toàn cho hàng hóa.
Sử dụng các tấm kê giúp các bao chứa không tiếp xúc trực tiếp với sàn, đặc biệt trong môi trường ẩm ướt, nhằm đảm bảo thông khí, ngăn ngừa nhiệt độ giảm cục bộ và hạn chế sự ngưng tụ ẩm Các tấm kê cần đạt tiêu chuẩn về kích thước, dễ sử dụng và bốc dỡ, đồng thời nên được xử lý bằng thuốc và xếp gọn khi không sử dụng Tuy nhiên, trong các kho khô và thiết kế phù hợp, việc sử dụng tấm kê có thể không cần thiết Việc xếp chồng tấm kê theo hình khối gọn gàng và chắc chắn sẽ thuận tiện cho việc bốc xếp và xử lý thuốc trừ dịch hại.
Xếp chồng các bao thuốc trừ dịch hại theo khối hình học gọn gàng và chắc chắn giúp thuận tiện cho việc bốc xếp và xử lý Nên xếp các bao cùng loại để dễ dàng đếm số lượng, đồng thời tránh xếp gần cột trụ và sát tường để không gây khó khăn trong việc kiểm tra và xông hơi, cũng như tránh hư hại cho kho Lối đi giữa các hàng cần rộng ít nhất 1 mét để thuận lợi cho kiểm tra và phun thuốc, đồng thời cần có lối đi để kiểm tra giữa các đống bao trong kho bảo quản Sau khi xông hơi, không nên giữ lại các tấm không thấm nước để tránh tái nhiễm sâu bọ do hơi nước ngưng tụ.
- Xếp xa các loại hàng hóa khác, có đệm cách lót cách li với sàn, tường kho và đay thành tàu.
- Xếp xa các loại hàng hóa khác , có đệm cách lột cách li với sàn , tường kho và đáy , thành tàu.
- Không xếp bao lộn xộn lên dây cẩu hay cao bản , không quăng vứt bao hàng từ cầu tàu xuống sàlan
- Không đứng ngồi ở dưới chân bàn làm hàng.
- Công nhân phải sử dụng trang thiết bị bảo hộ lao động.
- Không được dùng móc khi làm hàng để tránh bục vở bao hàng.
- Phải mở nắp hầm hàng cho hết hơi độc mới cho công nhân xuống làm việc
Hệ số chất xếp của hàng hóa là 2.5 m³/tấn, cho thấy đây là nhóm hàng đa dạng nhất có thể vận chuyển trên tàu chuyên dụng hoặc không chuyên dụng Các loại hàng này có thể được đóng gói trong nhiều hình thức như kiện, thùng, bao bì và bó Để đảm bảo việc vận chuyển an toàn, tàu chở hàng bách hóa, với nhiều khoang và các tầng hầm cách biệt, được sử dụng để thuận tiện cho việc chất xếp và bảo quản hàng hóa Yêu cầu bảo quản và chất xếp khi vận chuyển là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
Khi xếp dỡ hàng, tuyệt đối không được vứt, ném hoặc giẫm lên hàng Cần xác định mức độ nguy hiểm của không khí trong hầm tàu, tiến hành thông gió và thải khí độc trước khi bắt đầu công việc Ngoài ra, việc xếp dỡ phải dựa vào cường độ kích thước của kiện hàng và tính chất của loại hàng bên trong để xác định vị trí chất xếp hợp lý.
Hàng kiện thường được xếp ở những hầm có hình vuông vắn và dung tích lớn, nhờ vào kích thước đồng đều và hình dạng chủ yếu là hình khối, hình hộp chữ nhật, giúp tối ưu hóa không gian hầm hàng cho việc chất xếp và chèn lót.
Khi xếp hàng, cần chú ý đến cường độ chịu lực của kiện (hòm) Những kiện (hòm) vững chắc và khối lượng lớn nên được ưu tiên xếp ở hầm dưới, trong khi kiện (hòm) nhẹ và nhỏ xếp ở hầm trên Việc này giúp tạo độ vững chắc cho hầm hàng và hạn chế sự cố trong quá trình vận chuyển.
Để đảm bảo an toàn trong quá trình xếp hàng, cần phải lót sàn tàu bằng gỗ phẳng Giữa các hòm hàng, nên sử dụng đệm lót bằng gỗ dày khoảng 10cm Chiều cao chất xếp không được vượt quá 3.6m hoặc chiều cao hầm hàng, và phía trên cùng là các lớp bao mềm.
Hiện nay, kiện đóng hàng chủ yếu được làm từ gỗ, do đó dễ bị thấm nước và có nguy cơ bốc cháy khi tiếp xúc với lửa Vì vậy, cần ngừng việc xếp hàng ngay khi trời mưa và hạn chế mọi tác nhân có thể gây hỏa hoạn trong quá trình làm hàng.
Phân Tích Tình Hình Tuyến Đường, Bến Cảng
Tàu chợ hoạt động trên tuyến cố định, do đó, việc phân tích các yếu tố như độ sâu luồng lạch, tình trạng kỹ thuật, điều kiện thủy văn và tình hình thời tiết là rất quan trọng Những phân tích này giúp xác định phương án khai thác tàu phù hợp nhất.
- Tàu hoạt động trên tuyến A,B và theo 2 chiều
- Tình hình thời tiết: tốt
- Cự ly tuyến A – B: 1.220 hải lý.
Khả năng tiếp nhận tàu ở 2 cảng là không hạn chế.
Cảng A chỉ tiếp nhận tàu từ 8 đến 18 giờ mỗi ngày
Chiều dài luồng vào cảng A: 40 hải lý.
Chiều dài luồng vào cảng B: 30 hải lý
Mức xếp dỡ bình quân:
Hàng bao: 1.750 tấn/ máng-ngày
Hàng kiện, hòm, thùng: 1.500 tấn/ máng-ngày.
Hàng rời: 2.000 tấn/máng-ngày.
Các khoản chi phí ra (vào) cảng:
Bảng 1: Các Khoản Chi Phí Ra (Vào) Cảng.
Các khoản lệ phí Đơn giá Đơn vị
Phí đóng mở hầm hàng
Phí vệ sinh hầm hàng
Phí kiểm đếm hàng hóa
Hàng thùng,hòm,kiện Đại lý phí
USD/GRT,HL lần ra hoặc vào.
USD/GRT lần ra hoặc vào.
USD/GRT lần ra hợc vào.
USD/lần cởi và buộc.
USD/GRT.h USD/hầm.lần đóng mở.
USD/lần (2 ngày đổ 1 lần).
USD/cảng/chuyến. Định mức tàu hỗ trợ
Bảng 2: Số Liệu Về Cước Phí Tàu Hỗ Trợ.
Trọng tải toàn bộ tàu hàng (tấn) Số lượng và công suất tàu hỗ trợ (cv)
5.000-< 10.000 1 x 500 và 1 x 1.000 Đơn giá tàu lai:
Bảng 3: Số Liệu Về Đơn Giá Tàu Lai.
Công suất tàu lai cách tính Đơn giá Đến 500 hp 0.31 USD/hp.h
500 < đến 1.000hp 500 đầu 0.31 USD/hp.h
Từ 501 trở đi 1.23 SD/hp.h
Phân tích phương tiện vận tải (đội tàu)
Trong ngành vận tải biển, tàu biển giữ vai trò quan trọng, đòi hỏi việc phân tích tình hình phương tiện vận tải bao gồm chủng loại, đặc trưng kỹ thuật và số lượng tàu mà công ty quản lý Điều này cũng liên quan đến kế hoạch sửa chữa, bổ sung hoặc thanh lý tàu, cùng với các định mức tính toán chi phí mà doanh nghiệp áp dụng.
