1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS

92 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 6,56 MB

Cấu trúc

  • 1.pdf

  • 2.pdf

  • 3.pdf

  • 4.pdf

  • 5.pdf

  • 6.pdf

  • 7.pdf

  • 4 BIA SAU A4.pdf

    • Page 1

  • Page 1

  • Page 1

  • Page 1

Nội dung

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

HMI và PLC là thiết bị quan trọng trong công nghiệp, dùng để kiểm tra, giám sát và điều khiển hoạt động của máy móc, đồng thời trao đổi thông tin giữa người vận hành và thiết bị Với khả năng điều khiển linh hoạt, người dùng có thể dễ dàng thay đổi chương trình hiển thị và điều khiển theo nhu cầu Hiện nay, HMI và PLC được ứng dụng rộng rãi trong các dây chuyền sản xuất tự động, robot công nghiệp và hệ thống điện Đề tài “Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS dùng PLC và HMI” mở ra cơ hội khám phá lĩnh vực tự động hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp điện liên tục, hạn chế phế phẩm và sự cố do mất điện.

Việc nhanh chóng báo cáo sự cố về điện và tình trạng hoạt động của tải là rất quan trọng để khắc phục hiệu quả thông qua màn hình HMI Điều này làm nổi bật sự cần thiết của việc cập nhật kiến thức mới trong sản xuất, giúp sinh viên mới ra trường tự tin và vững vàng hơn khi bước vào môi trường làm việc.

Mục đích và mục tiêu của đề tài

Trong nghiên cứu thực tiễn về ứng dụng thiết bị bảo vệ và tự động hóa, nhóm chúng em tập trung vào việc đảm bảo cung cấp điện liên tục cho các xí nghiệp và công ty Đề tài này nhấn mạnh khả năng ứng dụng của PLC và sự giao tiếp hiệu quả giữa người và thiết bị thông qua màn hình giám sát.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, nhóm thực hiện đã thu thập nhiều kinh nghiệm quý báu và áp dụng lý thuyết học trên lớp vào thực tiễn Điều này giúp tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự nghiệp sau khi ra trường.

Nội dung nghiên cứu

Do điều kiện và khả năng còn nhiều hạn chế nên trong đề tài này nhóm thực hiện chỉ nghiên cứu những nội dung sau:

 Lập trình điều khiển hệ thống ATS trên bộ PLC- CP1E-N20DR-A của hãng Omron bằng phần mềm CX-Programmer

 Nghiên cứu, tạo giao diện để điều khiển hệ thống ATS trên màn hình NB5Q-TW00B với phần mềm NB-Designer Version 1.23

 Thực hiện kết nối giữa NB5Q-TW00B với PLC CP1E-N20DR-A

Màn hình NB5Q-TW00B

Phần mềm NB – DESIGNER Vesion 1.23

Hình 2.19 Chọn Add Screen trên thanh công cụ

Tổng quan về hệ thống ATS

Hệ thống ATS

Đảm bảo tính liên tục trong hệ thống cung cấp điện là nhu cầu thiết yếu cho sinh hoạt, cơ quan và đặc biệt trong sản xuất công nghiệp Một trong những phương pháp phổ biến để duy trì tính liên tục trong cung cấp điện là sử dụng hệ thống chuyển mạch tự động (ATS).

ATS, viết tắt của Automatic Transfer Switch, là thiết bị chuyển đổi nguồn điện từ lưới chính sang nguồn dự phòng khi xảy ra sự cố Cụ thể, ATS chuyển đổi phụ tải từ lưới điện chính sang máy phát điện khi có mất điện, mất pha, hoặc điện áp không ổn định Khi lưới điện chính khôi phục, ATS sẽ tự động chuyển tải trở lại và ngắt kết nối máy phát điện Hệ thống ATS đảm bảo cung cấp nguồn điện liên tục và ổn định cho các thiết bị quan trọng.

