Giới thiệu về Chi nhánh Công ty cổ phần may 19
Khái Quát Về Công Ty Và Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần May 19 - Bộ Quốc Phòng
1.1.1 Giới Thiệu Về Công Ty Cổ Phần May 19
Công ty cổ phần May 19 - Bộ Quốc Phòng chuyên sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm may đo như đồng phục, quân phục và sắc phục cho nhiều ngành nghề, bao gồm Công an, Bộ tư lệnh, Hải quan, tiếp viên hàng không, điện lực và quản lý thị trường Công ty cung cấp sản phẩm cho 64 tỉnh thành trong nước và xuất khẩu sang các thị trường quốc tế, đặc biệt là Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ, cùng một số nước châu Âu và Đông Nam Á Với hình thức doanh nghiệp cổ phần, công ty cam kết mang đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Hình 1.1: Công ty cổ phần may 19 – Bộ Quốc Phòng Đặc điểm riêng nổi bật về công nghệ của công ty: Các thiết bị máy may 1 kim,
Công ty cổ phần may 19 - Bộ Quốc Phòng đã đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị hiện đại, bao gồm máy tra tay vi tính, di bọ điện tử, máy thùa khuyết đầu tròn, máy cắt chỉ tự động, máy hai kim di động, bàn là nồi hơi và máy thùa đầu bằng Các thiết bị này được nhập khẩu từ các quốc gia phát triển như Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu suất sản xuất.
Trong 20 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã không ngừng phát triển Công ty có hệ thống nhà xưởng khang trang, đầu tư nhiều máy móc, trang thiết bị,
Công ty sở hữu 2 máy chuyên dụng hiện đại và đội ngũ cán bộ, công nhân viên dày dạn kinh nghiệm trong quản lý và sản xuất Họ không ngừng sáng tạo, nghiên cứu cải tiến công nghệ để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về kiểu dáng, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cả trong nước và quốc tế.
Công ty chúng tôi, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cắt may đồng phục, đã thành công trong việc thiết kế các sản phẩm mẫu trang phục chính quy cho nhiều đơn vị trong khối nội bộ.
Công ty đã đạt được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ và triển lãm quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam Đặc biệt, trong năm 2000 và 2001, công ty dẫn đầu ngành dệt may với 10 huy chương vàng và 5 huy chương bạc, khẳng định vị thế và chất lượng sản phẩm của mình.
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần May 19
Tên giao dịch quốc tế: Garment Joint Stock
Tên viết tắt: Garment JSC 19
Giám đốc: Phạm Duy Tân
Trụ sở chính: 311 Trường Chinh- Thanh Xuân- Hà
Email: 247co@hn.vnn.vn
1.1.2 Giới Thiệu Về Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần May 19
Tên đơn vị: Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần May 19
Tên giao dịch quốc tế của chi nhánh: Branch of 19 Garments Joint Stock Company
Trụ sở chi nhánh: 242 Cộng Hoà, Phường 12, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Email: 247co@hn.vnn.vn
- Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Tp.HCM.
Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty
Ngày 01/4/1995, xí nghiệp Tân Long thuộc Sư đoàn 367 được thành lập theo quyết định của Quân chủng phòng không, chủ yếu phục vụ may đo quân phục nội bộ và một số mặt hàng khác như nước rửa chén và dịch vụ cho ô tô Xí nghiệp khởi đầu với chỉ 25 máy may thô sơ và 27 cán bộ, nhưng vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ Đến tháng 10/1996, xí nghiệp Tân Long hợp nhất với 3 xí nghiệp thành viên, trở thành Công ty May 247 theo quyết định của Bộ Quốc Phòng, với trụ sở chính tại xí nghiệp May 19 ở Hà Nội Công ty May 247 chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực may mặc, với chi nhánh tại TP.HCM Đến năm 1997, chi nhánh phía Nam đã mua lại xí nghiệp tư nhân Nam Á Đến tháng 12/2005, Công ty May 247 đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần May 19 - Bộ Quốc Phòng.
Công ty cổ phần May 19 - Bộ Quốc Phòng là doanh nghiệp có vốn nhà nước 51% và 49% vốn cổ phần công nhân viên đóng góp
Công ty chúng tôi có hơn 1200 công nhân may làm việc tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, chuyên sản xuất đồng phục và áo jacket xuất khẩu Trụ sở chính và xí nghiệp tại Hà Nội tọa lạc tại 311 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội, trong khi trụ sở tại Tp.HCM nằm ở 99 Cộng Hoà, Phường 4, Quận Tân Bình.
Chi nhánh công ty, mặc dù có quy mô nhỏ, nhưng đã hiện đại hóa toàn bộ máy móc thiết bị với hơn 260 thiết bị nhập khẩu từ Nhật Bản và Đức Chi nhánh cũng quản lý 168 cán bộ công nhân viên, tất cả đều được đào tạo và tuyển chọn bởi ban lãnh đạo, đảm bảo được phân công công việc phù hợp với trình độ và năng lực của từng người.
4 người Vì vậy họ đều phát huy được năng lực của mình một các tốt nhất và công việc sai sót không đáng kể
Chi nhánh hiện nay chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng và đã tăng sản lượng bình quân từ 250.000 lên 300.000 sản phẩm trong những năm gần đây Sản phẩm đa dạng, bao gồm áo jacket, sơ mi, phục vụ cho các ngành như Công an, quản lý thị trường, và Kiểm lâm Đặc biệt, mặt hàng xuất khẩu đã góp phần tăng tổng doanh thu đáng kể Để đạt được thành công này, chi nhánh không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất và quy mô quản lý, chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ và khả năng thu hút khách hàng.
Đặc điểm và quy mô hoạt động của Chi nhánh Công Ty cổ phần May 19 - Bộ Quốc Phòng
Nguồn gốc này được cấp từ:
- Vốn ngân sách nhà nước cấp
Quy Mô Về Nguồn Nhân Lực
Nguồn nhân lực quý báu nhất của công ty là toàn thể 168 cán bộ, công nhân viên Trong đó bộ phận quản lí văn phòng chiếm 19 người
Có 3 sĩ quan làm cán bộ Đó là giám đốc, phó giám đốc, trợ lý chính trị
Có 3 quân nhân chuyên nghiệp Đa số các cán bộ quản lý đều có trình độ ngoại ngữ và một số có thể giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài
Công nhân trực tiếp sản xuất có tay nghề đa phần là lao động nữ
Quy Mô Về Máy Móc Thiết Bị
Chi nhánh công ty cổ phần may 19 – Bộ Quốc Phòng sở hữu 6 dây chuyền sản xuất hiện đại với gần 300 máy móc thiết bị được nhập khẩu từ Đức và Nhật Bản.
- Máy 1 kim các loại: 230 máy
- Máy 2 kim các loại: 20 máy
- Máy chuyên dùng các loại 24 máy
- Ngoài ra còn có các loại máy móc thiết bị khác
Quy Mô Về Tài Sản Cố Định
Tài sản cố định khoảng 3 tỷ đồng
Tổng diện tích đất của chi nhánh công ty là 15,000 m 2 Trong đó:
- Diện tích 1.100 m 2 là liên doanh với Việt Tiến
- Diện tích nhà xưởng khoảng 4,000 m 2
1.3.1 Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Chính Của Công Ty
1.3.1.1 Đặc Điểm Hoạt Động Sản Xuất
Chi nhánh công ty cổ phần May 19 - Bộ Quốc Phòng chuyên sản xuất hàng may mặc với quy trình công nghệ khép kín, bao gồm các bước cắt, may và hoàn thành Doanh nghiệp này sử dụng máy móc chuyên dụng để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Công ty chuyên sử dụng vải làm nguyên liệu chính để sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cả trong nước và quốc tế, đồng thời xây dựng mối quan hệ kinh doanh bền vững với khách hàng.