Dựa theo đề bài thì các tàu sẽ tham gia vào vận chuyển, khai thác hàng hóa là các tàu loại 5,6,8 với số lượng là không hạn chế
Số liệu về phương tiện vận tải:
Bảng 4: Số Liệu Về Phương Tiện Vận Tải. Đặc trưng Đơn vị
Tiêu hao nhiên liệu T/ng
Khi đỗ xếp dỡ T/ng 1.25 1.25 1,5
Khi đỗ không xếp dỡ T/ng 0.5 0.5 0,5 Định biên
Dung tích đơn vị bình quân của tàu: 1,5m 3 /tấn.
Trọng tải thực chở lấy 90% của trọng tải toàn bộ của tàu.
Tốc độ tàu chạy trong luồng lấy 70% tốc độ thuần túy.
Nhiên liệu đánh máy chính khi chay trong luồng lấy bằng 75% rời cập cầu, 50% khi chạy thuần túy
Qua bảng đăc trưng khai thác về phương tiện vận tải phía trên, ta thấy 3 loại tàu: 5,6 ,
Có 8 phương tiện với khả năng kỹ thuật xuất sắc, phù hợp với các yếu tố về tuyến đường và bến cảng Những phương tiện này cũng rất thích hợp cho việc vận chuyển hàng hóa giữa các điểm A và B, cũng như từ B trở lại A.
QUY HOẠCH LUỒNG HÀNG VÀ THÀNH LẬP SƠ ĐỒ TUYẾN CHẠY TÀU
Sự cần thiết phải quy hoạch luồng hàng và lập sơ đồ tuyến chạy tàu
Quy hoạch luồng hàng là quá trình phân chia một luồng hàng lớn thành nhiều luồng hàng nhỏ hoặc ngược lại, nhằm tối ưu hóa trọng tải tàu mà không làm thay đổi cảng đi và cảng đến của hàng hóa.
Công tác quy hoạch luồng hàng tàu chạy đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo vận chuyển hàng hóa nhanh chóng và hiệu quả trong ngành vận tải biển Sự tiến bộ của khoa học và phát triển của phương tiện vận tải đã rút ngắn thời gian vận chuyển, do đó, việc nghiên cứu kỹ lưỡng quy hoạch luồng hàng và lựa chọn tàu vận tải phù hợp cho từng tuyến đường là cần thiết để đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng.
Quy hoạch luồng hàng nhằm xác định sơ đồ chuyến đi tối ưu cho các tàu, từ đó nâng cao hệ số lợi dụng trọng tải và giảm thiểu số tấn tàu chạy không có hàng Điều này không chỉ đáp ứng hiệu quả nhu cầu vận chuyển mà còn giúp ngăn chặn tình trạng ứ đọng hàng hóa tại các cảng, giảm thiểu tổn thất trong quá trình khai thác.
Quy hoạch luồng hàng là nền tảng quan trọng cho việc lập kế hoạch khai thác trong ngành vận tải, bao gồm kế hoạch sản lượng, giá thành, sửa chữa phương tiện và điều động tàu Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, ngành vận tải hàng hóa cần có chiến lược khai thác hiệu quả nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của đội tàu, đồng thời đáp ứng nhu cầu vận tải một cách tối ưu Quy hoạch luồng hàng không chỉ phản ánh trình độ của người thực hiện mà còn thể hiện quy mô hoạt động và uy tín của doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải.
Vì vậy, công tác quy hoạch luồng hàng là việc cần thiết và không thể bỏ qua trong quá trình tổ chức, khai thác đội tàu.
Lập luận lựa chọn phương pháp quy hoạch luồng hàng và lập sơ đồ tuyến chạy tàu 27
2.1 Sự cần thiết phải quy hoạch luồng hàng và lập sơ đồ tuyến chạy tàu:
Quy hoạch luồng hàng là quá trình phân chia một luồng hàng lớn thành nhiều luồng hàng nhỏ hoặc kết hợp chúng lại nhằm tối ưu hóa trọng tải tàu Mục tiêu của quy hoạch này là sử dụng hiệu quả không gian vận chuyển mà không làm thay đổi cảng xuất phát và cảng đích của hàng hóa.
Công tác quy hoạch luồng hàng tàu chạy đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo vận chuyển hàng hóa nhanh chóng và hiệu quả trong ngành vận tải biển Sự tiến bộ của khoa học và phát triển phương tiện vận tải đã giúp rút ngắn thời gian vận chuyển Để đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, việc nghiên cứu kỹ lưỡng quy hoạch luồng hàng và lựa chọn tàu vận tải phù hợp cho từng tuyến đường là cần thiết.
Quy hoạch luồng hàng nhằm xác định sơ đồ chuyến đi tối ưu cho các tàu, từ đó nâng cao hệ số lợi dụng trọng tải và giảm thiểu số tấn tàu chạy không có hàng Điều này giúp đáp ứng hiệu quả nhu cầu vận chuyển và ngăn chặn tình trạng ứ đọng hàng hóa tại cảng, giảm thiểu tổn thất trong quá trình khai thác.
Quy hoạch luồng hàng là cơ sở quan trọng cho việc lập kế hoạch khai thác trong ngành vận tải, bao gồm kế hoạch sản lượng, giá thành, sửa chữa phương tiện và điều động tàu Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, ngành vận tải hàng hóa cần có kế hoạch khai thác hiệu quả và hợp lý để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của đội tàu, đồng thời đáp ứng nhu cầu vận tải một cách tối ưu Hơn nữa, quy hoạch luồng hàng còn phản ánh trình độ của người thực hiện khai thác, quy mô hoạt động và uy tín của doanh nghiệp.
Vì vậy, công tác quy hoạch luồng hàng là việc cần thiết và không thể bỏ qua trong quá trình tổ chức, khai thác đội tàu.
2.2 Lập luận lựa chọn phương pháp quy hoạch luồng hàng và lập sơ đồ tuyến chạy tàu
2.2.1 Sơ bộ về các phương pháp quy hoạch luồng hàng:
Thông thường khi quy hoạch luồng hàng, người sẽ sử dụng một trong hai phương pháp:
Phương pháp lập phương án.
Phương pháp lập phương án :
Quy hoạch luồng hàng là quá trình xây dựng các phương án dựa trên kinh nghiệm của chuyên gia nhằm đề xuất những giải pháp khả thi Sau khi tổng hợp các phương án, việc tính toán và phân tích sẽ giúp lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc quản lý luồng hàng.
Bước 1: Tính khối lượng hàng tính đổi công thức:
Qtđi = ktđi*Qyci ( tấn tính đổi).
Với: Qyci: khối lượng hàng hóa theo yêu cầu vận chuyển.
Uhi: hệ số chất xếp của từng loại hàng hóa.
t: dung tích của tàu. Điều kiện:
Ktđ < hoặc = 1 thì lấy Ktđ = 1
Ktđ > 1: giữ nguyên giá trị Ktđ.
