1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean

75 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Lưu Chuyển Tiền Tệ Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty TNHH Việt Thắng Jean
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Người hướng dẫn Th.s Đàng Quang Vắng
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 3,07 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT THẮNG

Quá trình hình thành và phát tri ển của Công ty TNHH Vi ệt Thắng Jean

1.1.1 Giới thiệu về Công ty

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân Sự)

- Tên giao dịch Tiếng Việt: Công ty TNHH Việt Thắng Jean

- Tên giao dịch Tiếng Anh: Viet Thang Jean Company Limited

- Tên viết tắt: VitaJean Co.,LTD

- Quyết định thành lập: số 1194/CI-UB, UBND TP.HCM cấp ngày 09/06/1995

- Giấy phép kinh doanh: số 0301429219, Sở KH-ĐT TP.HCM cấp ngày 05/06/2003

- Văn phòng đại diện: số 06, Thái Văn Lung, Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM

- Trụ sở chính & xưởng sản xuất: số 38, Quang Trung, Hiệp Phú, Quận 9, TP.HCM

- Người đại diện pháp luật của Công ty: Tổng Giám đốc - Ông Phạm Văn Việt

- Số lượng nhân viên: 1.500 nhân viên

- Thương hiệu VTJ: “Khai phá lịch sử quần áo Jean”

- Khẩu hiệu: “Thời trang thế hệ mới”

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Hình 1.2: Xưởng sản xuất tại số 38, Quang Trung, Hiệp Phú, Quận 9, TP.HCM

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân Sự)

Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại Việt Thắng Jean được thành lập vào năm 1995, do Ông Phạm Văn Việt và Ông Phạm Văn Hùng đồng sáng lập, theo quyết định số 1194/CI – UB của UBND TP.HCM ngày 09/06/1995 Trụ sở giao dịch của công ty đặt tại số 220 Phan Đình Phùng, Phường 1, Quận Phú Nhuận, TP.HCM Công ty đã được cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0301429219 vào ngày 05/06/2003, với tổng vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 1.200.000.000 VNĐ.

Công ty TNHH Việt Thắng Jean, trước đây là VTJ, chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm jean và kaki Sau khi mở rộng sang lĩnh vực thương mại tổng hợp, công ty đã đổi tên Tính đến năm 2015, tổng vốn điều lệ của công ty đạt 36.000.000.000 VNĐ, tăng 34.800.000.000 VNĐ so với thời điểm thành lập, chủ yếu nhờ vào lợi nhuận ròng và sự góp vốn bổ sung từ các thành viên.

Sau hơn 20 năm hoạt động, VTJ đã trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm jean và kaki, với các quy trình xử lý wash, nhuộm, chống nhăn và tạo nhàu theo yêu cầu Sản phẩm của VTJ không chỉ chiếm lĩnh thị trường nội địa mà còn được xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia, bao gồm Mỹ, Pháp, Nga và Hàn Quốc Ngoài ra, công ty còn là một tập đoàn truyền thông uy tín, có ảnh hưởng lớn trong xã hội, khẳng định vị thế tiên phong trong ngành thời trang nghệ thuật.

Trang 6 hiểu nguyên tắc “Truyền thông tích hợp tạo nên sức mạnh bền vững”, nên những sản phẩm của VTJ đã hiện diện ở tất cả các ngành truyền thông mũi nhọn của Việt Nam: kênh tivi Fashion TV, các tạp chí: Tạp chí F-Fashion và Tạp chí VSTYLE.

Chức năng nhiệm vụ Công ty TNHH Vi ệt Thắng Jean

Công ty chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Sản phẩm chủ yếu bao gồm quần áo jean và kaki, phục vụ thị trường đa dạng.

1.2.2 Nhiệm vụ Đối với cán bộ công nhân viên: quản lý theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước luôn đưa ra các biện pháp nhằm phát huy sự cố gắng, nâng cao tính sáng tạo ở mỗi nhân viên và ngăn ngừa những hạn chế có thể xảy ra Đảm bảo sức khỏe cho người lao động, đối với công nhân viên làm trong môi trường độc hại Đối với đối thủ cạnh tranh: không ngừng cải tiến quy trình sản xuất để thích ứng với nhu cầu thị trường; nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tăng năng suất lao động Đối với khách hàng: đảm bảo đáp ứng đầy đủ các đơn đặt hàng với chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn, đa dạng hơn đồng thời tạo niềm tin cho khách hàng Đối với nền kinh tế: thúc đẩy vào sự phát triển của ngành may mặc nói riêng cũng như nền kinh tế Việt Nam nói chung; góp phần bình ổn thị trường may mặc trong nước Đối với xã hội: tạo việc làm cho người lao động, góp phần ổn định xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp Đối với Nhà nước: thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ về thuế, vệ sinh môi trường

Tổ chức sản xuất Công ty TNHH Vi ệt Thắng Jean

Nguyên phụ liệu Thiết kế Cắt Công đoạn may Thành phẩm may

PX Wash PX chống nhăn

PX thời trang Ủi, ép

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy tình sản xuất của Công ty TNHH Việt Thắng Jean

Công ty VTJ chuyên sản xuất đa dạng mặt hàng, mỗi sản phẩm đều trải qua quy trình sản xuất riêng biệt tại các phân xưởng khác nhau Tuy nhiên, hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra dưới sự quản lý của các bộ phận chính.

Bộ phận thu mua nguyên phụ liệu thực hiện theo kế hoạch sản xuất và đảm bảo kiểm tra 100% chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho Tất cả các thử nghiệm liên quan đến nguyên phụ liệu được tiến hành tại phòng thí nghiệm của VTJ cũng như các công ty kiểm nghiệm bên ngoài.

Phòng thiết kế là nơi quy tụ những nhà thiết kế trẻ, tài năng và đam mê, luôn sáng tạo ra những xu hướng thời trang mới Họ tìm kiếm nguồn cảm hứng vô tận từ thiên nhiên và các vật chất xung quanh để mang lại sự độc đáo cho các sản phẩm của mình.

Công ty sở hữu nhiều chuyền may, mỗi chuyền gồm 42 công nhân và 2 giám sát, sản xuất 1000 sản phẩm mỗi ca Với quy mô này, công ty đáp ứng tốt các đơn đặt hàng nhỏ Đối với đơn hàng lớn, công ty hợp tác với chuỗi công ty liên kết hoặc thực hiện gia công ngoài Hiện tại, VTJ là khách hàng của nhiều công ty trong ngành gia công như Công ty May mặc Quốc tế Việt Hsing, Tổng Công ty Cổ phần Phong Phú, và Công ty Cổ phần May Việt Thắng.

Bộ phận Quản lý chất lượng phải kiểm tra 100% bán thành phẩm và sản phẩm cuối cùng của giai đoạn này để đảm bảo chất lượng sản phẩm

Công ty xây dựng phòng kỹ thuật chuyên thực hiện các loại mẫu giặt, với các phân xưởng giặt được chia thành khu vực riêng biệt cho sản phẩm jean và kaki Để đảm bảo môi trường sạch sẽ và nâng cao chất lượng sản phẩm, VTJ đã áp dụng chương trình 5S bao gồm “Sàng lọc”, “Sắp xếp”, “Sạch sẽ”, “Săn sóc” và “Sẵn sàng”.

Quy trình sản xuất được thực hiện bởi đội ngũ công nhân được đào tạo bài bản, nhằm tạo ra sản phẩm với hiệu ứng tự nhiên, sáng tạo và phù hợp với xu hướng thời trang cả trong nước lẫn quốc tế.

1 Tham khảo: http://www.iso-vn.com/vi/5-s.html

 Phân xưởng chống nhăn - ủi, ép

Phân xưởng chống nhăn - ủi, ép ứng dụng công nghệ chống nhăn tiên tiến, không chỉ sản xuất các sản phẩm có khả năng chống nhăn sau nhiều lần giặt mà còn phát triển các sản phẩm dựa trên công nghệ định hình vải.

Phân xưởng này có bộ phận Quản lý chất lượng đảm bảo kiểm tra 100% bán thành phẩm và sản phẩm cuối cùng Đồng thời, bộ phận này cũng phụ trách đóng gói sản phẩm với công suất quy định của Công ty là 10.000 sản phẩm mỗi ngày.

Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh Công ty TNHH Việt Thắng Jean

Theo Giấy chứng nhận đăng ký công ty TNHH hai thành viên trở lên, tại lần thay đổi thứ 16 vào ngày 24 tháng 12 năm 2014, công ty đã đăng ký các ngành, nghề kinh doanh cụ thể.