Hình 2.21 Sơ đồ khối hệ thống ATS

Hệ thống ATS được thiết kế sao cho hoạt động ở một trong hai chế độ:

 Chế độ tự động (AUTO)

 Chế độ điều khiển bằng tay (HANDY hay MANUAL)

Sơ đồ khối hệ thống (loại có hai nguồn cung cấp vào ATS) có thể được mô tả trong hình 2.21

2.3.1.2 Nhiệm vụ của hệ thống ATS

Khi có các sự cố xảy ra (mất pha, thấp áp, quá áp, mất nguồn) trên nguồn điện chính, ATS có nhiệm vụ:

 Ngừng cung cấp nguồn lưới chính vào phụ tải

(LOAD) Đồ án tốt nghiệp Trang 21

Chờ một khoảng thời gian nhất định để xác định xem đây có phải là sự cố thực sự hay chỉ là sự cố tạm thời, khi hệ thống ATS sẽ đợi cho thời gian trì hoãn đã được thiết lập trôi qua.

 Truyền tín hiệu khởi động máy phát

 Mở nguồn điện lưới và đóng nguồn máy phát

Trong quá trình máy phát điện cung cấp điện cho phụ tải do sự cố nguồn lưới chính, khi nguồn điện lưới ổn định trở lại, nhiệm vụ của hệ thống chuyển đổi tự động (ATS) là chuyển đổi nguồn cung cấp trở lại từ lưới điện chính.

 Ngắt nguồn điện cung cấp từ máy phát khỏi phụ tải

 Chờ 1 khoảng thời gian cho nguồn lưới ổn định

 Đóng lại nguồn điện lưới vào tải

Khi nguồn điện lưới được kết nối với tải, máy phát vẫn hoạt động ở chế độ không tải Sau một thời gian, ATS sẽ gửi tín hiệu để dừng máy phát.

Hệ thống ATS hoạt động như một bộ đảo nguồn tự động, cung cấp điện cho phụ tải với nguồn chính từ lưới điện quốc gia và nguồn dự phòng từ máy phát.

Hệ thống ATS không chỉ đảm bảo việc chuyển đổi nguồn điện cung cấp cho phụ tải mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát hiện các sự cố xảy ra trên lưới điện chính.

 Hệ thống ATS phải có hiển thị bằng đèn hay phát ra tín hiệu âm thanh để tiện cho công tác bảo trì

2.3.1.3 Phân loại hệ thống ATS

Hệ thống ATS được phân loại thành nhiều dạng khác nhau tùy theo tiêu chuẩn của các nhà sản xuất Các nhà sản xuất máy phát điện Diesel thường chế tạo hệ thống ATS đi kèm theo máy phát, bên cạnh đó, một số công ty nổi tiếng trong lĩnh vực khí cụ điện cũng sản xuất hệ thống ATS dưới dạng module Chúng ta có thể phân loại ATS dựa theo các tiêu chuẩn nhất định.

 Tiêu chuẩn phân loại theo dòng điện định mức

+ ATS sử dụng contactor (dòng nhỏ và trung bình )

+ ATS sử dụng MCCB (dòng trung bình và lớn)

+ ATS sử dụng ACB (dòng lớn) Đồ án tốt nghiệp Trang 22

 Theo Số lượng nguồn điện chính và dự phòng cung cấp cho phụ tải

 Hay có thể phân tủ ATS theo bộ điền khiển:

ATS sử dụng các bộ điều khiển có sẵn của các hãng OSUNG,

ATS sử dụng bộ Logo tự chế (dùng các role thời gian và role trung gian)

 Khi phân loại hệ thống ATS căn cứ theo chủng loại khí cụ đóng cắt, ta có thể có các loại sau:

 ATS dùng contactor 3 cực (poles) hay 4 cực Dòng điện định mức của các contactor có thể lên đến 1600A

 ATS dùng loại Change over switch hay Motorized CB

 ATS dùng ACB (Air Circuit Breaker: Máy ngắt không khí)

Khi phân loại hệ thống ATS dựa trên cường độ dòng điện định mức qua các khí cụ đóng cắt chính, không cần xem xét cấp công suất của máy phát điện dự phòng đi kèm.