Bước 2: Biểu diễn luồng hàng trên sơ đồ
Bước 3: Đề xuất các phương án quy hoạch luồng hàng chấp nhận được gồm:
- Đề xuất sơ đồ phối hợp luồng hàng tính đổi (chia tách, sát nhập hoặc vừa chia tách vừa sát nhập các luồng hàng tính đổi ở phương án 1);
- Lập sơ đồ luồng tàu;
- Lập sơ đồ vận hành tàu.
Bước 4: Tính toán hệ số lợi dụng trọng tải của mỗi phương án và phương án quy hoạch có hệ số sử dụng trọng tải đội tàu lớn nhất
Với: Qi: khối lượng hàng hóa vận chuyển trên tuyến.
Li: tổng quãng đường tàu chạy có hàng và không hàng.
Lhi: chiều dài quãng đường tàu chạy có hàng.
Lrj: chiều dài quãng đường tàu chạy rỗng. α max đồng nghĩa với tổng số tấn tàu chạy rỗng nhỏ nhất
Phương pháp quy hoạch luồng hàng là một cách tiếp cận đơn giản, nhanh chóng và dễ thực hiện Tuy nhiên, phương pháp này phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan của người lập phương án, vì vậy thường chỉ được áp dụng cho các luồng hàng đơn giản.
Khái niệm: là phương pháp sử dụng mô hình toán học làm công cụ tính toán.
Bước 1: Trước hết, chúng ta xét hàm mục tiêu:
Với: Xij: tổng số tấn tàu rỗng điều từ cảng i thừa đến cảng j thiếu.
Bj: là tổng số tấn tàu cảng j thiếu.
Ai: là tổng số tấn tàu cảng i thừa.
Bước 2: biểu diễn luồng hàng lên sơ đồ.
Bước 3: tính toán khối lượng hàng tính đổi
Bước 4: xác định số tấn tàu thừa, thiếu tại các cảng:
Nếu: K = 0: không thiếu, không thừa.
Bước 5 là lập mô hình bài toán và xác định phương pháp khởi điểm Để đảm bảo phương pháp khởi điểm gần với phương pháp tối ưu, chúng ta sẽ xây dựng phương án khởi điểm dựa trên phương pháp min cự ly.
Bước 6: Thành lập sơ đồ tuyến chạy tàu theo phương pháp:
Tổng số tàu đến, đi tại mỗi cảng phải bằng nhau.
Ưu tiên: có tuyến chạy 2 chiều có hàng, liên tục có hàng theo chiều thuận, chiều nghịch từ số cảng lớn nhất tới 2 cảng
Phân bổ hết luồng hàng tính đổi và không thay đổi cảng đi đến
Bước 7: Kiểm tra lại kết quả và điều chỉnh để phù hợp với điều kiện khai thác thực tế.
2.2.2 Lựa chọn phương án để quy hoạch luồng hàng phù hơp:
Theo đề tài, các loại tàu 5, 6, 8 có số lượng không hạn chế và chuyên chở khối lượng hàng tương đối nhỏ, bao gồm hàng đơn giản với hành trình chỉ giữa hai cảng A (đi) và B (đến) Hình thức khai thác sử dụng là tàu chợ, do đó, việc quy hoạch luồng hàng sẽ được thực hiện theo phương pháp lập phương án nhằm nhanh chóng tính toán và triển khai.
Quy hoạch luồng hàng và lập sơ đồ tuyến chạy tàu theo phương pháp đã chọn:.29
Sơ bộ về khái niệm và phân loại luồng hàng:
Khái niệm: luồng hàng là tập hợp các nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong kỳ kế hoạch
Phân loại luồng hàng có thể dựa vào những đặc điểm khác nhau, trong đó một cách phân loại phổ biến là dựa theo số cảng biểu diễn.
Luồng hàng hàng đơn giản: biểu diễn nhu cầu chuyên chở hàng hóa ở 2 cảng
Luồng hàng phức tạp: biểu diễn nhu cầu chuyên chở hàng ở từ 3 cảng trở lên. b) Dựa vào chiều vận chuyển:
Luồng hàng một chiều: chỉ có chiều đi hoặc về, chiều còn lại không có hàng
Luồng hàng hai chiều: cả chiều đi và về đều có hàng c) Dựa theo mức độ ổn định:
Luồng hàng thường kỳ d) Dựa theo ngành thương mại :
Luồng hàng xuất-nhập khẩu
Luồng hàng chở thuê e) Dựa theo thời gian biểu diễn:
Luồng hàng ngắn hạn: biểu diễn nhu cầu vận chuyển tháng, quí, năm
Luồng hàng trung hạn: biểu diễn nhu cầu vận chuyển từ 1-3 năm.
Luồng hàng dài hạn: biểu diễn nhu cầu vận chuyển từ 3 năm trở lên f) Dựa theo chiều dòng chảy :
Luồng hàng vận chuyền ngược chiều dòng chảy.
Luồng hàng vận chuyển xuôi chiều dòng chảy g) Dựa theo thời điểm xác định :
Luồng hàng kế hoạch: là luồng hàng trong tương lai (chưa thực hiện) hoặc luồng hàng đang thực hiện.
Luồng hàng báo cáo: là luồng hàng đã thực hiện
2.3.1 Một số phương pháp biểu diễn luồng hàng: a) Sơ đồ luồng hàng :
Trục tung: khối lượng hàng Q (đơn vị).
Trục hoành: cự ly vận chuyển L (đơn vị).
Khối lượng hàng vân chuyển:
Theo chiều thuận ( phía trên trục tuyến đường).
Theo chiều nghịch (phía dưới trục tuyến đường).
Luồng hàng có cự ly vận chuyển dài nhất ( nằm sát trục tuyến đường).
Luồng hàng có cự ly vận chuyển ngắn ( càng xa trục tuyến đường)
Hình biểu diễn luồng hàng bằng sơ đồ luồng hàng. Ưu điểm:
Phương pháp biểu diễn luồng hàng bằng sơ đồ luồng hàng đơn giản, dễ thực hiện;
Bài viết cung cấp thông tin chi tiết về loại hàng hóa, khối lượng từng loại, cảng đi và cảng đến, cũng như sự tương quan giữa khối lượng hàng hóa theo chiều thuận và chiều nghịch Ngoài ra, nó còn đề cập đến lượng luân chuyển hàng hóa của từng loại hàng, giúp người đọc nắm bắt được tình hình vận chuyển một cách rõ ràng và hiệu quả.
Phạm vi biểu diễn của biểu đồ hình tròn là hạn chế, chủ yếu chỉ thể hiện luồng hàng đơn giản hoặc luồng hàng phức tạp với sơ đồ tuyến là đường gấp khúc không khép kín.
Hình biểu diễn luồng hàng bằng biểu đồ hình tròn Ưu điểm:
Biểu diễn được tỷ trọng của hàng hóa trên tuyến
Biểu diễn được một số nội dung cơ sở của luồng hàng rất rõ ràng
Không hiệu quả, không thể hiện được cự ly vận chuyển, giá trị tuyệt đối của lượng hàng hóa c) Bảng hàng hóa vận chuyển :
Phương pháp biểu diễn nhu cầu vận chuyển hàng hóa được thể hiện qua bảng ô vuông, trong đó các dòng đại diện cho cảng xuất và các cột thể hiện cảng nhập của hàng hóa.
Hình biểu diễn luồng hàng vận chuyển trên tuyến ABCD trên bảng hàng vận chuyển là một phương pháp hiệu quả để thể hiện cả luồng hàng đơn giản và phức tạp Tuy nhiên, phương pháp này không cung cấp thông tin về loại hàng hóa cũng như cự ly vận chuyển cụ thể.