Khối sản xuất của công ty bao gồm ba phân xưởng:
Phân xưởng cắt nhận sơ đồ thiết kế từ tổ sơ đồ, thực hiện cắt vải thành bán thành phẩm và chuyển giao cho các phân xưởng tiếp theo để hoàn thiện sản phẩm.
- Phân xưởng I, II, III: Thực hiện công nghệ may, kiểm tra và hoàn thành sản phẩm và đóng gói thành phẩm
1.3.1.2 Đặc Điểm Quy Trình Công Nghệ Đối tượng chế biến chính ở đây là vải, sau khi qua các khâu thiết kế và được ban giám đốc kí duyệt, vải được cắt và may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau Chi nhánh thực hiện công nghệ qua 3 giai đoạn: Cắt- May- Hoàn thiện sản phẩm như sau:
Khi vải được xuất kho xuống phân xưởng cắt, quá trình cắt và đóng gói bán thành phẩm sẽ được thực hiện theo phiếu xuất kho, với từng đơn hàng được đánh số thứ tự Các bán thành phẩm cần đánh dấu đường may sẽ được tổ chuyên trách thực hiện theo mẫu đặt hàng đã thiết kế sẵn Tất cả sản phẩm sẽ được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng trước khi chuyển sang phân xưởng may Tại đây, công nhân hoàn thiện sản phẩm, trong khi bộ phận KCS tiếp tục kiểm tra để đảm bảo không có lỗi Sau khi sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, chúng sẽ được chuyển sang bộ phận đóng gói, nơi ghi kí hiệu loại hàng hóa cho từng đơn đặt hàng về số lượng, kích thước, màu sắc và được dán băng keo niêm phong theo yêu cầu của khách hàng.
6 cung cấp cho doanh nghiệp, sau đó nhập kho thành phẩm, xuất kho giao cho khách hàng
1.3.1.3 Tình Hình Hoạt Động Trên Thị Trường
Chi nhánh Hapitex đã xác định khách hàng truyền thống của công ty là những đối tác chính từ năm 2002 đến nay, bao gồm cả các khách hàng trong nước.
Chi nhánh công ty đang chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và đảm bảo giao hàng đúng hạn Đồng thời, chi nhánh cũng triển khai các chiến lược mở rộng mối quan hệ với khách hàng tại các quốc gia như Hàn Quốc, Đài Loan và các đối tác trong ngành may mặc.
Chi nhánh hiện tại chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực may gia công xuất khẩu, nơi mà khách hàng nước ngoài cung cấp toàn bộ nguyên phụ liệu và bao bì Công ty chỉ chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và nhận thanh toán theo giá đã thỏa thuận trong hợp đồng Đặc biệt, khách hàng yêu cầu công ty sản xuất theo mẫu mà họ cung cấp.
Chức Năng, Quyền Hạn Và Nghĩa Vụ Của chi nhánh Công Ty may 19 - Bộ Quốc Phòng
1.4.1 Chức Năng Của chi nhánh Công Ty
Chi nhánh công ty chuyên sản xuất hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng từ các đối tác nước ngoài, chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu từ những thương hiệu trong nước và quốc tế Đôi khi, nguyên phụ liệu cũng được cung cấp bởi khách hàng, với phần lớn nguyên vật liệu là tạm nhập tái xuất.
Công ty chú trọng vào việc hợp tác và liên doanh, giúp đáp ứng hiệu quả nhiều đơn đặt hàng lớn từ các quốc gia khác nhau Đồng thời, các chi nhánh của công ty cũng tích cực mở rộng sản xuất và tìm kiếm đa dạng hóa đơn hàng về mẫu mã và kích thước.
Các hợp đồng kinh doanh xuất khẩu như liên doanh hợp tác, kí kết hợp đồng, tái đầu tư được doanh nghiệp chú trọng hàng đầu
1.4.2 Quyền Hạn Của Chi Nhánh Công Ty
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp có một số quyền hạn như sau:
- Tự do kinh doanh các mặt hàng mà công ty đã đăng kí kinh doanh
- Tự do lựa chọn hợp đồng mà mình mong muốn
Doanh nghiệp có quyền tự do sử dụng tài sản của mình trong hoạt động kinh doanh, đồng thời được đối xử bình đẳng như các doanh nghiệp khác trong việc nộp thuế và đăng ký các mặt hàng kinh doanh.
1.4.3 Nghĩa Vụ Của Công Ty
Công ty cổ phần May 19 - Bộ Quốc Phòng chuyên sản xuất và kinh doanh mặt hàng xuất khẩu, luôn nghiên cứu tiềm năng xuất khẩu toàn cầu để xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn Công ty nỗ lực khắc phục khó khăn trong việc tìm kiếm hợp đồng và mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời đề ra các chiến lược thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường Để phát triển mạnh mẽ, công ty cần tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh và cải tiến mặt hàng xuất khẩu, chú trọng vào việc nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, đặc biệt là khách hàng nước ngoài, qua đó nâng cao uy tín và gia hạn hợp đồng với các đối tác.
Doanh nghiệp cần tập trung vào việc sản xuất hiệu quả, nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Điều này không chỉ giúp nâng cao mức lương cho người lao động mà còn đảm bảo đời sống cho họ, từ đó mang lại lợi ích cho công ty.
Do đó muốn doanh nghiệp ngày càng phát trển mạnh mẽ thì doanh nghiệp cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tiến hành nghiên cứu thị trường, thu hút khách hàng, cải tiến mẫu mã nhằm tìm cách thâm nhập thị trường mới
Công ty cần đảm bảo nguồn vốn ổn định, tự chủ về tài chính và nghiêm túc tuân thủ các chính sách quản lý sản xuất, sử dụng lao động, vật tư, tài sản và vốn Đồng thời, công ty cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Bộ máy tổ chức của công ty cần phải đồng bộ, gọn nhẹ và phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh xuất khẩu, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và đạt được thành công trong kinh doanh Điều này đồng thời giúp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả, tạo ra lợi nhuận và nâng cao uy tín đối với khách hàng.
Tuyển chọn nhân viên có năng lực, trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm là yếu tố quan trọng để xây dựng đội ngũ vững mạnh Công ty cần thực hiện các chính sách hợp lý cho cán bộ, công nhân viên nhằm tạo nền tảng vững chắc cho cả người lao động và lợi ích của doanh nghiệp Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn góp phần phát triển bền vững cho công ty.
8 công tác khám sức khoẻ, nâng cao tay nghề chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên, quan tâm đến quyền và lợi ích của người lao động
Công ty cam kết phát huy quyền tự chủ tập thể và thực hiện dân chủ hóa trong tổ chức, đồng thời áp dụng chính sách khen thưởng cho những sáng kiến và phát minh có lợi trong quá trình sản xuất.
- Công ty luôn thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ, tháng quý, năm và các khoản phải nộp khác.