Hệ thống ATS có thể được phân loại dựa trên số lượng nguồn điện cung cấp cho phụ tải, bao gồm nguồn lưới chính và nguồn máy phát dự phòng.

 ATS chuyển đổi hai nguồn: Một nguồn điện chính và một nguồn máy phát điện dự phòng cho phụ tải

 ATS chuyển đổi ba nguồn: Hai nguồn điện lưới (nguồn ưu tiên 1 và nguồn ưu tiên 2) và một nguồn máy phát dự phòng

 Ngoài ra trong một số trường hợp đặt biệt, hệ thống ATS có thể chuyển đổi nhiều nguồn hơn nữa.

Các yêu cầu kỹ thuật

2.3.2.1 Các chức năng bảo vệ

 Bảo vệ thấp áp, quá áp:

Chức năng bảo vệ nguồn lưới điện là cần thiết để đảm bảo an toàn cho các thiết bị phụ tải Khi điện áp nguồn vượt quá mức định mức, thiết bị có thể gặp sự cố do quá dòng Ngược lại, nếu điện áp giảm, động cơ điện sẽ bị giảm mô-men xoắn và hiệu suất, dẫn đến tăng dòng điện ở dây quấn stator, gây nguy cơ hư hỏng do quá nhiệt Đối với các phụ tải như đèn huỳnh quang, điện áp không ổn định có thể làm giảm quang thông và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, gây nguy hiểm cho con người.

Để xác định các sự cố điện, chúng ta có thể sử dụng các khí cụ đặc biệt như Relay quá áp (OV Relay), Relay dưới áp (UV Relay) hoặc các thiết bị chuyên dụng như EVR và FMS Trong một số hệ thống ATS, bảo vệ quá áp và thấp áp có thể được thực hiện thông qua các mạch điện tử.

Hệ thống bảo vệ quá dòng được lắp đặt cho tất cả các nguồn điện cung cấp vào phụ tải qua hệ thống ATS Chức năng của hệ thống này là ngăn chặn việc cung cấp điện vào phụ tải khi xảy ra sự cố quá dòng, đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống điện.

Khí cụ bảo vệ quá dòng bao gồm các Relay nhiệt, thiết bị chuyên dụng EOVR, và các mạch điện tử phối hợp biến dòng.

Tính năng bảo vệ mất pha thường được triển khai tại nguồn điện chính, sử dụng các module relay hoặc mạch điện tử đặc chế để thực hiện chức năng này.

2.3.2.2 Các khoảng thời gian trễ chuyển mạch

Quá trình chuyển mạch của hệ thống yêu cầu một khoảng thời gian trễ nhất định Theo tài liệu của nhà sản xuất, có thể liệt kê các khoảng thời gian trễ khi chuyển mạch như sau:

TDMG (Thời gian trễ chuyển từ nguồn điện lưới sang máy phát) là khoảng thời gian điều chỉnh từ 0 đến 5 phút, cho phép chuyển tải từ nguồn điện chính sang nguồn máy phát dự phòng một cách hiệu quả.

TDGM (Timer Delay Generator to Main) là thời gian trễ chuyển mạch từ nguồn máy phát sang nguồn điện lưới, với khoảng thời gian điều chỉnh thường từ 0 đến 30 phút.

TDES: (Timer Delay Engine Start) là khoảng thời gian trễ để khởi động động cơ sơ cấp, từ 0 đến 15 giây

TDEC: (Timer Delay Engine Cooldown) là khoảng thời gian máy phát chạy không tải, từ 0 đến 10 phút Đồ án tốt nghiệp Trang 24

TDOM (Timer Delay off Main) là khoảng thời gian trễ từ 0 đến 2 phút, tính từ khi có sự cố với nguồn điện lưới cho đến khi ATS phát tín hiệu ngắt phụ tải.

TDOE (Timer Delay on to Emergency) là khoảng thời gian từ 0 đến 2 phút, tính từ khi có sự cố nguồn lưới cho đến khi ATS phát hiện và khởi động động cơ máy phát.