- May công nghiệp: sản phẩm chính là các loại quần áo chất liệu jean, kaki;

- Hoàn thành sản phẩm dệt và lông thú: giặt tẩy, là, dệt nhuộm;

- Nhận gia công các sản phẩm may mặc chủ yếu là đồ jean và kaki;

- Đại lý ký gửi hàng hóa;

- Bán vải, hàng may sẵn, giày dép

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Việt Thắng Jean

1.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Việt Thắng Jean

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân Sự)

Biên tập viên tạp chí

QL Dịch vụ kinh doanh

1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban thuộc bộ phận nghiệp vụ và bộ phận kinh doanh

Tổng Giám đốc là người có quyền lực cao nhất và là đại diện hợp pháp của Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh chiến lược Đồng thời, Tổng Giám đốc thực hiện kế toán quản trị để theo dõi tình hình tài chính của Công ty, phục vụ cho công tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản lý hiệu quả.

Phòng pháp chế của Công ty đảm nhận toàn bộ công tác pháp lý, bao gồm xây dựng, sửa đổi và bổ sung điều lệ cũng như quy chế Bộ phận này còn tham gia giải quyết các tranh chấp pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho Công ty và người lao động, đồng thời đảm bảo Công ty thực hiện đúng và kịp thời các quyết định, nghị quyết của Nhà nước.

Phòng Xuất Nhập khẩu chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu nguyên phụ liệu, bao gồm lập và triển khai kế hoạch nhận và xuất hàng, mở tờ khai hải quan, nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng và hoàn thành đúng tiến độ sản xuất.

 Phòng Công nghệ - thông tin

Chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan đến an ninh mạng và truyền thông của Công ty, bao gồm quản lý, sửa chữa và khắc phục sự cố hệ thống mạng internet, email, điện thoại nội bộ, và hệ thống camera Ngoài ra, tiếp nhận yêu cầu và xử lý các sự cố liên quan đến phần mềm, hệ thống phần cứng và vận hành máy tính cũng là một phần quan trọng trong công việc này.

 Phòng quản trị rủi ro

Phòng quản trị rủi ro có nhiệm vụ xây dựng và vận hành các mô hình, tiêu chuẩn và công cụ nhằm hỗ trợ công tác quản trị rủi ro của Công ty Phòng cũng tham gia hỗ trợ các phòng ban khác trong việc xác định nguyên nhân và lập báo cáo khắc phục các sự cố rủi ro phát sinh.

Trang 12 tham mưu cho BGĐ các chiến lược và mục tiêu về quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động của VTJ

 Phòng Hành chính – Nhân sự

Quản lý và điều hành hệ thống nhân sự và hành chính tại công ty bao gồm các hoạt động như tuyển dụng, đào tạo, chấm công, tính lương, thưởng, phúc lợi và giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo hiểm.

Phòng Tài chính Kế toán chịu trách nhiệm ghi nhận và theo dõi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty, đồng thời khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn.

Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, phân tích tài chính cho BGĐ trong việc ra quyết định

Phối hợp với phòng Hành chính – Nhân sự trả lương, thưởng cho cán bộ, công nhân viên theo đúng chế độ

Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại và chăm sóc khách hàng

Giới thiệu, quảng bá hình ảnh, sản phẩm của Công ty cho các đối tác thông qua các hội nghị, hội thảo khách hàng,…

Tìm kiếm các khách hàng mới cho Công ty, thiết lập quan hệ với khách hàng, đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Việt Thắng Jean

1.6.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán tính giá thành

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Việt Thắng Jean

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân Sự)

1.6.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của bộ máy kế toán

KTT là người đứng đầu phòng Tài chính – Kế toán và có trách nhiệm báo cáo trước Ban Giám Đốc về mọi hoạt động của phòng này.

KTT có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động của Công ty, đảm bảo ghi chép và tính toán số liệu chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ Đồng thời, KTT cần thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và giám sát toàn bộ công việc của phòng để nhanh chóng giải quyết các vướng mắc phát sinh.

- Tổ chức lập kế hoạch, kiểm tra báo cáo, đánh giá và phân tích công tác thực hiện kế hoạch chi phí Công ty hàng tháng, quý, năm

- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, các chứng từ kế toán thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

- Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao TSCĐ, công nợ, thuế GTGT và các loại thuế khác của Công ty

- Kiểm tra tính cân đối, hợp lý của số liệu kế toán bằng cách đối chiếu số liệu giữa các báo chi tiết với báo cáo tổng hợp

- Lập báo cáo tài chính theo từng quý và cả năm và các báo cáo khác cho BGĐ hoặc các đơn vị chức năng khi có yêu cầu

In ấn và lưu trữ dữ liệu kế toán, sổ sách chứng từ phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về việc bảo quản hóa đơn và chứng từ kế toán.

- Giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, số liệu cho cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra kiểm tra theo yêu cầu của KTT

Theo dõi chi tiết thanh toán cho từng đối tượng như người bán, nhà cung cấp, nhân công và người lao động là rất quan trọng Việc này giúp cân đối tài chính theo từng lần thanh toán và hóa đơn, đảm bảo thanh toán đúng hạn hoặc trước hạn để có thể nhận được chiết khấu thanh toán.

- Thực hiện việc giao dịch với ngân hàng: rút tiền, chuyển tiền, đối chiếu chứng từ, sổ phụ ngân hàng, thanh toán công nợ qua ngân hàng

- Phụ trách các hợp đồng tín dụng, các khoản lãi tiền gửi và tiền vay

- Lập báo cáo dự kiến thu chi hàng tuần, tháng, cân đối tài chính

- Kiểm tra các nội dung về điều khoản trong hợp đồng kinh tế, hóa đơn chứng từ có liên quan đến điều khoản thanh toán

Kiểm tra chi tiết công nợ của từng nhà cung cấp và bộ phận liên quan theo từng chứng từ phát sinh, bao gồm hạn thanh toán và số tiền nợ quá hạn Thông báo thông tin này cho bộ phận mua hàng và kế toán trưởng Đồng thời, lập biên bản xác nhận công nợ với từng nhà cung cấp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

- Lập báo cáo công nợ phải trả và thông báo thanh toán công nợ cho KTT và kế toán thanh toán

- Lập hóa đơn bán hàng, hạch toán doanh thu, giá vốn, thuế GTGT đầu ra

- Theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, đôn đốc và trực tiếp tham gia thu hồi nợ với các khoản công nợ khó đòi, nợ lâu

- Lập báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng, thông tin chung về công nợ

- Kiểm tra chi tiết công nợ của từng khách hàng lập báo cáo công nợ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm

 Kế toán tài sản cố định

- Nhận và cập nhật chứng từ về TSCĐ, kiểm tra xác nhận TSCĐ khi nhập

- Lập và lưu trữ thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, hồ sơ và danh mục hồ sơ TSCĐ

- Tập hợp chi phí sửa TSCĐ, chi phí sửa chữa nhà xưởng, lập quyết toán XDCB, chi phí sửa chữa hoàn thành

- Xác định thời gian khấu hao TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, chuyển số liệu khấu hao tháng cho kế toán tổng hợp để hạch toán

- Kiểm kê TSCĐ 6 tháng hoặc cuối năm

Ghi chép và tổng hợp chi phí sản xuất theo từng giai đoạn và phân xưởng là rất quan trọng, giúp phản ánh chính xác yếu tố chi phí và khoản mục giá thành cho từng sản phẩm và công việc.

- Kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và chính xác của báo cáo bộ phận

- Tính giá thành sản phẩm

- Đối chiếu bảng quản lý nhập xuất tồn các hạng mục tồn kho

- Báo cáo phân tích giá thành hàng tháng cho KTT

- Lập chứng từ nhập, xuất kho

- Tính giá nhập xuất vật tư hàng nhập khẩu

- Kiểm soát nhập xuất tồn kho và lập báo cáo nhập - xuất - tồn định kỳ

- Thực hiện các nghiệp vụ thu – chi tiền mặt tại quỹ Lập phiếu thu, phiếu chi dựa trên cơ sở các chứng từ gốc

- Thực hiện việc giao dịch với ngân hàng: rút tiền, chuyển tiền, sổ phụ ngân hàng thay thế cho kế toán thanh toán khi cần

- Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời thu – chi – tồn quỹ tiền mặt vào sổ quỹ - báo cáo khi cần cho KTT, BGĐ.

Chính sách kế toán áp dụng tại công ty

1.7.1 Hình thức kế toán áp dụng

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, Công ty đã chọn áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, phù hợp với quy mô của mình Hình thức này giúp dễ dàng theo dõi số lượng lớn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua chương trình bảng tính Microsoft Excel.

Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối phát sinh

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

Ghi đối chiếu kiểm tra

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại VTJ

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)

1.7.2 Chế độ kế toán áp dụng

Từ ngày 31/12/2014 trở về trước, Công ty đã áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2015, Công ty sẽ chuyển sang áp dụng chế độ kế toán mới.

Trang 17 hiện nay, Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán công ty

Niên độ kế toán Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc vào ngày 31 tháng

1.7.3 Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng

Bắt đầu từ ngày 01/01/2015, Công ty đã triển khai hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của cấp trên và phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của mình.