Cơ Cấu Bộ Máy Tổ Chức Và Quản Lý Của Chi Nhánh Công Ty
Chi nhánh công ty Cổ phần May 19 - Bộ Quốc Phòng hoạt động như một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập, với giám đốc trực tiếp lãnh đạo và chỉ đạo từng bộ phận, phòng ban, và phân xưởng Điều này giúp quản lý chặt chẽ các kế hoạch sản xuất và kinh doanh của chi nhánh Bên cạnh giám đốc, các phòng ban và chức năng có nhiệm vụ tư vấn và thực hiện các quyết định được đưa ra.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh:
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh
Ban giám đốc gồm có:
- 1 Phó giám đốc sản xuất
- 1 Phó giám đốc tài chính
Các phòng ban chức năng:
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH KIÊM PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY
BAN KẾ HOẠCH - XUẤT NHẬP KHẨU
BAN HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
- Ban kế toán: Bao gồm 5 người: 1 Kế toán trưởng, 1 Kế toán tổng hợp, 1 Tiền lương, 1 Vật tư - Tài sản cố định, 1 Thủ quỹ
- Ban kế hoạch xuất nhập khẩu: Gồm 4 người: 1 Trưởng ban, 1 Kế hoạch sản xuất, 1 Thống kê, 1 Xuất nhập khẩu
- Ban Quản trị hành chính - Nhân sự: Gồm 3 người: 1 Trưởng ban, 1 Quản trị nhân sự - Tiền lương, 1 Trật tự nội vụ
- Ban kỹ thuật: Gồm 4 người: 1 Trưởng ban, 1 May mẫu, 1 Rập mẫu, 1 Quản trị công nghệ
- Bộ phận cắt: Gồm 1 Tổ trưởng, 1 Tổ phó, 8 Công nhân
- Bộ phận Chuyên dùng - Khuy nút: Gồm 2 tổ Trưởng, 2 Kiểm hóa, 27 Công nhân chuyên dùng, 6 Công nhân khuy nút
- 3 Phân xưởng may gồm: 3 Tổ trưởng, 3 Tổ phó, 3 Kỹ thuật, 6 Kiểm hóa, 90 Công nhân may.( Mỗi phân xưởng có 30 công nhân may)
- Bộ phận hoàn thành (Ủi - Đóng Gói): Gồm 1 Tổ trưởng, 5 Công nhân ủi, 3 Công nhân đóng gói.
Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Các Phòng Ban
Giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh Họ giám sát và chỉ đạo các phòng ban chức năng nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của công ty.
Các Phó giám đốc có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Giám đốc về lĩnh vực phụ trách của mình, đồng thời giám sát và đôn đốc các phòng ban hoàn thành nhiệm vụ Họ cũng đóng vai trò tư vấn cho Giám đốc về các kế hoạch và biện pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
1.6.2 Ban Kế Hoạch Xuất Nhập Khẩu
Kế hoạch xuất nhập khẩu bao gồm việc xác định các chiến lược ngắn hạn và dài hạn, tìm kiếm và ký kết hợp đồng, thực hiện các thủ tục hải quan, quản lý nguyên vật liệu tạm nhập tái xuất và xuất khẩu thành phẩm Đồng thời, quá trình này cũng bao gồm thu mua nguyên vật liệu và vận chuyển hàng hóa đến tay khách hàng.
Ban kế toán có trách nhiệm quản lý tài sản của công ty về số lượng và giá trị, ghi chép và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cũng như lập báo cáo tài chính và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ cho ban giám đốc về tình hình hoạt động của công ty, đảm bảo các biện pháp hợp lý được thực hiện Ngoài ra, người này cũng phải chịu trách nhiệm tài chính, quản lý máy móc thiết bị sản xuất, doanh thu và chi phí, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh luôn có lãi.
1.6.4 Ban Hành Chính Quản Trị
Ban Hành Chính Quản Trị có nhiệm vụ theo dõi tình hình lao động và tiền lương, đồng thời quản lý các hoạt động hành chính Đội ngũ này chịu trách nhiệm tuyển dụng và đào tạo nhân lực cho công ty, đảm bảo sắp xếp lao động trong từng bộ phận phù hợp với tay nghề và trình độ của nhân viên.
1.6.5 Các Bộ Phận Thuộc Khối Sản Xuất
Ban kỹ thuật bao gồm các chuyên gia có chuyên môn về may mặc, điện, cơ khí và hố nhuộm, có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc về các vấn đề kỹ thuật, chất lượng và số lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất Họ cũng chịu trách nhiệm nhận đơn đặt hàng từ phòng kế hoạch để lập sơ đồ sản xuất và thiết kế các mẫu chi tiết.
Định Hướng Phát Triển Của Công Ty
Chi nhánh tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực may mặc, đồng thời đầu tư vào máy móc, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng Chúng tôi đang tích cực tuyển dụng công nhân và thực hiện hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng Mục tiêu của chúng tôi là giảm tỷ lệ sản xuất hàng gia công và tăng cường sản xuất, xuất khẩu trực tiếp.
Để duy trì mối quan hệ vững chắc với khách hàng cũ, chi nhánh sẽ tổ chức các chương trình giao lưu và trao thưởng cho những khách hàng đã gắn bó lâu dài Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng mới cũng như khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thị trường, đặc biệt tập trung vào các quốc gia như Nga, Mỹ, Đức, Bỉ và Nhật Bản.
Tổ chức cán bộ và công nhân viên:
Tiếp tục nghiên cứu và áp dụng các hệ thống quản lý mới, đồng thời kiện toàn đội ngũ cán bộ xúc tiến thương mại Mỗi ban trong chi nhánh cần điều chỉnh lực lượng lao động nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Có kế hoạch đào tạo cán bộ nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết cho công ty
- Chính sách lao động cố gắng cải thiện tốt, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh lên cao
1.8 Giới thiệu về phòng – ban thực tập:
Vị trí thực tập: Nhân viên kiểm tra chất lượng
Tên phòng – ban: Phòng kỹ thuật
Chức năng: Nhận các đơn đặt hàng từ phòng kế hoạch để lên sơ đồ, các công đoạn sản xuất, vẽ các mẫu chi tiết
Tổ may mẫu nhận sơ đồ từ tổ sơ đồ để tiến hành may mẫu, đồng thời phối hợp với bộ phận kỹ thuật để bấm giờ các công đoạn nhằm xác định thời gian định mức cho từng công đoạn.
Hình 1.3: Bộ phận may mẫu
- Bộ phận cắt: Nhận sơ đồ từ tổ sơ đồ, nhận nguyên vật liệu từ kho để cắt tất cả các sản phẩm theo đơn đặt hàng
Hình 1.4: Bộ phận cắt vải
Bộ phận Chuyên dùng - Khuy nút đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và hoàn thiện các phần phụ của sản phẩm, giúp quy trình may và lắp ráp các bán thành phẩm diễn ra một cách thuận tiện và liên tục.
Hình 1.5: Bộ phận thùa khuy nút
- Các phân xưởng may I, II, III nhận sơ đồ từ ban kỹ thuật, nhận vải đã cắt từ bộ phận cắt để tiến thành may thành thành phẩm
- Bộ phận hoàn thành: Tiến hành tẩy, là, ủi, KCS, đóng gói, dán tem, và băng keo niêm phong thành phẩm
Tiến hành kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào (vải) và kiểm tra chất lượng thành phẩm
Cơ sở lý luận
Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm phức tạp và đa chiều, được định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau Nó phản ánh tổng hợp các yếu tố kỹ thuật, kinh tế và xã hội Trong sản xuất kinh doanh, chất lượng có thể được hiểu từ sản phẩm, người sản xuất đến yêu cầu của thị trường Cuối cùng, chất lượng chính là giá trị mà nhà sản xuất mang lại cho khách hàng, nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của họ.
Theo tiêu chuẩn TOCT 15467:70 của Liên Xô, chất lượng sản phẩm được định nghĩa là tổng thể các thuộc tính của sản phẩm, xác định tính thích dụng của nó nhằm đáp ứng nhu cầu và công dụng tương ứng.
Theo tác giả: Tạ Thị Kiều An và cộng sự (năm 2010) đã trích dẫn những khái niệm sau:
Theo W.E Deming, chất lượng được định nghĩa là khả năng dự đoán tính đồng đều và độ tin cậy của sản phẩm, trong khi vẫn đảm bảo chi phí thấp và được thị trường chấp nhận.
