1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)

76 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Lập Kế Hoạch Sản Xuất Trên Dòng Máy Ép Phun Tại Công Ty TNHH Nhựa Chuan Lih Fa (Việt Nam)
Tác giả Nguyễn Thị Kim Loan
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Công Nghiệp
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 6,25 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

Ý nghĩa của đề tài

Đối với công ty

 Đẩy mạnh phát triển của công ty, hệ thống l p kế hoạch cũng như sản xuất ược nâng cao, ạt hiệu quả v tăng lợi nhu n cho doanh nghiệp

 Hoàn thiện hơn việc l p kế hoạch sản xuất cho các dòng sản phẩm một cách hợp lí , khoa học và thiết th c

 Xây d ng kế hoạch sản xuất chặt chẽ hơn, giảm thiểu tối a việc sản xuất ư thừa ha ứt hàng.

Đối với người thực hiện

Tiếp xúc thực tế với môi trường làm việc tại công ty và nhà máy giúp áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn Qua đó, người lao động có cơ hội tích lũy kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực sản xuất.

+ Hiểu rõ và th c hiện ược việc lên kế hoạch sản xuất cho nh xưởng sản xuất úng trình t hợp lí v úng theo êu cầu kinh doanh

+ Xác ịnh ược những vấn ề tồn tại cần khắc phục của doanh nghiệp v ề xuất hướng giải quyết hiệu quả

3 Phạm vi của đề tài

Nhà máy sản xuất của công ty TNHH Nh a Chuan Lih Fa

10 tuần th c t p tại công ty (05/03/2018 – 04/05/218) và 4 tuần nghiên cứu th c hiện khóa lu n ( 01/06/2018 – 30/06/2018)

 Phương pháp thu th p dữ liệu

+ Tìm hiểu, tham khảo các văn bản, tài liệu…liên quan ến kế hoạch sản xuất và iều ộ

+ Phỏng vấn tr c tiếp người liên quan

+ Tham gia tr c tiếp vào các quá trình công việc

 Phương pháp xử lý dữ liệu

+ Ghi ghép và sàn lọc dữ liệu

 Phương pháp phân tích kinh oanh

Phương pháp su lu n kết hợp với quan sát thực tế giúp giải quyết các khó khăn và vấn đề tồn tại trong doanh nghiệp Từ đó, doanh nghiệp có thể phát triển và hoàn thiện phương pháp của mình một cách hiệu quả hơn.

Khóa lu n tốt nghiệp này bao gồm 4 nội dung chính:

Giới thiệu về công ty TNHH Chuan Lih Fa

Tổng quan về công ty

 Tên giao dịch : Công ty TNHH Nhựa Chuan Lih Fa ( Việt Nam)

 Địa chỉ : Lô B1-B2, Khu công nghiệp Việt Hương 2, xã An Tây , Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương

 Website: http://www.clfplas.com

 Giấy phép kinh doanh số : 3700689158

 Tổng Giám Đốc : Trần Quốc Anh

 Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất các sản phẩm từ nh a Plastic

 gười ại diện pháp lu t : Trần Quốc Anh

Công ty TNHH Nhựa Chuan Lih Fa, được thành lập năm 2006, chuyên sản xuất máy ép nhựa và thiết bị cơ sở nhựa Đến cuối năm 2013, công ty đã được Công ty Cổ phần Nhựa Duy Tân mua lại và trở thành thành viên của Duy Tân từ năm 2014 Với hơn 34 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bao bì nhựa cho mỹ phẩm cao cấp và thực phẩm, sản phẩm của Duy Tân được biết đến với chất lượng cao và uy tín trên thị trường Sản phẩm gia dụng của công ty luôn được người tiêu dùng tín nhiệm và đã nhận nhiều giải thưởng "Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao" trong 17 năm liên tiếp Là một trong số ít công ty tại Việt Nam có quy trình sản xuất khép kín, từ thiết kế khuôn đến hoàn thiện sản phẩm, Duy Tân luôn chủ động kiểm soát chất lượng, mang lại giải pháp tối ưu cho các nhà sản xuất và người tiêu dùng.

Công ty sở hữu mạng lưới phân phối rộng khắp toàn quốc và dịch vụ vận chuyển đến các tỉnh lân cận TPHCM Tỷ trọng xuất khẩu hàng năm đạt khoảng 5%, cho thấy tiềm năng phát triển trong tương lai Trong 17 năm liên tiếp, sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao, với thứ hạng năm sau luôn cao hơn năm trước.

Cơ sở hạ tầng: Chuan Lih Fa ược tọa lạc trên một diện tích 42.000 m 2 và chia th nh 2 xưởng sản xuất và 3 nhà kho:

 Nhà kho bán thành phẩm

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

 ăm 2014 trở thành công ty thành viên của công ty cổ phần sản xuất

Nh a Duy Tân với 30 cán bộ nhân viên

 Đầu năm 2015 ầu tư má Ép h t Bản từ 110 ến 2500 tấn, cánh tay robot Nh t giảm thiểu lao ộng phổ thông nh xưởng

 Xây d ng hệ thống nhà kho với diện tích 9500 m2 với hệ thống làm mát hiện ại ảm bảo chất lượng sản phẩm

Công ty thành viên chuyên sản xuất các sản phẩm như thau, rổ, thùng, pallet và ghế nhựa, cam kết mang đến những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao Duy Tân không ngừng phát triển và cải tiến để đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện nay.

1.1.3 Những thành tựu đạt được

Việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO được kiểm duyệt vào năm 2016 sau 2 năm hoạt động sản xuất đã giúp công ty kiểm soát tốt quy trình, đảm bảo đáp ứng mong đợi của khách hàng và khẳng định vị thế trên thị trường.

Nh a Phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2015, 14001:2015, 18001:2015

1.1.4 Tầm nhìn và sứ mệnh

Trở thành nhà sản xuất toàn cầu chuyên cung cấp những sản phẩm nh a có giá trị tăng cao, vừa lòng khách hàng khó tính nhất

Chúng tôi chuyên thiết kế, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhà ở chất lượng cao, đồng thời cung cấp dịch vụ chu đáo gắn liền với bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn trong sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

1 Phấn ấu kiểm soát khiếu nại khách h ng, không ể vượt quá 2 lần/ tháng, trong năm 2018

2 Tỷ lệ hàng trả về B2B so với tổng hàng giao ≤ 0,55%, trong năm 2017

3 Tỷ lệ hàng trả về B2C trên tổng doanh số hàng giao ≤ 0,7% trong năm

4 Mức ộ áp ứng nhu cầu khách h ng ạt mức ≥ 98%, trong năm 2017

5 Hiệu suất sử dụng má ạt 87% trong năm 2018

( Nguồn : Ban điều hành , quản lí công ty )

Đặc điểm kinh doanh

1.2.1 Sơ đồ tổ chức và đặc điểm nhân sự

Hình 1.1 Sơ đồ Tổ chức hệ thống nhân sư quản lí công ty TNHH CLF

Hệ thống nhân sự của công ty TNHH Chuan Lih Fa bao gồm Chủ tịch là người ứng đầu công ty, tập trung chủ yếu vào sản xuất theo hướng dẫn từ công ty Duy Tân Hiện tại, công ty chưa có bộ phận kinh doanh và bán hàng, giám đốc điều hành quản lý hoạt động công ty mà không có bộ phận kinh doanh cụ thể Giám đốc sản xuất và trợ lý giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các hoạt động sản xuất Các phòng ban cơ bản thực hiện công việc đặc trưng nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh sản xuất Với công nghệ sản xuất khép kín và hiện đại, nhu cầu tuyển dụng công nhân lao động phổ thông cho sản xuất là khá nhỏ, chỉ khoảng 300 nhân sự cho 42 máy ép nhựa.