1.7.4 Các phương pháp kế toán

1.7.4.1 Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định

Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng để tính khấu hao

1.7.4.2 Phương pháp tính giá xuất kho

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kiểm kê thường xuyên

Tính giá xuất kho hàng tồn kho theo phương pháp Nhập trước xuất trước

1.7.4.3 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ

1.7.4.4 Phương pháp kế toán tiền Đơn vị tiền tệ: đồng Việt Nam (VND)

Phương pháp xuất ngoại tệ: nhập trước – Xuất trước.

Công ty TNHH Việt Thắng Jean chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm may mặc từ jean và kaki, với mạng lưới cung cấp ngày càng mở rộng trong và ngoài nước, giúp doanh số bán hàng tăng trưởng Với nhiều năm hoạt động, công ty đã xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên phụ liệu, đảm bảo chất lượng cao cho sản phẩm Bên cạnh sản xuất, hoạt động truyền thông của công ty cũng phát triển mạnh mẽ, khẳng định vị thế của VTJ trong ngành thời trang tại Việt Nam và quốc tế.

Công ty sở hữu một hệ thống quản lý và kế toán chặt chẽ, phù hợp với quy mô hoạt động Mô hình quản lý phân cấp và phân quyền rõ ràng giúp các cấp quản lý dễ dàng theo dõi và kiểm soát hoạt động của nhân viên, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều hành.

Chương 2: “Cơ sở lý luận về dòng tiền và báo cáo lưu chuyển tiền tệ” sẽ cung cấp nền tảng lý thuyết cần thiết cho việc so sánh giữa lý thuyết và thực tế Nội dung chương này sẽ trình bày các khái niệm, phương pháp lập và cách trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cùng với những chỉ tiêu quan trọng được sử dụng trong phân tích đề tài khóa luận.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÒNG TIỀN VÀ BÁO CÁO

Dòng tiền và vốn bằng tiền

Dòng tiền trong công ty là tổng số tiền mà công ty thu vào hoặc chi ra trong một khoảng thời gian hoặc một dự án cụ thể Dòng tiền có thể được phân loại thành ba loại chính.

- Dòng tiền hoạt động kinh doanh;

- Dòng tiền hoạt động đầu tư;

- Dòng tiền hoạt động tài chính

2.1.2 Khái niệm vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là một phần quan trọng trong tài sản lưu động của công ty, đóng vai trò linh hoạt nhất trong quá trình sản xuất và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tức thời Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

- Tiền tại quỹ của công ty bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý;

Tiền gửi ngân hàng là số tiền của công ty chủ yếu được gửi tại ngân hàng, Kho bạc hoặc công ty tài chính, nhằm thực hiện các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt.

Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của công ty đã nộp vào ngân hàng, Kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có Ngoài ra, nếu công ty đã thực hiện thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ từ đơn vị thụ hưởng, thì số tiền này cũng được coi là đang trong quá trình chuyển.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

2.2.1 Khái niệm, ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Trong báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh không thể hiện toàn cảnh hoạt động của công ty, dẫn đến tình trạng một công ty có thể báo cáo lợi nhuận cao nhưng vẫn tuyên bố phá sản Nguyên nhân là do báo cáo kết quả kinh doanh tuân theo nguyên tắc kế toán thực tế phát sinh, cho phép doanh thu và chi phí được ghi nhận trước hoặc sau khi thực sự nhận tiền Điều này khiến công ty có thể có lợi nhuận nhưng thiếu hụt tiền mặt để thanh toán nợ Để khắc phục vấn đề này, cần có báo cáo lưu chuyển tiền tệ để công khai sự vận động của tiền trong hệ thống báo cáo tài chính.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính, thể hiện sự hình thành và sử dụng tiền mặt từ các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được các vấn đề sau:

- Đánh giá khả năng tạo ra tiền trong quá trình hoạt động của công ty, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền;

- Đánh giá khả năng thanh toán của công ty;

- Đánh giá khả năng đầu tư của công ty;

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công cụ quan trọng trong việc lập dự toán tiền, giúp đánh giá khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai.

2.2.2 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được lập và trình bày hàng năm cũng như trong các kỳ kế toán giữa niên độ, đồng thời phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán.

“Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và “Báo cáo tài chính giữa niên độ”

Công ty cần xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn tối đa 3 tháng, nhằm đảm bảo tuân thủ quy định về các khoản tương đương tiền, từ đó loại trừ luồng tiền từ hoạt động đầu tư.

Giá trị của khoản tương đương tiền trong kỳ sẽ được cộng vào chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền cuối kỳ”

2.2.2.2 Trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được phân loại thành ba loại hoạt động chính: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.

 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh

Bài viết phản ánh toàn bộ dòng tiền thu và chi liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, bao gồm doanh thu từ bán hàng, thu hồi các khoản phải thu thương mại, và thanh toán cho nhà cung cấp Ngoài ra, nó cũng đề cập đến các khoản chi như tiền lương cho nhân viên, thuế đã nộp, và các chi phí phát sinh bằng tiền như mua văn phòng phẩm và công tác phí.

Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư

Phản ánh luồng tiền có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của công ty, gồm

- Đầu tư cơ sở kỹ thuật cho công ty như mua sắm TSCĐ, đầu tư xây dựng cơ bản cũng như thanh lý, nhượng bán TSCĐ,…

Lưu chuyển tiền tệ HĐKD = Tiền thu được từ HĐKD - Tiền chi cho HĐKD

- Đầu tư vào đơn vị khác dưới hình thức góp vốn

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính

Phản ánh luồng tiền phát sinh từ các hoạt động ảnh hưởng đến quy mô và cấu trúc vốn của công ty, bao gồm tiền góp vốn từ chủ sở hữu, tiền nhận góp vốn liên doanh, tiền vay và tiền chi trả cổ tức cho cổ đông.

2.2.3 Mối quan hệ giữa báo cáo lưu chuyển tiền tệ với báo cáo tài chính khác

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm bốn mẫu biểu chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán là hai báo cáo bổ sung, cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là tài liệu quan trọng giúp phân tích luồng tiền trong các hoạt động của công ty, từ đó làm rõ sự biến động của các chỉ tiêu và khoản tương đương tiền trong bảng cân đối kế toán.

2.2.4 Cơ sở số liệu Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần phải dựa vào số liệu từ:

- Báo cáo kết quả kinh doanh;

- Bảng cân đối kế toán;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;

- Bảng tính và phân bổ tài sản cố định;

- Sổ kế toán các TK “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Lưu chuyển tiền tệ HĐĐT = Tiền thu được từ HĐĐT - Tiền chi cho HĐĐT

Lưu chuyển tiền tệ HĐTC = Tiền thu được từ HĐTC - Tiền chi cho HĐTC

- Sổ kế toán các TK “Hàng tồn kho”, “Phải thu khách hàng”, “Phải trả người bán”;

- Sổ kế toán các tài khoản liên quan khác.

Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp Do Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp nên trong bài khóa luận này tác giả sẽ trình bày cách lập theo phương pháp gián tiếp Và báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp theo quy định hiện nay chỉ thực sự gián tiếp ở phần lưu chuyển tiền tệ hoạt động kinh doanh, còn 2 phần lưu chuyển từ hoạt động đầu tư và tài chính được xác định theo phương pháp trực tiếp

2.3.1 Nội dung phương pháp gián tiếp

Theo phương pháp gián tiếp, luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được xác định bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN, loại bỏ ảnh hưởng của các khoản mục không phải tiền và các khoản có tác động tiền tệ từ hoạt động đầu tư.

- Các khoản chi phí không phải bằng tiền: khấu hao TSCĐ, dự phòng,…

- Các khoản lãi, lỗ không bằng tiền: lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá,…

- Các khoản lãi, lỗ hoạt động đầu tư: lãi, lỗ thanh lý nhượng bán TSCĐ,…

- Và các khoản chi phí khác đã được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh lại được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi của vốn lưu động như:

- Thay đổi trong báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh;

- Thay đổi của chi phí trả trước, lãi vay đã trả, thuế thu nhập công ty;

- Tiền thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh,…

2.3.2 Phương pháp lập cụ thể

2.3.2.1 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh

 Lợi nhuận kế toán trước thuế (mã số 01)

Chỉ tiêu này được lấy trên Báo cáo kết quả kinh doanh Chỉ tiêu được ghi dương nếu trường hợp có lãi, ghi âm nếu trường hợp lỗ

 Khấu hao TSCĐ (mã số 02)

Chỉ tiêu này thể hiện khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) cho hoạt động kinh doanh, được xác định bằng tổng số phát sinh bên Có của tài khoản 214 Tuy nhiên, chỉ những khoản khấu hao liên quan đến hoạt động kinh doanh được tính, trong khi các khoản khác như xây dựng cơ bản dở dang hay hao mòn đã ghi giảm nguồn kinh phí sẽ bị loại trừ trong quá trình xác định.