Tổ chức Kiểm tra Chất lượng Châu Âu định nghĩa rằng chất lượng sản phẩm được xác định bởi mức độ phù hợp của nó với yêu cầu của người tiêu dùng.
Theo J.M Juran: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng”
Philip B Crosby trong quyển “Chất lượng là thứ cho không” đã diễn tả: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”
Chất lượng được định nghĩa bởi Theo A Feigenbaum là tổng hợp các đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo khi sử dụng, chúng sẽ đáp ứng mong đợi của khách hàng.
Chất lượng có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần xem xét từ góc độ của người tiêu dùng và thị trường để xác định chất lượng sản phẩm Gần đây, khái niệm chất lượng đã được thống nhất và áp dụng rộng rãi theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 do Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) ban hành.
16 đưa ra, đã được đông đảo các quốc gia chấp nhận (Tác giả: Tạ Thị Kiều An và cộng sự, năm 2010)
Theo ISO 9000 định nghĩa chất lượng là: “Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”
Quá trình hình thành chất lượng
(Tác giả: Tạ Thị Kiều An và cộng sự, Năm 2010)
Chất lượng là một khái niệm tổng hợp, hình thành qua nhiều giai đoạn và chịu tác động từ nhiều yếu tố khác nhau Nó được tạo ra ở tất cả các giai đoạn trong chu trình sản phẩm.
Chu trình sản phẩm là chuỗi các quá trình diễn ra theo thời gian, bắt đầu từ nhu cầu và ý tưởng sản xuất cho đến khi sản phẩm được sử dụng xong Hình ảnh minh họa cho chu trình sản phẩm là vòng xoắn Juran.
Thoả mãn nhu cầu xã hội
Nhu cầu xã hội Độ lệch chất lượng
Dịch vụ sau khi bán hàng
Nghiên cứu nhu cầu Thiết kế sản phẩm Thẩm định dự án Hoạch định thực hiện
Chu trình sản phẩm bao gồm bốn giai đoạn chính: thiết kế, sản xuất, lưu thông và sử dụng sản phẩm Mỗi giai đoạn trong chu trình này đều đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Giai đoạn nghiên cứu và thiết kế là bước quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề lý thuyết nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường Chất lượng thiết kế quyết định đến chất lượng sản phẩm, và điều này phụ thuộc vào kết quả nghiên cứu thị trường cũng như các yêu cầu của người tiêu dùng.
Giai đoạn sản xuất là thời điểm quan trọng để hiện thực hóa các yêu cầu và tiêu chuẩn thiết kế vào sản phẩm Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào khâu sản xuất; vì vậy, việc kiểm tra và kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này là cần thiết để phòng ngừa sai sót.
Giai đoạn lưu thông và sử dụng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng Quá trình này ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau, từ cách sản phẩm được vận chuyển đến cách người tiêu dùng sử dụng chúng Sự chú trọng trong giai đoạn này sẽ góp phần nâng cao giá trị và độ tin cậy của sản phẩm trên thị trường.
Tổ chức lưu thông hiệu quả không chỉ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng mà còn giảm thời gian lưu giữ hàng hóa Điều này giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp và nhận được dịch vụ kỹ thuật tốt hơn để khai thác và sử dụng sản phẩm.
Sử dụng sản phẩm là giai đoạn quan trọng để đánh giá chính xác chất lượng Để đảm bảo chất lượng thực sự cho người tiêu dùng, tổ chức cần thực hiện các hoạt động như bảo hành, hướng dẫn sử dụng, sửa chữa và cung cấp phụ tùng thay thế Đồng thời, việc nghiên cứu sản phẩm trong quá trình sử dụng và tích cực thu thập thông tin từ người tiêu dùng là cần thiết để điều chỉnh và cải tiến chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm được hình thành qua tất cả các giai đoạn của chu trình sản xuất Để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao, việc quản lý chất lượng cần được thực hiện xuyên suốt, đặc biệt từ giai đoạn nghiên cứu và thiết kế.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
(Theo tác giả: Tạ Thị Kiều An và cộng sự, Năm 2010)
Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng:
Con người là lực lượng lao động chủ chốt trong tổ chức, bao gồm tất cả các thành viên từ lãnh đạo đến nhân viên thực hiện Năng lực và phẩm chất của từng cá nhân, cũng như mối liên kết giữa các thành viên, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc của tổ chức.
Phương pháp công nghệ và trình độ tổ chức quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa nguồn lực hiện có Sử dụng phương pháp công nghệ phù hợp cùng với tổ chức sản xuất hiệu quả sẽ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó cải thiện hiệu suất hoạt động của tổ chức.
Máy móc thiết bị đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao công nghệ của tổ chức Trình độ công nghệ và thiết bị ảnh hưởng lớn đến tính năng kỹ thuật của sản phẩm cũng như năng suất lao động Việc đầu tư vào máy móc hiện đại giúp cải thiện hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm của tổ chức Việc quản lý vật tư và nguyên liệu một cách hiệu quả, bao gồm việc đảm bảo nguồn cung cấp đáp ứng yêu cầu về chất lượng, số lượng và thời gian, sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngoài 4 yếu tố cơ bản trên (được biểu thị bằng qui tắc 4M), chất lượng còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như Information (thông tin), Environment (môi trường), Mesurement (đo lường), System (hệ thống)
Khái niệm về quản lý chất lượng
Chất lượng không phải là kết quả ngẫu nhiên mà là hệ quả của nhiều yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau Để đạt được chất lượng mong muốn, cần quản lý đúng đắn các yếu tố này thông qua hoạt động quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng là quá trình phát triển và cải tiến liên tục, phản ánh sự phức tạp của vấn đề chất lượng và khả năng thích nghi với điều kiện kinh doanh Điều này cũng chỉ ra những yếu tố cần thiết cho các doanh nghiệp nhằm cung cấp sản phẩm chất lượng tốt ra thị trường.
Quản lý chất lượng được thể qua một số định nghĩa sau:
Quản lý chất lượng là việc áp dụng các phương pháp, quy trình và kiến thức khoa học - kỹ thuật nhằm đảm bảo rằng sản phẩm đang sản xuất hoặc sẽ sản xuất đáp ứng đúng thiết kế và yêu cầu trong hợp đồng một cách hiệu quả nhất.
Quản lý chất lượng là một hệ thống quan trọng nhằm đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả của tất cả các thành phần trong một kế hoạch hành động.
Quản lý chất lượng là quá trình xây dựng, duy trì và đảm bảo mức chất lượng cần thiết của sản phẩm trong suốt các giai đoạn thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng Việc này được thực hiện thông qua kiểm tra chất lượng hệ thống và tác động đến các yếu tố cũng như điều kiện ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Hệ thống hoạt động thống nhất và hiệu quả trong tổ chức là yếu tố quan trọng để triển khai và duy trì các tham số chất lượng Điều này không chỉ đảm bảo sản xuất và tiêu dùng một cách kinh tế mà còn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Quản lý chất lượng là một hệ thống các biện pháp nhằm tối ưu hóa sản xuất và cung cấp những sản phẩm hoặc dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
Theo TCVN ISO 9000:2000 và TCVN ISO 9000:2007, quản lý chất lượng được định nghĩa là các hoạt động phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát chất lượng của tổ chức.
Vai trò của quản lý chất lượng
Để đạt được sự phát triển bền vững cho tổ chức, việc xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng là rất quan trọng, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả Hiệu quả của tổ chức cần được đánh giá một cách tổng thể, không chỉ ở một khía cạnh riêng lẻ Mục tiêu chính là cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, gia tăng sự hài lòng của khách hàng, mở rộng thị trường, và đóng góp tích cực cho xã hội Đồng thời, cần chú trọng đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, bảo vệ môi trường, và hướng tới sự phát triển bền vững.
