1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng

90 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Vật Tư Sản Xuất (Vật Tư Nhựa) Tại Bộ Phận Ép Nhựa – Công Ty TNHH Công Nghiệp Plus Việt Nam
Tác giả Phạm Thị Thúy Mai
Người hướng dẫn TS. Trần Đăng Thịnh
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.Hcm
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 3,87 MB

Cấu trúc

  • 1.pdf

    • Page 1

  • 2.pdf

  • 4 BIA SAU A4.pdf

    • Page 1

Nội dung

Mục tiêu của đề tài

Đề tài này nghiên cứu và phân tích hoạt động quản lý nguyên vật liệu tại bộ phận ép nhựa của công ty TNHH Công Nghiệp PLUS Việt Nam Qua phân tích, bài viết chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm trong công tác quản lý vật tư tại nhà máy, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này Mục tiêu chính là hoàn thiện hệ thống quản lý vật tư, giúp doanh nghiệp áp dụng các chính sách quản lý hiệu quả và hợp lý hơn.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp quan sát

Phương pháp quan sát và xem xét quá trình hoạt động quản lý vật tư giúp thu thập thông tin thực tế, từ đó đưa ra những nhận định chính xác và khách quan về công tác này.

Phương pháp thu thập dữ liệu

Các tài liệu liên quan đến quản lý vật tư sẽ được thu thập và phân tích để đưa ra đánh giá về hiệu quả công tác này.

Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm

Việc phân tích dữ liệu thống kê trong quá khứ là cần thiết để đánh giá hiệu quả quản lý vật tư của doanh nghiệp Bằng cách xem xét các kết quả đạt được trước đây, doanh nghiệp có thể có cái nhìn chính xác hơn về khả năng quản lý và đưa ra những quyết định đúng đắn cho tương lai.

Kết cấu luận văn

Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh sách bảng biểu, đồ thị, phụ lục…bài luận văn gồm có các nội dung sau:

Chương 1: Giới thiệu về Công ty TNHH Công Nghiệp PLUS Việt Nam

Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nguyên vật liệu

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vật tư nhựa tại Bộ phận Ép nhựa Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vật tư

Giới thiệu về Công ty TNHH Công Nghiệp PLUS Việt Nam

Quá trình hình thành và phát triển

1.1.1 Tổng quan về Công ty

 Trụ sở chính: Số 3, đường 1A Khu Công Nghiệp Biên Hòa II, Đồng Nai; Website: www.plusvietnam.com.vn;

Tổng vốn đầu tư: 6,680,000.00 USD;

Lĩnh vực kinh doanh: Văn phòng phẩm

 Nhà máy tại Nhơn Trạch: Lô T1, đường 3 & 10, Khu Công Nghiệp Nhơn Trạch, Hiệp Phước, Nhơn Trạch, Đồng Nai

 Văn phòng đại diện: 422 – 424 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM

PLUS Việt Nam – PVI là nhà máy sản xuất văn phòng phẩm hàng đầu thuộc tập đoàn PLUS Nhật Bản – PSC (PLUS Stationery Corporation), với hầu hết các sản phẩm được sản xuất ngay tại Việt Nam.

Công ty chúng tôi chuyên sản xuất dụng cụ bấm kim, băng xóa, tệp hồ sơ và các vật dụng văn phòng phẩm khác Với đội ngũ gần 2,500 nhân viên được đào tạo bài bản và công nghệ hiện đại, PLUS Việt Nam cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn thị trường Nhật Bản và toàn cầu Chúng tôi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 và hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong sản xuất.

Sản phẩm của PLUS Việt Nam được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến từ Nhật Bản, đảm bảo chất lượng cao Công ty liên tục cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động và mang đến sự hài lòng tối đa cho khách hàng.

Với triết lý kinh doanh "Giá trị mới, sự hài lòng mới", PLUS Việt Nam cam kết không ngừng sáng tạo và cải tiến quy trình sản xuất Chúng tôi tự động hóa dây chuyền lắp ráp nhằm tạo ra sản phẩm khác biệt, mang lại niềm vui cho khách hàng.

Mỗi nhân viên PLUS đều đối mặt với thách thức đưa 5 sản phẩm PLUS ra toàn cầu Sau khi hoàn thành một mục tiêu, họ không ngừng đặt ra những mục tiêu mới cao hơn và đầy thử thách để tiếp tục chinh phục.

Giá trị quan của PLUS là:

- Luôn có tinh thần khách hàng là số 1;

- Luôn đứng trên quan điểm của người tiêu dùng để suy nghĩ;

- Tôn trọng và hỗ trợ tự do trong suy nghĩ và cá nhân;

- Thiết kế với sự cống hiến và lòng kiên trì;

- Luôn luôn tự thử thách và đổi mới

Hình 1.1 Nhà máy PLUS tại Biên Hòa – Đồng Nai 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Công Nghiệp PLUS, được cấp giấy phép đầu tư vào tháng 5/1995, đã khởi đầu với nhà máy sản xuất đầu tiên tại Biên Hòa, Đồng Nai Nhà máy được xây dựng với vốn đầu tư 6,680,000 USD trên diện tích 16,500m² và khởi đầu với 25 công nhân viên Sản phẩm đầu tiên của công ty là bấm kim ST - 010FE.

Nhà máy PVI đã chính thức vận hành và bắt đầu nhập dây chuyền sản xuất băng chính xác từ Nhật Bản Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng và chủng loại, bao gồm các loại bấm kim như PS-10X, PS-10F và PS-10W.

Công ty đang trong giai đoạn phát triển và mở rộng với quy mô sản xuất gia tăng, dẫn đến số lượng nhân công tăng lên 222 người Các sản phẩm chính bao gồm kim bấm NO.10, kim bấm PS-10N, băng xóa V, ECO, MINI, kẹp từ, xóa bảng và mở bao thư.

Việc đạt chứng nhận ISO 9002:1994 đã khẳng định chất lượng sản phẩm của PLUS, từ đó gia tăng niềm tin của khách hàng Để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng, nhà máy đã xây dựng kho với diện tích 3,280 m² trong khu vực nhà máy Sản xuất cũng được mở rộng với việc đưa phân xưởng PP File vào hoạt động, đồng thời cho ra mắt nhiều sản phẩm mới như bấm kim 3 chiều, bấm kim Tacka, băng xóa MR và bìa lá (Clear File) Đội ngũ nhân công của nhà máy đã tăng lên 658 người.