Chỉ tiêu này được ghi dương trên BCLCTT

NỢ TK 6274, 6414, 6424,…/ CÓ TK 214: chi tiết khấu hao cho HĐKD

 Các khoản dự phòng (mã số 03)

Chỉ tiêu này được lập dựa trên chênh lệch giữa SDCK và SDĐK của khoản dự phòng TK 229, 352 Và được chia theo 2 trường hợp:

- Nếu SDCK – SDĐK > 0 thì được cộng (+) vào LNTT

- Nếu SDCK – SDĐK < 0 thì được trừ (-) vào LNTT

 Lãi lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá l ại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (mã số 04)

Chỉ tiêu được lập bằng xác định số lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đã phản ánh vào lợi nhuận kế toán trong kỳ:

KHHĐKD = SDCK – SDĐK – KH không thuộc HĐKD + HMLK

- Nếu lỗ CLTG thì được cộng (+) vào LNTT:

NỢ TK 635/ CÓ TK 4131: chi tiết đánh giá chênh lệch tỷ giá

- Nếu lãi CLTG thì được trừ (-) vào LNTT:

NỢ TK 4131/ CÓ TK 515: chi tiết đánh giá chênh lệch tỷ giá

 Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư (mã số 05)

Chỉ tiêu này được lập dựa trên số chênh lệch tổng số lãi, lỗ phát sinh (PSC 711,

5117, 515 và PSN TK 632, 635, 811) đã được phản ánh vào LNTT, nhưng thuộc hoạt động đầu tư nên cần được loại bỏ, như:

- Lãi, lỗ từ việc thanh lý và nhượng bán TSCĐ

- Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác

- Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia

Chỉ tiêu này được cộng (+) vào LNTT nếu chênh lệch là lỗ và trừ (-) vào LNTT nếu chênh lệch lãi

 Chi phí lãi vay (mã số 06)

Chỉ tiêu này được lập bằng cách lấy tổng của TK 635 chi tiết cho lãi vay đã trả, phải trả:

NỢ TK 635/ CÓ TK 111, 112, 113: chi tiết lãi vay đã trả

NỢ TK 635/ CÓ TK 335: chi tiết lãi vay phải trả

Chỉ tiêu này được cộng (+) vào LNTT

 Các điều chỉnh khác (mã số 07)

Chỉ tiêu được xác định bằng cách tổng hợp các khoản hoàn nhập hoặc trích lập thêm vào quỹ bình ổn giá và quỹ phát triển khoa học công nghệ, tương ứng với tài khoản 356 và 357.

- Trích lập thêm sẽ được cộng (+) vào LNTT:

NỢ TK liên quan/ CÓ TK 356, 357: chi tiết dự phòng

- Khi hoàn nhập sẽ được trừ (-) vào LNTT:

NỢ TK 356, 367/ CÓ TK liên quan: chi tiết dự phòng

 Lợi nhuận từ HĐKD trước khi thay đổi vốn lưu động (mã số 08)

Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07

 Tăng, giảm khoản phải thu (mã số 09)

Không bao gồm các khoản phải thu HĐĐT và HĐTC Chỉ tiêu này được lập dựa trên số dư Nợ của các TK 131, 133, 136, 138, 141, 244, và TK 331, 333, 3 34, 335, 336,

338 chi tiết khoản phải thu của hoạt động kinh doanh, nếu:

- Nếu SDCK – SDĐK < 0 sẽ được cộng (+) vào LNTT

- Nếu SDCK – SDĐK > 0 sẽ được trừ (-) vào LNTT

 Tăng, giảm hàng tồn kho (mã số 10)

Chỉ tiêu này gồm từ TK 151 đến TK 158 nhưng chỉ thuộc hoạt động kinh doanh, và nếu:

- SDCK – SDĐK < 0 thì được cộng (+) vào LNTT

- SDCK – SDĐK > 0 thì được trừ (-) vào LNTT

 Tăng, giảm các khoản phải trả (mã số 11)

Không bao gồm các khoản phải trả như lãi vay, thuế TNDN, và các khoản phải trả liên quan đến hợp đồng điện tử và hợp đồng tài chính Chỉ tiêu được lập dựa trên số dư bên Có của các tài khoản 331, 333, 334, 335, 336, 337, 338, 344 và các tài khoản nhóm 13, chi tiết liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh.

- Nếu SDCK – SDĐK > 0 được cộng (+) vào LNTT

- Nếu SDCK – SDĐK < 0 được trừ (-) vào LNTT

 Tăng, giảm chi phí trả trước (mã số 12)

Chỉ tiêu này được lập dựa trên TK 242 nhưng cần loại bỏ khoản liên quan đến hoạt động đầu tư và tài chính, nếu:

- SDCK – SDĐK < 0 thì được cộng (+) vào LNTT

- SDCK – SDĐK > 0 thì được trừ (-) vào LNTT

 Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh (mã số 13)

Chỉ tiêu này được lập dựa trên số dư TK 121, nhưng nếu:

- SDCK – SDĐK < 0 sẽ được cộng (+) vào LNTT

- SDCK – SDĐK > 0 được trừ (-) vào LNTT

 Tiền lãi vay đã trả (mã số 14)

Chỉ tiêu được lập bằng cách lấy tổng những khoản lãi vay đã trả, tương ứng số phát sinh bên Nợ các TK 242, 335, 635:

NỢ TK 242, 335, 635/ CÓ TK 111, 112, 113: chi tiết cho lãi vay đã trả Chỉ tiêu được trừ (-) vào LNTT

 Thuế TNDN đã trả (mã số 15)

Khoản thuế TNDN đã trả được phản ánh qua số phát sinh bên Nợ TK 3334, đây là khoản tiền đã chi và sẽ được trừ vào lợi nhuận trước thuế (LNTT).

NỢ TK 3334/ CÓ TK 111, 112 113: chi tiết số tiền thuế đã nộp

 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (mã số 16)

Chỉ tiêu này được lập bằng cách lấy tổng số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh tương ứng với bên Có TK 414, 418, 353, 441, 461 Và được cộng (+) vào LNTT

 Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (mã số 17)

Chỉ tiêu này thể hiện số tiền đã chi cho hoạt động kinh doanh chưa được ghi nhận, được tính bằng tổng số tiền thu từ hoạt động kinh doanh liên quan đến các tài khoản Nợ như TK 414, 418, 353, 441, 461, và sẽ được trừ vào lợi nhuận trước thuế (LNTT).

 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (mã số 20)

Chỉ tiêu phản ánh dòng tiền thu cũng như chi liên quan đến hoạt động kinh doanh sau khi thay đổi vốn lưu động:

Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14+

+ Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17

2.3.2.2 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư

 Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TSDH khác (mã số 21)

Chỉ tiêu này được tính bằng tổng chi phí cho hoạt động mua sắm, xây dựng tài sản cố định và bất động sản Do đây là dòng tiền ra, nên cần được ghi âm trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

NỢ TK 211, 213, 217,…/CÓ TK 111, 112, 113: chi tiết mua TSCĐ

 Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và TSDH khác (mã số 22)

Chỉ tiêu này được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa tổng số tiền thu được và tổng số tiền chi phí liên quan đến việc thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định và bất động sản đầu tư.

NỢ TK 111, 112, 113/ CÓ TK 711, 5117, 131: chi tiết thu tiền thanh lý, nhượng bán TSCĐ

NỢ TK 811, 632, 331,…/ CÓ TK 111, 112, 113: chi tiết chi tiền cho thanh lý, nhượng bán TSCĐ

Có 2 trường hợp xảy ra:

- Nếu tổng thu > tổng chi thì được ghi dương trên BCLCTT

- Nếu tổng thu < tổng chi thì được ghi âm trên BCLCTT

 Tiền chi cho vay, mua công cụ nợ của đơn vị khác (mã số 23)

Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số tiền đã chi ra để cho vay và mua các công cụ nợ, với mục đích giữ đến ngày đáo hạn mà không nhằm mục đích kinh doanh.

NỢ TK 128/ CÓ TK 111, 112, 113: chi tiết tiền chi cho vay, mua công cụ nợ nắm giữ đến này đáo hạn

Chỉ tiêu được ghi âm trên BCLCTT

 Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác (mã số

Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổng số tiền vốn thu hồi từ hoạt động cho vay hoặc bán các công cụ nợ, do đó, dòng tiền vào này sẽ được ghi nhận với giá trị dương trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

NỢ TK 111, 112, 113/ CÓ TK 128: chi tiết tiền thu hồi từ cho vay và bán công cụ nợ đến này đáo hạn

 Tiền chi đầu tư góp vốn với đơn vị khác (mã số 25)

Chỉ tiêu này thể hiện số tiền đầu tư vào các đơn vị khác trong kỳ, bao gồm việc mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh và liên kết.