Theo Viện UIC – vai trò của quản lý chất lượng là:
Doanh nghiệp có thể xác định chính xác hướng cải tiến sản phẩm để đáp ứng mong đợi của khách hàng về tính hữu ích và giá cả.
Sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng giá trị cho sản phẩm và dịch vụ Quản lý chất lượng sản phẩm hiệu quả không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao.
Nhà nước quản lý chất lượng nhằm đảm bảo hàng hóa đạt tiêu chuẩn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân và người tiêu dùng, đồng thời sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động.
Do tính chất khác nhau giữa doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, quản trị chất lượng sản phẩm có những mục tiêu riêng biệt Mục tiêu chính là loại bỏ các sản phẩm không phù hợp và chất lượng kém, nhằm đảm bảo chỉ những sản phẩm đạt tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu mới được đưa đến tay khách hàng.
Tăng cường quản lý chất lượng là yếu tố quan trọng giúp xác định đúng hướng đầu tư và tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ cũng như nguồn nhân lực Điều này giải thích tại sao quản lý chất lượng ngày càng được chú trọng trong những năm gần đây Đầu tư ban đầu cho chất lượng sản phẩm không chỉ giảm thiểu rủi ro cho tổ chức, doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.
Các phương thức quản lý chất lượng
2.6.1 Kiểm tra chất lượng – I (Inspection)
Hoạt động này bao gồm việc đo lường, kiểm tra và đánh giá một hoặc nhiều đặc tính của đối tượng, sau đó so sánh kết quả với các yêu cầu quy định Mục đích là xác định sự phù hợp của từng đặc tính với tiêu chuẩn đã đề ra.
Kiểm tra sản phẩm chỉ là một bước phân loại cho những sản phẩm đã được sản xuất, mà không thể thay đổi bản chất của chúng Hơn nữa, dù sản phẩm đáp ứng quy định, điều đó không đảm bảo rằng chúng sẽ đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường, nếu các quy định đó không phản ánh đúng những nhu cầu hiện tại.
2.6.2 Kiểm soát chất lượng – QC (Quality Control)
Là những hoạt động và kỹ thuật có tỉnh tác nghiệp, được sử dụng nhằm đáp ứng các yêu cầu chất lượng
Kiểm soát chất lượng là kiểm soát mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng, bao gồm:
- Kiểm soát con người thực hiện
Người thực hiện cần được đào tạo đầy đủ về kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc Họ cũng phải được cung cấp thông tin chi tiết về nhiệm vụ và mục tiêu cần đạt Bên cạnh đó, việc trang bị đầy đủ phương tiện làm việc là điều kiện quan trọng để đảm bảo hiệu quả công việc.
- Kiểm soát phương pháp và quá trình sản xuất
Các phương pháp và quy trình sản xuất cần được thiết lập phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại Việc theo dõi và kiểm soát thường xuyên là cần thiết để kịp thời phát hiện những biến động trong quá trình sản xuất.
- Kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải được lựa chọn Nguyên vật liệu phải được kiểm tra chặt chẽ khi nhập vào và trong quá trình bảo quản
- Kiểm soát, bảo dưỡng thiết bị
Thiết bị phải được kiểm tra thường xuyên định kỳ và được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng qui định
- Kiểm tra môi trường làm việc, ánh sáng, nhiệt độ, điều kiện làm việc
Kiểm soát chất lượng tập trung vào quy trình sản xuất nhằm phát hiện và khắc phục sai sót ngay từ giai đoạn thực hiện Để đảm bảo hiệu quả trong kiểm soát chất lượng, tổ chức cần thiết lập một cấu trúc hợp lý và phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận Hoạt động này được thực hiện theo chu trình PDCA do Tiến sĩ Deming đề xuất.
Plan: Hoạch định Do: Thực hiện Check: Kiểm tra Act: Điều chỉnh
2.6.3 Đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assuarance)
Tất cả các hoạt động được lên kế hoạch và thực hiện một cách có hệ thống trong hệ thống chất lượng nhằm đảm bảo rằng thực thể sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chất lượng, từ đó tạo dựng sự tin tưởng cần thiết.
Đảm bảo chất lượng có hai mục đích chính: đầu tiên, xây dựng lòng tin nội bộ trong tổ chức giữa lãnh đạo và các thành viên; thứ hai, tạo sự tin tưởng từ phía khách hàng và các bên liên quan bên ngoài rằng các yêu cầu chất lượng đã được đáp ứng.
Để đảm bảo chất lượng hiệu quả và tạo lòng tin cho người tiêu dùng, lãnh đạo cấp cao cần xác định chính sách chất lượng đúng đắn và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hiệu lực Việc kiểm soát các quá trình ảnh hưởng đến chất lượng và ngăn ngừa nguyên nhân gây ra chất lượng kém là rất quan trọng Đồng thời, tổ chức cần cung cấp bằng chứng về khả năng kiểm soát chất lượng của mình để củng cố niềm tin từ khách hàng Do đó, các hoạt động kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng có mối liên hệ chặt chẽ, với đảm bảo chất lượng là kết quả của các hoạt động kiểm soát này.
Quan điểm đảm bảo chất lượng bắt đầu từ các ngành công nghiệp yêu cầu độ tin cậy cao và đã mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác, bao gồm cả dịch vụ tài chính và ngân hàng Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) đã phát triển bộ tiêu chuẩn ISO 9000 nhằm cung cấp cho các tổ chức một mô hình chung về đảm bảo chất lượng.
2.6.4 Kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC (Total Quality Control)
Armand V Feigcnbaum đã định nghĩa: “Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả dễ nhất thể hóa các nỗ lực phát triển chất lượng, duy tri chất lượng và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng”
TQC (Total Quality Control) là hệ thống quản lý chất lượng, khuyến khích sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức Hệ thống này tập trung vào các quá trình từ nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm đến dịch vụ hậu mãi, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tiết kiệm TQC giúp phát hiện và giảm thiểu chi phí không chất lượng, đồng thời tối ưu hóa cấu trúc chi phí liên quan đến chất lượng.
Khái niệm TQC (Total Quality Control) được đưa vào Nhật Bản vào những năm 1950 và có những điểm khác biệt so với TQC ở Mỹ Sự khác biệt chính nằm ở việc tất cả các thành viên trong tổ chức đều tham gia vào quá trình kiểm soát chất lượng Do đó, ở Nhật Bản, TQC còn được gọi là Kiểm Soát Chất Lượng Toàn Công ty (CWQC - Company Wide Quality Control).
2.6.5 Quản lý chất lượng toàn diện – TQM (Total Quality Management)
TQC là phương pháp quản lý tổ chức, tập trung vào việc điều hành toàn bộ quy trình sản xuất và kinh doanh để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng ở tất cả các giai đoạn, cả bên trong lẫn bên ngoài.
Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động CQWC Nhật Bản tại các quốc gia phương Tây, đặc biệt là Mỹ Điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất lượng trước đây là việc cung cấp một hệ thống toàn diện, giúp quản lý và cải tiến mọi khía cạnh liên quan đến chất lượng, đồng thời huy động sự tham gia của tất cả nhân viên nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Thực trạng về vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm tại Chi nhánh Công ty cổ phần may 19
Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm 24 1 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tại xí nghiệp
Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh và được xem là vũ khí cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhận thức được điều này, công ty cổ phần may 19 đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm may Để cải thiện chất lượng sản phẩm may, công ty sẽ tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tại xí nghiệp may.
Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong sản xuất may mặc, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm Đặc điểm và chất lượng của nguyên vật liệu quyết định những thuộc tính chất lượng khác nhau Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hoá nguyên vật liệu là cơ sở để duy trì chất lượng ổn định Để đạt được mục tiêu chất lượng, cần tổ chức hệ thống cung ứng nguyên vật liệu hiệu quả, đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng và thời gian Hiện nay, nguyên vật liệu chủ yếu bao gồm vải và phụ kiện như cúc, chỉ Tuy nhiên, việc tìm nguồn cung ứng vải chất lượng cao trong nước gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc doanh nghiệp phải nhập khẩu chủ yếu từ nước ngoài, gây ra tình trạng bị động trong sản xuất Một số ít nguyên liệu vải được nhập từ các công ty dệt trong nước như công ty dệt 8/3 và công ty dệt Vĩnh Phú.
Hoạt động trên thị trường nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quyết định chất lượng sản phẩm Chất lượng của nguyên vật liệu, tốt hay xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm cuối cùng Để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn, các xí nghiệp may cần tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng cao, mẫu mã và chủng loại đa dạng Do đó, đội ngũ quản lý của công ty cần nỗ lực trong việc lựa chọn và kiểm soát nguồn nguyên vật liệu.
25 gắng tìm bạn hàng cung ứng nguyên vật liệu với chất lượng tốt nhất, nhưng giá thành phải chấp nhận được
Hiện nay, công ty chủ yếu nhập nguyên vật liệu như vải, chỉ, sợi và cúc từ nước ngoài, trong khi một phần nhỏ được cung cấp từ các công ty trong nước như công ty dệt 8/3 và công ty dệt Vĩnh Phú Các loại nguyên vật liệu này là rất quan trọng cho hoạt động sản xuất của xí nghiệp.
- Vải chính mã áo jacket
Hình 3.1: Công tác kiểm tra nguyên liệu vải đầu vào
Tất cả nguyên vật liệu đều được nhập khẩu và kiểm tra chất lượng một cách nghiêm ngặt, đảm bảo công tác quản lý chất lượng sản phẩm hiệu quả ngay từ khâu đầu vào.
3.1.2 Công tác nghiên cứu thị trường và thiết kế sản phẩm Để sản phẩm làm ra thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng, khâu đầu tiên doanh nghiệp cần tiến hành là khâu nghiên cứu thị trường Nhất là sản phẩm may phụ thuộc rất lớn vào sở thích nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Nghiên cứu thị trường sẽ giải đáp cho các doanh nghiệp các câu hỏi như: Khách hàng cần gì? Khách hàng đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp tốt hay xấu? Sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với đối thủ hay không? dự kiến sản phẩm bán ra là bao nhiêu, cần dùng hệ thống phân phối như thế nào?
Hình 3.2: Bản vẽ thiết kế phẳng
Kết quả nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong thiết kế sản phẩm, giúp thể hiện ý tưởng và chất lượng của sản phẩm Để tạo ra sản phẩm chất lượng, thiết kế cần xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và chức năng của sản phẩm Bên cạnh đó, cần xem xét tiêu chuẩn hàng hóa hiện hành và những ưu nhược điểm của sản phẩm tương tự trên thị trường Việc phát hiện và sửa chữa kịp thời mọi sai sót trong thiết kế là cần thiết trước khi sản xuất hàng loạt, nhằm tránh những hậu quả tiêu cực sau này.
Sản phẩm từ thiết kế may thông thường bao gồm bản vẽ và mẫu sản phẩm dự kiến, thể hiện đầy đủ các đặc trưng về hình thức, vật liệu và chất lượng.
Vì vậy chất lượng của khâu thiết kế có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
3.1.3 Tiêu chuẩn kiểm tra vải
3.1.3.1 Các lưu ý trước khi kiểm tra vải
Nếu phát hiện lỗi của nguyên liệu thì dùng các dấu hiệu để nhận biết:
- Các cuộn vải đã được kiểm tra thì phải để vào nơi có ghi thẻ bài
- Sử dụng miếng giấy nhỏ hay tem tròn dán vào những chỗ có lỗi
Kiểm tra mỗi cuộn nguyên liệu thì phải ghi rõ số lượng và số lượng lỗi vào đầu mỗi cuộn
- Dùng keo dán vào những nơi có lỗi
Kết quả kiểm tra phải được ghi nhận vào phiếu kiểm tra vải, chuyển phiếu kiểm tra cho cán bộ mặt hàng xem xét và xử lý
3.1.3.2 Kiểm tra về số lượng Đối với vải cuộn tròn: cần dùng máy để kiểm tra độ dài hoặc có thể cân vải rồi dùng trọng lượng để xác định cây vải (dụng cụ cân vải phải có độ chính xác cao, cây vải có trọng lượng sai lệch không đáng kể Đối với vải xếp tấm: dùng thước đo chiều dài của một lá vải, sau đó đếm số lớp vải trên cây Nhân số lớp này với chiều dài của một lá vải ta được tổng số chiều dài của toàn bộ cây vải
3.1.3.3 Kiểm tra về chất lượng vải
- Vải loại 1: trung bình từ 2m-3m/lỗi
- Vải loại 2: trung bình từ 1m-2m/lỗi
Các dạng lỗi thường gặp:
- Lỗi do quá trình nhiệt
- Lỗi do quá trình vận chuyển
- Lỗi do quá trình nhuộm
- So sánh hai màu biên
- So sánh đầu cây với cuối cây vải
- So sánh màu biên với giữa cây vải
3.1.3.4 Tiêu chuẩn kiểm tra sản phẩm (Mã hàng: W13-2210122)
(Tư liệu do Chi nhánh công ty cổ phần may 19 cung cấp)
Tiêu chuẩn kiểm tra kỹ thuật
COLOR: COS.BLUE, BLACK, CINDER
Hình 3.4: Công nhân kiểm tra vải tại xí nghiệp
- Sử dụng phụ liệu theo oderlist
- Giám sát việc nhồi lông vũ cho các chi tiết của áo dung trọng lượng và dung loại 70/30
- Cắt chỉ sạch sẽ trong sản xuất
- Gắn nhãn chính thường bị gắn sai và lệch
- Sử dụng máy vắt sổ 5 chỉ cho các đường may
- Khuy quá xấu, vị trí khuy và cút phải trùng nhau cà làm theo đúng rập
- Sử dụng chỉ thêu đúng màu và vải chỉ sử dụng một màu chỉ trên một sản phẩm, không may chỉ khác màu
- Tra tay không đẹp do bị xếp ly nhăn trên đỉnh tay và tròn đều
- Điều quan trọng là nhìn kỹ mặt trái và mặt phải vải tránh trường hợp thay thân khó kiểm soát
- Tra tay và ráp sườn thân chú ý ngã tư vòng nách né không sẽ dễ bị lệch
- Đường diễu ở tay phải theo rập
- Diễu vành nón + chân nón bị cầm vặn + vị trí đính dây nón sai (từ vành + cộng chân đến điểm đỉnh 13m – 14m)
- Đầu tay + lai tay + lai áo lông vũ quá ít (không chấp nhận)
- Ủi tất cả các chi tiết áo chính + áo lót thật phẳng trước khi may lộn áo
- Vệ sinh sản phẩm sạch trước khi ra khỏi chuyền
- Chú ý đến các màu sang thường bị bám bẩn do đó kiểm tra thật kỹ trong lúc kiểm hoá.
Tay nghề nhân viên và máy móc, trang thiết bị
Hiện nay, xí nghiệp đang có một đội ngũ nhân viên mới đông đảo, tuy nhiên công tác đào tạo còn hạn chế Sự gia tăng số lượng nhân viên đã dẫn đến một số vấn đề tồn đọng trong nhà máy, chủ yếu xuất phát từ những nhân viên mới thiếu kinh nghiệm Thiếu kỹ năng chuyên môn đã gây ra các tình trạng như thùa khuy không đúng kích thước tiêu chuẩn, đường may không chính xác và thường xuyên phát sinh lỗi trong quá trình sản xuất.