- Số lượng nhân s hiện tại công ty ( tháng 04/2018)

Bảng 1.1 Bảng thống kê nhân sự tại công ty (2018)

Ban Giám Đốc 3 Phòng kỹ thuật 31

Trợ lí, giám sát văn phòng 1 hân viên bảo trì & TPM 0

Kinh Doanh 0 Kỹ thu t thổi 2

Kế hoạch sản xuất 4 Kỹ thu t PU 1

TP Kế hoạch 1 Kỹ thu t Ép 23 hân viên kế hoạch v t tư 1 Cơ khí khuôn má 3 hân viên iều ộ sản xuất 2 Tổ cơ iện 2

Phòng Hành chánh nhân sự 26 Kiểm soát chất lượng 14 hân s 2 Nguyên liệu 21

H nh chánh nhân s 1 Phòng sản xuất Ép 175

Bảo vệ 7 Văn phòng sản xuất Ép 7

T i xế 12 Phòng sản xuất PU + thổi 88

Kế toán 10 Văn phòng xưởng PU 3

Quản lý 2 Lao động phổ thông 300

Th nh phẩm, bán th nh phẩm 39

(Nguồn: P.Nhân sự) 1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh

Duy Tân chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa gia dụng, bao bì mỹ phẩm và bao bì thực phẩm, sử dụng nguyên liệu HD, PP, PET Sản phẩm của Duy Tân được phân chia thành ba nhóm chính, đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Nhóm sản phẩm phục vụ cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp (B2B) bao gồm các công ty sản xuất có nhu cầu sử dụng bao bì Duy Tân.

 Nhóm sản phẩm phục vụ cho ối tượng khách hàng là cá nhân (nhóm hàng B2C): Khách hàng chính là những ại lý và các cửa hàng trên toàn quốc

 Nhóm hàng xuất khẩu: Khách h ng l các công t nước ngoài có nhu cầu sử ụng các sản phẩm của Duy Tân kể cả bao bì và gia dụng

Hình 1.2 Biểu đồ sản lượng sản xuất hàng hóa năm 2017 ( Nguồn: P.Kinh Doanh)

SẢN LƯỢNG BÁN HÀNG NĂM 2017 ( 20561 TẤN )

Tổng sản lượng bán hàng của công ty năm 2017 đạt 20.561 tấn, trong đó sản phẩm B2C chiếm 62%, vượt trội hơn so với hàng B2B chỉ chiếm 30% Lượng hàng xuất khẩu vẫn còn nhỏ, dẫn đến thu nhập ngoại tệ thấp Công ty chủ yếu tập trung phát triển trong nước và có kế hoạch mở rộng ra thị trường quốc tế, nhằm nâng cao vị thế của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế.

Hình 1.3 Biểu đồ lượng sản xuất trong năm 2017 ( Nguồn: P Kinh Doanh)

Công ty Chuan Lih Fa chuyên sản xuất các sản phẩm chủ yếu như thau, rổ, ghế, thùng, ca, tủ và tấm kéo pallet Năm 2017, tổng sản lượng sản phẩm mà công ty sản xuất đạt 1.184.860 sản phẩm.

1.2.3 Đặc điểm về sản phẩm

Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành nhựa, công ty Chuan Lih Fa đã phát triển mạnh mẽ nhờ công nghệ sản xuất hiện đại và đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp Nhân viên của công ty luôn được đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên môn cả trong và ngoài nước Hệ thống thiết bị tiên tiến từ các thương hiệu hàng đầu như Krauss Maffei, JSW, Chuan Lih Fa, Chumpower, SMC, KaiMei, đã giúp sản phẩm của công ty đa dạng và chiếm lĩnh vị trí hàng đầu trong các lĩnh vực mà họ tham gia.

Hiện tại công ty tổng sản phẩm hiện nay công ty chịu trách nhiệm sản xuất là

255 sản phẩm Có 2 loại mặt hàng mà công ty chịu trách nhiệm sản xuất là :

Bao bì mỹ phẩm được sản xuất với dung tích từ 50cc đến 5L, phù hợp cho các sản phẩm như dầu gội, sữa tắm, nước tẩy rửa và nước rửa chén Chất liệu chính được sử dụng bao gồm nhựa HDPE, PET, và PS, đảm bảo độ bền và an toàn cho sản phẩm.

BIỂU ĐỒ LƯỢNG SẢN XUẤT TRONG NĂM

Thau, rổ Ghế Thùng , ca đá Tủ Pallet

 Sản phẩm nh a gia dụng: các sản phẩm thau, xô, ghế, các loại kệ, các loại ghế… các loại mẫu mã a ạng bằng nh a PP, HDPE, …

Mặt hàng gia dụng là sản phẩm chủ l c của công t như các loại thau, rổ, thùng chứa, các loại kệ và ghế

Một số hình ảnh sản phẩm của công ty:

Hình 1.4 Rổ gạo nhiều kích thước Hình 1.5 Bình đá Matsu

Hình 1.6 Ghế dựa đại lỗ Hình 1.7 Thùng rác cần đạp

Các sản phẩm nhựa từ hạt nhựa mang lại nhiều ưu điểm vượt trội như nhẹ, dễ gia công và tạo hình đa dạng hơn so với kim loại và gỗ Hạt nhựa trong suốt có thể kết hợp với hạt màu, tạo ra nhiều sắc thái theo yêu cầu Chúng có khả năng chịu hóa chất, nước và độ va chạm tốt hơn các sản phẩm cùng loại khác Nhờ vào nguyên liệu cải tiến và công nghệ tiên tiến của công ty nhựa Duy Tân, chất lượng sản phẩm đạt chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao, giúp người tiêu dùng xóa bỏ lo ngại về độ bền của đồ dùng nhựa Đặc biệt, độ bền của hàng gia dụng nhựa luôn được ưu tiên hàng đầu trong sản xuất, tăng tuổi thọ sản phẩm từ 1 đến 2 năm.

Công ty Duy Tân chuyên sản xuất nhiều loại sản phẩm gia dụng với đa dạng màu sắc và kích thước, mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn Sản phẩm của Duy Tân luôn đảm bảo yếu tố an toàn, chắc chắn và thẩm mỹ Nguyên liệu chất lượng cao và thiết kế hợp lý tạo nên độ bền vững cho sản phẩm, giúp chúng bền màu theo thời gian và thích ứng với nhiều không gian, thời tiết khác nhau Tuy nhiên, sản phẩm nhựa cũng có thể bị lão hóa theo thời gian, đặc biệt là dưới ánh nắng mặt trời Việc sử dụng phế liệu giá rẻ có thể gây ra nguy cơ mất an toàn cho người tiêu dùng Sự khác biệt của Duy Tân nằm ở nguyên liệu, kỹ thuật sản xuất và quan điểm kinh doanh, cam kết mang đến sản phẩm nhựa chất lượng, thiết yếu và an toàn cho người sử dụng.

Thị trường và đối thủ cạnh tranh

Trong các gia đình hiện nay, đồ gia dụng bằng nhựa ngày càng chiếm ưu thế nhờ tính tiện dụng, giá thành rẻ và mẫu mã đa dạng Các sản phẩm nhựa gia dụng của doanh nghiệp trong nước đã dần chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, vượt qua nhiều sản phẩm nhập khẩu Đồ gia dụng bằng nhựa có nhiều ưu điểm hơn so với các chất liệu khác, đặc biệt tại những gia đình có trẻ em, vì chúng an toàn hơn so với đồ sành sứ hay thủy tinh dễ vỡ Do đó, nhóm mặt hàng này đang có nhu cầu sử dụng lớn, đòi hỏi nguồn cung ứng phong phú.