Các chế độ điều khiển

Hệ thống ATS được thiết kế vận hành với ít nhất hai chế độ: Auto và Manual:

 Chế độ tự động (AUTO): Chế độ tự động được cài đặt trong suốt thời gian vận hành bình thường

Chế độ điều khiển bằng tay (MANUAL hay HANDY) chỉ được sử dụng trong quá trình bảo trì hoặc sửa chữa máy phát điện, cũng như trong các tình huống vận hành mà không muốn điều khiển tự động Theo tiêu chuẩn quốc tế, hệ thống ATS cần được trang bị thêm hệ thống đèn báo và hệ thống dừng khẩn cấp để đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành.

THIẾT KẾ THI CÔNG MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG ATS 3.1 Yêu cầu công nghệ

Kết nối PLC với thiết bị bên ngoài

Thiết bị ngõ vào của hệ thống gồm nút nhấn dừng khẩn cấp và bộ

OV-UV được trình bày ở bảng 3.1

Bảng 3.1 Bảng thiết bị ngõ vào

Stt Thiết bị Ngõ vào

Ngõ ra của PLC được kết nối với các cuộn dây của Relay, từ đó lấy tiếp điểm của các Relay để cấp nguồn cho các thiết bị trong hệ thống Việc sử dụng tiếp điểm của Relay trung gian giúp bảo vệ thiết bị chính, tránh hỏng hóc khi xảy ra sự cố, từ đó giảm chi phí và thời gian bảo trì Thông tin về ngõ ra và địa chỉ của các thiết bị được trình bày chi tiết trong bảng 3.2 và 3.3 dưới đây.

Bảng 3.2 Bảng thiết bị ngõ ra

Stt Thiết bị Ngõ ra

Bảng 3.3 Thiết bị chính kết nối với Relay trung gian

9 Bộ OV-UV DELAB AX9

Sơ đồ kết nối của hệ thống được thể hiện như hình 3.1, 3.2

IN C O M IN G U TI LI TY F2 F1

Hình 3.1 Mạch kết nối động lực Đồ án tốt nghiệp Trang 45

Hình 3.2 Sơ đồ kết nối các thiết bị với PLC Đồ án tốt nghiệp Trang 46

Thi công mô hình

Thiết bị được dùng cho mô hình được trình bày như bảng 3.4

Bảng 3.4 Thiết bị dùng cho hệ thống

MCCB-3P-30A, 15KA 2 pcs ABE 33 LG

Voltmeter + Selector Switch 1 pcs CNC/tđ

Ammeter+ Selector Switch 1 pcs CNC/tđ

Bộ nguồn 24VDC 5A 1 pcs C 120-24 MW

Relay trung gian 230VAC 9 pcs HANDOUK Đế relay 9 pcs HANDOUK domino điều khiển domino động lực

ROLE OV/UV 1 DVS1000 DELAB

Vỏ tủ điện gồm 1 lớp cửa ngoài sơn tĩnh điện

3.3.2 Mô hình thực hiện đồ án

Mô hình gồm có bản thiết kế layout 2D (phụ lục) và mô hình thi công Đồ án tốt nghiệp Trang 47

Bản thiết kế layout của tủ bao gồm các hình ảnh: mặt trước tủ, mặt trước bên trong tủ, mặt cắt bên hông, mặt trên và mặt dưới, cùng với bảng thông số kỹ thuật Vui lòng tham khảo phụ lục 1 để biết thêm chi tiết.