2.3.2 Biểu diễn sơ đồ luồng hàng:
Sau khi lựa chọn phương pháp phù hợp, chúng ta sẽ thể hiện luồng hàng trên sơ đồ để minh họa rõ ràng tuyến đường vận chuyển, đồng thời chỉ ra khối lượng hàng hóa được vận chuyển giữa hai cảng A và B.
Hình sơ đồ luồng hàng trên tuyến AB
Sơ đồ 1: Luồng hàng trên tuyến AB
2.3.3 Tính khối lượng hàng tính đổi:
Ta có bảng số liệu:
Bảng 5: Số liệu hàng hóa
TT Tuyến Mặt hàng Qyc (MT) Uh
Lập bảng tính Ktđ và Qtđ với công thức:
Qtđi = ktđi*Qyci (tấn tính đổi).
Ktđ AB = UhAB/t = 2.5/1.5 = 1.67 >1 Ktđ AB = 1.67
Qtđ AB = Ktđ AB *Qyc AB = 1.67*193,275 = 322,125 MT
Ktđ BA = UhBA/t = 1.2/1.5 = 0.8 < 1 Ktđ BA = 1
Qtđ BA = Ktđ BA *Qyc BA = 1*280,000 = 280,000 MT
Bảng 6: Khối lượng hàng hóa tính đổi
TT Tuyến Mặt hàng Qyc (MT) Uh
Sơ đồ 2: Luồng hàng tính đổi trên tuyến AB
2.3.4 Đề xuất các phương án quy hoạch luồng hàng:
Phương án 1: nhập tất cả thành 1 luồng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy hoạch luồng hàng phương án 1
Phương án Đề xuất phối hợp luồng hàng Lập sơ đồ vận hành Sơ đồ vận hành tàu 1
Hệ số lợi dụng trọng tải phương án 1:
Phương án 2: cắt 42125 T trên đoạn AB xuống tuyến 2.
: đỗ dỡ : đỗ không xếp không dỡ
Sơ đồ 4: Sơ đồ quy hoạch luồng hàng phương án 2
Hệ số lợi dụng trọng tải phương án 2:
Phương án 3: tách riêng AB và BA
: đỗ dỡ : đỗ không xếp không dỡ
Sơ đồ 5: Sơ đồ quy hoạch luồng hàng phương án 3
Hệ số lợi dụng trọng tải phương án 3:
Các đặc trưng luồng hàng sau khi quy hoạch
2.4.1 Đặc trưng về luồng hàng sau khi quy hoạch:
Công thức kết cấu luồng hàng theo chiều:
Với: Kkci – kết cấu luồng hàng theo chiều i
Qci – khối lượng hàng hóa vận chuyển theo chiều i trên luồng hàng.
– tổng khối lượng hàng vận chuyển của tất cả các chiều
Kết cấu luồng hàng theo chiều AB:
Kết cấu luồng hàng theo chiều BA:
Tính bất bình hành của luồng hàng:
Công thức tính bất bình hành của luồng hàng:
Kbbc là hệ số bất bình hành luồng hàng theo chiều vận chuyển, phản ánh tổng khối lượng hàng hóa được vận chuyển theo chiều thuận, tức là chiều có khối lượng vận chuyển lớn nhất.
– tổng khối lượng hàng vận chuyển theo chiều nghịch.
Tính bất bình hành của luồng hàng:
2.4.2 Đặc trưng về tàu sau khi quy hoạch:
Theo phân tích, tàu vận chuyển trên tuyến được xác định là loại 5, 6, 8 với số lượng không hạn chế Tần số khởi hành (r) là số lần tàu cùng loại xuất phát từ một cảng trong vòng 24 giờ.
Với: r – mật độ khởi hành
Thđ: thời gian hoạt động của tàu trên tuyến.
Qtđmax: khối lượng hàng tính đổi trên tuyến căng thẳng nhất.
Bảng 7: Hệ số sử dụng trọng tải
Vì kế hoạch tổ chức vận chuyển hàng hóa là quý IV (bao gồm tháng 10,11,12) nên Thđ cho cả 3 loại tàu sẽ là Thđ = 31 + 30 + 31 = 92 ngày.
Bảng 8: Tần số khởi hành loại tàu Qtđ max
0 92 6499.8 0.539 b) Điều chỉnh r r*i : Đối với mỗi tàu ta sẽ lựa chọn ra 3 phương án điều chỉnh Ta sẽ tiến hành điều chỉnh r r*i thỏa mãn điều kiện:
*100 nhằm tính toán khoảng khởi hành Tu tiếp theo.
Khoảng khởi hành Tu cho từng loại tàu sẽ được xác định theo công thức:
( ngày/tàu) r*i sẽ là các số: 1; 0.5; 0.333; 0.25; 0.2; 0.166; 0.142; 0.125; 0.111; 0.1
Phương án Tu1 Tu2 Tu3
3 4 7 7 c) Xác định số chuyến Nch: Ta có công thức tính Nch: với Thđ = 91 ngày
Bảng 11: Xác định số chuyến Nch.
Loại tàu Phương án Nch1 Nch2 Nch3 Nch4 ƩNch
LẬP KẾ HOẠCH BỐ TRÍ TÀU TRÊN CÁC TUYẾN TÀU CHỢ
Lựa chọn phương pháp lập kế hoạch bố trí tàu
Lập kế hoạch bố trí tàu bằng phương pháp lập phương án:
Ta sử dụng phương pháp này khi số lượng tuyến tàu chợ và số loại tàu đưa vào tính toán không quá lớn
Lập kế hoạch bố trí tàu bằng phương pháp toán học:
Dùng công cụ toán hoạc để giải quyết việc bố trí tàu Mô hình bài toán như sau:
Với: i- là chỉ số loại tàu. j- chỉ số tuyến vận chuyển
Rij- chi phí khai thác 1 tàu tốt loại i hoạt động trên tuyến j.
Pij- khả năng vận chuyển 1 tàu loại i trên tuyến j.
Bj- khối lượng hàng yêu cầu vận chuyển trên tuyến j trong kỳ.
Ai- số tàu tốt bình quân trong kỳ mà công ty có quyền quản lý, khai thác
Dựa trên đề tài nhận được, chúng tôi sẽ xây dựng phương pháp bố trí tàu theo phương án phù hợp, do luồng hàng trong chuyến đi vòng tròn đơn giản và kích thước tàu không quá lớn Đồng thời, chúng tôi sẽ xem xét chỉ tiêu giá thành để xác định loại tàu vận chuyển có chi phí thấp nhất.
Tính toán các thông số để lập kế hoạch bố trí tàu
3.2.1 Tính thời gian chuyến đi của các loại tàu trên tuyến tàu chợ:
A Tính thời gian chuyến đi tối thiẻu của các loại tàu trên tuyến (Tcđ) : ci tt + cj k,l,e + +++ chi k,â (ngày)
Với: Tci tt – thời gian tàu chạy thuần túy trên đoạn tuyến thứ i;
Tcj k,l,e – thời gian tàu chạy trong kênh,luồng,eo ra vào cảng j;
Trcj – thời gian tàu rời hoặc cập cầu ở cảng j;
Txdj - Thời gian tàu xếp dỡ ở cảng j;
Tfj – thời gian tàu làm công tác phụ ở cảng j;
Tchi k,â – thời gian tàu đỗ chờ qua kênh biển hoặc âu tàu ở đoạn tuyến thứ i
Bảng 12: Tốc độ thuần túy và tốc độ chạy trong luồng của các loại tàu 2,3,4.