Công ty Duy Tân và Chuan Lih Fa đang áp dụng công nghệ hiện đại trong hệ thống sản xuất để loại bỏ độc chất, mang đến thị trường những sản phẩm đạt tiêu chuẩn bảo vệ sức khỏe Mặc dù giá thành cao hơn so với hàng Trung Quốc, người tiêu dùng hoàn toàn yên tâm về chất lượng sản phẩm Tại các chợ, siêu thị và cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc, sản phẩm của Duy Tân luôn chiếm ưu thế về lượng bày bán và sức mua.

Phân khúc thị trường đồ gia dụng cao cấp với tính năng diệt khuẩn, khử mùi và giữ thực phẩm tươi lâu vẫn chưa được các doanh nghiệp trong nước chú trọng Nguyên nhân là do yêu cầu kỹ thuật cao và giá nguyên vật liệu đắt đỏ Mặc dù sản phẩm của công ty Du Tân đang chiếm thị phần lớn tại các siêu thị, nhưng thị trường này vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác.

Trên 70-80% sản phẩm trên các kệ hàng thuộc dòng bình dân, trong khi dòng cao cấp vẫn chủ yếu là sân chơi của các thương hiệu nhập khẩu Các nhãn hiệu nổi bật đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và châu Âu như Lock đang chiếm ưu thế trong phân khúc này.

& Lock, Super Lock, Iwasaki, Komax… ang chiếm lĩnh v ược người tiêu dùng chọn l a

Thị trường đồ gia dụng cao cấp tại Việt Nam hiện đang bị chi phối mạnh mẽ bởi các thương hiệu nước ngoài, đặc biệt là Lock&Lock Tuy nhiên, xét về giá cả, chất lượng và mức sống của người tiêu dùng Việt, đồ dùng nhà Duy Tân vẫn là lựa chọn hàng đầu của người Việt.

Công ty cổ phần Nhựa Tân Hoá, với 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bao bì nhựa, đã khẳng định vị thế vững chắc không chỉ trên thị trường nội địa mà còn mở rộng ra khu vực và toàn cầu.

Nhựa Bình Minh có mạng lưới tiêu thụ chủ yếu tại khu vực phía Nam và miền Trung, tập trung vào phân khúc thị trường người dùng cuối Công ty chủ yếu phân phối sản phẩm qua hệ thống đại lý và cửa hàng, đồng thời áp dụng chính sách giá cạnh tranh để thu hút khách hàng.

Công ty Cổ Phần Đại Đồng Tiến, với hơn 20 năm kinh nghiệm, đã trở thành đối thủ mạnh của Duy Tân trong lĩnh vực hàng gia dụng Là công ty đầu tiên trong ngành nhựa Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, Đại Đồng Tiến không ngừng xây dựng niềm tin vững chắc từ người tiêu dùng khi họ lựa chọn sản phẩm của mình.

Doanh nghiệp Nhựa Chợ Lớn đã trải qua 15 năm phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất và xây dựng thương hiệu Nhờ vào những nỗ lực không ngừng, sản phẩm và thương hiệu Nhựa Chợ Lớn luôn nhận được sự đánh giá cao từ người tiêu dùng và các tổ chức xã hội.

Công ty Song Long, thành lập từ năm 1995, hiện là một trong những nhà sản xuất nhựa gia dụng và công nghiệp hàng đầu tại Việt Nam Sản phẩm của chúng tôi không chỉ có mặt ở khắp Việt Nam mà còn tại Đông Nam Á và nhiều quốc gia khác trên thế giới Chúng tôi cam kết cung cấp các sản phẩm nhựa có tính thẩm mỹ cao, chất lượng tốt và giá thành hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước, khu vực và toàn cầu Trước đây, sản phẩm nhựa thường gây lãng phí và hủy hoại môi trường, nhưng với tầm nhìn của Song Long, chúng tôi hướng đến việc phát triển các sản phẩm bền vững và thân thiện với môi trường.

Công ty Alpla, có nguồn gốc từ Áo, nổi tiếng là một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm nhựa Công ty chuyên cung cấp các giải pháp công nghệ tiên tiến như công nghệ thổi, kéo căng PET, ép thổi và ép, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường hiện đại.

Alpla Werke Alwin Lehner (Hard / Áo) đã chính thức bắt đầu hoạt động sản xuất tại Việt Nam từ tháng 7, với nhà máy mới tại thành phố Hồ Chí Minh chuyên cung cấp bao bì cho ngành hàng gia dụng và chăm sóc cơ thể ở Đông Nam Á Nhà máy có công suất ban đầu khoảng 100 triệu đơn vị mỗi năm và sử dụng khoảng 150 lao động, với khu vực sản xuất rộng khoảng 11.000 m² Đầu tư cho cơ sở này lên tới 10 triệu EUR, đánh dấu đây là nhà máy mới nhất của công ty tại Châu Á, bên cạnh các cơ sở tại Thái Lan và Trung Quốc Alpla hiện có hơn 13.000 nhân viên toàn cầu, với 149 cơ sở sản xuất ở 39 quốc gia, ghi nhận doanh thu 3 tỷ EUR vào năm 2012, và là đối thủ lớn trong lĩnh vực B2C tại Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết về lập kế hoạch sản xuất

Khái quát lập kế hoạch

Kế hoạch là quá trình xây dựng mục tiêu và xác định nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó Đây là chức năng quan trọng đầu tiên của nhà quản trị doanh nghiệp, vì kế hoạch liên quan đến việc lựa chọn và triển khai các chương trình hoạt động trong tương lai của tổ chức hoặc doanh nghiệp.

Theo Đoàn Thị Thu Hà (2002), lập kế hoạch là một hình thức ra quyết định đặc thù, nhằm xác định tương lai mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức Trong bốn chức năng cơ bản của quản lý, bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, lập kế hoạch được xem là chức năng khởi đầu và quan trọng nhất Có thể hình dung rằng, lập kế hoạch như rễ cây; nếu rễ vững chắc, các nhánh cây sẽ phát triển mạnh mẽ và vươn xa.

Kế hoạch điều độ sản xuất là yếu tố quan trọng trong kế hoạch kinh doanh, xác định các máy móc và bộ phận sản xuất cần thiết Bản kế hoạch này sẽ chỉ rõ số lượng sản phẩm cần sản xuất, thời gian thực hiện, địa điểm và phương thức sản xuất để đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Kế hoạch sản xuất được lập nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hóa của khách hàng dựa trên các đơn hàng hoặc báo cáo dự báo tiêu thụ từ bộ phận bán hàng Do đó, cả nhà máy và toàn công ty sẽ phải thực hiện sản xuất theo các kế hoạch đã được thiết lập trước đó.

Theo Bùi Đức Tuân (2005), việc lập kế hoạch liên quan đến việc xác định cách thức thực hiện các mục tiêu đã đề ra Kế hoạch không giống như chương trình, mà thường tồn tại như một hình ảnh cơ học về doanh nghiệp trong môi trường của nó, với niềm tin rằng tương lai có thể được dự đoán một cách chính xác.