Nhà máy của PVI vừa được công nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2000, đồng thời công ty cũng đã khởi công xây dựng nhà máy thứ hai tại Biên Hòa, Đồng Nai, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của PVI Công ty áp dụng các công cụ quản lý như TPM (Bảo trì toàn diện) và TQM (Quản lý chất lượng toàn diện) để đảm bảo chất lượng sản phẩm và ổn định trong quy trình sản xuất Giai đoạn này, phân xưởng sản xuất file giấy đã đi vào hoạt động, với một số sản phẩm mới như bìa hồ sơ giấy, băng xóa PETIT, PP Holder, băng dán Noripia và băng xóa.

ME, túi giấy, bìa giấy IF… Để đáp ứng với quy mô sản xuất này, lượng nhân công tăng lên 1,800 người

PVI bắt đầu phát triển kế hoạch bán hàng tại thị trường Việt Nam Nhà máy thứ

Nhà máy tại Nhơn Trạch đã khởi động các bước thử nghiệm cho việc xây dựng nhà máy thứ 4 nhằm tăng cường sản xuất các loại file Nhiều sản phẩm mới được giới thiệu, bao gồm bìa lá Dejavu, băng xóa Slide, băng xóa Flex Gun và Pal, bìa nút, bìa cây, cùng bìa dán gáy Đến năm 2006, số lượng nhân công tại nhà máy đã tăng lên 2,300 người và sau đó ổn định ở mức 1,850 người.

Nhà máy thứ 4 của PVI đã chính thức hoạt động tại Bình Dương, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc mở rộng sản xuất Công ty chuyên nhập khẩu các sản phẩm văn phòng từ Nhật Bản và phân phối tại thị trường Việt Nam, cung cấp đa dạng các sản phẩm chất lượng cao.

7 chủng loại sản phẩm mới như: kéo, băng trang trí Số lượng công nhân viên là 2,430 người vào tháng 1/2017

Sản phẩm Công ty nằm ở phân khúc sản phẩm có chất lượng cao

Sản phẩm của Công ty gồm: băng xóa, băng dán, bấm, kéo và bìa…

Băng xóa Push Pull & băng xóa Petit –

Whiper Push Pull & Whiper Petit,…

BĂNG TRANG TRÍ (DECORATION TAPE)

Băng trang trí Petit – Petit Deco Rush Băng trang trí Deco Rush & Băng xóa Rush – Deco Rush & Whiper Rush

Băng dán Norino Beans – Glue tape

Băng dán Hyper & hồ khô

Tập học sinh Bút chì & gôm, tẩy Túi viết

Bấm không dùng kim và kẹp từ

Kéo cắt thông dụng và kéo cắt tiêu chuẩn

Dao và dụng cụ mở bao thư

BÌA LƯU TRỮ MÀU SẮC

Bìa một kẹp Bìa còng nhẫn Bìa còng D Bìa hồ sơ lá

Bìa trình ký và bìa phân trang

Bìa nút và túi cá nhân

Bìa hồ sơ giấy Túi giấy PF & bìa giấy IF Hộp hồ sơ giấy A4E & Hộp hồ sơ giấy A4S

HỘP HỒ SƠ GIẤY A4-S BĂNG XÓA MINI

BẤM KIM PITA - HIT KÉO CẮT GIẤY

Hình 1.2 Các sản phẩm của PLUS

Các sản phẩm của PLUS được xuất khẩu 95% sang Nhật và các nước lân cận như Singapore, Malaysia, Mỹ, Taiwan, Korea…, 5% còn lại bán tại thị trường Việt Nam

Mạng lưới phân phối của PVI trên thế giới:

Hình 1.3 Mạng lưới phân phối các sản phẩm của PVI

(Nguồn: Bộ phận Tổng vụ)

Công ty phục vụ hai nhóm khách hàng chính: khách hàng tiêu dùng và khách hàng công nghiệp Khách hàng tiêu dùng bao gồm học sinh, sinh viên và nhân viên văn phòng, với các kênh phân phối chủ yếu là các khu chuyên văn phòng phẩm, nhà sách và siêu thị Trong khi đó, khách hàng công nghiệp cũng mua hàng qua các kênh tương tự, nhưng đối với những khách hàng có nhu cầu lớn, họ thường chọn mua từ các nhà phân phối lớn hoặc ký hợp đồng trực tiếp với nhà máy sản xuất PVI để đặt hàng.

Tình hình kinh doanh

Doanh thu hàng năm của PLUS luôn đạt trên 70 triệu USD, phản ánh sự ổn định và phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh Con số này không chỉ cho thấy mức độ tin cậy mà còn khẳng định sự yêu thích của thị trường đối với các sản phẩm của công ty.

Cụ thể doanh thu qua 3 năm 2014, 2015, 2016 lần lượt như sau:

(Nguồn: Bộ phận Tổng vụ)

Biểu đồ 1.1 Biểu đồ doanh thu qua 3 năm 2014 – 2016

Mục tiêu phát triển

Khách hàng mục tiêu của Công ty PVI không chỉ bao gồm các doanh nghiệp B2B và hộ gia đình B2C, mà còn hướng đến cá nhân trong mô hình B2B2C Một trong những bí quyết kinh doanh quan trọng là tạo ra sự hứng thú và mong muốn sử dụng sản phẩm Nhận thức được triết lý này, PVI cam kết phát triển các sản phẩm chất lượng cao và độc đáo, tập trung vào thiết kế và tính năng nổi bật.

PVI đang tích cực nghiên cứu và phát triển các máy móc tự động và bán tự động để phục vụ sản xuất Công ty hiện đang nỗ lực cải tiến thiết bị nhằm tạo ra các sản phẩm mới Đây là một nhiệm vụ đầy thách thức, cần có giải pháp hợp lý để đạt hiệu quả cao và giải quyết các vấn đề phát sinh.

12 nêu ra Nhưng vì chất lượng của sản phẩm và sự hài lòng của khách hàng, điều đó thực sự rất đáng để Công ty thực hiện

Nhắm vào vị trí nhà sản xuất văn phòng phẩm số 1 Thế Giới: Hiện tại Tập đoàn

Tập đoàn PLUS hiện đang sản xuất hơn 1500 mã sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng Nhật Bản, bao gồm băng xóa, băng dính, file hồ sơ, kim bấm và bấm kim Với tỷ lệ tăng trưởng cao, PLUS hướng tới mục tiêu trở thành nhà sản xuất văn phòng phẩm hàng đầu thế giới Tập đoàn cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ, giúp cải thiện cuộc sống và nơi làm việc, mang lại sự tiện lợi, thoải mái và thông minh, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban

Công ty được tổ chức theo sơ đồ như sau:

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH CN PLUS

(Nguồn: Bộ phận Tổng vụ)

1.4.2 Nhiệm vụ của các phòng ban

Bộ phận Lắp ráp là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất, nơi các bán thành phẩm được kết hợp để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh Tại đây, sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt mà Công ty đã đặt ra trước khi được đưa ra thị trường.