Loại tàu Vkt tt (hl/h) Vkt k,l,e( hl/h)
Vì Vkt tt của 3 loại tàu là giống nhau nên Vkt k,l,e cũng sẽ giống nhau Tci tt và Tcj k,l,e của 3 loại tàu sẽ như nhau
Tcj k,l,e = = = = 0.42 ngày b) Thời gian xếp dỡ :
Trong đó: Txd: thời gian xếp dỡ tại 2 cảng (ngày)
Mxd: mức xếp dỡ hàng hóa bình quân (T/máng.ngày).
Qx: khối lượng hàng xếp tại cảng (MT).
Qd: khối lượng hàng dỡ tại cảng (MT).
Bảng 13: Tính QchAB và QchBA
Loại tàu Phương án ƩNc h
Bảng 14: Tính thời gian xếp dỡ trên từng tuyến cho từng loại tàu.
Tf Với: Tcc – thời gian cập cầu (giờ)
Tnc – thời gian nhập cảnh (giờ).
Tkt – thời gian kết toán (giờ).
Txc – thời gian xuất cảnh (giờ).
Trc – thời gian rời cầu (giờ).
Bảng 15: Thông tin thời gian phụ.
STT Thông số Đơn vị Cảng A Cảng B
Tf = Tf = = 0.67 ngày. d) Thời gian chuyến đi :
Bảng 16: Tính Tcđ cho từng loại tàu.
Loại tàu Phương án ƩTxd Tci tt Tcj k,l,e Tf Tcđ
B Điều chỉnh thời gian chuyến đi tối thiểu theo tập quán tàu chợ:
Ta điều chỉnh thời gian chuyến đi tối thiểu theo tập quán tàu chợ nhằm chọn phương án tối ưu cho từng loại tàu thông qua công thức.
Tcđ* Với: – số nguyên dương sao cho: Tcđ* - Tcđ < Tu
Khoảng thời gian tự do điều chỉnh:
Phân bổ vào các cảng theo ưu tiêu sau:
- Cảng có giới hạn tiếp nhận tàu lớn
- Cảng có mật độ tàu ra vào lớn
- Cảng phục vụ nhiều tuyến tàu chợ cùng một lúc
- Cảng có khối lượng hàng hóa xếp dỡ lớn
- Cảng có trụ sở, đại lý của chủ hãng tàu
Bảng 17: Tính Tcđ* để điều chỉnh thời gian chuyến đi tối thiểu theo tập quán tàu chợ cho từng loại tàu.
Phương án Tcđ Tcđ*1 Tcđ*2 Tcđ*3 Tcd* trung bình
C Lựa chọn phương án điều chỉnh r r*i có lợi nhất cho mỗi loại tàu :
Sau khi xác định Tcđ*, chúng ta sẽ chọn phương án điều chỉnh rr*i phù hợp cho từng loại tàu Phương án được lựa chọn sẽ là phương án có Tcđ% nhỏ nhất trong ba phương án điều chỉnh.
Song nếu 1 phương án điều chỉnh có nhiều Tu, nhiều Tcđ* khác nhau thì ta sẽ tính bình quân dựa trên công thức:
Nhìn vào bảng … ta thấy đối với tàu loại 5, phương án 3 có = 10 ngày, bé nhất so với 2 phương án còn lại ta sẽ chọn phương án 3 cho tàu loại 5.
Nhìn vào bảng … ta thấy đối với tàu loại 6 có = 9.47 ngày, bé nhất so với phương án còn lại ta sẽ chọn phương án 3 cho tàu loại 6.
Nhìn vào bảng … ta thấy đối với tàu loại 8, phương án 1 có = 9.18 ngày, bé nhất so với 2 phương án còn lại ta sẽ chọn phương án 2 cho tàu loại 8.
Loại tàu Phương án Tcđ * Tcđ TđA TđB
Phân bổ vào B TđA * TđB *
3.2.2 Tính chi phí chuyến đi của các loại tàu trên tuyến tàu chợ:
Chi phí chuyến đi sẽ bao gồm:
- Chi phí theo nguyên giá tàu.
- Lương và các khoản theo lương
- Nguyên liệu và nước ngọt.
- Các khoản phí và lệ phí khác.
- Lệ phí ra vào cảng.
A Chi phí theo nguyên giá tàu:
Với: Kkhcb – tỷ lệ khấu hao cơ bản.
Kt – nguyên giá tàu (USD).
Tkt – thời gian khai thác tàu trong năm
Tch* - thời gian chuyến đi đã điều chỉnh (ngày).
Chi phí sửa chữa tàu:
Với: Ksc – tỷ lệ khấu hao sửa chữa tàu
Chi phí vật liệu rẻ tiền:
Chi phí bảo hiểm tàu:
Chi phí nguyên giá tàu sẽ được tính:
R NGT = R KHCB + R SC + R VLRT + R BHT +R ĐK
Kkhcb = 6%*Kt; Ksc = 5%*Kt; Kvlrt = 1%Kt;
Bảng 19: Tính chi phí khấu hao cơ bản của 3 loại tàu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
Bảng 20: Tính chi phí vật liệu rẻ tiền của 3 loại tàu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
Bảng 21: Tính chi phí sửa chữa của 3 loại tàu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
Bảng 22: Tính chi phí bảo hiểm tàu của 3 loại tàu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
Bảng 23: Tính chi phí đăng kiểm của 3 loại tàu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
Bảng 24: Tính chi phí Nguyên giá tàu của 3 loại tàu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
B Lương và các khoản chi theo lương:
RL = RLSQ + RLTT = x Tch* x Nsq + = x Tch* x NTT
Với: Lsq – lương tháng cấp bậc sỹ quan (USD/người)
Ltt – Lương tháng thủy thủ (USD/người).
Nsq – số lượng sỹ quan (người).
Ntt – số lượng thủy thủ (người).
Thđ – thời gian hoạt động của tàu trong quý (ngày).
Bảo hiểm xã hội, công đoàn, y tế: trích 23% quỹ lương
Chi phí quản lý: trích 40% quỹ lương.
Chi phí khác: trích 25% quỹ lương.
Vậy ta sẽ có lương và các khoản chi theo lương được tính như sau:
RLTV = RL + RBHXH,CĐ,YT + RQL + RK
Vì kế hoạch tổ chức vận chuyển hàng hóa là quý IV (bao gồm tháng 10,11,12) nên Thđ cho cả 3 loại tàu sẽ là Thđ = 31 + 30+ 31= 92 ngày
Bảng 25: Tính lương của 3 loại tàu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Bảng 26: Tính lương và các khoản chi theo lương của 3 loại tàu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
Chi phí nhiên liệu máy chính :
Thời gian chạy (Tc) bao gồm ba thành phần chính: thời gian chạy thuần túy (Tctt), thời gian chạy trong luồng (Tc L) và thời gian chạy cập cầu (Tc cc) Trong đó, nhiên liệu máy chính FO sử dụng khi chạy trong luồng đạt 75%, trong khi đó khi chạy rời cập cầu, mức tiêu thụ nhiên liệu giảm xuống còn 50% so với thời gian chạy thuần túy.