Kế hoạch là bước đầu quan trọng trong quá trình phát triển, đóng vai trò nền tảng giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và hướng đến mục tiêu rõ ràng Việc lập kế hoạch không chỉ xác định nội dung mà còn ảnh hưởng đến môi trường thực hiện, từ đó tối ưu hóa phương thức hoạt động và tối đa hóa lợi nhuận.

Lập kế hoạch sản xuất

Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực sẵn có để sản xuất một hoặc nhiều sản phẩm cụ thể Nó bao gồm các công việc sẽ được thực hiện trong thời gian kế hoạch, dựa trên nguồn lực hiện có và dự kiến trong tương lai Kế hoạch này cần cân đối giữa nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất của doanh nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch cho các hoạt động trong thời gian tới Đồng thời, kế hoạch sản xuất cũng xác định các biện pháp để huy động nguồn lực thực hiện các công việc đã đề ra.

Kế hoạch và tổ chức sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhóm và các bộ phận trong công ty, là bước đầu tiên trong kinh doanh Để quy trình vận hành sản xuất hiệu quả, cần quản lý chặt chẽ từ thực hiện đến giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, từ đó mới có thể nghĩ đến việc tiết giảm chi phí và gia tăng năng suất sản phẩm đầu ra.

Xét về góc ộ thời gian thì kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm ba bộ ph n cấu thành:

Kế hoạch dài hạn giúp doanh nghiệp xác định định hướng phát triển sản xuất và kinh doanh trong khoảng thời gian từ 3-5 năm Kế hoạch này thường được xây dựng cho từng nhóm sản phẩm hoặc họ sản phẩm cụ thể.

Kế hoạch trung hạn là quyết định chiến lược nhằm điều tiết quá trình sản xuất trong trung hạn, đóng vai trò cầu nối giữa các quyết định dài hạn và ngắn hạn Nó liên quan đến việc xác định khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường trong giai đoạn này.

Kế hoạch ngắn hạn thường được xây dựng cho khoảng thời gian ngắn như ngày, tuần, hoặc tháng, bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc lập lịch trình sản xuất, điều phối và phân giao công việc cho từng cá nhân, nhóm, hoặc máy móc Mục tiêu là sắp xếp thứ tự các công việc tại từng địa điểm làm việc để đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đã xác định trong lịch trình sản xuất, đồng thời sử dụng hiệu quả khả năng sản xuất hiện có của doanh nghiệp.

2.2.3 Vai trò của lập kế hoạch sản xuất

Thị trường luôn có sự chênh lệch giữa dự báo và thực tế, do đó, kế hoạch sản xuất cần được xây dựng dựa trên năng lực sản xuất và phân tích nhu cầu thị trường Kế hoạch này cần linh hoạt điều chỉnh để thích ứng với biến động kinh doanh, đặc biệt là sự thay đổi của nhu cầu Qua đó, kế hoạch sản xuất trở thành yếu tố then chốt đảm bảo thành công của doanh nghiệp Yêu cầu quản lý sản xuất bao gồm việc tạo ra sản phẩm chất lượng cao, duy trì hiệu quả hoạt động của kế hoạch, quản lý tài nguyên hiệu quả và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Kế hoạch sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa các yếu tố sản xuất và ảnh hưởng đến việc xây dựng các kế hoạch khác trong doanh nghiệp Hệ thống kế hoạch bao gồm nhiều kế hoạch chức năng như kế hoạch sản xuất và lưu trữ, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cũng như kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Các kế hoạch này có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau; khi lập kế hoạch này, cần dựa vào đầu ra thông tin của kế hoạch khác Chẳng hạn, kế hoạch nhân sự sẽ dựa vào năng suất sản xuất và nhu cầu sử dụng lao động từ kế hoạch sản xuất để tổ chức tuyển dụng, trong khi kế hoạch sản xuất cũng cần xem xét số lượng và chất lượng lao động từ kế hoạch nhân sự để thực hiện kế hoạch sản xuất một cách hiệu quả.

Kế hoạch sản xuất là công cụ quan trọng để kiểm soát tiến độ thực hiện, bao gồm các nội dung cơ bản như khối lượng, cung ứng nguyên vật liệu, và phân bố nhân công Nó giúp xác định số lượng chi tiết sản phẩm, thời gian bắt đầu và kết thúc, cũng như số lượng sản phẩm đang được sản xuất Nhờ vào kế hoạch, doanh nghiệp có thể nắm rõ tình hình sản xuất và quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh Sự hiện diện của kế hoạch sản xuất tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, đảm bảo quy trình sản xuất chính xác và là yếu tố then chốt cho thành công trong kinh doanh.

Kế hoạch sản xuất cần phải cung cấp đầy đủ thông tin cho bên sản xuất nhằm thực hiện quá trình sản xuất và giúp các bên liên quan kiểm soát sản phẩm Tất cả thông tin liên quan đến con người, máy móc, số lượng, thời gian sản xuất, thời gian đóng gói, kế hoạch nhập kho, sản phẩm, màu sắc và tỷ lệ nguyên liệu phải được thực hiện đầy đủ để triển khai sản xuất hiệu quả.

2.2.5 Vị trí của lập kế hoạch sản xuất

Mối quan hệ giữa l p kế hoạch sản xuất và việc tiêu thụ sản phẩm:

Công tác lập kế hoạch sản xuất cần dựa trên nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường để đảm bảo hiệu quả Việc sản xuất không thể diễn ra ồ ạt nếu sản phẩm không được ưa chuộng Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần được thực hiện trước và sau khi phân tích nhu cầu thị trường, từ đó mới thiết lập kế hoạch sản xuất với số lượng phù hợp Mối quan hệ chặt chẽ giữa kế hoạch tiêu thụ và sản xuất giúp giảm thiểu sản xuất thừa và đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.

2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch sản xuất

Kế hoạch sản xuất là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xác định sản phẩm cần sản xuất, số lượng cần chế tạo, thời gian thực hiện, địa điểm sản xuất và bộ phận chịu trách nhiệm.

 Quan iểm của nhà l p kế hoạch:

Việc lập kế hoạch sản xuất phụ thuộc vào từng nhân sự và ý kiến chủ quan của họ, điều này có thể dẫn đến sự thiếu thống nhất trong quá trình thực hiện Do đó, việc tổng hợp và phê duyệt kế hoạch sản xuất bởi nhà quản lý là rất quan trọng, nhằm đảm bảo có cái nhìn tổng quát và đồng bộ trong toàn bộ quy trình.

 Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh:

Lập kế hoạch là quá trình dự đoán các sự kiện trong tương lai, nhưng luôn tồn tại sự biến động bất thường Việc kiểm soát môi trường trong lập kế hoạch là rất quan trọng, vì môi trường bất ổn sẽ khiến kế hoạch trở nên ngắn hạn và không chắc chắn Đặc biệt, trong một môi trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, việc thiết lập kế hoạch sản xuất dài hạn là không khả thi và dễ dẫn đến thất bại Do đó, nhiệm vụ của nhà lập kế hoạch là nắm bắt sự biến động của môi trường kinh doanh để xây dựng kế hoạch với xác suất thành công cao nhất.

Chính sách nhà nước và quy chế công tác là yếu tố thiết yếu trong hoạt động của doanh nghiệp Một cơ chế quản lý hợp lý không chỉ thúc đẩy kế hoạch sản xuất mà còn giúp doanh nghiệp phát triển bền vững Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sản xuất kinh doanh Để đạt được hiệu quả, cần có các văn bản pháp lý rõ ràng và thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn đã đề ra Việc thống nhất quy trình và quyết định trong lập kế hoạch sản xuất, cùng với việc tiêu chuẩn hóa các bước thực hiện, sẽ giảm thiểu tính chủ quan và sự bất đồng trong quyết định giữa các cá nhân.