Bộ phận Flat file chuyên sản xuất đa dạng các loại file giấy, không ngừng cải tiến và bổ sung mẫu mã mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường năng lực cạnh tranh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.

Bộ phận Clear file: Chuyên sản xuất các file nhựa với mục đích trở thành nhà sản xuất Clear file hàng đầu Châu Á

Bộ phận Kim bấm (Staple): Sản xuất kim bấm trên thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại, đạt yêu cầu chất lượng Nhật Bản

Bộ phận Tape Slitter chuyên sản xuất cuộn băng xóa và băng dán, đáp ứng nhu cầu cho tất cả các sản phẩm băng xóa và dán của PLUS.

Bộ phận Film CPP: Sản xuất các sản phẩm PP holder và pocket, refill…

Bộ phận Extruder: Sản xuất các loại màng và tấm mỏng bằng nhựa PP phục vụ cho sản xuất Clear file, ring file, PP holder, PP bag…

Bộ phận Molding: Bộ phận chuyên sản xuất các vật tư nhựa cho các loại sản phẩm như: băng xóa, băng dán…

Bộ phận Quản lý chất lượng sản phẩm (QC) chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã định Nhiệm vụ của bộ phận này bao gồm việc kiểm tra nguyên liệu đầu vào cho đến khi sản phẩm hoàn thiện trước khi xuất xưởng.

Bộ phận Quản lý sản xuất (PC): Thực hiện lên kế hoạch sản xuất cho toàn bộ các xưởng của nhà máy

Bộ phận Vật tư (PU): Có nhiệm vụ lên kế hoạch mua vật tư, nguyên vật liệu cung cấp cho nhà máy…

Bộ phận Kho (WH): Thực hiện công tác bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và cung cấp cho các xưởng sản xuất

Bộ phận Xuất nhập khẩu (IE): Có nhiệm vụ trong việc phân phối hàng hóa ra nước ngoài và nhận nguyên vật liệu từ PSC về nước

Bộ phận Tổng vụ (GA): Chịu trách nhiệm về các vấn đề hành chính, nhân sự, văn thư, phong trào…

Bộ phận Kế toán (AC): Thực hiện kiểm kê, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…

Bộ phận Sales: Thực hiện công việc đưa sản phẩm đến tay khách hàng

Bộ phận Marketing: Thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua các chiến lược quảng bá khác nhau…

Bộ phận Phát triển kỹ thuật (TD): Nâng cao hiệu suất, chế tạo máy móc nhằm mục đích tự động hóa

Bộ phận QMS: Có trách nhiệm quản lý và thực hiện ISO

Bộ phận RD: Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, công nghệ mới…

Bộ phận Scissors: Bộ phận sản xuất kéo

Cơ cấu sản xuất và quy trình sản xuất

Nhà máy Biên Hòa 2 được tổ chức thành nhiều xưởng, mỗi xưởng đảm nhận một nhiệm vụ sản xuất riêng biệt Mỗi xưởng tại công ty có quy trình sản xuất độc đáo, đảm bảo hiệu quả và chất lượng trong từng giai đoạn.

- Quy trình sản xuất sản phẩm nhựa;

- Quy trình sản xuất kim bấm;

- Quy trình sản xuất Big Roll;

- Quy trình sản xuất tại máy Extruder công đoạn Roll;

- Quy trình sản xuất Cover sheet;

- Quy trình sản xuất Flat file;

- Quy trình sản xuất máy auto file công đoạn tạo sản phẩm và đóng gói;

- Các quy trình sản xuất clear file;

- Quy trình sản xuất kéo.

Cơ sở lý luận về công tác quản lý nguyên vật liệu

Tầm quan trọng của tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu

Theo GS.TS Ngô Thế Chi (2010), nguyên vật liệu là các đối tượng lao động được mua ngoài hoặc tự chế biến, phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất Các đặc điểm của nguyên vật liệu bao gồm tính chất vật lý, khả năng sử dụng và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, đóng vai trò là nền tảng vật chất của sản phẩm Khi tham gia vào sản xuất, nguyên vật liệu chỉ xuất hiện trong một chu kỳ sản xuất duy nhất và hoàn toàn bị tiêu hao, không giữ lại hình thái ban đầu Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển giao toàn bộ vào chi phí sản xuất, góp phần quan trọng vào quá trình kinh doanh.

2.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu

Chất lượng nguyên vật liệu là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn, nguyên vật liệu cần được kiểm soát về số lượng, chất lượng và chủng loại Việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm mà còn góp phần tăng cường hiệu quả sản xuất.

Nguyên vật liệu đóng vai trò thiết yếu trong kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việc cung ứng nguyên vật liệu kịp thời và với giá cả hợp lý sẽ hỗ trợ hiệu quả cho quá trình sản xuất và tiêu thụ trên thị trường Cả về mặt hiện vật lẫn giá trị, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ quá trình sản xuất nào và là bộ phận quan trọng của tài sản lưu động Do đó, quản lý nguyên vật liệu không chỉ là quản lý vốn sản xuất kinh doanh mà còn là quản lý tài sản của doanh nghiệp.

2.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học và hiệu quả là một yêu cầu vô cùng cần thiết Khi công tác quản lý nguyên vật liệu xảy ra vấn đề gì sẽ tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất, làm giảm hiệu suất và

Quản lý nguyên vật liệu hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp công ty tránh thiệt hại, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và chất lượng cho quá trình sản xuất Điều này không chỉ duy trì hoạt động sản xuất liên tục mà còn giúp tiết kiệm vốn, tránh ứ đọng trong kinh doanh Do đó, cần xem xét các khía cạnh quản lý nguyên vật liệu một cách toàn diện.

Quản lý thu mua nguyên vật liệu hiệu quả là yếu tố then chốt để đảm bảo sử dụng đúng số lượng, chất lượng và quy cách với giá cả hợp lý Cần tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát và đảm bảo kế hoạch thu mua phù hợp với tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Để bảo quản nguyên vật liệu hiệu quả tại kho bãi, cần tuân thủ chế độ quy định cho từng loại nguyên vật liệu, đảm bảo điều kiện phù hợp với quy mô tổ chức doanh nghiệp Việc này giúp tránh mất mát, hư hỏng và lãng phí nguyên vật liệu, đồng thời đảm bảo an toàn cho các vật liệu được lưu trữ.

Do đặc tính của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao hoàn toàn trong quá trình đó, các doanh nghiệp cần xây dựng định mức tồn kho để đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất Hơn nữa, sự biến động thường xuyên của nguyên vật liệu cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt trong việc quản lý tồn kho.

2.1.4 Phân loại nguyên vật liệu

Trong doanh nghiệp, việc phân loại nguyên vật liệu là rất quan trọng để quản lý hiệu quả Có nhiều phương pháp phân loại nguyên vật liệu, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm thiểu lãng phí.

Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu :

Nguyên vật liệu chính là các thành phần chủ yếu cấu thành sản phẩm, bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài như tôn, silic, và sắt trong chế tạo động cơ Thuật ngữ “nguyên liệu” đề cập đến các đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, trong khi “vật liệu” chỉ những nguyên liệu đã được sơ chế.

Vật liệu phụ là những nhiên liệu hỗ trợ trong quá trình sản xuất, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm Chúng được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và bao gói sản phẩm.

Nhiên liệu là các nguồn năng lượng như than, dầu mỏ và hơi đốt, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhiệt lượng cho sản xuất và kinh doanh Chúng hỗ trợ công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải và công tác quản lý Do tầm quan trọng của mình, nhiên liệu được phân loại thành một nhóm riêng để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán.

- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế, sữa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải

Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các vật liệu và thiết bị cần thiết cho việc lắp đặt, cũng như những vật kết cấu khác mà doanh nghiệp sử dụng nhằm phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.

Vật liệu khác là toàn bộ các vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, cũng như phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định.

Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu

2.2.1 Vai trò của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu

Quá trình xây dựng định mức nguyên vật liệu là một công việc mang tính nghệ thuật, kết hợp giữa tư duy sáng tạo và chuyên môn của những người chịu trách nhiệm về giá cả và chất lượng sản phẩm Định mức nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả sản xuất và tối ưu hóa chi phí.

Định mức nguyên liệu là phương pháp xác định lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm từ các chất liệu khác nhau Việc thiết lập định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là yêu cầu thiết yếu trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Theo Th.S Phan Tú Anh (2013), định mức nguyên vật liệu mang lại nhiều tác dụng quan trọng cho hoạt động quản lý.

Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là yếu tố then chốt trong việc lập kế hoạch mua sắm nguyên liệu, giúp cân đối và điều hòa lượng nguyên vật liệu cần thiết cho doanh nghiệp Điều này cho phép xác định chính xác các mối quan hệ mua bán và ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp và các đơn vị cung cấp vật tư.

Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng giúp tổ chức phân phối nguyên vật liệu một cách hợp lý và kịp thời cho các bộ phận sản xuất Điều này đảm bảo rằng quá trình sản xuất diễn ra một cách cân đối, nhịp nhàng và liên tục, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong hạch toán kinh tế nội bộ, giúp tính toán giá thành chính xác và xác định nhu cầu vốn lao động Nó cũng là cơ sở để huy động các nguồn vốn một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sản xuất.

Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là một mục tiêu quan trọng nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và tiết kiệm, đồng thời ngăn chặn mọi hình thức lãng phí có thể xảy ra.

Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là chỉ số quan trọng để đánh giá sự tiến bộ trong khoa học kỹ thuật và việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất Bên cạnh đó, nó cũng đóng vai trò là cơ sở để xác định các mục tiêu cho các phong trào thi đua hợp lý hóa sản xuất và cải tiến kỹ thuật trong doanh nghiệp.

2.2.2 Cơ cấu định mức tiêu dùng nguyên vật liệu

Cơ cấu định mức nguyên vật liệu gồm có:

Phần tiêu dùng thuần túy là yếu tố thiết yếu trong việc tạo ra thực thể của sản phẩm, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc xác định định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.

Phần tổn thất công nghệ trong sản xuất là hao phí cần thiết để tạo ra sản phẩm, thường xuất hiện dưới dạng phế liệu và phế phẩm Những tổn thất này phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật sản xuất và quy trình công nghệ tại từng thời kỳ cụ thể.

Chúng ta cần phân loại tổn thất thành hai loại: tổn thất khách quan và tổn thất chủ quan Chỉ những tổn thất khách quan mới được đưa vào cơ cấu định mức.

Trong quá trình sản xuất, có 20 loại thất thoát không được tính vào cơ cấu định mức, bao gồm tổn thất do vận chuyển, bảo quản, bao bì đóng gói không đúng quy cách, và tổn thất phát sinh từ việc không tuân thủ quy trình công nghệ đã được hướng dẫn.

2.2.3 Phương pháp xây dựng định mức nguyên vật liệu

Phương pháp định mức theo thống kê báo cáo sử dụng số liệu thống kê từ quá khứ và kinh nghiệm để xác định định mức thông qua bình quân gia quyền Ưu điểm của phương pháp này là tính đơn giản, dễ áp dụng và khả năng thực hiện nhanh chóng, giúp đáp ứng kịp thời cho sản xuất, chính vì vậy, nó được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực.

Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao, và điều kiện áp dụng chỉ phù hợp khi không có những thay đổi lớn giữa kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo trong quá trình sản xuất.

Phương pháp thí nghiệm và thực nghiệm là cách tiếp cận dựa trên kết quả từ phòng thí nghiệm kết hợp với các điều kiện sản xuất cụ thể để kiểm tra sữa, so sánh với kết quả đã tính toán hoặc thực hiện sản xuất thử nhằm xác định định mức cho kỳ kế hoạch Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện và cho kết quả chính xác hơn so với phương pháp thống kê báo cáo.

Phương pháp này có nhược điểm là tính cá biệt, với số liệu từ thí nghiệm mang tính tổng hợp mà chưa phân tích một cách khách quan và cụ thể từng yếu tố ảnh hưởng đến định mức Nó chỉ phù hợp khi áp dụng cho định mức của sản phẩm mới.

Đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất

2.3.1 Các quan điểm và chỉ tiêu đánh giá nguyên vật liệu trong sản xuất

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, bên cạnh sức lao động và tư liệu lao động Đây là yếu tố trực tiếp tạo ra sản phẩm, do đó, việc đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu là yêu cầu cấp bách đối với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh Để đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất, cần thực hiện tốt các yêu cầu liên quan.

Nguyên vật liệu cần được cung cấp kịp thời để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục và sản phẩm được hoàn thành đúng theo kế hoạch.

Để đảm bảo hiệu suất sản xuất, việc cung ứng nguyên vật liệu cần phải chính xác về số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách Ngoài tính kịp thời, việc cung cấp đúng và đủ nguyên vật liệu là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm cuối cùng Nếu nguyên vật liệu đáp ứng đủ số lượng và chất lượng nhưng không đúng quy cách và chủng loại, sẽ dẫn đến thiệt hại trong sản xuất, không đảm bảo tiến độ và tạo ra sản phẩm kém chất lượng.

Tính đồng bộ trong cung ứng là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả sản xuất, yêu cầu các vật liệu khác nhau phải được cung cấp đúng tỷ lệ và cùng lúc cho một đơn vị sản phẩm Nếu việc cung cấp không đồng bộ, tức là không đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ hoặc không đúng thời điểm, sẽ dẫn đến giảm hiệu quả trong quá trình sản xuất Sự đồng bộ này được thể hiện rõ qua kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu.