NỢ TK 221, 222/ CÓ TK 111, 112, 113: chi tiết đầu tư góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết

NỢ TK 2281/ CÓ TK 111, 112, 113: chi tiết đầu tư cổ phiếu

Chỉ tiêu được ghi âm trên BCLCTT

 Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (mã số 26)

Chỉ tiêu này cũng được lập dựa trên tổng số tiền thu được từ việc cho thu hồi vốn đầu tư từ các đơn vị khác

NỢ TK 111, 112, 113/ CÓ TK 221, 222: chi tiết thu hồi đầu tư góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết

NỢ TK 111, 112, 113/ CÓ TK 2281: chi tiết cho thu hồi từ đầu tư cho cổ phiếu

Chỉ tiêu được ghi dương trên BCLCTT

 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (mã số 27)

Chỉ tiêu này đại diện cho dòng tiền vào, do đó được ghi dương trên BCLCTT Nó được xác định bằng tổng số tiền nhận được từ lãi cho vay, lãi tiền gửi và cổ tức từ các đơn vị khác.

NỢ TK 111, 112, 113/ CÓ TK 515: chi tiết lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

Chỉ tiêu này phản ánh chung lại dòng tiền của hoạt động đầu tư trong kỳ:

Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27

2.3.2.3 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính

 Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (mã số

Chỉ tiêu này thể hiện tổng số tiền thu được từ việc phát hành cổ phiếu và các khoản góp vốn bằng tiền của các chủ sở hữu vào công ty.

NỢ TK 111, 112, 113/ CÓ TK 411: góp vốn liên doanh của chủ sở hữu Chỉ tiêu này được ghi dương trên BCLCTT

 Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của công ty đã phát hành (mã số 32)

Chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền phát sinh bên Có TK 111, 112, 113 tương ứng với bên Nợ:

- TK 411: hoàn trả lại vốn cho chủ sở hữu

- TK 419: chi tiết mua lại cổ phiếu của công ty đã phát hành

Chỉ tiêu được ghi âm trên BCLCTT

 Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được (mã số 33)

Chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền thu mà công ty đi vay, tương ứng:

NỢ TK 111, 112, 113: chi tiết tiền đi vay

CÓ TK 341: chi tiết vay ngân hàng, tổ chức tài chính

CÓ TK 343: chi tiết vay dưới hình thức phát hành trái phiếu Chỉ tiêu được ghi dương trên BCLCTT

 Tiền chi trả nợ gốc (mã số 34)

Chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền chi ra để trả cho khoản vay, tương ứng với:

NỢ TK 341: chi tiết trả nợ vay ngân hàng, vay tổ chức tài chính

NỢ TK 343: chi tiết trả nợ cho người nắm giữ trái phiếu vào kỳ đáo hạn

CÓ TK 111, 112, 113: chi tiết chi tiền trả nợ vay

Chỉ tiêu này được ghi âm trên BCLCTT

 Tiền chi trả nợ thuê tài chính (mã số 35)

Chỉ tiêu cũng tương tự như trên, được lập bằng cách xác định tổng số tiền chi trả, tương ứng:

NỢ TK 3412/ CÓ TK 111, 112, 113: chi tiết tiền chi thanh toán nợ thuê tài chính

Chỉ tiêu này được ghi âm trên BCLCTT

 Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (mã số 36)

Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổng số tiền mà công ty đã chi trả cổ tức cho cổ đông và lợi nhuận cho các bên góp vốn.

NỢ TK 421: chi tiết cho lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

NỢ TK 338: chi tiết cho khoản phải trả

CÓ TK 111, 112, 113: chi tiết tiền chi cho việc chi trả cho cổ đông Chỉ tiêu này được ghi âm trên BCLCTT

 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (mã số 40)

Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36

 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (mã số 50)

Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40

 Tiền và tương đương ti ền đầu kỳ (mã số 60)

THỰC TRẠNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT THẮNG JEAN NĂM 2015

Đánh giá chung tình hình kinh doanh của công ty

Công ty TNHH Việt Thắng Jean nổi tiếng trong ngành may mặc cả trong nước và quốc tế, chuyên sản xuất sản phẩm jean và kaki Năm 2015, công ty ghi nhận doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng đáng kể, mặc dù vẫn phải đối mặt với một số khoản chi phí tăng cao.

Bảng 3.1: Tình hình doanh thu và lợi nhuận VTJ (ĐVT: triệu đồng)

(Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2015)

Theo bảng trên, ta thấy tổng doanh thu thuần năm 2015 có thay đổi so với năm

Năm 2014, doanh thu của công ty đạt 185.170 triệu đồng, trong khi năm 2015, doanh thu tăng lên 190.903 triệu đồng, ghi nhận mức tăng 5.733 triệu đồng, tương đương 103,10% Mặc dù công ty thực hiện chính sách mở rộng kinh doanh trong năm 2015, nhưng đa số các yếu tố khác vẫn ảnh hưởng đến kết quả doanh thu.

Chi phí quản lý công ty 5.756 12.337 6.581 214,32 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 2.774 4.378 1.605 157,85

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.381 2.781 1.400 201,38

Trang 37 chỉ là những đơn đặt hàng nhỏ nên phần chiết khấu thương mại được giảm đi; đồng thời năm 2015 Công ty chú trọng hơn nữa trong việc kiểm tra về chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường nhằm tạo niềm tin cho khách hàng và cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành, những nguyên nhân trên làm cho khoản giảm trừ doanh thu giảm xuống và không ảnh hưởng đến doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán năm 2015 giảm 945 triệu đồng, tương ứng với 99,36% so với năm 2014 Nguyên nhân chính là do tỷ giá giảm, dẫn đến chi phí mua nguyên liệu đầu vào giảm, đặc biệt là với các loại nguyên vật liệu nhập khẩu Thêm vào đó, việc đầu tư vào trang thiết bị sản xuất mới như máy định hình vải, máy may công nghiệp 2 kim, máy ủi ép hơi, và các thiết bị nội thất cho ngành may đã giúp tiết kiệm nguồn nhiên liệu và giảm chi phí lao động, từ đó làm giảm giá vốn hàng bán.

Nhìn chung tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2015 tăng đáng kể so với năm

2014, tăng 1.400 triệu đồng, tương đương 201,38% Cho dù trong năm:

Chi phí quản lý của công ty đã tăng lên đáng kể, đạt 6.581 triệu đồng, chủ yếu do chi tiêu cho mua sắm đồ dùng văn phòng, chi phí tiếp khách trong và ngoài nước, cũng như tổ chức kỳ nghỉ dưỡng cho nhân viên nhân dịp kỷ niệm 20 năm thành lập Tuy nhiên, các khoản chi phí khác như chi phí bán hàng và chi phí tài chính lại có xu hướng giảm.

- Khoản doanh thu tài chính lại tăng do lãi của chênh lệch tỷ giá;

Doanh thu thuần ban đầu tăng mạnh đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể chi phí của Công ty, nhưng điều này không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận trước thuế Với tình hình kinh doanh đạt doanh thu cao, việc huy động vốn của Công ty sẽ được phân tích thông qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn để hiểu rõ hơn về khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Đánh giá chung tình hình tài chính c ủa công ty

Bảng 3.2: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn VTJ (ĐVT: triệu đồng)

Chênh lệch Tuyệt đối ( đồng )

(Nguồn: Bảng cân đối kê toán năm 2015)

Trong năm 2015, tổng tài sản giảm 34.052 triệu đồng, tương ứng 84,32% so với năm 2014, chủ yếu do tài sản ngắn hạn giảm 13.304 triệu đồng Nguyên nhân chính là sự suy giảm đáng kể của hàng tồn kho và khoản trả trước cho người bán.

Hàng tồn kho của Công ty đã giảm hơn 6.000 triệu đồng, từ 137.610 triệu đồng xuống 131.209 triệu đồng, điều này không phù hợp với việc mở rộng quy mô sản xuất Tuy nhiên, tỷ trọng hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn lại tăng 2,61%, cho thấy Công ty đang xem xét điều chỉnh tỷ lệ hàng tồn kho để phù hợp hơn với cơ cấu tổng tài sản ngắn hạn, nhằm tích trữ hàng tồn kho một cách hợp lý hơn.

Khoản trả trước cho người bán giảm hơn 7.000 triệu đồng, trong khi khoản phải thu của khách hàng tăng hơn 2.000 triệu đồng, cho thấy số vốn bị chiếm dụng của Công ty giảm xuống Điều này dẫn đến tỷ lệ vốn thực tế tham gia vào hoạt động kinh doanh của Công ty tăng lên.

Tài sản dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tổng tài sản, với mức giảm 20.748 triệu đồng trong năm 2015 Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do thu hồi khoản đầu tư từ các công ty khác, chẳng hạn như Công ty Phát triển Đô thị Sài Gòn.