 S hạn chế của các nguồn l c:

Nguồn lực doanh nghiệp bao gồm nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất, và công nghệ máy móc Sự khan hiếm về nguồn lực sẽ làm giảm hiệu quả của các phương án được lựa chọn.

Quy trình lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp

Để quản lý và lập kế hoạch sản xuất hiệu quả, nhân viên kế hoạch cần dựa vào các thông tin liên quan như tình hình mua bán hàng, báo cáo kho hàng hóa và nguyên vật liệu, năng lực sản xuất của nhà máy, hiện trạng máy móc thiết bị, tình hình nhân công, cùng các thông tin khác Việc này giúp xây dựng kế hoạch sản xuất tối ưu, đảm bảo sử dụng hợp lý các nguồn lực trong doanh nghiệp trong khi vẫn duy trì tiến độ sản xuất cần thiết.

Theo Lê Văn Phúc (2017) qu trình ược thể hiện:

Hình 2.1 Sơ đồ thông tin liên quan giữa các phòng ban trong lập kế hoạch sản xuất

Quy trình lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau Bộ phận lập kế hoạch sản xuất cần sử dụng thông tin quan trọng từ các bộ phận liên quan đến hoạt động sản xuất của nhà máy và các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến quy trình này.

Số lượng công nhân hiện tại tham gia sản xuất tại nhà máy có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sản xuất trong kỳ Việc quản lý hiệu quả nhân sự sẽ góp phần nâng cao hiệu suất làm việc và đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn.

- Số lượng tồn kho nguyên v t liệu và kế hoạch mua hàng sắp hoàn thành quyết ịnh số lượng có thể sản xuất ược cho thời iểm kế hoạch

Năng lực sản xuất của nhà máy phụ thuộc vào nhiều yếu tố như năng suất của máy móc, thiết bị, và kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất trong kỳ kế hoạch.

Các số liệu thống kê về rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa kế hoạch sản xuất, giúp hạn chế các sự cố phát sinh và đảm bảo sản lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Xác định căn cứ lập kế hoạch

Khi giải quyết vấn đề hoặc lập kế hoạch, việc xác định dữ liệu và các thông số có căn cứ là rất quan trọng Không thể lập kế hoạch sản xuất mà không có cơ sở rõ ràng Do đó, xác định các căn cứ để lập kế hoạch là bước đầu tiên mà doanh nghiệp cần thực hiện trong quá trình lập kế hoạch sản xuất.

Một kế hoạch hợp lý , chính xác , chất lượng và mang tính khả thi cao, th c hiện sản xuất triệt ể bao gồm các căn cứ sau :

Dựa vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp cần sản xuất hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thu lợi nhuận Thị trường có ảnh hưởng quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện đại Doanh nghiệp phải nhận biết nhu cầu thị trường và kết hợp với khả năng của mình để xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu và đạt lợi nhuận cao nhất Để đạt được điều này, việc điều tra và nghiên cứu thị trường là rất cần thiết, với kết quả phản ánh quy mô, cơ cấu, mức độ tăng trưởng của từng sản phẩm và các yếu tố tác động đến cầu Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và biến động giá cả để lập kế hoạch sản xuất hiệu quả hơn.

 Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công t trong năm trước và những ịnh hướng phát triển của công t trong năm kế hoạch:

Căn cứ n là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch tổng thể, giúp xác định tỷ lệ phần trăm đạt được và những chỉ tiêu chưa đạt, từ đó tìm hiểu nguyên nhân cụ thể Qua đó, công ty có thể rút ra kinh nghiệm và cải thiện công tác lập kế hoạch cho năm sau Kế hoạch sản xuất năm sau sẽ được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu của năm trước, có điều chỉnh và bổ sung phù hợp với thị trường và năng lực hiện tại của công ty.

 Căn cứ vào nhu cầu:

Để sản xuất và lập kế hoạch hiệu quả, doanh nghiệp cần phải hiểu rõ nhu cầu từ khách hàng Việc xác định nhu cầu giúp đánh giá khả năng đáp ứng hiện tại của công ty, đảm bảo rằng doanh nghiệp không nhận yêu cầu vượt quá khả năng sản xuất của mình.

 Căn cứ v o năng l c hiện có của công ty:

Việc xác định năng lực hiện tại của công ty là rất quan trọng để xây dựng kế hoạch sản xuất thực tế và khả thi Kế hoạch sản xuất cần phải phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp để đảm bảo khả năng hoàn thành Nếu không dựa vào căn cứ này, kế hoạch sẽ trở nên phi thực tế Do đó, các doanh nghiệp cần đánh giá các nguồn lực hiện tại như tài chính, công suất máy móc thiết bị và nguồn nhân lực.

 Căn cứ vào dữ liệu sản xuất:

Dữ liệu sản xuất bao gồm số lượng tồn kho và nguyên vật liệu, hai yếu tố cần được xác định chính xác trước khi lập kế hoạch Lượng tồn kho hiện tại giúp xác định số lượng sản xuất thực tế so với nhu cầu Ngoài ra, nguyên vật liệu là yếu tố thiết yếu để tiến hành sản xuất Hoạch định nguyên vật liệu là công việc quan trọng trong việc chuẩn bị cho sản xuất, bao gồm xác định thời điểm mua hàng và dự trữ nguồn nguyên vật liệu để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.

Nội dung lập kế hoạch sản xuất

Kế hoạch sản xuất là bước cụ thể hóa kế hoạch marketing, xác định cách thức sản xuất sản phẩm, nguồn lực cần thiết và chi phí sản xuất dự kiến.

Kế hoạch sản xuất sẽ phải xác ịnh ược 5 nội ung sau â :

Mô tả sản phẩm cần được thực hiện từ góc độ sản xuất, bao gồm các chi tiết thành phần, vật liệu cấu thành và đặc tính kỹ thuật của sản phẩm Để đáp ứng kế hoạch marketing và quản lý tồn kho, doanh nghiệp cần xác định rõ loại sản phẩm cần sản xuất và số lượng cụ thể.

Doanh nghiệp sẽ triển khai quy trình sản xuất sản phẩm thông qua việc áp dụng công nghệ hiện đại và các bước cụ thể trong quy trình Ngoài ra, việc gia công hoặc sản xuất bên ngoài cũng sẽ được thực hiện khi cần thiết, nhằm tối ưu hóa hiệu quả và chất lượng sản phẩm Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Khi lập kế hoạch cho máy móc thiết bị và nhà xưởng, cần xác định loại máy móc, công suất, nguồn cung cấp (có sẵn hay mua mới), và diện tích nhà xưởng cần thiết Bên cạnh đó, việc bố trí máy móc và lập kế hoạch khấu hao cũng rất quan trọng Phần này cần được trình bày riêng vì nó ảnh hưởng lớn đến quyết định về các nguồn lực tài chính khác Do máy móc thiết bị và nhà xưởng thường có giá trị đầu tư lớn, việc lập kế hoạch chi tiết cho chúng là yếu tố then chốt trong việc xây dựng kế hoạch tài chính hiệu quả cho tương lai.

Nguyên vật liệu và các nguồn lực khác đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu sử dụng và tồn kho, bao gồm chất lượng, số lượng, nguyên vật liệu thay thế, nhà cung cấp, phương thức cung cấp, và số lượng mua tối ưu để giảm thiểu rủi ro Đối với nguồn nhân lực, cần chú ý đến số lượng lao động, trình độ tay nghề và kế hoạch đáp ứng như tuyển dụng và đào tạo Cuối cùng, việc dự toán chi phí hoạt động là cần thiết để xác định vốn đầu tư, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Ưu thế cạnh tranh là yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất và đầu tư máy móc thiết bị Các yếu tố này bao gồm chất lượng sản phẩm, giá thành, quy mô sản xuất, công nghệ áp dụng, kinh nghiệm của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhanh chóng với nhu cầu thị trường.