+ Thành phẩm mô hình ATS hình 3.3, 3.4, 3.5

Hình 3.3 Mặt ngoài của mô hình Đồ án tốt nghiệp Trang 48

Hình 3.4 Mặt sau của cửa Đồ án tốt nghiệp Trang 49

Hình 3.5 Mặt bên trong của mô hình Đồ án tốt nghiệp Trang 50

Lưu đồ giải thuật

Lưu đồ của mô hình được trình bài như hình 3.6

K1M: Contactor MAIN K2M: Contactor GEN K3M: Contactor LOAD

Hình 3.6 Lưu đồ của hệ thống Đồ án tốt nghiệp Trang 51

Hệ thống hoạt động ở hai chế độ: Auto và Manual

+ Chọn mode chọn chế độ Auto, lưới ổn định thì sau 5s K1 đóng lại, 1s sau

Khi K3 đóng lại và xảy ra sự cố quá tải kéo dài trên 10 giây, K3 sẽ tự động mở ra để kiểm tra sự ổn định của lưới điện trong chương trình Auto Nếu lưới điện không ổn định, K1 sẽ mở và khởi động máy phát Sau 5 giây, khi máy phát đã ổn định, K2 sẽ được đóng lại, và 1 giây sau đó, K3 sẽ được đóng lại.

Chọn chế độ nhấn Main_O để chờ lưới ổn định; sau 5 giây, K1 sẽ đóng và 1 giây sau, K3 cũng đóng lại Hệ thống hoạt động bình thường nhưng sẽ xảy ra sự cố quá tải nếu K3 mở ra và trở lại trạng thái chờ nhấn Main_O Nếu nhấn Main_O sai, máy phát sẽ được khởi động, sau 5 giây nhấn Gen_On, K2 sẽ đóng lại và 1 giây sau K3 sẽ đóng lại.

Chương trình điều khiển

Chương trình điều khiển của hệ thống như sau: Đồ án tốt nghiệp Trang 52 Đồ án tốt nghiệp Trang 53 Đồ án tốt nghiệp Trang 54 Đồ án tốt nghiệp Trang 55