Tổng nguồn vốn của Công ty giảm 34.052 triệu đồng, trong đó nợ phải trả giảm 24.638 triệu đồng, tương ứng với 85,04% Sự giảm này chủ yếu do khoản phải trả người bán giảm hơn 4.000 triệu đồng và phải trả khác giảm 39.000 triệu đồng Đồng thời, vốn chủ sở hữu cũng giảm do chủ sở hữu rút vốn 10.000 triệu đồng, từ 46.000 triệu đồng xuống còn 36.000 triệu đồng.

Vào đầu năm 2015, vốn chủ sở hữu không đủ để trang trải hoạt động kinh doanh, thiếu 52.498 triệu đồng, và đến cuối năm, con số này giảm xuống còn thiếu 43.084 triệu đồng Mặc dù phần thiếu hụt đã giảm, nhưng vẫn còn ở mức cao.

Trong bối cảnh kinh doanh và tài chính hiện tại, các nhà quản trị công ty luôn tìm hiểu khả năng tạo ra và chi tiêu tiền từ hoạt động kinh doanh Họ cần nắm rõ số tiền đổ vào và chi ra cho các hoạt động của công ty, cũng như tác động của chúng đến tình hình tài chính Đặc biệt, việc phân tích tỷ lệ phần trăm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính là rất quan trọng Chúng ta sẽ thực hiện phân tích lưu chuyển tiền tệ từ các hoạt động này thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp cho năm 2015.

Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015 của Công ty cho thấy lợi nhuận kế toán trước thuế đạt 2.781 triệu đồng Để đánh giá tình hình tài chính, cần phân tích lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính, từ đó xác định tỷ lệ phần trăm của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tổng thu chi Việc này sẽ giúp làm rõ hiệu quả sử dụng vốn và tình hình thu chi của hoạt động kinh doanh trong năm qua.

3.3.1 Phân tích lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh

Bảng 3.3: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh VTJ (ĐVT: triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch

1 Lợi nhuận kế toán trước thuế 1.381 2.781 1.400

2 Điều chỉnh cho các khoản

- Khấu hao tài sản cố định và bất động sản đầu tư 4.419 4.128 (291)

- Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ (42) (66) (24)

- Lãi từ hoạt động đầu tư (16) (2) 14

3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 13.394 13.955 561

- Tăng, (giảm) các khoản phải thu 5.246 5.639 393

- Tăng, (giảm) hàng tồn kho (6.295) 6.402 12.697

- Tăng, (giảm) khoản phải trả 927 (44.636) (45.563)

- Tăng, (giảm) chi phí trả trước (6.469) 10.103 16.571

- Tiền lãi vay đã trả (7.653) (7.114) 539

-Thuế thu nhập công ty đã nộp - (1.066) (1.066)

- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 5.564 - (5.564)

- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (1.433) (559) 874

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 3.281 (17.277) (20.558)

Tỷ trọng dòng tiền thu (chi) HĐKD = Dòng tiền thu (chi) HĐKD

Tổng dòng tiền thu (chi)từ các hoạt động

Tỷ trọng dòng tiền thu = 36.099

Tỷ trọng dòng tiền chi = 53.376

Năm 2015, Công ty ghi nhận dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh thấp hơn dòng tiền ra, cho thấy tình hình tài chính không thuận lợi Cụ thể, tỷ trọng dòng tiền thu vào chỉ đạt 14,8%, trong khi đó dòng tiền chi ra lên tới 21,8% trong tổng dòng tiền từ ba hoạt động Để hiểu rõ hơn về chi tiết dòng tiền vào và ra của hoạt động kinh doanh, cần phân tích và đánh giá thông số qua bảng 3.3.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp gián tiếp, do đó để xác định dòng tiền thuần, Công ty đã điều chỉnh các khoản mục tiền tệ từ lợi nhuận trước thuế.

 Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT

Khấu hao TSCĐ là 4.128 triệu đồng giảm 291 triệu đồng so năm 2014 và được cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế

Trong năm, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào việc mở rộng thị trường thông qua việc mua sắm tài sản cố định hữu hình, bao gồm xây dựng nhà xưởng và các máy móc như máy định hình vải, máy may công nghiệp 2 kim, và máy ủi ép hơi, dẫn đến việc tăng nguyên giá tài sản cố định lên 6.995 triệu đồng, trong đó nhà xưởng chiếm phần lớn với 3.678 triệu đồng Tuy nhiên, khấu hao lại giảm do một số tài sản cố định đã được khấu hao hoàn toàn nhưng vẫn còn thời gian sử dụng đến hết ngày 31/12/2015, cùng với việc đầu tư tài sản diễn ra vào cuối năm.

 Lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ

Chênh lệch tỷ giá hối đoái khoản mục tiền tệ năm 2015 của công ty là 66 triệu đồng, áp dụng theo thông tư 200/2014 của Bộ Tài chính Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh và được đánh giá lại vào cuối năm tài chính đối với khoản mục tiền tệ có số dư cuối kỳ, hạch toán vào báo cáo kết quả kinh doanh Nhờ vậy, lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2015 tăng 66 triệu đồng từ chênh lệch tỷ giá, tuy nhiên, khoản này cần được trừ đi khi xác định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.

 Lãi từ hoạt động đầu tư

Năm 2015, lãi từ hoạt động đầu tư chỉ đạt 2 triệu đồng, giảm so với năm 2014, chủ yếu đến từ việc gửi tiền nhàn rỗi Khoản lãi này được trừ vào lợi nhuận trước thuế.

Vào năm 2014, khoản phải thu của Công ty gần 33.538 triệu đồng, trong khi nợ phải trả lên tới 164.732 triệu đồng, dẫn đến tình trạng thu không đủ để chi trả nợ ngắn hạn Do đó, Công ty đã phải vay thêm tiền để thanh toán Năm 2015, Công ty tiếp tục vay một khoản lớn để trang trải nợ, nhưng tất cả đều là khoản vay ngắn hạn Mặc dù số lượng vay tăng, lãi suất lại giảm xuống còn 538 triệu đồng, thấp hơn so với năm 2014, và được cộng vào lợi nhuận trước thuế khi điều chỉnh.

 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của Công ty, sau khi điều chỉnh lợi nhuận trước thuế loại bỏ các khoản mục không phải bằng tiền, cho thấy lưu chuyển tiền tệ từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động năm 2015 đạt 13.955 triệu đồng, tăng 561 triệu đồng so với năm 2014.

 Giảm các khoản phải thu

3 Trích: bảng cân đối kế toán 2015

Khoản phải thu của Công ty trong năm 2015 giảm 5.639 triệu đồng, giúp giảm thiểu tình trạng chiếm dụng tiền và tăng lợi nhuận trước thuế Để hiểu rõ hơn về chính sách thu tiền của Công ty, chúng ta cần xem xét vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền.

Bảng 3.4: Bảng phân tích hiệu quả khoản phải thu VTJ (ĐVT: triệu đồng)

1 Doanh thu thuần hàng năm (triệu đồng 185.170 190.903

2 Giá trị khoản phải thu bình quân (ĐVT: triệu đồng) 36.288 30.934

3 Vòng quay khoản phải thu (ĐVT: lần) 5,10 6,17

5 Kỳ thu tiền bình quân (ĐVT: ngày) 72 59

(Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán năm 2014 và 2015)

Vòng quay khoản phải thu của công ty đã tăng từ 5,10 lần năm 2014 lên 6,17 lần năm 2015, cho thấy tốc độ chuyển đổi khoản phải thu thành tiền nhanh hơn Kỳ thu tiền cũng giảm xuống còn 59 ngày trong năm 2015, so với 72 ngày của năm trước Công ty đã hiệu quả trong việc tái sử dụng khoản thu để phục vụ cho chu kỳ sản xuất tiếp theo mà không bị ứ đọng vốn Tuy nhiên, tỷ lệ khoản phải thu năm 2015 chỉ chiếm 17,7% tổng tài sản ngắn hạn, điều này cho thấy khả năng bị chiếm dụng vốn thấp nhưng không hoàn toàn khẳng định tình hình khoản phải thu là tốt.

Năm 2015 hàng tồn kho giảm 6.402 triệu đồng, so với hàng tồn kho tăng năm

Năm 2014, Công ty ghi nhận mức giảm hàng tồn kho 12.697 triệu đồng, dẫn đến việc giảm chi tiêu cho mua hàng và tăng lợi nhuận trước thuế Mặc dù Công ty có kế hoạch mở rộng kinh doanh, nhưng việc giảm lượng hàng tồn kho giúp họ tiết kiệm vốn, đồng thời vẫn đảm bảo khả năng cung cấp hàng hóa.