Máy móc, trang thiết bị:
Chi nhánh Công ty Cổ phần may 19 đã được trang bị máy móc và thiết bị hiện đại từ châu Âu, nhưng số lượng máy móc vẫn còn hạn chế so với khả năng sản xuất hàng ngày của xí nghiệp Điều này thường xuyên gây ra tình trạng chậm trễ trong quá trình sản xuất giữa các khâu, dẫn đến hiệu suất làm việc không hiệu quả.
Công tác quản lý chất lượng sản phẩm
3.3.1 Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm hiện nay
Cùng với sự nâng cao mức sống của người lao động, thị trường hàng hóa ngày càng phong phú và đa dạng về chất lượng.
Sau những khó khăn đầu những năm 90, ngành may mặc đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, chỉ sau dầu mỏ Không chỉ chú trọng vào xuất khẩu, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp may mặc cũng đã tập trung vào thị trường nội địa, xây dựng được lòng tin từ khách hàng và chiếm lĩnh một thị phần đáng kể.
Những thành tựu gần đây chứng minh sự cải tiến rõ rệt trong chất lượng hàng may mặc Việt Nam, đặc biệt là của công ty cổ phần may.
Công ty cổ phần may 19 chuyên thiết kế và sản xuất các sản phẩm may mặc như áo jacket, đồng phục và sơ mi, đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường quốc tế, bao gồm Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ và một số quốc gia châu Âu cũng như Đông Nam Á Sản phẩm chủ yếu được gia công cho thị trường EU, bên cạnh việc xuất khẩu và bán trong nước.
Cắt Đóng gói bán TP và đánh số theo đơn đặt hàng
Kiểm tra bán TP Nhân viên KCS
Nhân viên KCS kiểm tra thành phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp May:
Hình 3.5: Quy trình công nghệ của xí nghiệp May 19
Trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may, khâu kiểm tra chất lượng đóng vai trò quan trọng Quản lý chất lượng sản phẩm tại xí nghiệp may luôn được ưu tiên hàng đầu, thể hiện sự chú trọng vào việc đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
Hệ thống chất lượng của công ty
Các sản phẩm của Công ty được sản xuất dưới sự kiểm soát của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 – sắp tới hướng tới ISO 9001:2015
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm có một số quy trình quan trọng sau:
- Kiểm soát tài liệu và dữ liệu
- Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp
- Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm
- Kiểm tra và thử nghiệm
- Kiểm soát thiết bị, kiểm tra đo lường và thử nghiệm
- Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm
- Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
- Hành động khắc phục và phòng ngừa
- Xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và giao hàng
- Kiểm soát hồ sơ chất lượng
- Đánh giá nội bộ hệ thống chất lượng
Công ty đã hoàn thiện hướng dẫn công việc và biểu mẫu thống kê chất lượng, đảm bảo hệ thống chất lượng được truyền đạt đến tất cả cán bộ công nhân viên Các buổi đào tạo về hệ thống chất lượng được tổ chức định kỳ, giúp mọi người nắm rõ quy trình và tiêu chuẩn chất lượng mà công ty áp dụng.
Công ty cam kết mạnh mẽ trong việc áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, với việc đầu tư thích đáng cho sổ tay chất lượng và các quy trình hướng dẫn Tài liệu này được ghi chép đầy đủ và liên tục cập nhật, không chỉ mang tính hình thức mà được thực hiện với ý thức cao từ cán bộ công nhân viên Mọi người đều nhận thức rõ vai trò của việc ghi chép trong việc tìm ra nguyên nhân và giải pháp cho những tồn tại trong quản lý chất lượng Công ty luôn nỗ lực tuân thủ các quy trình hướng dẫn đã được thiết lập.
Hàng năm, công ty tổ chức các đợt đánh giá nội bộ để kiểm tra tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống, cũng như đánh giá hiệu quả của các hoạt động khắc phục và phòng ngừa đã được triển khai.
33 định kỳ, công ty còn tiến hành các cuộc đánh giá đột xuất khi có yêu cầu của đại diện lãnh đạo
3.3.2 Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trước khi đi vào sản xuất
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả yếu tố trực tiếp và gián tiếp trong quá trình sản xuất Khi tất cả các yếu tố này được chuẩn bị chu đáo và không có sai sót, hoạt động sản xuất sẽ diễn ra suôn sẻ, liên tục và đạt hiệu suất cao.
Hoạt động Marketing của công ty
Marketing là tổng hợp các hoạt động và chiến lược được lên kế hoạch từ trước khi sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ, bao gồm cả bán hàng Nó không chỉ bao trùm toàn bộ quy trình sản xuất mà còn mở rộng ra cả lĩnh vực dịch vụ Do đó, quản lý và tối ưu hóa hoạt động marketing là bước khởi đầu quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Ban đầu, hoạt động marketing của công ty gặp nhiều khó khăn do là công ty nhà nước, với vốn đầu tư và quy định từ Nhà nước, dẫn đến thói quen cũ từ thời bao cấp Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khi thời bao cấp đã bị xóa bỏ và kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, công ty đã triển khai các chiến lược phát triển mới và đầu tư vào marketing cũng như nghiên cứu thị trường Dù vậy, hoạt động marketing vẫn chưa đạt được tính chuyên nghiệp, khi công ty chưa có phòng marketing riêng mà vẫn tích hợp vào phòng sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần may 19, một trong những đơn vị tiên phong trong ngành dệt may Việt Nam, được ưu tiên trong việc phân bổ hạn ngạch xuất khẩu sang các thị trường EU Sự hợp tác với các công ty may mặc quốc tế đã giúp công ty thực hiện gia công xuất khẩu hiệu quả Tuy nhiên, khâu nghiên cứu thị trường của công ty còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc tìm kiếm đối tác xuất khẩu mà chưa chú trọng đến nhu cầu của người tiêu dùng trong nước Điều này dẫn đến việc sản phẩm may của công ty ít được biết đến trên thị trường nội địa Thông tin về kiểu dáng, mẫu mã, chất liệu vải và màu sắc chủ yếu được công ty thu thập thông qua các đối tác, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện công tác nghiên cứu thị trường.
Trong bối cảnh 34 đồng gia công, việc nghiên cứu xu hướng thời trang trên thị trường đang gặp nhiều hạn chế, mặc dù hơn 80% sản phẩm được xuất khẩu Điều này cho thấy hoạt động tìm hiểu thị trường vẫn còn theo lối mòn cũ, cần được cải tiến để đáp ứng nhu cầu thị trường hiện đại.
Công ty cổ phần may 19, một trong những doanh nghiệp hàng đầu của tập đoàn dệt may Việt Nam, đã xây dựng được uy tín về chất lượng sản phẩm cả trong nước và quốc tế Thay vì sử dụng quảng cáo truyền thông đại chúng, công ty chủ yếu phát triển hệ thống đại lý nhỏ lẻ trên toàn quốc và tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm và tuần lễ thời trang Tuy nhiên, sản phẩm chủ yếu là may gia công và xuất khẩu, trong khi thị trường nội địa chưa được chú trọng, tạo thành một nhược điểm lớn Để cạnh tranh hiệu quả và mở rộng thị trường tiêu thụ, công ty cần áp dụng các biện pháp marketing đa dạng, bao gồm quảng cáo rộng rãi, nhằm tăng cường tiêu thụ cả trong nước và quốc tế.
Công ty cổ phần may 19 tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm, bao gồm áo Jacket, đồng phục và áo sơ mi, với phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm thiết kế các mẫu mã thời trang mới Đến nay, công ty đã phát triển hơn 180 mã hàng trên thị trường, đặc biệt chú trọng vào sản xuất áo Jacket và quần áo thể thao cho cả người lớn và trẻ em Mặc dù sản phẩm có giá cao hơn so với các công ty may khác do chất lượng và mẫu mã vượt trội, nhưng vẫn được người tiêu dùng ưa chuộng nhờ vào tính thời trang và chất lượng cao.