2.3.2 Vai trò của công tác đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất

Công tác đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất là yếu tố quan trọng giúp duy trì quá trình sản xuất liên tục và hiệu quả Nó không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường về số lượng sản phẩm Nếu gặp vấn đề trong công tác này, hoạt động sản xuất sẽ bị đình trệ, ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng.

Sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu không chỉ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm, mà còn tác động đến hiệu quả đầu tư, tình hình tài chính và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố thiết yếu trong doanh nghiệp, giúp sản xuất sản phẩm chất lượng cao và tiết kiệm nguyên liệu Tổ chức hiệu quả công tác này cho phép doanh nghiệp kiểm soát tốt quá trình vận chuyển và sử dụng vật tư hợp lý Một số nội dung quan trọng của quản lý nguyên vật liệu bao gồm việc theo dõi tồn kho, lập kế hoạch cung ứng và đánh giá nhà cung cấp.

2.4.1 Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu

Tổ chức tiếp nhận là bước khởi đầu quan trọng trong quản lý, đánh dấu sự chuyển giao trách nhiệm từ bộ phận mua và vận chuyển sang bộ phận quản lý nguyên vật liệu Đây là nền tảng giúp hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả nguyên vật liệu.

2.4.2 Lập kế hoạch vật tư

Kế hoạch vật tư là một phần thiết yếu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và đạt hiệu suất tối ưu Việc lập kế hoạch vật tư không chỉ giúp quản lý nguồn lực hiệu quả mà còn góp phần vào sự thành công của toàn bộ hệ thống sản xuất.

Khi tính tổng nhu cầu vật tư, doanh nghiệp cần dựa vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao vật tư cho mỗi đơn vị sản phẩm Công thức tính toán sẽ giúp doanh nghiệp xác định lượng vật tư cần thiết một cách chính xác.

Vi là tổng nhu cầu vật tư i

Dij là định mức tiêu hao vật tư i cho một đơn vị sản phẩm j

Qj là số lượng sản phẩm j theo kế hoạch sản xuất n là số chủng loại sản phẩm có dùng vật tư i

2.4.3 Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu

Cấp phát nguyên vật liệu là quá trình chuyển giao nguyên vật liệu từ kho đến các bộ phận sản xuất Việc thực hiện cấp phát nhanh chóng, chính xác và khoa học sẽ tối ưu hóa năng suất lao động của công nhân, máy móc và thiết bị, giúp sản xuất diễn ra liên tục Điều này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giảm giá thành, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

Các hình thức cấp phát nguyên vật liệu:

Cấp phát theo yêu cầu từ các bộ phận sản xuất

Dựa trên nhu cầu nguyên vật liệu của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất sẽ thông báo cho kho từ một đến ba ngày trước để chuẩn bị cấp phát Số lượng nguyên vật liệu yêu cầu được xác định dựa vào nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng của doanh nghiệp.

+ Ưu điểm: đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của doanh nghiệp, tránh lãng phí

Bộ phận cấp phát gặp khó khăn trong việc nắm bắt yêu cầu của các bộ phận khác trong thời gian ngắn, dẫn đến việc kiểm tra tình hình sử dụng gặp trở ngại Điều này làm giảm tính chủ động và kế hoạch trong công tác cấp phát.

Cấp phát theo tiến độ kế hoạch

Hình thức cấp phát nguyên vật liệu quy định rõ ràng về số lượng và thời gian, tạo sự chủ động cho cả bộ phận sử dụng và cấp phát Kho cấp phát nguyên vật liệu dựa trên khối lượng sản xuất và định mức tiêu dùng trong kỳ kế hoạch Sau mỗi kỳ sản xuất, doanh nghiệp sẽ quyết toán vật tư nội bộ để so sánh số sản phẩm sản xuất với lượng nguyên vật liệu sử dụng, từ đó giải quyết hợp lý các trường hợp thừa hay thiếu Hình thức này không chỉ giúp giám sát hạch toán nguyên vật liệu hiệu quả mà còn giảm bớt giấy tờ và thao tác tính toán, nên được áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp có sản phẩm ổn định và hệ thống định mức chính xác.

Ngoài hai hình thức chính, còn tồn tại hình thức "Bán nguyên vật liệu mua thành phẩm", đại diện cho bước tiến cao trong quản lý nguyên vật liệu Hình thức này giúp phát huy tối đa quyền chủ động sáng tạo của các bộ phận sử dụng vật tư, đồng thời đảm bảo hạch toán chính xác và giảm thiểu thất thoát.

2.4.4 Tổ chức quản lý kho

Kho là nơi lưu trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc và dụng cụ cần thiết cho sản xuất, đồng thời cũng bảo quản thành phẩm của công ty trước khi tiêu thụ.

Một số nhiệm vụ của bộ phận kho:

Đảm bảo bảo quản nguyên vật liệu một cách toàn vẹn, hạn chế tối đa hư hỏng và mất mát Luôn theo dõi tình hình nguyên vật liệu để kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất.

Bảo đảm thuận tiện cho việc xuất, nhập, kiểm tra bất cứ lúc nào

Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lý và tiết kiệm diện tích kho Một số nội dung trong công tác quản lý kho:

Công tác sắp xếp nguyên vật liệu cần dựa vào tính chất và đặc điểm của nguyên vật liệu, cũng như tình hình cụ thể của hệ thống kho Việc sắp xếp này phải được thực hiện một cách hợp lý và khoa học, nhằm đảm bảo an toàn và ngăn nắp Do đó, cần tiến hành phân khu, đánh số và ghi ký hiệu cho các vị trí nguyên vật liệu một cách hợp lý.

Bảo quản nguyên vật liệu: phải thực hiện đúng quy trình, quy định để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu

Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra trong việc bảo quản nguyên vật liệu

2.4.5 Tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm

Quá trình sản xuất tạo ra nhiều loại phế liệu và phế phẩm khác nhau, nhưng tất cả đều có thể được tái chế để tiết kiệm chi phí Việc thu hồi phế liệu là rất quan trọng, và tùy thuộc vào đặc trưng của từng loại phế liệu, sẽ có những phương pháp tái chế phù hợp Doanh nghiệp cần tổ chức công tác thu hồi hiệu quả để giảm giá thành sản phẩm và tối ưu hóa chi phí.

2.4.6 Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu

Việc tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu đã trở thành nguyên tắc và chính sách kinh tế quan trọng của các doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp hiệu quả nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguyên vật liệu.