Với: Tc tt – thời gian chạy thuần túy (ngày).
Tc L – thời gian chạy trong luồng (ngày).
Tc Rc là thời gian chạy rời cập cầu tính theo ngày Mức tiêu hao nhiên liệu thuần túy của máy chính được gọi là aFO tt, được đo bằng tấn/ngày Mức tiêu hao nhiên liệu vào luồng của máy chính được ký hiệu là aFO L, cũng tính bằng tấn/ngày Cuối cùng, mức tiêu hao nhiên liệu khi rời cập cầu của máy chính được xác định là aFO rc, tính bằng tấn/ngày.
S FO - giá nhiên liệu máy chính (FO) khi tàu chạy (USD/tấn)
Chi phí nhiên liệu máy phụ :
Mức tiêu hao nhiên liệu của máy phụ (DO) được phân loại thành ba trường hợp: af - mức tiêu hao khi máy hoạt động (tấn/ngày), af xd - mức tiêu hao khi máy đỗ để xếp dỡ, và af kxd - mức tiêu hao khi máy đỗ không xếp dỡ.
∑TXD - thời gian xếp dỡ tại cảng ∑T XD = T XD AB + T XD BA
∑Tf - thời gian phụ (ngày)
Sf - đơn giá nguyên liệu mý phụ (DO) (USD/tấn)
Chi phí dầu nhờn và mỡ bôi trơn : 7% chi phí
Tổng chi phí nguyên liệu bao gồm chi phí nhiên liệu cho máy chính, chi phí nhiên liệu cho máy phụ, cùng với chi phí dầu nhờn và dầu bôi trơn.
Ta có: một số thông số cơ bản:
aFO L = 75%* ac tt; aFO rc = 50%* ac tt.
Bảng 27: Số liệu tính nhiên liệu
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Tàu 5 Tàu 6 Tàu 8
Bảng 28: Tính chi phí nhiên liệu cho tàu loại 5
STT Chỉ tiêu Đơn vị Tcđ*
Bảng 29: Tính chi phí nhiên liệu cho tàu loại 6
STT Chỉ tiêu Đơn vị Tcđ*
Bảng 30: Tính chi phí nhiên liệu cho tàu loại 8
STT Chỉ tiêu Đơn vị Tcđ*
Bảng 31: Chi phí nhiên liệu
RNN = SNN * Tcđ* * nTV *aNN
Với: SNN – đơn gá nước ngọt (USD/tấn)
Tch* - thời gian chuyến đi đã điều chỉnh (ngày). nTV – số thuyền viên trên tàu (người) aNN – mức nước ngọt (tấn/người-ngày).
Bảng 32: Chi phí nước ngọt cho 3 loại tàu
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
Với: RHTA – phí hoa tiêu cảng A (USD).
RHTB – phí hoa tiêu cảng B (USD)
Với: KHT – đơn giá phí hoa tiêu (USD/GRT.HL lần ra hoặc vào)
GRT – trọng tải đăng kí của tàu (tấn). nHTA, nHTB – số làn tàu xin hoa tiêu ở cảng A,B (lần).
LHTA,LHTB – chiều dài quãng đường có hoa tiêu ở cảng A,B.
RTT = KTT * GRT * nRV (USD)
Với: KTT – đơn giá phí trọng tải (USD/GRT lần ra hoặc vào) nRV – số lần ra hoặc vào cảng (lần).
Phí đảm bảo hàng hải:
RĐBHH = KĐBHH*GRT*nRV (USD).
Với: KĐBHH – đơn giá phí bảo đảm hàng hải (USD/GRT lần ra hoặc vào)
Với: KCBD – đơn giá phí cởi buộc dây (USD/lần cởi buộc). nCBD – số lần cởi hoặc buộc dây (lần).
RCB = KCB*GRT*Tđ (USD).
Với: KCB – đơn giá phí cầu bến (USD/GRT)
Tđ – Thời gian đỗ bến (giờ) Tđ = (Tcđ* - Tc)*24
Phí đóng mở hầm hàng:
Với: KĐMH - đơn giá phí đóng mở hầm (USD/lần đóng mở. nĐM - số lần đóng mở(lần) RĐMH nhầm - số hầm hàng (hầm).
Phí vệ sinh hầm hàng:
Với: KVSH - đơn giá phí vệ sinh hầm hàng (USD/hầm lần) nvs - số lần vệ sinh hầm hàng (lần). nboong - số bông tàu (boong).
Với: KĐR - đơn giá phí đổ rác (USD/lần) < 2 ngày đổ 1 lần>
NĐR: số lần đổ rác (lần) n ĐR = lần
Phí kiểm đếm hàng hóa
Với: KKĐ - đơn giá phí kiểm đếm(USD/tấn)
QKĐ = QXD - khối lượng hàng kiểm đếm
Với: KXĐ - đơn giá cước xếp dỡ i (USD/tấn).
QKĐ = QXD - khối lượng hàng xếp dỡ tại cảng i
Với: KĐL- đơn giá phí đại lí (USD/cảng/chuyến) nc - số cảng mà tàu đến trong chuyến (cảng)
Như vậy, tổng các khoản lệ phí mà tàu phỉ trả, được tính:
Bảng 33: Tính phí và lệ phí của tàu loại 5
5 Phí cởi buộc dây USD 140.00 140.00 140.00
7 Phí đóng mở hầm hàng USD 192.00 192.00 192.00
8 Phí vệ sinh hầm hàng USD 210.00 210.00 210.00
13 Phí kiểm đếm hàng hóa USD 1,837.25 1,837.25 1,837.25
16 cước xếp dỡ bách hóa USD 28,210.95 28,210.95 28,210.95
17 cước xếp dỡ lạc USD 33,304.35 33,304.35 33,304.35
19 Σcác khoản phí và lệ phí USD 71,180.39 71,180.39 71,180.39
Bảng 34: Tính phí và lệ phí của tàu loại 6
Chỉ tiêu Tcđ* Đơn vị 9.00 10.00 10.00
Phí cởi buộc dây USD 140.00 140.00 140.00 số hầm hầm 4.00
Phí đóng mở hầm hàng USD 256.00 256.00 256.00
Phí vệ sinh hầm hàng USD 280.00 280.00 280.00 ΣTđ* Ngày 84.00 108.00 108.00
Phí đổ rác USD 630.00 810.00 810.00 ΣQch* tấn 8,122.57
Phí kiểm đếm hàng hóa USD 2,030.64 2,030.64 2,030.64
Qxd lạc tấn 9,610.98 cước xếp dỡ bách hóa USD 31,180.52 31,180.52 31,180.52 cước xếp dỡ lạc USD 36,810.07 36,810.07 36,810.07 đại lý phí USD 200.00 200.00 200.00 Σcác khoản phí và lệ phí USD 78,128.74 78,611.85 78,611.85
Bảng 35: Tính phí và lệ phí của tàu loại 8
Chỉ tiêu Tcđ* Đơn vị 9.00 10.00 9.00
Phí cởi buộc dây USD 140.00 140.00 140.00 số hầm hầm 5.00
Phí đóng mở hầm hàng USD 320.00 320.00 320.00
Phí vệ sinh hầm hàng USD 350.00 350.00 350.00 ΣTđ* Ngày 84.00 108.00 84.00
Phí đổ rác USD 630.00 810.00 630.00 ΣQch* tấn 9,448.70
Phí kiểm đếm hàng hóa USD 2,362.18 2,362.18 2,362.18
Qxd lạc tấn 11,180.12 cước xếp dỡ bách hóa USD 36,271.22 36,271.22 36,271.22 cước xếp dỡ lạc USD 42,819.88 42,819.88 42,819.88 đại lý phí USD 200.00 200.00 200.00 Σcác khoản phí và lệ phí USD 90,892.25 91,430.34 90,892.25
Bảng 36: Tổng hợp các khoản lệ phí
3.2.2.6 Cước phí tàu hỗ trợ:
Với: ni – số lượn tàu hỗ trợ (tàu).