Thực trạng công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất tại công ty

Căn cứ lập kế hoạch

Đối với doanh nghiệp sản xuất, hoạt động sản xuất là chức năng quan trọng nhất Kế hoạch sản xuất là bước đầu tiên để đạt được mục tiêu và chất lượng sản phẩm Nó không chỉ giúp tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn tối ưu hóa giá trị sản xuất, năng lực và tiết kiệm chi phí, từ đó đưa ra giá bán hợp lý cho người tiêu dùng Công ty TNHH Chuan Lih Fa đã thực hiện công tác lập kế hoạch sản xuất dựa trên những vấn đề cụ thể nào?

Để đảm bảo hiệu quả sản xuất, cần tổng hợp tình hình sản xuất hàng tuần và hàng tháng tại xưởng Việc so sánh sản lượng thực tế với kế hoạch đề ra, với sai lệch cho phép tối đa 8%, giúp xác định nguyên nhân gây ra sai lệch và lập kế hoạch sản xuất chính xác Điều này đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm khi đến hạn giao hàng Đồng thời, cần nắm bắt thông tin về máy móc, con người và nguyên vật liệu thực tế để xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện sản xuất không đúng kế hoạch bao gồm máy hư hỏng, hiệu suất máy giảm, công nhân nghỉ việc không báo trước và sai sót trong quá trình thực hiện lệnh sản xuất.

Khi nhận được thông tin về sự cố máy hư, kế hoạch sản xuất cần phải tạm dừng ngay lập tức Để giảm thiểu thiệt hại, việc kết hợp với bộ phận kỹ thuật để xác định thời gian hoạt động trở lại của máy là rất quan trọng, từ đó lập lịch sản xuất ngay khi máy được sửa chữa Điều này giúp tối thiểu hóa việc dừng sản xuất và giảm thiểu chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.

 Căn cứ vào sản lượng tồn kho : Đâ l ếu tố quan trọng trong việc quyết ịnh số lượng sản xuất tối ưu nhất “Số lượng sản xuất thực tế =

Nhu cầu và tồn kho trong sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, vì vậy không thể luôn sản xuất đúng số lượng theo yêu cầu của khách hàng Để giải quyết vấn đề tồn kho, việc lập kế hoạch sản xuất chính xác dựa trên số lượng hàng tồn kho là rất cần thiết.

Thông tin về số liệu kho hiện tại của công ty không chính xác, dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa sản phẩm thực tế và nhu cầu Lượng tồn kho bán thành phẩm gia tăng và thời hạn lưu kho đã vượt quá mức cho phép là 30 ngày Mục tiêu hiện tại của công ty là giảm lượng bán thành phẩm trong quá trình lập kế hoạch sản xuất và hạn chế tình trạng sản xuất thừa.

Bảng 3.1 Báo cáo tồn kho quá hạn lưu kho

Mã BTP Tên sản phẩm

164517849 Cần ạp th.rác bé 15/01/2018 20/04/2018 96

164517859 Cần ạp th.rác lớn 15/01/2018 20/04/2018 96

Nguyên liệu là yếu tố then chốt trong quy trình sản xuất, vì không có nguyên liệu, sản xuất không thể diễn ra Kế hoạch sản xuất cần dựa trên nguồn nguyên liệu hiện có và thời gian cung ứng để sắp xếp quy trình sản xuất một cách hợp lý Đối với công ty, nguyên liệu sẽ không được mua trực tiếp mà sẽ được chuyển từ đơn vị cung cấp Khi cân đối nguyên vật liệu, lệnh mua hàng sẽ được gửi đến đơn vị cung cấp, từ đó tối ưu hóa thời gian giao nhận nguyên liệu.

Dựa vào tình hình bán hàng và thời hạn giao hàng, thời gian sẽ quyết định khi nào bắt đầu sản xuất Tình hình bán hàng cũng sẽ xác định sản phẩm nào sẽ được sản xuất tiếp theo, từ đó tập trung vào nguồn hàng có nhu cầu cao Điều này giúp giảm thiểu tình trạng ứ đọng hàng hóa và tránh mất khách hàng.

Công ty TNHH Chuan Lih Fa là thành viên của công ty mẹ DT, do đó kế hoạch sản xuất được xây dựng dựa trên hoạt động kinh doanh của DT Tuy nhiên, yếu tố này thường bị bỏ qua trong quá trình lập kế hoạch Công tác nghiên cứu tình hình bán hàng và thực hiện dự báo vẫn chưa được triển khai đầy đủ, dẫn đến việc nghiên cứu tình hình bán hàng chỉ mang tính chất tham khảo và đưa ra ý kiến cho DT, không đảm bảo lịch sản xuất kịp thời.

Trước khi lập kế hoạch sản xuất, việc nắm bắt chính xác thông tin về năng suất của nhà máy là rất quan trọng Mỗi loại máy ép, dù lớn hay nhỏ, cùng với khuôn ép sản phẩm phức tạp hay đơn giản, đều có công suất khác nhau, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.

Bảng 3.2 Thông số cơ bản máy Ép CLF

Khối lượng keo max (g) Tốc ộ bơm keo (mm/s) ăng suất (sản phẩm/ngày)

Dòng máy KM và CLF 125 chỉ có khả năng sản xuất các bán thành phẩm nhỏ như nắp chai, góc chân bàn, vòi nước và quai cầm, với công suất từ 7.000 đến 15.000 sản phẩm mỗi ngày Ngược lại, các dòng máy lớn 650 và 850 có thể sản xuất các sản phẩm lớn hơn như thùng gạo 90 lít, khung tủ và pallet, nhưng công suất chỉ đạt từ 1.000 đến 3.000 sản phẩm mỗi ngày do thời gian tạo sản phẩm lâu hơn Hiện tại, công ty có 43 máy ép hoạt động với hiệu suất 95% Nhân sự sẽ căn cứ vào dữ liệu trên để lập kế hoạch sản xuất, đảm bảo thời gian giao hàng và sắp xếp sản xuất phù hợp với số lượng đơn hàng và loại máy tương ứng.

Công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng chủ yếu dựa vào việc ép nhựa vào khuôn và tạo hình sản phẩm Mỗi sản phẩm hoặc bán thành phẩm sẽ có khuôn riêng, và nhiều loại khuôn có thể sử dụng trên cùng một máy ép, nhưng cần đảm bảo kích thước khuôn phù hợp với kích thước máy Do đó, trong quá trình lập kế hoạch sản xuất, việc điều phối máy chạy sản phẩm nào và thời gian bao lâu cần phải được lên kế hoạch chi tiết cho từng máy Nhờ vậy, người lập kế hoạch có thể xác định sản phẩm nào sẽ được sản xuất trên máy nào.

Trước khi thực hiện công tác lập kế hoạch, công ty Chuan Lih Fa đã căn cứ vào các yêu cầu đã nêu để đảm bảo nội dung cần thiết cho bộ phận sản xuất hoạt động hiệu quả Đồng thời, bộ phận quản lý cũng được thiết lập để kiểm soát hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.