Thiết kế trang màn hình

Trang màn hình được thiết kế như bảng 3.5

Bảng 3.5 Bảng thiết kế trang màn hình

Thứ tự trang Nội dung màn hình

0 Đăng nhập 0 Nhập mật khẩu

1 Tựa đề 1 Giới thiệu tên đề tài, GVHD, SVTH

2 Menu 2 Lựa chọn chế độ Auto/Manual

3 Auto Mode 3 Chọn chế độ Auto

Mode 4 Chọn chế độ Manual

5 Sơ đồ khối 5 Biết được hoạt động tổng thể của hệ thống Đồ án tốt nghiệp Trang 56

6 Sơ đồ nguyên lý 6 Biết được nguyên lý hoạt động của hệ thống

7 Giả lập sự cố 7 Tổng hợp các sự cố mà hệ thống đang hoạt động có thể xảy ra

8 Help 1 8 Giải thích trang giả lập sự cố

9 Help 2 9 Giải thích trang sơ đồ nguyên lý

10 Help 3 10 Giải thích trang sơ đồ khối

11 Help 4 11 Giải thích cách vận hành chế độ

12 Help 5 12 Giải thích cách vận hành chế độ

13 Help 6 13 Giải thích cách vận hành ở trang

14 Help 7 14 Giải thích cách vận hành ở trang tựa đề

 Màn hình 0000 – Trang đăng nhập

Hình 3.7 Màn hình 0000 – Tramg yêu cầu nhập mật khẩu Đồ án tốt nghiệp Trang 57

 Màn hình 0001 – Trang tựa đề

Hình 3.8 Màn hình 0001 – Trang tựa đề

Bảng 3.6 Bảng trang tựa đề

Biểu tượng Đối tượng Chức năng Cài đặt thuộc tính đối tượng

Nút nhấn Chuyển đến trang

Nút nhấn Chuyển đến trang

 Màn hình 0002 – Trang Menu Đồ án tốt nghiệp Trang 58

Hình 3.9 Màn hình 0002 – Trang Menu

Biểu tượng Đối tượng Chức năng Cài đặt thuộc tính đối tượng

Nút nhấn Chuyển trang 3 - Switch Screen

Nút nhấn Chuyển trang 4 - Switch Screen

Nút nhấn Chuyển về trang

Nút nhấn Chuyển đến trang 13 - Switch Screen

 Màn hình 0003 – Trang Auto_Mode Đồ án tốt nghiệp Trang 59

Hình 3.10 Màn hình 0003 – Trang Auto_Mode

Bảng 3.8 Bảng trang Auto_Mode

Biểu tượng Đối tượng Chức năng Cài đặt thuộc tính đối tượng

Khởi động chế độ Auto

Nút nhấn ON/OFF Dừng hệ thống

Nút nhấn Chuyển về trang

Nút nhấn Chuyển đến trang 04 - Switch Screen Nút nhấn Chuyển đến trang 12 - Switch Screen Đồ án tốt nghiệp Trang 60

Nút nhấn Chuyển đến 05 - Switch Screen Đèn Báo hiệu

 Màn hình 0004 – Trang Manual_Mode

Hình 3.11 Màn hình 0004 – Trang Manual_Mode

Bảng 3.9 Bảng trang Manual_Mode

Biểu tượng Đối tượng Chức năng Cài đặt thuộc tính đối tượng

Khởi động chế độ Manual

Nút nhấn ON/OFF Đóng Contactor Main

- Label: Main_ON Đồ án tốt nghiệp Trang 61

Nút nhấn ON/OFF Đóng Contactor GEN

Nút nhấn ON/OFF Dừng hệ thống

Nút nhấn Chuyển về trang

Nút nhấn Chuyển đến trang

Nút nhấn Chuyển đến trang

05 - Switch Screen Đèn Báo hiệu

 Màn hình 0005 - Trang Sơ Đồ Khối

Hình 3.12 Màn hình 0005 – Trang sơ đồ khối Đồ án tốt nghiệp Trang 62

Bảng 3.10 Bảng trang sơ đồ khối

Biểu tượng Đối tượng Chức năng Cài đặt thuộc tính đối tượng Đèn

Báo hiệu hệ thống đang dùng điện lưới

Báo hiệu hệ thống đang dùng điện Máy Phát

Nút nhấn Chuyển về trang

Nút nhấn Chuyển đến trang

Nút nhấn Chuyển đến trang

Nút nhấn Chuyển đến trang

07 - Switch Screen Đèn Báo hiệu

 Màn hình 0006 – Trang Sơ Đồ Nguyên Lý

Hình 3.13 Màn hình 0006 – Trang sơ đồ nguyên lý Đồ án tốt nghiệp Trang 63

Bảng 3.11 Bảng trang sơ đồ nguyên lý

Biểu tượng Đối tượng Chức năng Cài đặt thuộc tính đối tượng

Nút nhấn Chuyển về trang

Nút nhấn Chuyển đến trang

Nút nhấn Chuyển đến trang

07 - Switch Screen Đèn Báo hiệu

 Màn hình 0007 – Trang giả lập sự cố

Hình 3.14 Màn hình 0007 – Trang giả lập sự cố Đồ án tốt nghiệp Trang 64

Bảng 3.12 Bảng trang giả lập sự cố

Biểu tượng Đối tượng Chức năng Cài đặt thuộc tính đối tượng

Tạo sự cố thấp áp giả ở điện lưới

Tạo sự cố mất pha giả ở điện lưới

Tạo sự cố quá tải giả ở điện lưới

- Label: F_Pha_Main Nút nhấn Chuyển về trang 06 - Switch Screen

Nút nhấn Chuyển đến trang

08 - Switch Screen Đèn Báo hiệu

Tương tự ta có các màn hình chỉ dẫn như: 0008, 0009, 0010, 0011, 0012,

0013, 0014 Đồ án tốt nghiệp Trang 65 Đồ án tốt nghiệp Trang 66 Đồ án tốt nghiệp Trang 67

Hình 3.15 Các trang màn hình chỉ dẫn Đồ án tốt nghiệp Trang 68

Nguyên lý hoạt động

Nguyên lý hoạt động của mô hình như sau: Cấp nguồn cho hệ thống

Sau khi bật CB điều khiển, CB lưới và CB máy phát, hãy chọn chế độ Auto_push trên màn hình Lúc này, hệ thống sẽ hoạt động ở chế độ Auto K1M đã được đóng.

K3M đóng Đèn lưới và đèn tải, đèn ngoài tủ sáng Chọn giả lập sự cố, chọn

Khi khởi động hệ thống, các contactor OV-UV, K1M, và K3M sẽ mở ra, trong khi K2M sẽ đóng lại Đèn máy phát và đèn tải bên ngoài sẽ sáng lên Nếu nhấn vào nút Over load, K3M sẽ mở ra, bất kể là lưới hay máy cấp nguồn Khi xảy ra sự cố, người dùng có thể chọn E-Stop hoặc nhấn nút Emergency bên ngoài tủ, dẫn đến việc tất cả các contactor mở ra và hệ thống sẽ dừng hoạt động Để khởi động lại, cần xoay nút Emergency sang phải, chọn chế độ Manual trên màn hình, sau đó chọn Manu_push và nhấn Start_E để khởi động máy phát Lúc này, đèn Start E bên ngoài tủ và đèn máy phát sẽ sáng cùng với đèn tải.

Hướng phát triển của đề tài tốt nghiệp "Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS dùng PLC và HMI" đã hoàn thành đúng tiến độ, với sự cố gắng thu thập tài liệu và giải quyết các vấn đề liên quan Kết quả nghiên cứu đạt được cho thấy sự tiến bộ rõ rệt trong việc ứng dụng công nghệ điều khiển và giám sát hiện đại.

- Ứng dụng thành công phần mềm CX-Programmer để thiết kế chương trình điều khiển cho PLC trong mô hình

- Ứng dụng thành công phầm mềm NB-Designer để thiết kế giao diện màn hình điều khiển hệ thống

Khám phá các thiết bị lập trình của Omron, nổi bật là PLC CP1E-N20DR-A và màn hình NB5Q-TW00B, cùng với khả năng kết nối truyền thông giữa các thiết bị trong hệ thống.

- Thi công thành công mô hình điều khiển hệ thống ATS

Trong quá trình thực hiện đồ án, nhóm gặp phải một số sai sót do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các Thầy Cô và bạn bè để cải thiện hơn nữa.

Thông qua đồ án này, nhóm thực hiện đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và kinh nghiệm quý giá, từ đó nâng cao khả năng phục vụ cho công việc trong tương lai.

Tủ cần cải tiến những điểm sau để đưa vào thực tế:

+ Khi áp dụng vào thực tế thì thay đổi Contactor bằng ACB hoặc MCCB kết hợp với Contactor

+ Thay đổi form tủ Tủ này là tủ MSB nên được thiết kế theo form 3B

TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách tham khảo

2 HMI/ PLC Integration NB – Series PT (Tài liệu do Văn phòng đại diện Omron Việt Nam: OMRON ASIA PACIFIC PTE LTD Ho Chi Minh Representative Office 99 Nguyễn Thị Minh Khai - Quận 1 – Tp.HCM - Việt Nam cung cấp)

3 Tự động hóa ( NXB Nông Nghiệp Hà Nội )

5 Mạc Thanh Vinh, “Giáo trình PLC”, năm 1998

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

THIẾT KẾ MƠ HÌNH - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
THIẾT KẾ MƠ HÌNH (Trang 1)
Hình 2.4 Giao diện viết chương trình. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Hình 2.4 Giao diện viết chương trình (Trang 27)
Hình 2.7 Mặt trước của NB5Q-TW00B.  Phía sau - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Hình 2.7 Mặt trước của NB5Q-TW00B.  Phía sau (Trang 30)
Mặt trước của màn hình NB5Q-TW00B. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
t trước của màn hình NB5Q-TW00B (Trang 30)
 Kết nối PLC với màn hình, hình 2.11. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
t nối PLC với màn hình, hình 2.11 (Trang 32)
Hình 2.10 Vào File chọn New để tạo mợt dự án. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Hình 2.10 Vào File chọn New để tạo mợt dự án (Trang 32)
Hình 2.13 Set địa chỉ cần tác đợng của PLC vào màn hình. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Hình 2.13 Set địa chỉ cần tác đợng của PLC vào màn hình (Trang 33)
+ Vào Label Tab đặt tên cho nút nhấn, hình 2.15. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
o Label Tab đặt tên cho nút nhấn, hình 2.15 (Trang 34)
Hình 2.16 Tạo bĩng đèn. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Hình 2.16 Tạo bĩng đèn (Trang 35)
+ Vào Function Parts/Function Key để tạo cơng tắc trên màn hình. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
o Function Parts/Function Key để tạo cơng tắc trên màn hình (Trang 36)
 Mạch đợng lực, hình 2.22. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
ch đợng lực, hình 2.22 (Trang 42)
Hình 2.23 Sơ đồ mạch điện của hệ thống ATS dùng relay và contactor. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Hình 2.23 Sơ đồ mạch điện của hệ thống ATS dùng relay và contactor (Trang 44)
Bảng 2.6 Trạng thái vận hành khi lưới ổn địn hở chế đợ AUTO. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Bảng 2.6 Trạng thái vận hành khi lưới ổn địn hở chế đợ AUTO (Trang 50)
Bảng 2.10 Các trạng thái hoạt đợng khi máy phát đang vận hành và nguồn điện lưới cĩ lại. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Bảng 2.10 Các trạng thái hoạt đợng khi máy phát đang vận hành và nguồn điện lưới cĩ lại (Trang 57)
Bảng 2.11 Quá trình hoạt đợng khi nhấn nút dừng khẩn cấp. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Bảng 2.11 Quá trình hoạt đợng khi nhấn nút dừng khẩn cấp (Trang 59)
THIẾT KẾ THI CƠNG MƠ HÌNH ĐIỀU KHIỂN  VÀ GIÁM SÁT  - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
THIẾT KẾ THI CƠNG MƠ HÌNH ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT (Trang 61)
+ Thành phẩm mơ hình ATS hình 3.3, 3.4, 3.5. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
h ành phẩm mơ hình ATS hình 3.3, 3.4, 3.5 (Trang 66)
Hình 3.4 Mặt sau của cửa. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Hình 3.4 Mặt sau của cửa (Trang 67)
Hình 3.5 Mặt bên trong của mơ hình. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Hình 3.5 Mặt bên trong của mơ hình (Trang 68)
Lưu đồ của mơ hình được trình bài như hình 3.6. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
u đồ của mơ hình được trình bài như hình 3.6 (Trang 69)
3.6. Thiết kế trang màn hình - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
3.6. Thiết kế trang màn hình (Trang 74)
 Màn hình 0001 – Trang tựa đề - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
n hình 0001 – Trang tựa đề (Trang 76)
Bảng 3.8 Bảng trang Auto_Mode. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Bảng 3.8 Bảng trang Auto_Mode (Trang 78)
 Màn hình 0004 – Trang Manual_Mode - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
n hình 0004 – Trang Manual_Mode (Trang 79)
Hình 3.11 Màn hình 0004 – Trang Manual_Mode. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Hình 3.11 Màn hình 0004 – Trang Manual_Mode (Trang 79)
 Màn hình 0005 - Trang Sơ Đồ Khối - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
n hình 0005 - Trang Sơ Đồ Khối (Trang 80)
Tương tự ta cĩ các màn hình chỉ dẫn như: 0008, 0009, 0010, 0011, 0012, 0013, 0014.  - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
ng tự ta cĩ các màn hình chỉ dẫn như: 0008, 0009, 0010, 0011, 0012, 0013, 0014. (Trang 83)
Bảng 3.12 Bảng trang giả lập sự cố. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Bảng 3.12 Bảng trang giả lập sự cố (Trang 83)
Hình 3.15 Các trang màn hình chỉ dẫn. - Thiết kế mô hình điều khiển và giám sát hệ thống ATS
Hình 3.15 Các trang màn hình chỉ dẫn (Trang 86)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w