N2 – công suất tàu hỗ trợ (cv).
KTHT – đơn giá tàu lai (USD/hp.h).
TTHT – thời gian hỗ trợ (h).
TLD – thời gian lai dắt cho 1 lần hoặc cập cầu.
NTHT – số lần tàu hỗ trợ (lần)
Bảng 37: Thông số tính cước phí tàu hỗ trợ.
Trọng tải toàn bộ tàu hàng
Số lượng và công suất tàu hỗ trợ
Bảng 38: Đơn giá tàu lai
Công suất tàu lai Cách tính Đơn giá đến 500hp 0.31 usd/hp.h
500 < đến 1000hp 500 đầu 0.31 usd/hp.h từ 501 trở đi 0.23 usd/hp.h
Bảng 39: Tính cước phí tàu hỗ trợ.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
HP từ 500 đầu 0.31 0.31 từ 501 đến 1000 0.23 0.23
Bảng 40: Tổng hợp chi phí chuyến đi của 3 loại tàu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
Bảng 41: Chi phí chuyến đi của các tàu trong quý IV
STT Chỉ tiêu Đơn vị
3.2.3 Tính giá thành vận chuyến của các loại tàu trên tuyến tàu chợ:
Ta tiến hành tính giá thành vận chuyển và giá thành luân chuyển của 3 loại tàu thông qua công thức:
Với: ST – giá thành vận chuyển 1 tấn hàng trong chuyến đi, kỳ khai thác hoặc trong năm.
– chi phí khai thác tàu trong chuyến đi, trong kỳ khai thác hoặc trong năm.
– sản lượng hàng hóa tàu vận chuyển được trong chuyến đi, kỳ khai thác hoặc trong năm
Bảng 42: Tính giá thành vận chuyển cho 3 loại tàu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
Lập kế hoạch bố trí tàu
Ta lập kế hoạch bố trí tàu bằng cách sử dụng phương pháp lập phương án, nhằm lựa chọn loại tàu phù hợp với điều kiện cụ thể dựa trên giá thành vận chuyển bình quân của từng loại tàu.
Bảng 43: Tính giá thành vận chuyển bình quân của 3 loại tàu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
Dựa vào bảng tính toán trên, ta thấy giá thành vận chuyển bình quân của tàu 8 là thấp nhất.
Vì vậy ta sẽ lựa chọn tàu loại 8 để đưa vào kỳ khai thác vận chuyển hàng hóa trên tuyến AB trong quý IV.
LẬP KẾ HOẠCH TÁC NGHIỆP CHO CÁC LOẠI TÀU TRÊN TUYẾN TÀU CHỢ
Thành phần kế hoạch tác nghiệp của tuyến tàu chợ
Lập kế hoạch tác nghiệp cho tàu là bước quan trọng cuối cùng trong tổ chức vận chuyển hàng hóa bằng đường biển Kế hoạch này bao gồm các thành phần thiết yếu để đảm bảo quá trình vận chuyển diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Lập kế hoạch điều động phương tiện,
Để tối ưu hóa hiệu quả khai thác tàu tại cảng, cần xem xét không chỉ điều kiện của phương tiện mà còn cả các yếu tố như điều kiện thủy văn, tình hình phục vụ của cảng và tập quán cảng Việc lập kế hoạch tác nghiệp cho tàu là rất quan trọng, giúp theo dõi và chủ động trong quá trình khai thác, từ đó nâng cao năng suất hoạt động.
Lập kế hoạch điều động tàu
4.2.1 Khái niệm: Điều động tàu là việc phân bổ số lượng tàu, tên một loại tàu vào hoạt động của một tuyến nào đó Dựa vào kế hoạch điều động tàu, người khai thác có thể theo dõi được hoạt động của dội tàu, từ đó có phương án khai thác đạt hiệu quả kinh tế cao
4.2.2 Cơ sở lập kế hoạch:
Cơ sở lập kế hoạch điều động tàu bao gồm các yếu tố sau:
Phương án bố trí tàu đã chọn.
Kế hoạch sữa chữa, bổ sung trong kỳ.
Thời gian chuyến đi điều chỉnh, khoảng khởi hành của tất cả các tàu trên tuyến
Năng lực của các nhà máy sửa chữa, đóng mới mà doanh nghiệp đưa tàu tới sửa chữa
Sau khi tính toán chi phí vận chuyển, chúng tôi đã quyết định sử dụng tàu loại 8 cho việc khai thác hàng hóa trên tuyến AB trong quý II Tàu này có các thông số kỹ thuật quan trọng: r*1 = 0.333, r*2 = 0.1, và r*3 = 0.111.
Thời gian chuyến đi điều chỉnh: Tcđ*1 = 9; Tcđ*2 = 10; Tcđ*3=9
Khoảng khởi hành: Tu1 = 3; Tu2 = 10 ;Tu3=9
Số lượng tàu cho kế hoạch điều động phương tiện:
Lập lịch vận hành cho tàu
Lịch vận hành tàu là bảng quy định thời gian đến và đi, cũng như thời gian tàu dừng và di chuyển giữa các cảng trong tuyến tàu chợ Lịch này được lập riêng cho từng loại tàu dựa trên từng Tu và Tch* khác nhau.
Kế hoạch điều động tàu đã lập.
Thời gian chuyến đi và chi tiết thành phần thời gian chuyến đi điều chỉnh của tàu
Các giới hạn tiếp nhận tàu của cảng về thời gian, về số tàu tham gia tập kết hoặc rút hàng tại cảng.
Lịch vận hành của các tuyến tàu chợ đến và đi
4.3.3 Xác định thời điểm đến và đi:
Bảng 44: Thời gian tàu đỗ điều chỉnh ở mỗi cảng:
Thời gian tàu chạy 1 chiều:
Tc AB =Tc BA ==2.75 ngày ( 2 ngày 18 h)
4.3.4 Lập lịch vận hành cho tàu:
Sau khi tính toán các số liệu bên trên, ta tiến hành lập lịch vận hành cho tàu loại 8
Bảng 45: Lịch vận hành cho tàu loại 8.
Tc T/đ đến Tđ* T/đ đi T/đ đến Tđ* T/đ đi Tc
Với Tu2 = 10 ngày; Tcđ*2 = 10ngày
Tc T/đ đến Tđ* T/đ đi T/đ đến Tđ* T/đ đi Tc
Với Tu= 9 ngày; Tcđ*3=9 ngày
Tc T/đ đến Tđ* T/đ đi T/đ đến Tđ* T/đ đi Tc
Lập biểu đồ vận hành cho tuyến tàu chợ
Biểu đồ vận hành là bảng thể hiện các quá trình hoạt động chính của tàu, bao gồm trạng thái chạy rỗng và dừng tại các cảng Trục tung của biểu đồ đại diện cho cự ly, trong khi trục hoành biểu thị thời gian.