Trang 45 hóa trong kỳ để không gián đoạn việc sản xuất Nhưng có giảm nhưng vẫn đang chiếm tỷ trọng cao trong tài sản ngắn hạn (chiếm 82%)

Khoản phải trả năm 2015 giảm 44.636 triệu đồng, so với khoản phải trả tăng năm

Năm 2014, khoản phải trả giảm 45.563 triệu đồng, dẫn đến việc lượng tiền trả cho nhà cung cấp cũng giảm, từ đó được trừ vào lợi nhuận kế toán trước thuế Trong số đó, khoản phải trả khác giảm nhiều nhất với 38.283 triệu đồng do mượn để thanh toán cho năm 2014 Tuy nhiên, sự giảm này chưa đủ để khẳng định khả năng thanh toán của Công ty sẽ cải thiện Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính, chúng ta cần phân tích thông qua tỷ số thanh toán nhanh.

Bảng 3.5: Bảng tính khả năng thanh toán nhanh VTJ (ĐVT: triêu đồng)

1 Tiền + Đầu tư ngắn hạn + phải thu 34.561 28.672

3 Hệ số thanh toán nhanh 0,210 0,205

(Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán năm 2015)

Tổng thể, nợ phải trả và khoản phải trả cho hoạt động kinh doanh đã giảm so với năm 2014 Hệ số thanh toán năm 2015 đạt 0,205 lần, cho thấy mỗi đồng nợ ngắn hạn chỉ có 0,205 đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán ngay, giảm so với năm trước Do đó, Công ty cần xem xét lại chiến lược thanh toán để tránh rơi vào tình trạng tài chính khó khăn.

 Giảm chi phí trả trước

Chi phí trả trước năm 2015 giảm 10.103 triệu đồng, được cộng vào lợi nhuận kế toán trước thuế Phần lớn chi phí trả trước này là chi phí dài hạn dành cho nghiên cứu và phát triển của Công ty.

 Tiền lãi vay đã trả

Tiền lãi vay đã trả năm 2015 là 7.114 triệu đồng giảm 538 triệu đồng so với năm

2014 và vì đây là dòng tiền chi nên được trừ vào lợi nhuận trước thuế Nguyên nhân giảm đã được đề cập ở chi phí lãi vay

 Thuế thu nhập công ty đã nộp

Năm 2015, Công ty đã nộp 1.066 triệu đồng thuế thu nhập, số tiền này được trừ vào lợi nhuận trước thuế Số thuế phải trả của Công ty được xác định dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm.

 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

Năm 2015 tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh không có phát sinh và giảm 5.564 triệu đồng so với năm 2014

 Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh

Số tiền này năm 2015 là 559 triệu đồng giảm đi 874 triệu đồng so với năm 2014 và được trừ vào lợi nhuận kế toán trước thuế

 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

Nhận xét

4.1.1 Những ưu điểm và thành tựu đạt được

Ban Giám đốc và các Trưởng phòng đều là những chuyên gia có trình độ cao, với phong cách quản lý chuyên nghiệp và nhiều năm kinh nghiệm Họ luôn đưa ra những định hướng chính xác và kịp thời, góp phần vào sự phát triển nhanh chóng và bền vững của Công ty.

Công ty có cơ cấu tổ chức rõ ràng, với từng phòng ban đảm nhận chức năng riêng biệt phù hợp với chuyên môn của nhân viên Điều này giúp đảm bảo công việc được thực hiện hiệu quả và đúng theo kế hoạch đã đề ra.

4.1.1.2 Cơ sở vật chất và môi trường làm việc

Cơ sở vật chất cần thiết cho công tác quản lý được trang bị đầy đủ, tiện nghi như:

Hệ thống điện thoại, mạng nội bộ, máy vi tính, camera,…

Công ty sở hữu hệ thống nhà ăn riêng, được thiết kế thoáng mát và sạch sẽ Đội ngũ nhân viên cung cấp suất ăn công nghiệp với phong cách thân thiện và chuyên nghiệp Thực phẩm luôn được đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng.

Môi trường làm việc thân thiện và hòa đồng giữa các phòng ban giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự hỗ trợ lẫn nhau, tiếp thu ý kiến để nâng cao hiệu quả công việc.

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phù hợp với quy mô vừa và nhỏ, giúp đảm bảo sự thống nhất và chặt chẽ trong công tác kế toán Hình thức này tạo điều kiện cho ban lãnh đạo dễ dàng kiểm tra và đưa ra chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời Mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một phần hành, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của kế toán viên.

Công việc kế toán ban đầu bao gồm phân loại, kiểm tra và định khoản chứng từ được thực hiện cẩn thận để đảm bảo tính chính xác trong tổng hợp số liệu và lập báo cáo Cuối cùng, các chứng từ được luân chuyển và sắp xếp hệ thống theo chương trình 5S, với sự xét duyệt của kế toán trưởng.

Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung trong tổ chức kế toán, tạo ra các mẫu sổ đơn giản và dễ sử dụng Điều này giúp phát hiện sai sót nhanh chóng và kiểm tra số liệu cho từng đối tượng kế toán một cách thuận lợi Nhờ vậy, thông tin được cung cấp kịp thời cho ban lãnh đạo khi có yêu cầu.

Công ty sử dụng phần mềm Microsoft Excel để thực hiện công tác kế toán, giúp tiết kiệm chi phí và linh hoạt trong việc thiết kế hệ thống sổ sách, chứng từ, và báo cáo theo yêu cầu của nhà quản trị.

4.1.1.3 Tình hình kinh doanh và sử dụng vốn

Sau khi phân tích các chỉ tiêu tài chính năm 2015, tình hình kinh doanh của Công ty cho thấy sự phát triển tích cực Lợi nhuận trước thuế đạt 2.781 triệu đồng, tăng 1.400 triệu đồng so với năm 2014, trong khi lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt hơn 4.378 triệu đồng, tăng 1.604 triệu đồng.

Xét về lợi nhuận kế toán, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong kinh doanh Tuy nhiên, khi xem xét từ góc độ báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong năm, tình hình tài chính cần được đánh giá một cách toàn diện hơn.

2015 ta thấy không được khả quan, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục:

Hàng tồn kho của công ty vẫn chiếm 82% tổng tài sản ngắn hạn, mặc dù đã giảm so với năm trước Việc duy trì lượng hàng tồn kho lớn đồng nghĩa với việc công ty đầu tư một lượng vốn lớn vào hàng hóa, dẫn đến tình trạng vốn hạn hẹp và khó khăn trong việc xoay chuyển tài chính.

Khả năng thanh toán nợ nhanh hiện đang ở mức thấp, với chỉ 0.205 đồng tài sản ngắn hạn được huy động cho mỗi 1 đồng nợ Điều này cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt để thanh toán nợ của doanh nghiệp còn hạn chế.

4 Tham khảo: http://www.iso-vn.com/vi/5-s.html

Trang 55 thành tiền của khoản đầu tư và khoản phải thu thấp không đáp ứng ngay việc thanh toán nợ cho khách hàng

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, doanh nghiệp cần duy trì khoản phải thu khách hàng ở mức thấp, điều này cho thấy khả năng bị chiếm dụng vốn ít Tuy nhiên, để mở rộng kinh doanh, công ty nên áp dụng chính sách bán chịu nhằm vừa tạo lợi ích cho doanh nghiệp, vừa thu hút khách hàng.

Công ty hiện đang đầu tư quá ít cho tài sản mới, chỉ chiếm 2% trong tổng dòng tiền, trong khi một số tài sản đã hết thời gian khấu hao vẫn đang được sử dụng Để tránh lạc hậu và giảm năng suất sản xuất, công ty cần xem xét lại chiến lược đầu tư vào tài sản.

- Vay ngân hàng quá nhiều (chiếm 80.2% dòng tiền thu từ các hoạt động) làm nợ phải trả tăng lên và nguồn vốn Công ty không được ổn định

- Số tiền cuối kỳ còn quá ít (gần 340 triệu đồng) Dẫn đến hạn chế trong thanh toán ngay các khoản chi phí bằng tiền mặt khi cần thiết.

Kiến nghị

 Xây dựng lại định mức hàng tồn kho

Quan sát các xu hướng tiêu dùng trên thị trường và kế hoạch sản phẩm của công ty là cần thiết để điều chỉnh chiến lược và dự đoán nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong tương lai.

Khi đã lập dự toán sản xuất và nhu cầu tiêu dùng, việc sản xuất sản phẩm bắt đầu, nhưng cần theo dõi tiến độ thực hiện và khả năng đáp ứng hàng tồn kho Điều này giúp lập kế hoạch thu mua và dự trữ hợp lý, tránh tình trạng mua hàng quá mức hoặc thiếu hụt, từ đó giảm thiểu rủi ro về doanh thu và chi phí bảo quản.