Hoạt động chuẩn bị sản xuất
Hoạt động chuẩn bị sản xuất chủ yếu được thực hiện tại phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật, tại phân xuởng may
Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng sản phẩm
3.4.1 Một số vấn đề tồn tại trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm
Khâu thu mua nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm, và chất lượng của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm cuối cùng Tuy nhiên, do doanh nghiệp chủ yếu gia công xuất khẩu, nguồn nguyên vật liệu trong nước, đặc biệt là vải, vẫn còn hạn chế về sự phong phú và đa dạng Hầu hết nguyên vật liệu đều phải nhập khẩu, dẫn đến giá thành không thuận lợi và thường xuyên gặp tình trạng giao hàng không đúng tiến độ Điều này không chỉ gây ứ đọng đơn hàng mà còn buộc doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu thay thế kém chất lượng, từ đó làm giảm chất lượng sản phẩm.
Kho tàng dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp chưa được đồng bộ và thiếu các phương tiện bảo quản đầy đủ, dẫn đến tình trạng nguyên vật liệu bị ẩm mốc, gây lãng phí trong sản xuất và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng sản phẩm.
Tại xí nghiệp, công tác chuẩn bị sản xuất chưa đồng bộ, gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn lực cần thiết Điều này dẫn đến sự chậm trễ trong các dây chuyền sản xuất như cắt và may, ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc.
Sản phẩm may thường xuyên thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng và màu sắc, dẫn đến số lượng đơn đặt hàng lớn và tiến độ giao hàng gấp Điều này yêu cầu dàn trải sản xuất trên nhiều dây chuyền, làm giảm năng suất lao động Hơn nữa, việc cung cấp nguyên phụ liệu và tài liệu kỹ thuật không đồng bộ gây ra ách tắc trong quá trình sản xuất.
Công tác kế hoạch trong sản xuất hiện còn bị động và thiếu tính khoa học, dẫn đến tình trạng công nhân có lúc rảnh rỗi, có lúc phải làm thêm giờ, gây lãng phí thời gian Bên cạnh đó, công tác kỹ thuật gặp sai sót do khâu kiểm tra tài liệu kỹ thuật trước khi triển khai sản xuất còn hạn chế Việc xây dựng định mức nguyên vật liệu vẫn thực hiện thủ công thông qua việc tháo dời các chi tiết sản phẩm, dẫn đến độ chính xác không cao và lãng phí nguồn lực.
41 móc thiết bị vẫn còn lạc hậu so với thời đại do vậy ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
Mặc dù xí nghiệp đã xây dựng quy trình sản xuất, nhưng công tác kiểm tra và kiểm soát trong quá trình sản xuất chưa được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc Cán bộ quản lý tổ sản xuất đôi khi thiếu nghiêm túc trong việc tuân thủ quy trình tiêu chuẩn, và việc phổ biến hướng dẫn quy trình cho người lao động thường bị xem nhẹ Một số công nhân còn thực hiện quy trình kỹ thuật một cách tuỳ tiện Kỷ luật trong sản xuất cũng chưa được chú trọng, dẫn đến chất lượng sản phẩm không ổn định, đặc biệt là đối với các lô hàng thương mại FOB và đơn hàng gia công cho khách hàng trong và ngoài nước Do đó, doanh nghiệp cần xem xét và quan tâm đúng mức đến vấn đề này trong quá trình sản xuất.
Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá
Hàng hóa tại xí nghiệp chủ yếu được xuất khẩu, nhưng hoạt động kinh doanh thương mại xuất khẩu còn yếu do cán bộ thiếu kinh nghiệm và thông tin thị trường Việc khai thác thị trường nội địa chưa hiệu quả, chủ yếu dựa vào các mối quan hệ truyền thống mà chưa mở rộng được Quản lý mạng lưới tiêu thụ nội địa chưa chặt chẽ, dẫn đến tình trạng hàng hóa ngoài luồng, làm giảm uy tín sản phẩm Thông tin thị trường không được cập nhật thường xuyên, khiến kiểu dáng và màu sắc hàng hóa thường lỗi thời, chưa đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Chất lượng hàng hóa của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi tình trạng máy móc thiết bị, do công tác bảo dưỡng chưa được chú trọng, làm giảm tuổi thọ thiết bị Hơn nữa, công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên còn dàn trải và thiếu sự tập trung, cùng với việc sắp xếp nhân sự không hợp lý theo trình độ và tay nghề, dẫn đến năng suất lao động giảm sút.
3.4.2 Một số nguyên nhân dẫn đến những vấn đề tồn tại trên
Về thị trường nguyên vật liệu
Sự tồn tại của vấn đề này một phần xuất phát từ quy luật vận động của nền kinh tế thị trường, dẫn đến tình trạng khan hiếm Bên cạnh đó, công tác thu mua chưa được thực hiện hiệu quả.
42 vậy nguyên nhân chủ yếu nằm ở đội ngũ cán bộ thu mua, nghiên cứu thị trường
Năng lực chủ động và nhạy bén của họ có thể bị hạn chế do trình độ và kinh nghiệm còn non kém Hơn nữa, việc nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu và giá cả tính bằng USD khiến cho khi tỷ giá USD tăng, giá nguyên liệu cũng tăng theo Điều này đã tạo ra nhiều khó khăn trong giao dịch và đàm phán với các nhà cung ứng.
Sai sót trong sản xuất chủ yếu do quản lý chưa chặt chẽ, dẫn đến công nhân thiếu chú ý và mắc lỗi ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Nguyên nhân chủ quan là sự thiếu nhiệt tình và năng động của cán bộ quản lý, cùng với hạn chế trong quản lý Mặc dù đội ngũ công nhân có trình độ văn hóa và tay nghề khá, họ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đa dạng từ khách hàng Dù đã được đào tạo về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, nhận thức về chất lượng của họ còn hạn chế, thường chỉ mang tính đối phó với kiểm tra tay nghề Tình trạng không tuân thủ quy trình sản xuất và bỏ qua các vấn đề không phù hợp trong kiểm tra chất lượng cũng là một vấn đề nghiêm trọng, khi không có biện pháp khắc phục và xử lý vi phạm hiệu quả.
Hệ thống máy móc và thiết bị hiện tại đang gặp khó khăn do nhiều dây chuyền sản xuất đã cũ và lạc hậu, không còn đáp ứng được yêu cầu phát triển của thời đại.
Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá
Yếu kém trong khâu lưu thông hàng hoá xuất phát từ việc chưa nghiên cứu và phân tích nhu cầu thị trường một cách hiệu quả Nguyên nhân chính là do trình độ và nhận thức của cán bộ nghiên cứu thị trường còn hạn chế, cùng với việc công ty chưa có phòng Marketing riêng, mà vẫn gộp chung vào phòng kinh doanh Hơn nữa, số lượng nhân viên ở phòng kinh doanh lại quá ít so với quy mô lớn của công ty hiện nay.
Sản phẩm may mặc chủ yếu được xuất khẩu, do đó việc thành lập văn phòng đại diện hoặc cử cán bộ tìm hiểu thị trường nước ngoài tốn kém Công ty chưa chủ động tận dụng thông tin từ các văn phòng đại diện của tập đoàn dệt may Việt Nam và các trung tâm xúc tiến thương mại tại các thị trường đó Hơn nữa, công ty cũng chưa trang bị đầy đủ mạng internet để cập nhật kịp thời xu hướng, mẫu mã và kiểu dáng mới trên thị trường quốc tế.