Để giảm thiểu phế liệu và hạ thấp mức tiêu thụ nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức tiêu hao vật tư trong sản xuất Các yếu tố như chất lượng vật tư, trang bị kỹ thuật, trình độ công nhân và trọng lượng sản phẩm đều tác động đến mức tiêu hao Để thực hiện hiệu quả mục tiêu này, doanh nghiệp cần tập trung vào việc cải thiện những vấn đề nêu trên.

Thực trạng công tác quản lý vật tư nhựa tại Bộ phận Ép nhựa

Sơ lược về Bộ phận Ép nhựa

Bộ phận Ép nhựa chịu trách nhiệm sản xuất các bán thành phẩm cung cấp cho các bộ phận khác trong quy trình sản xuất Những vật tư cần in hoặc quấn băng sẽ được chuyển đến Bộ phận In và Bộ phận Quấn băng Sau khi hoàn tất, các bán thành phẩm sẽ được chuyển đến Bộ phận Lắp ráp để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.

Bộ phận Ép nhựa được chia thành các nhóm nhỏ có vai trò khác nhau:

KỸ THUẬT Sản xuất tổng thể

(TK - ĐM, chuẩn bị nhựa, CCN, tự đảm bảo chất lượng công đoạn ép, nhân sự, 5S, ANLĐ - PCCC, MMTB, cải tiến sản xuất, đào tạo…)

KHUÔN Đào tạo kỹ thuật ép khuôn, test, nghiệm thu khuôn mới, kaizen khuôn Đào tạo nâng cao kỹ năng kỹ thuật vận hành máy cho công nhân

TẠO HẠT Thực hiện tạo hạt nhựa compound phục vụ sản xuất ĐÀO TẠO NHÂN

VIÊN MỚI Đào tạo về hệ thống (5S, ISO, EMS, nhân viên mới) CHUẨN BỊ NHỰA

CHO KHSX Chuẩn bị nhựa, 5S, đào tạo

Sản xuất tổng thể bao gồm các bước như thiết kế, quản lý vệ sinh máy móc thiết bị, nhận nhựa từ cơ sở cung cấp, trộn nhựa, và cấp nhựa Đảm bảo chất lượng ngoại quan trong quá trình ép là rất quan trọng, cùng với việc quản lý nhân sự, thực hiện 5S, an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy Ngoài ra, việc cải tiến sản xuất và đào tạo nhân viên cũng đóng vai trò quan trọng trong quy trình này.

Nghiên cứu, cải tiến, tự động hóa, cải tiến hiện trường sản xuất

QA- đảm bảo chất lượng liên quan đến chức năng, đo lường, 5S, đào tạo…

VẬT TƯ - CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ

PC - Kiểm soát tiến độ sản xuất và thống kê hiệu quả sản xuất

Kiểm soát công - Hồ sơ tăng ca - Kiểm soát tài liệu hồ sơ QMS, EMS

PU - Chuẩn bị vật tư cho sản xuất, xử lý vật tư nhựa BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG - SỮA CHỮA MMTB - HỖ TRỢ SẢN XUẤT -

Quy trình sản xuất sản phẩm nhựa

Sơ đồ 3.1 Quy trình sản xuất sản phẩm nhựa

(Nguồn: Bộ phận Ép nhựa)

Công đoạn 1: Triển khai sản xuất từ kế hoạch của bộ phận PC

Dựa trên kế hoạch đã được thiết lập cho từng máy của bộ phận PC, cần nhập mã khuôn, chế độ sản xuất và số lượng yêu cầu để chuẩn bị cho kế hoạch sản xuất Việc này giúp cân đối số lượng sản xuất và tính toán nhân sự cần thiết cho ngày hôm sau.

- Dựa vào số lượng sản xuất của từng khuôn để lập kế hoạch bảo trì khuôn Công đoạn 2: Chuẩn bị nhựa, bao bì đóng gói

- Dựa vào kế hoạch sản xuất để lãnh và tạo hạt nhựa (Nếu màu nhựa nằm trong danh sách cần tạo hạt)

Để đảm bảo việc sử dụng nhựa hiệu quả, cần xác nhận số lượng nhựa đã sử dụng trong ngày trước và bổ sung nếu thiếu Dựa vào số lượng sản xuất của từng máy trong bảng kế hoạch sản xuất, tiến hành tính toán và lãnh nhựa sản xuất cho ngày hôm sau.

- Chuẩn bị trộn – sấy theo kế hoạch sản xuất của từng máy và cấp qua cho các máy khi TK hoặc ĐM

- Chuẩn bị bao bì đóng gói sử dụng theo quy định

Công đoạn 3: Chuẩn bị khuôn ép

- Dựa vào kế hoạch TK, lãnh các khuôn cần thiết cho sản xuất theo kế hoạch Công đoạn 4: Ép sản phẩm và xử lý sản phẩm

- Thực hiện TK hoặc ĐM theo kế hoạch sản xuất của từng máy

- Vệ sinh khuôn, lập điều kiện ép, điều chỉnh, ép mẫu đầu tiên Sau đó QA đánh giá mẫu đầu tiên, nếu đạt sẽ cho sản xuất hàng loạt

- Sản phẩm sau khi ép nhựa chưa hoàn thiện cần phải xử lý lại

- Kiểm tra, xử lý lại đối với lô sản phẩm QA đánh giá NG

- QA kiểm tra chức năng lắp ráp thành phẩm cho tất cả vật tư đang sản xuất

- QA kiểm tra ngoại quan, chức năng lắp ráp bán thành phẩm tại từng máy

- Nhân viên chạy máy kiểm tra ngoại quan sản phẩm

- Sản phẩm được đóng gói bằng tray, pad: sản phẩm được đóng gói tại máy theo quy cách đóng gói

- Sản phẩm đóng gói bằng bịch nilon (bag): sản phẩm được cân và đóng gói tại khu vực đóng gói

Quy trình thống kê sản xuất, làm phiếu nhập kho và nhập kho được thực hiện khá chính xác nhờ vào việc phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận Điều này không chỉ nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân viên mà còn giúp dễ dàng quy trách nhiệm khi xảy ra vấn đề.

Trong quá trình sản xuất, việc kiểm tra khuôn và kiểm tra nhựa thường bị xem nhẹ, dẫn đến việc nhân viên bỏ qua các bước quan trọng này Sự thiếu chú trọng vào công tác kiểm tra không chỉ gây gián đoạn quy trình sản xuất mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.