Hoạch định nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch sản xuất của mỗi doanh nghiệp, với sự đa dạng về chủng loại và chất lượng Chất lượng nguyên vật liệu, dù đơn giản hay phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra Do đó, việc lựa chọn và sắp xếp nguyên vật liệu hợp lý sẽ tác động đến các bước công việc trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp.

Hoạch ịnh nguyên v t liệu trong quá trình sản xuất phải luôn ảm bảo ược những yêu cầu sau:

- Cung cấp kịp thời, ầ ủ số lượng

- Cung cấp úng chất lượng qu ịnh

Công ty TNHH Chuan Lih Fa cần cung cấp nguyên liệu với kích cỡ và số liệu thiết kế chính xác, đảm bảo chất lượng cao từ công ty mẹ Duy Tân để tránh sự cố và hư hỏng trong quá trình sản xuất Việc cung ứng nguyên vật liệu không liên tục có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất và giảm năng suất Để hạ giá thành sản phẩm, công ty cần giảm chi phí nguyên vật liệu mà không ảnh hưởng đến chất lượng Do đó, việc hoạch định nguyên vật liệu phải được thực hiện chặt chẽ ở tất cả các khâu như thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng, nhằm đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm chi phí và giảm thiểu hư hỏng.

3.2.1 Lưu đồ lập kế hoạch vật tư

Lưu đồ 3.2: Lưu đồ lập kế hoạch vật tư (Nguồn : P Kế hoạch)

Thông thường, kế hoạch vật tư được thực hiện sau kế hoạch sản xuất, nhưng tại công ty, việc lập kế hoạch có thể diễn ra trước hoặc song song Điều này xuất phát từ đặc điểm nguồn nguyên liệu là các hạt nhựa, có thời gian bảo quản lâu hơn so với các loại mặt hàng khác Công ty thường dự trữ nguyên liệu với số lượng lớn để đảm bảo sản xuất diễn ra liên tục.

Tóm tắt quá trình hoạch ịnh NVL :

Bước 1 : Hoạch ịnh nhu cầu v t tư trên hệ thống SAP 800

 Sau khi cân ối nếu có quyết ịnh cần thêm NVL thì nhân viên kế hoạch sẽ gửi yêu cầu giao NVL về DT

 Sau khi xem xét yêu cầu DT ồng ý thì sẽ phản hồi v ợi ngày giao nh n NVL

Bước 3 : Nh n NVL và tiến hành nh p kho.

Nội dung và quy trình lập kế hoạch sản xuất

Kế hoạch sản xuất của công ty được thiết lập hàng tuần, với nhân viên kế hoạch bắt đầu lập kế hoạch tổng thể vào Thứ Ba Mỗi ngày, kế hoạch sản xuất chi tiết sẽ được xây dựng Do công ty là thành viên và không nhận đơn hàng trực tiếp từ khách hàng, nên sản xuất chỉ diễn ra khi có yêu cầu cụ thể, không sản xuất dự trữ.

3.3.1 Lưu đồ lập kế hoạch và lệnh sản xuất

3.3.2 Diễn giải qui trình lên kế hoạch sản xuất và ban hành lệnh

Bước 1 : Nh n ơn h ng PO ( Pro uction Or er )

Nhân viên kế hoạch tại công ty Duy Tân sẽ nhận được đơn hàng vào thứ 3 hàng tuần Họ sẽ kiểm tra đơn hàng trên hệ thống SAP 900 và sau đó chuyển đổi đơn hàng thành tệp Excel để chuẩn bị cho công tác lập kế hoạch.

Hình 3.1 Đơn hàng PO được cập nhật vào mỗi sáng thứ 3 hàng tuần trên hệ thống SAP 900

Nhân viên kế hoạch sẽ nhận ơn hàng bổ sung trong tuần qua email từ bộ phận bán hàng công ty Duy Tân và sẽ tiến hành triển khai ngay sau đó Toàn bộ ơn hàng trên hệ thống SAP sẽ được chuyển sang tệp Excel để thực hiện các thao tác lập kế hoạch.

Bước 2: Kiểm tra sản phẩm mới

Kiểm tra sự xuất hiện của sản phẩm mới bằng cách sử dụng mã SAP 800 để dò tìm trong danh sách sản phẩm của công ty Nếu phát hiện có sản phẩm mới, cần thiết lập cuộc họp để triển khai sản phẩm đó Ngược lại, nếu không có sản phẩm mới, hãy tiếp tục lập kế hoạch sản xuất.

Bước 3: Họp triển khai sản phẩm mới

Sau khi xác nhận có sản phẩm mới, công ty sẽ tổ chức họp với các bộ phận liên quan như sản xuất, chất lượng, nguyên vật liệu, ban giám đốc và kỹ thuật Mục tiêu là đảm bảo tất cả các bộ phận nắm vững thông tin về sản phẩm mới để tiến hành lệnh sản xuất thử nghiệm và kiểm tra mẫu từ ban giám đốc.

Bước 4: Kiểm tra nhu cầu sản phẩm có ạt MOQ

Nếu nhu cầu thấp hơn MOQ, nhân viên kế hoạch sẽ thông báo cho bộ phận bán hàng Du Tân để điều chỉnh sản lượng phù hợp Nếu cần thêm PO để triển khai sản xuất, nhân viên có thể yêu cầu Nếu không thể thay đổi sản lượng, có thể trình bày với ban giám đốc để xin ý kiến triển khai.

 Đơn h ng có nhu cầu lớn MOQ tiếp tục thiết l p kế hoạch sản xuất

Bước 5: Xem xét của cấp quản lý

Ban giám đốc sẽ xem xét các tiêu chí sản xuất và ảnh hưởng đến con người, thiết bị, cũng như nguyên liệu để xác định khả năng đáp ứng Dựa trên những đánh giá này, ban sẽ đưa ra quyết định cụ thể về kế hoạch triển khai sản xuất Nếu không đủ điều kiện, công ty sẽ thông báo hủy sản xuất.

Bước 6: Thiết l p bảng cân ối nhu cầu ể xác ịnh ược số lượng sản xuất

Sản lượng cần sản xuất thực tế được tính bằng công thức: Nhu cầu trừ đi Tồn kho Số liệu tồn kho được cập nhật vào sáng thứ Ba hàng tuần, cùng thời điểm nhận đơn hàng (PO) Việc cập nhật tồn kho và nhu cầu mới phải được thực hiện đồng thời để tránh sai sót trong quá trình cân đối Điều này là cần thiết vì tồn kho được cập nhật hàng ngày, trong khi nhu cầu mới (PO mới) có thể được nhận bất kỳ lúc nào.

Hình 3.2 Bảng cân đối nhu cầu (Nguồn P.Kế Hoạch)

Dựa trên bảng cân đối nhu cầu, nhóm nhu cầu, tồn kho và đơn đặt hàng (PO), cần tính toán số lượng sản phẩm cần sản xuất Số lượng sản xuất của từng sản phẩm sẽ được xác định bằng cách trừ đi tồn kho cụ thể.

Bước 7: Th c hiện quy trình l p kế hoạch v t tư

- Sử dụng hệ thống SAP 800 xem BOM (Bill Of Material) của sản phẩm

Hình 3.3 Bảng BOM của thùng vuông 3L (Nguồn P.Kế Hoạch)

- Tiến hành kiểm tra kho nguyên v t liệu cùng nhu cầu sản xuất v lượng tồn kho Xác ịnh ược số lượng và loại nguyên liệu cần cung cấp

- Nếu không ủ nguyên liệu, tiến hành gửi thông tin cho bộ ph n mua hàng xác nh n nhu cầu v t tư cần sản xuất

Bước 8: Sắp xếp sơ ồ Gantt

Để tối ưu hóa quy trình sản xuất, cần lập bảng cân ối nhu cầu và sắp xếp sản phẩm theo khuôn mẫu trên sơ đồ Gantt Sơ đồ này phải hiển thị tên sản phẩm hoặc chi tiết bán thành phẩm cùng với mã, thông tin về dòng máy sử dụng, thời gian bắt đầu và kết thúc quá trình sản xuất Việc bố trí sản phẩm cần phải xem xét đến năng suất, chu kỳ và khuôn mẫu để đảm bảo dòng sản phẩm chạy trên máy một cách hiệu quả.