 Quản lý bảo quản dữ trữ

Để quản lý kho bãi hiệu quả, cần duy trì điều kiện kho bãi tốt và thực hiện đúng quy trình bảo quản hàng hóa Việc xác định định mức dự trữ tối thiểu và tối đa cho từng loại hàng tồn kho là rất quan trọng, nhằm đảm bảo cung ứng kịp thời cho sản xuất.

Trang 56 xuất, tiêu thụ với chi phí tồn trữ thấp nhất Khi hàng tồn kho vượt quá định mức tối đa hoặc thấp hơn mức tối thiểu thì phải có cảnh báo kịp thời, để điều chỉnh cho hợp lý không bị ngưng đọng trong sản xuất

4.2.2 Về tỷ số thanh toán nhanh

Có 4 chỉ tiêu liên quan đến tỷ số thanh toán nhanh: tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu ngắn hạn và nợ ngắn hạn Sau khi phân tích thì thấy lượng tiền Công ty thì thấp, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn thì hạn chế, các khoản phải thu thì cũng giảm nhưng nợ ngắn hạn vẫn ở mức ổn định không thay đổi nhiều Vì vậy, thời gian sắp tới Công ty cần quan tâm hơn việc gia tăng đầu tư tài chính ngắn hạn: đầu tư vào khoản chứng khoán kinh doanh như mua tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng hoặc mua cổ phiếu có kỳ hạn dưới 1 năm,…để có thể tăng khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh Đồng thời, hạn chế việc vay ngân hàng bằng cách thu hút vốn từ các chủ đầu tư để nợ ngắn hạn giảm xuống, làm cho tỷ lệ thanh toán nhanh tăng lên

4.2.3 Về khoản phải thu khách hàng

 Xây dựng chính sách tín dụng

Chiết khấu là một chính sách quan trọng nhằm thu hút khách hàng thông qua việc giảm giá cho những đơn hàng trả tiền trước hoặc khi mua số lượng lớn Mục tiêu của chính sách này là tăng doanh thu và mở rộng thị trường Tuy nhiên, để đạt hiệu quả tối ưu, cần phải phân tích và so sánh giữa chi phí phát sinh và lợi ích từ chính sách tín dụng.

Thời gian bán chịu cần được quy định hợp lý để vừa có lợi cho công ty vừa giúp khách hàng xác định thời gian trả tiền phù hợp Công ty nên xem xét chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn trong thời gian tín dụng, đồng thời cần bố trí nhân sự để theo dõi khoản phải thu và nhắc nhở khách hàng, nhằm đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, vì thực tế cho thấy việc thu tiền thường bị trì hoãn so với thời gian tín dụng đã cam kết.

Chính sách thu tiền quy định các phương thức thu tiền linh hoạt, bao gồm thu một lần, nhiều lần hoặc trả góp, tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng và khối lượng hàng hóa bán ra Ngoài ra, chính sách cũng đề ra biện pháp xử lý hiệu quả đối với các khoản tín dụng quá hạn.

 Xây dựng tín dụng khách hàng

Công ty nên khai thác thông tin tín dụng của khách hàng, bao gồm thời gian giao dịch, khả năng thanh toán và lịch sử trả nợ đúng hạn hoặc quá hạn, để phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro Việc này giúp công ty xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả hơn.

Để đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu, Công ty cần định kỳ xem xét và đánh giá qua các chỉ tiêu quan trọng.

Vòng quay khoản phải thu cao cho thấy khách hàng thanh toán đúng hạn hoặc sớm, điều này thường được coi là tích cực Tuy nhiên, nếu vòng quay này vượt quá mức trung bình của ngành, có thể là dấu hiệu cho thấy công ty đang áp dụng chính sách bán chịu quá chặt chẽ và không cung cấp đủ tín dụng cho khách hàng Do đó, công ty cần xem xét lại chính sách tín dụng của mình để đảm bảo sự cân bằng giữa việc thu hồi nợ và mở rộng cơ hội bán hàng.

Kỳ thu tiền bình quân là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả thu tiền của công ty Bằng cách so sánh kỳ thu tiền với các năm trước, công ty có thể nhận diện xu hướng tăng hoặc giảm trong việc chuyển đổi khoản phải thu thành tiền mặt Nếu kỳ thu tiền kéo dài hơn chính sách tín dụng, chẳng hạn như kỳ thu tiền là 50 ngày trong khi chính sách tín dụng chỉ cho phép 30 ngày, công ty cần xem xét lại chính sách thu tiền để cải thiện dòng tiền.

4.2.4 Về khoản đầu tư tài sản Đánh giá lại một số tài sản đã khấu hao hết trong năm để xem khả năng tái sử dụng hoặc những máy móc lỗi thời lạc hậu, để quyết định là có nên đem đi thanh lý hay là sửa chữa để tiếp tục sử dụng

Lên kế hoạch bảo trì và sửa chữa máy móc hằng tuần, hằng tháng, tránh việc bị đọng khi xảy ra sự cố

Cập nhật thông tin tiến bộ khoa học là cần thiết để xem xét việc đầu tư vào máy móc hiện đại, từ đó nâng cao năng suất và tạo ra sản phẩm chất lượng cao Đồng thời, việc này cũng giúp giảm chi phí sản xuất, tuy nhiên cần chú ý đến sự phù hợp với dây chuyền sản xuất của Công ty.

Nâng cao trình độ cho nhân viên kỹ thuật giúp giảm thiểu việc thuê chuyên gia nước ngoài hướng dẫn khi mua sắm tài sản mới từ nước ngoài, từ đó tiết kiệm chi phí trước khi đưa vào sử dụng.

4.2.5 Về khoản vay ngân hàng

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Khoa Kế toán – Bộ môn Kế toán Tài chính (2015), Giáo trình Kế toán Tài chính – Quyển 3, Nhà xuất bản Kinh tế, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán Tài chính – Quyển 3
Tác giả: Khoa Kế toán – Bộ môn Kế toán Tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế
Năm: 2015
[7] Chương trình 5S trong kế toán và sản xuất, website: http://www.iso-vn.com/vi/5-s.html Link
[8] Quản lý khoản phải thu của công ty, website: http://tapchithue.com.vn Link
[9] Quản lý hàng tồn kho, website: http://www.ictroi.com Link
[2] Thông tư 200/TT-BTC Hướng dẫn Chế độ kế toán công ty của Bộ tài chính . [3] Chuẩn mực 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Khác
[4] Phòng nhân sự công ty TNHH Việt Thắng Jean, tài liệu về thông tin công ty Khác
[5] Phòng tài chính kế toán, thông tin về cơ cấu tổ chức phòng kế toán và số liệu Khác
[6] Website Công ty : www.vitajeans.com Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy tình sản xuất của Công ty TNHH Việt Thắng Jean - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy tình sản xuất của Công ty TNHH Việt Thắng Jean (Trang 18)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Việt Thắng Jean - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Việt Thắng Jean (Trang 21)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Việt Thắng Jean - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Việt Thắng Jean (Trang 24)
1.7.1. Hình  thức kế toán áp dụng - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean
1.7.1. Hình thức kế toán áp dụng (Trang 27)
Bảng 3.1: Tình hình doanh thu và lợi nhuận VTJ (ĐVT: triệu đồng) - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean
Bảng 3.1 Tình hình doanh thu và lợi nhuận VTJ (ĐVT: triệu đồng) (Trang 47)
Bảng 3.2: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn VTJ (ĐVT: triệu đồng) - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean
Bảng 3.2 Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn VTJ (ĐVT: triệu đồng) (Trang 49)
Bảng 3.3: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh VTJ (ĐVT: triệu đồng) - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean
Bảng 3.3 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh VTJ (ĐVT: triệu đồng) (Trang 52)
Bảng 3.4: Bảng phân tích hiệu quả khoản phải thu VTJ (ĐVT : triệu đồng) - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean
Bảng 3.4 Bảng phân tích hiệu quả khoản phải thu VTJ (ĐVT : triệu đồng) (Trang 55)
Bảng 3.5: Bảng tính khả năng thanh toán nhanh VTJ (ĐVT: triêu đồng) - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean
Bảng 3.5 Bảng tính khả năng thanh toán nhanh VTJ (ĐVT: triêu đồng) (Trang 56)
Bảng 3.6: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư VTJ (ĐVT: triệu đồng) - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean
Bảng 3.6 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư VTJ (ĐVT: triệu đồng) (Trang 58)
Bảng 3.7: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính của VTJ (ĐVT: triệu đồng) - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean
Bảng 3.7 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính của VTJ (ĐVT: triệu đồng) (Trang 60)
Bảng 3.8: Tóm tắt lưu chuyển tiền tệ năm 2015 của VTJ (ĐVT:  triệu đồng) - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH việt thắng jean
Bảng 3.8 Tóm tắt lưu chuyển tiền tệ năm 2015 của VTJ (ĐVT: triệu đồng) (Trang 62)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w