Tình hình quản lý nguyên vật liệu

3.3.1.1 Đặc điểm vật tư nhựa

Nguyên vật liệu sử dụng tại xưởng được phân loại rõ ràng giúp công tác quản lý được dễ dàng Nguyên vật liệu trong công ty gồm:

Các loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chính

Nhiên liệu Phụ tùng thay thế Vật liệu khác

1 Nhựa Hạt màu Dầu máy Bulông Đuôi keo

Xăng công nghiệp Ốc vít Sản phẩm

Các chi tiết khác để thay thế cho máy móc khi hỏng

Trong phạm vi nghiên cứu hạn chế, tôi chỉ đề cập đến đặc điểm cũng như hoạt động quản lý vật tư nhựa

Công ty chúng tôi sử dụng vật tư nhựa từ các nhà cung cấp uy tín trong nước như Maruha, Thịnh Phát, Nuplex và quốc tế như Singapore, Nhật Bản Sự hợp tác lâu dài với những nhà cung cấp này đảm bảo chất lượng hạt nhựa ổn định, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm Đối với vật tư đặc biệt sản xuất từ nhựa của PSC, chúng tôi nhập khẩu từ Nhật Bản, dù chi phí cao nhưng đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng tốt nhất.

33 những sản phẩm đặc trưng này cần có tiêu chuẩn chất lượng rất cao và khắt khe nên phải đảm bảo sản xuất từ nhựa của PSC chuyển về

Các nhóm nhựa được sử dụng gồm:

- Nhựa vô định hình: GP - PS, HI - PS, AS, ASA, ABS, PC

- Nhựa kết tinh: LDPE, PP, TPE, POM

Mỗi nhóm nhựa sẽ có những tính chất vật lý riêng Trong mỗi nhóm nhựa, tùy vào màu sắc sẽ được phân thành các mã nhựa khác nhau

Để chọn hạt nhựa cho quá trình sản xuất, cần xem xét nhóm nhựa, mã nhựa và màu sắc của nhựa Mã nhựa được quy định bởi các nhà cung cấp, và trong sản xuất, các mã nhựa có thành phần và tính chất tương tự sẽ được phân loại vào nhóm nhựa tương đương Việc này giúp tăng tính linh hoạt trong việc sử dụng nhựa.

Nhựa sau khi vào kho sẽ được kiểm tra chất lượng bề ngoài bao bì, quy cách đóng gói và lấy mẫu theo phương pháp AQL để đảm bảo chất lượng hạt nhựa về ngoại quan và kích cỡ Việc đảm bảo chất lượng ngay từ đầu giúp nâng cao hiệu suất sản xuất, giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm không đạt (NG) và tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân công cũng như thời gian xử lý.

Nhựa tại xưởng được phân chia thành ba loại: nhựa Vir, nhựa Re và nhựa Mix

Nhựa Vir (Virgin) là loại nhựa nguyên chất được sản xuất từ dầu mỏ, không pha tạp hay thêm phụ gia, và chưa qua sử dụng Nhựa nguyên sinh này có đặc tính mềm dẻo, đàn hồi cao, đồng thời chịu được cong vênh và áp lực tốt.

Nhựa Re (Recycle) là loại nhựa được tái chế từ các đuôi keo (runner) hoặc sản phẩm lỗi, nhằm phục vụ cho việc tái sử dụng Đuôi keo là hệ thống đường dẫn nhựa từ cuống phun đến cổng rót, và sau khi làm nguội, chúng sẽ được tách ra khỏi sản phẩm bằng phương pháp thủ công hoặc tự động Những vật liệu này sau đó được sử dụng làm nguyên liệu tái sinh, góp phần vào việc bảo vệ môi trường.

Nhựa Mix (Mixing) là loại nhựa được tạo ra từ sự kết hợp của hai loại nhựa chính: nhựa Vir và nhựa Re Tỷ lệ pha trộn giữa hai loại nhựa này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng sản phẩm cụ thể Chẳng hạn, nếu sản phẩm yêu cầu tỷ lệ Mix nhựa là 35%, điều này có nghĩa là sẽ có 35% nhựa Re và 65% nhựa Vir được trộn lẫn với nhau.

Nhựa Re và nhựa Mix là sản phẩm được công ty sản xuất từ đuôi keo, giúp tiết kiệm nguyên vật liệu hiệu quả Công ty cam kết duy trì chất lượng sản phẩm cao bằng cách sử dụng tỷ lệ pha trộn hợp lý, phù hợp với từng đặc điểm của chi tiết sản phẩm.

Việc phân loại nguyên vật liệu, đặc biệt là các loại nhựa, là rất quan trọng để bảo quản và sử dụng hiệu quả Sự phân chia rõ ràng các loại nhựa giúp quản lý dễ dàng hơn Xác định mã nhựa tương đương là yếu tố thiết yếu trong việc sử dụng vật tư Tất cả nhân viên đều được trang bị kiến thức cơ bản về tính chất vật lý và cách phân biệt các nhóm nhựa, cũng như hiểu biết về mã nhựa cần thiết cho sản xuất sản phẩm.

3.3.1.2 Tiêu chuẩn vật tư nhựa

Mỗi sản phẩm được sản xuất từ nhựa đều có tiêu chuẩn vật tư riêng biệt, bao gồm các chi tiết nhựa cấu thành, nhóm nhựa sử dụng, màu sắc của nhựa và tỷ lệ pha trộn (nhựa Mix) cần thiết.

PART NAME (Tên sản phẩm)

GP-PS Clear yellow 11GP1-0071 45

Bảng 3.1 Bảng tiêu chuẩn vật tư nhựa

(Nguồn: Bộ phận Ép nhựa)

The Clear Yellow lower cover of the WH - V product (domestic) is made from GP - PS plastic, specifically utilizing the 11GP1 - 0071 type This component consists of 45% recycled plastic and 55% virgin plastic.

Bảng tiêu chuẩn vật tư nhựa được xây dựng bởi nhóm kỹ thuật và QA, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Khi nhận mẫu từ khách hàng, nhóm kỹ thuật tiến hành thử nghiệm các chi tiết nhựa với nhiều loại nhựa khác nhau, dựa vào tính chất vật lý để chọn lựa nguyên liệu phù hợp Việc kiểm tra các tỷ lệ mix nhựa không chỉ giúp giảm chi phí mà còn đảm bảo chất lượng sản phẩm Các sản phẩm sẽ được QA đánh giá về ngoại quan, kích thước và khả năng lắp ráp, trước khi gửi mẫu cho khách hàng Sau khi thống nhất mẫu, thông tin về mã sản phẩm và vật tư sẽ được cập nhật vào bảng tiêu chuẩn, với bất kỳ thay đổi nào được ghi nhận kịp thời Việc xây dựng bảng tiêu chuẩn này đã giúp công ty sản xuất những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của khách hàng khó tính từ nước ngoài, đồng thời hỗ trợ các nhóm sản xuất và kế hoạch trong việc nhận diện và sử dụng đúng vật tư.