Hình 3.4 Sơ đồ Gantt trên dòng máy Ép nhỏ (chạy các sản phẩm có kích thước trung bình, nhỏ và các bán thành phẩm)

Việc lựa chọn máy sản xuất là rất quan trọng, cần đảm bảo hai yếu tố chính: chất lượng sản phẩm tốt nhất và sự ổn định trong quá trình vận hành của máy Đồng thời, việc sử dụng công suất của máy một cách hiệu quả cũng là điều cần lưu ý.

- Ví dụ : Máy 110JAD công suất 3000cav/ngày nên không thể sắp xếp chạy với số lượng quá ít ảnh hưởng ển hiệu năng má v hao tổn thiết bị

Bước 9: Thỏa thu n lại thời gian áp ứng hoặc xác nh n mức ộ ưu tiên

Trong quá trình chuẩn bị sản xuất, có thể xảy ra sự cố khiến không thể sẵn sàng cho việc sản xuất Điều này dẫn đến việc phản hồi thời gian đáp ứng hàng hóa trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Bước 10: Kế hoạch sản xuất chi tiết

Sau khi hoàn thiện và kiểm tra tính hợp lý của sơ đồ Gantt, cần thiết lập bảng kế hoạch sản xuất chi tiết để đáp ứng nhu cầu kịp thời.

Hình 3.5 Kế hoạch sản xuất chi tiết

Trong bảng kế hoạch sản xuất chi tiết, cần ghi rõ dòng máy chạy sản phẩm, mã khuôn, tên và mã sản phẩm, số lượng chi tiết, màu sắc, cùng thời gian bắt đầu và kết thúc sản xuất cho từng bán thành phẩm Nhân viên kế hoạch sẽ theo dõi sản lượng sản xuất hàng ngày và chỉ khi sản lượng được cập nhật hoàn tất, lệnh sản xuất mới được tháo bỏ và lưu trữ Đặc thù của sản phẩm hàng gia dụng là mỗi loại có nhiều màu sắc, do đó thứ tự chạy màu cần được sắp xếp hợp lý, ưu tiên sản phẩm tiếp theo có màu giống sản phẩm trước Việc sắp xếp màu sắc dựa trên nguyên tắc thứ tự qua màu Do cùng sử dụng một khuôn máy cho nhiều màu, nếu màu sắc không đúng như mẫu, bộ phận chất lượng sẽ kiểm tra và thông báo, sau đó nhân viên kế hoạch sẽ đề xuất giải pháp và tái sản xuất.

Mục ích của việc n l ảm bảo chất lượng màu của sản phẩm không bị tha ổi, giảm thiểu tối a lượng keo xả m u ể chuyển sang màu mới

Kiểm tra toàn bộ kế hoạch sản xuất chi tiết, bao gồm ước lượng, số lượng và thời gian hoàn thành, để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu Đảm bảo mọi thông số sản xuất đều chính xác nhằm thực hiện quy trình sản xuất hiệu quả.

Bước 12 : Xác nh n lịch giao hàng

D a vào bảng kế hoạch sản xuất, sơ ồ gantt, óng gói, tổng hợp và xác nh n lịch giao cho các ơn vị ặt hàng

Bước 13: Gửi mail thống nhất lịch giao hàng

Gửi mail xác nh n cho phòng kế hoạch lịch giao hàng bao gồm số lượng sản phẩm, ngày giờ giao

Bước 14: Ban hành lệnh sản xuất

Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất 46 4.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty TNHH CLF trong tương lai46

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Sơ đồ Tổ chức hệ thống nhân sư quản lí công ty TNHH CLF - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Hình 1.1 Sơ đồ Tổ chức hệ thống nhân sư quản lí công ty TNHH CLF (Trang 18)
Bảng 1.1 Bảng thống kê nhân sự tại công ty (2018) - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Bảng 1.1 Bảng thống kê nhân sự tại công ty (2018) (Trang 19)
Hình 1.2 Biểu đồ sản lượng sản xuất hàng hóa năm 2017 ( Nguồn: P.Kinh Doanh) - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Hình 1.2 Biểu đồ sản lượng sản xuất hàng hóa năm 2017 ( Nguồn: P.Kinh Doanh) (Trang 20)
Hình 1.3 Biểu đồ lượng sản xuất trong năm 2017 ( Nguồn: P. Kinh Doanh) - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Hình 1.3 Biểu đồ lượng sản xuất trong năm 2017 ( Nguồn: P. Kinh Doanh) (Trang 21)
Hình 1.4 Rổ gạo nhiều kích thước Hình 1.5 Bình đá Matsu - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Hình 1.4 Rổ gạo nhiều kích thước Hình 1.5 Bình đá Matsu (Trang 22)
Hình 1.9 Sơ đồ qui trình sản xuất trên máy Ép - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Hình 1.9 Sơ đồ qui trình sản xuất trên máy Ép (Trang 28)
Hình 2.1 Sơ đồ thông tin liên quan giữa các phòng ban trong lập kế hoạch sản xuất - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Hình 2.1 Sơ đồ thông tin liên quan giữa các phòng ban trong lập kế hoạch sản xuất (Trang 34)
Bảng 3.1 Báo cáo tồn kho quá hạn lưu kho - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Bảng 3.1 Báo cáo tồn kho quá hạn lưu kho (Trang 42)
Bảng 3.2 Thông số cơ bản máy Ép CLF - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Bảng 3.2 Thông số cơ bản máy Ép CLF (Trang 44)
Hình 3.1 Đơn hàng PO được cập nhật vào mỗi sáng thứ 3 hàng tuần trên hệ thống SAP 900 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Hình 3.1 Đơn hàng PO được cập nhật vào mỗi sáng thứ 3 hàng tuần trên hệ thống SAP 900 (Trang 49)
Hình 3.2 Bảng cân đối nhu cầu  (Nguồn P.Kế Hoạch) - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Hình 3.2 Bảng cân đối nhu cầu (Nguồn P.Kế Hoạch) (Trang 51)
Hình 3.3 Bảng BOM của thùng vuông 3L  (Nguồn P.Kế Hoạch) - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Hình 3.3 Bảng BOM của thùng vuông 3L (Nguồn P.Kế Hoạch) (Trang 52)
Hình 3.4 Sơ đồ Gantt trên dòng máy Ép nhỏ (chạy các sản phẩm có kích thước trung bình, - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Hình 3.4 Sơ đồ Gantt trên dòng máy Ép nhỏ (chạy các sản phẩm có kích thước trung bình, (Trang 53)
Hình 3.5 Kế hoạch sản xuất chi tiết - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Hình 3.5 Kế hoạch sản xuất chi tiết (Trang 54)
Hình 4.1 Sơ đồ qui trình mới triển khai lập kế hoạch sản xuất - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên dòng máy ép phun tại công ty TNHH nhựa chuan lih fa (việt nam)
Hình 4.1 Sơ đồ qui trình mới triển khai lập kế hoạch sản xuất (Trang 61)
w