Lịch vận hành đã lập.
Chi tiế thời gian chuyến đi của tàu, khoảng thời gian của tàu,
Khả năng tiếp nhận tàu tại cảng
Giới hạn, tiết diện của tàu về mặt thời gian
Cự li giữa các cảng.
Thời gian để vẽ biểu đồ vận hành thường là 1 Tcđ hoặc 1 Tu Nếu có nhiều Tu khác nhau hoặc nhiều chuyến tàu chợ với các Tu khác nhau, thời gian sẽ được tính là bội số chung nhỏ nhất giữa các Tu.
Tất cả các tàu hoạt động trên 1 tuyến hay 2 tuyến tàu chợ có ít nhất một cảng chung phải được vẽ trên cùng một biểu đồ
Các đường vận hành tàu được thể hiện bằng nét liền, không sử dụng nét đứt Có thể áp dụng màu sắc khác nhau để phân biệt giữa các tàu theo các khoảng khởi hành hoặc theo từng chuyến khác nhau.
Khi tàu di chuyển theo các tuyến tam giác hoặc đa giác, cự li giữa chiều đi và chiều về sẽ không giống nhau Để khắc phục sự khác biệt này trên biểu đồ, chúng ta sử dụng cảng giả Vị trí của cảng giả được xác định sao cho khi tàu trở về cảng giả, đó cũng là thời điểm tàu đến cảng thực tế Sau khi cập cảng giả, tàu sẽ được chuyển tiếp về cảng thực tế để thực hiện các hoạt động cần thiết, trong khi cảng trên biểu đồ không có bề dày.
Sau khi hoàn thành việc vẽ biểu đồ vận hành, cần kiểm tra xem nó có phù hợp với các giới hạn tiếp nhận tàu hay không Nếu biểu đồ vi phạm các giới hạn này, lịch vận hành của tàu sẽ phải được điều chỉnh cho đến khi đạt yêu cầu.
Biểu đồ 1: Vận hành của tuyến tàu chợ loại với Tu1 = 4 và Tch*1 = 12.
Biểu đồ 2: Vận hành của tuyến tàu chợ loại 8 với Tu2 = 9 và Tch*2 = 18
Biểu đồ 3: Vận hành của tuyến tàu chợ loại 8 với Tu3 = 10 và Tch*2 = 20
Lập biểu đồ tác nghiệp kỹ thuật cho tàu tại các cảng
Biểu đồ tác nghiệp kỹ thuật của tàu tại cảng thể hiện trình tự và thời gian hao phí của từng bước công việc, từ khi tàu đến vùng nước cảng cho đến khi tàu rời cầu và khởi hành.
Số cảng mà tàu ghé trong chuyến đi.
Thành phần thời gian để điều chỉnh của tàu tại cảng
Lịch vận hành của tàu
Biểu đồ tác nghiệp kỹ thuật của tàu loại 8 tại cảng A (Tđ*A = 2.0 ngày).
Kiểm tra, điều chỉnh Tđ*A (giờ) GIÁ TRỊ
T kt hnhập + nhận ctừ hàng xuất 1
Biểu đồ 2: Biểu đồ tác nghiệp kỹ thuật của tàu loại 8 tại cảng A (Tđ*A = 2.0 ngày).
Biểu đồ tác nghiệp kỹ thuật của tàu loại 8 tại cảng A (Tđ*A = 1.75 ngày).
Kiểm tra, điều chỉnh Tđ*A (giờ) GIÁ TRỊ
T kt hnhập + nhận ctừ hàng xuất 1
Biểu đồ 3: Biểu đồ tác nghiệp kỹ thuật của tàu loại 8 tại cảng A (Tđ*A = 1.75 ngày).
Biểu đồ tác nghiệp kỹ thuật của tàu loại 8 tại cảng B (Tđ*B = 1.5 ngày).
Kiểm tra, điều chỉnh Tđ*A (giờ) GIÁ TRỊ
T kt hnhập + nhận ctừ hàng xuất 1
Biểu đồ 4: Biểu đồ tác nghiệp kỹ thuật của tàu loại 8 tại cảng B (Tđ*B = 1.5 ngày).
Biểu đồ tác nghiệp kỹ thuật của tàu loại 8 tại cảng B (Tđ*B = 2.5 ngày).
Kiểm tra, điều chỉnh Tđ*A (giờ) GIÁ TRỊ
T kt hnhập + nhận ctừ hàng xuất 1
Biểu đồ 5: Biểu đồ tác nghiệp kỹ thuật của tàu loại 8 tại cảng B (Tđ*B = 2.5 ngày).
Biểu đồ tác nghiệp kỹ thuật của tàu loại 8 tại cảng B (Tđ*B = 1.75 ngày).
Kiểm tra, điều chỉnh Tđ*A (giờ) GIÁ TRỊ
T kt hnhập + nhận ctừ hàng xuất 1
Biểu đồ 6: Biểu đồ tác nghiệp kỹ thuật của tàu loại 8 tại cảng B (Tđ*A = 1.75 ngày).
Các chỉ tiêu khai thác và sử dụng phương tiện
4.6.1 Chỉ tiêu vận chuyển và công tác vận tải của tàu biển
Sản lượng hàng hóa vận chuyển:
Sản lượng hàng hóa luân chuyển:
Cự ly vận chuyển bình quân của hàng hóa:
4.6.2 Các chỉ tiêu sử dụng tàu biển:
Nhóm chỉ tiêu sử dụng trọng tải:
Hệ số sử dụng trọng tải của tàu khởi hành:
= (tấn hàng/tấn tàu) Trong đó:
: lượng hàng hóa chở ở quá trình i xếp tại cảng khởi hành (T) : trọng tải thực chở của tàu trong chuyến đi (T)
Hệ số sử dụng trọng tải bình quân những quãng đường chạy có hàng:
: lượng hàng hóa tàu chở trong quá trình i (T) : cự ly vận chuyển có hàng của quá trình I (HL)
Hệ số sử dụng trọng tải của tàu trong chuyến đi hoặc trong kỳ khai thác: a : là cự ly vận chuyển kể cả có hàng và không hàng (HL)
Nhóm chỉ tiêu sử dụng thời gian của tàu:
Hệ số thời gian tàu vận hành có hàng:
Hệ số thời gian tàu chạy (vận hành): c Vì cả 2 chiều AB, BA đều có hàng nên c.h = c.
Hệ số thay đổi hàng hóa: β = Chỉ tiêu năng suất của tàu vận tải biển:
Năng suất của một tấn tàu ngày tàu chạy có hàng: àc.h = = ( THL/ tấn tàu chạy cú hàng)
Năng suất của một tấn tàu ngày tàu chạy: àc = (THL/tấn tàu ngày tàu chạy)
Vỡ cả 2 chiều AB, BA đều cú hàng nờn àc = àc.h
Năng suất của một tấn tàu ngày khai thác: àkt = (THL/tấn tàu ngày khai thỏc)
Bảng 46: Chỉ tiêu khai thác
STT Chỉ tiêu Đơn vị Tàu loại 8
18 àc.h T.hlý/ tấn tàu ngày chạy cú hàng
19 àkt1 T.hlý/ tấn tàu ngày khai thỏc 427.5375
20 àkt2 T.hlý/ tấn tàu ngày khai thỏc 475.0417