Nhóm kỹ thuật thường xuyên kiểm tra các chi tiết nhựa với tỷ lệ mix nhựa cao, giúp tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa việc sử dụng nhựa tái chế trong sản xuất Điều này không chỉ giảm đáng kể giá thành sản phẩm mà còn đảm bảo các chi tiết vẫn đáp ứng yêu cầu chất lượng cao từ khách hàng Thách thức này thúc đẩy nhân viên tìm kiếm các giải pháp sáng tạo hơn.

3.3.1.3 Trọng lượng chi tiết vật tư nhựa

Mỗi chi tiết nhựa trong sản phẩm được sản xuất từ các khuôn khác nhau có khối lượng riêng biệt Trong mỗi lần bơm nhựa, sẽ có một số lượng chi tiết sản phẩm cùng với runner Bảng trọng lượng chi tiết cung cấp thông tin về trọng lượng của mỗi shot, cũng như trọng lượng cụ thể của runner và các chi tiết sản phẩm Thông tin này rất quan trọng để đảm bảo quy trình sản xuất hiệu quả và chính xác.

37 còn có thông số % pha trộn quy định khối lượng nhựa Re và nhựa Mix trong chi tiết

Quá trình xác định trọng lượng chi tiết nhựa diễn ra với độ chính xác cao nhờ vào sự ổn định của máy móc và sản phẩm đồng đều Phương pháp thực nghiệm được áp dụng để sản xuất thử từng chi tiết sản phẩm, sau đó bộ phận QA sẽ đánh giá chất lượng Sản phẩm mẫu này sẽ làm cơ sở cho các lần sản xuất tiếp theo Bộ phận QA cũng tiến hành cân trọng lượng của các chi tiết sản phẩm, đảm bảo rằng trọng lượng các sản phẩm là đồng nhất Khi phát hiện sai lệch, cần nhanh chóng điều chỉnh các thông số máy hoặc khuôn ép Ngoài việc cân trọng lượng chi tiết, nhóm QA còn kiểm tra trọng lượng của runner (đuôi keo) và cập nhật dữ liệu vào bảng trọng lượng chi tiết nhựa để hỗ trợ nhóm PU trong việc lập kế hoạch vật tư.

Trọng lượng 1 Cav x số Cav

Bảng 3.2 Bảng trọng lượng chi tiết vật tư nhựa

(Nguồn: Bộ phận Ép nhựa)

Chi tiết BASE được sản xuất trên khuôn 001 có 4 cav tức là mỗi shot sản xuất được 4 chi tiết Trọng lượng 1 shot là 4g

Trọng lượng 4 chi tiết sản phẩm là 2,8g chiếm 70%;

Trọng lượng runner là 1,2g chiếm 30%

Trong quá trình sản xuất, các chi tiết sản phẩm thường tuân theo bảng trọng lượng chi tiết nhựa, giúp lập kế hoạch một cách chính xác Tuy nhiên, công ty chưa xây dựng bảng định mức nguyên vật liệu, mà chỉ dựa vào bảng trọng lượng cộng thêm 5% hao hụt Việc sử dụng bảng trọng lượng chi tiết vật tư nhựa thay vì bảng định mức mang lại cả ưu và nhược điểm riêng.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vật tư

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Tú Anh (2013), Bài giảng Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, Học viện công nghệ bưu chính viễn thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
Tác giả: Phan Tú Anh
Năm: 2013
2. Ngô Thế Chi & Trương Thị Thủy (2010), Giáo trình kế toán tài chính, NXB tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Tác giả: Ngô Thế Chi & Trương Thị Thủy
Nhà XB: NXB tài chính
Năm: 2010
3. Nguyễn Phong Đài (2008), Thống kê kinh doanh, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Phong Đài
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2008
4. Đồng Thị Thanh Phương (2011), Quản trị sản xuất và dịch vụ, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị sản xuất và dịch vụ
Tác giả: Đồng Thị Thanh Phương
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2011
5. Trương Đoàn Thể (2007), Quản trị sản xuất và tác nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị sản xuất và tác nghiệp
Tác giả: Trương Đoàn Thể
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2007
6. Nguyễn Thị Kim Thu (2009), Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc gia.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Thu
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc gia. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC
Năm: 2009
1. Trang web: www.plusvietnam.com.vn 2. Trang web: www.voer.edu.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG VIẾT TẮT - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
BẢNG VIẾT TẮT (Trang 8)
Hình 1.1. Nhà máy PLUS tại Biên Hòa – Đồng Nai  1.1.2.  Lịch sử hình thành và phát triển - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 1.1. Nhà máy PLUS tại Biên Hòa – Đồng Nai 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (Trang 17)
Hình 1.2. Các sản phẩm của PLUS - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 1.2. Các sản phẩm của PLUS (Trang 21)
Hình 1.3. Mạng lưới phân phối các sản phẩm của PVI - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 1.3. Mạng lưới phân phối các sản phẩm của PVI (Trang 22)
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH CN PLUS - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH CN PLUS (Trang 25)
Sơ đồ 3.1. Quy trình sản xuất sản phẩm nhựa - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
Sơ đồ 3.1. Quy trình sản xuất sản phẩm nhựa (Trang 41)
Bảng 3.1. Bảng tiêu chuẩn vật tư nhựa - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
Bảng 3.1. Bảng tiêu chuẩn vật tư nhựa (Trang 47)
Bảng 3.2. Bảng trọng lượng chi tiết vật tư nhựa - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
Bảng 3.2. Bảng trọng lượng chi tiết vật tư nhựa (Trang 49)
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ bố trí khu vực cung cấp nhựa - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ bố trí khu vực cung cấp nhựa (Trang 54)
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ bố trí khu vực nhựa tồn tại kệ - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ bố trí khu vực nhựa tồn tại kệ (Trang 55)
Sơ đồ 3.4. Quá trình cung cấp nhựa - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
Sơ đồ 3.4. Quá trình cung cấp nhựa (Trang 57)
Bảng 3.4. Bảng tổng kết vật tư nhựa tháng 09/2016 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
Bảng 3.4. Bảng tổng kết vật tư nhựa tháng 09/2016 (Trang 64)
Bảng 3.5. Bảng theo dõi nhựa phế thải năm 2016 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
Bảng 3.5. Bảng theo dõi nhựa phế thải năm 2016 (Trang 66)
BẢNG THỐNG KÊ NHỰA TẠI KHU VỰC CUNG CẤP NHỰA - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
BẢNG THỐNG KÊ NHỰA TẠI KHU VỰC CUNG CẤP NHỰA (Trang 74)
BẢNG PHÂN CÔNG LÀM VỆ SINH KHU VỰC - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 của công ty cổ phần may việt thắng
BẢNG PHÂN CÔNG LÀM VỆ SINH KHU VỰC (Trang 75)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN