Mục tiêu nghiên cứu
Công Ty TNHH TM – DV - XD Lê Nguyên Thảo có những đặc điểm tổ chức và hoạt động kinh doanh chính rõ ràng, tập trung vào các lĩnh vực thương mại, dịch vụ và xây dựng Công ty chú trọng vào việc tổ chức công tác kế toán một cách hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các hoạt động tài chính Việc quản lý kế toán được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành, nhằm hỗ trợ tối ưu cho các quyết định kinh doanh và phát triển bền vững của công ty.
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH TM – DV – XD Lê Nguyên Thảo, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn công việc kế toán.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất tại công ty, cần đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh Những biện pháp này sẽ hỗ trợ đưa ra các quyết định quản lý và kinh doanh kịp thời, tối ưu, góp phần cải thiện hiệu suất làm việc của doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này áp dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp thông qua việc sử dụng hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan khác từ Công Ty TNHH TM – DV - XD Lê Nguyên Thảo.
Phương pháp phân tích, kiểm tra và so sánh số liệu là cần thiết để đánh giá quy trình hạch toán các tài khoản liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Việc tổng hợp và xử lý thông tin này giúp cung cấp cái nhìn rõ ràng về hiệu quả hoạt động tài chính và hỗ trợ ra quyết định.
Tham gia trực tiếp vào công việc kế toán tại công ty
Tham khảo sách báo, một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mảng thương mại của Công Ty TNHH TM – DV- XD Lê Nguyên Thảo
Không gian: Tại Công ty TNHH TM-DV-XD Lê Nguyên Thảo
Điểm mới, kết quả đạt đƣợc của đề tài
So với bài báo cáo thực tập tốt nghiệp thì trong luận văn này em đã bổ sung thêm một số điểm:
Chương 2: Thêm mới cơ sở lí luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Chương 3: Bổ sung thêm một số ví dụ minh họa cho từng tài khoản
Chương 4: Bổ sung thêm một số kiến nghị trong công tác tổ chức kế toán trong công ty TNHH TM- DV- XD Lê Nguyên Thảo
Em đã hiểu cách hạch toán từng nghiệp vụ và quy trình luân chuyển chứng từ, cũng như quy trình kết chuyển doanh thu và chi phí vào cuối quý và cuối năm Nhờ đó, em có thể xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty một cách chính xác.
Kết cấu các chương của đề bài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm bốn chương chính:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TM-DV-XD Lê Nguyên
Chương 2: Cơ sở lí luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM-DV-XD Lê Nguyên Thảo
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM-DV-XD LÊ NGUYÊN THẢO
Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Tên tiếng việt: Công ty TNHH Thương Mại- Dịch Vụ- Xây Dựng Lê Nguyên
Tên Tiếng anh: Le Nguyen Thao Company Limited
Địa chỉ: Số 3 Trần Não, Khu phố 2, Phường Bình An, Quận 2, TP.HCM
Ngày thành lập: 06/03/2007 Theo giấy phép kinh doanh số 4102047992
Người đại diện pháp luật: Ông Lê Xuân Lành
Biểu tƣợng logo của công ty:
Hình 1.1: Logo công ty (Nguồn : http://lenguyenthao.com/ )
Tiền thân của công ty TNHH là cửa hàng Xuân Lành, hoạt động từ những năm đầu thế kỷ XXI Sau quá trình tích lũy kinh nghiệm từ khách hàng và đối tác, vào tháng 03 năm 2007, công ty chính thức được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4102047992.
Sở Kế Hoạch Đầu Tƣ Tp.HCM cấp
Công Ty TNHH TM-DV-XD Lê Nguyên Thảo hoạt động trong lĩnh vực mua bán thiết bị điện và dịch vụ thi công công trình công nghiệp, dân dụng Với sự phát triển của nền kinh tế, công ty đã mở rộng thị trường và nhận được sự tin tưởng từ các hãng sản xuất cũng như khách hàng Ngay từ khi thành lập, công ty đã trở thành địa chỉ tin cậy cung cấp Dây & Cáp Điện CADIV và vật liệu điện, nước cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước Hiện nay, công ty đã trở thành nhà phân phối hàng đầu các loại dây điện và cáp điện cho các công trình cao ốc, hệ thống điện khu công nghiệp và dự án điện dân dụng.
Qua các năm doanh thu của công ty tăng cao
Bảng 1.1 : Doanh thu của Công ty TNHH TM-DV-XD Lê Nguyên Thảo
Năm Doanh thu ( triệu đồng)
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty TNHH TM-DV-XD Lê Nguyên Thảo năm
Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ
Đưa các sản phẩm hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua hai quy trình kinh doanh chính là mua hàng và bán hàng.
Thông qua hoạt động mua bán hàng hóa, các đơn vị kinh doanh có thể duy trì quá trình lưu chuyển hàng hóa, hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp và công ty.
⁻ Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập công ty
Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, bao gồm tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến sản phẩm kinh doanh Họ phải hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ kế toán và luật kế toán hiện hành, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng quy định.
Để nâng cao chất lượng làm việc và đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên, cần thực hiện tốt chế độ tiền lương và bảo hiểm, đồng thời chú trọng chăm sóc đời sống tinh thần Việc khuyến khích, động viên và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên cũng là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.
Để nắm bắt nhu cầu tiêu thụ của khách hàng trong lĩnh vực điện, công ty luôn chú trọng nghiên cứu thị trường và cải cách dịch vụ Chúng tôi cam kết cung cấp hàng hóa kịp thời, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả và dịch vụ giao nhận Sự đổi mới liên tục giúp chúng tôi phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Công ty cam kết trở thành đơn vị hàng đầu với nhiều năm kinh nghiệm trong cung cấp vật tư, thiết bị điện và lĩnh vực đấu thầu xây dựng Chúng tôi nỗ lực xây dựng thương hiệu uy tín, trở thành địa chỉ tin cậy cho tất cả khách hàng.
Chúng tôi cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng, kết hợp với thái độ phục vụ tận tâm nhằm mang lại sự hài lòng và thỏa mãn tối đa cho khách hàng.
Chúng tôi cam kết tạo lập và nâng cao giá trị bền vững cho các cổ đông và nhà đầu tư thông qua sự minh bạch tài chính và tổ chức chuyên nghiệp.
⁻ Mang lại giá trị cho cộng đồng, cho xã hội đồng thời cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước
Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty TNHH TM-DV-XD Lê Nguyên Thảo năm 2017
Cung cấp vật tƣ, các thiết bị điện
Công ty Lê Nguyên Thảo, đơn vị hàng đầu cung cấp vật tư và thiết bị điện tại TP.HCM và miền Nam, là nhà phân phối chính thức của các thương hiệu nổi tiếng như Cadivi, Schneider, Elek, Kingled, Siemens, và Sino Với doanh thu lớn và uy tín vững chắc, công ty cam kết mang đến cho khách hàng giá cả cạnh tranh, đảm bảo khối lượng hàng hóa và cung cấp kịp thời.
Cung cấp, lắp đặt máy biến áp và máy phát điện
Hình 1.4: Hệ thống chống sét
Hệ thống phòng cháy cữa cháy
Hình 1.5: Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Thi công công trình dân dụng và công nghiệp
Hình 1.6: Công trình thi công
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí tại công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương pháp quản lý trực tiếp, với sự chỉ đạo từ cấp trên xuống dưới Các phòng ban tham mưu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ riêng, nhằm hỗ trợ Ban Giám Đốc đưa ra những quyết định chính xác và có lợi cho sự phát triển của công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty TNHH TM-DV-XD Lê Nguyên Thảo năm 2017)
1.3.2 Chức năng_ nhiệm vụ các bộ phận
Người đại diện theo pháp luật của công ty có trách nhiệm điều hành các hoạt động hàng ngày và phải báo cáo trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, đồng thời đảm bảo việc triển khai kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty một cách hiệu quả.
⁻ Chức năng: Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán doanh nghiệp
+ Thực hiện các biện pháp đảm bảo đầy đủ và ổn định nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phó Giám đốc điều hành nội bộ
Phó Giám đốc điều hành phân phối sản phẩm
Phó Giám đốc Công trình
+ Hướng dẫn thực hiện phân cấp hạch toán kế toán
+ Tổ chức thực hiện việc thanh lý, quyết toán trong và ngoài đơn vị, thu nộp ngân sách Nhà nước đúng chế độ
+ Lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ
+ Tham gia dự thảo các hợp đồng kinh tế do doanh nghiệp ký kết và tổ chức thực hiện các điều khoản liên quan đến tài chính giá cả
+ Tổ chức lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu kế toán theo qui định Nhà nước
⁻ Chức năng: Giúp Giám đốc quản lý công tác kế hoạch đầu tƣ và điều độ sản xuất Lập kế hoạch đầu tƣ dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
Nhiệm vụ của chúng tôi là hỗ trợ Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất và đầu tư nhằm đảm bảo sự ổn định trong đầu tư Chúng tôi cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh cho từng tháng, quý và năm.
Phòng nhân sự có trách nhiệm quản lý hồ sơ lý lịch của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, theo dõi và quản lý nhân sự, cũng như lập kế hoạch và triển khai các chính sách của công ty Ngoài ra, phòng cũng giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, đảm bảo quyền lợi của nhân viên thông qua các chế độ nghỉ hưu, ốm, thai sản và tổ chức các hoạt động tham quan hàng năm.
Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.Thiết lập và giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối
Chúng tôi tổ chức thi công và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các công trình, tổng đài và dự án viễn thông Đồng thời, chúng tôi cũng tham mưu cho Ban Giám đốc về các vấn đề chuyên môn và định hướng phát triển cho các dự án viễn thông.
Quản lý và thực hiện công tác kỹ thuật, thi công là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế cho toàn bộ Công ty.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung do hoạt động theo mô hình kinh doanh vừa và nhỏ, trong đó phòng kế toán thực hiện ba giai đoạn chính: ghi nhận thông tin qua hệ thống chứng từ, hệ thống hóa các nghiệp vụ theo trình tự thời gian và xử lý thông tin kinh tế một cách chọn lọc Điều này bao gồm kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, lập báo cáo, phân tích và kiểm tra công tác kế toán Mô hình này mang lại ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao trong công tác kế toán, đồng thời tạo ra bộ máy gọn nhẹ và tiết kiệm chi phí cho hoạt động kế toán của công ty.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty TNHH TM-DV-XD Lê Nguyên Thảo năm 2017)
Nhiệm vụ của từng phân ngành
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức, điều hành và kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán trong công ty Họ cũng đóng vai trò tư vấn cho Giám đốc, ký duyệt các chứng từ, sổ sách và báo cáo quyết toán.
Kế toán trưởng có trách nhiệm theo dõi thực hiện các chỉ tiêu kinh tế và phổ biến hướng dẫn về các văn bản, chế độ tài chính kế toán thống kê đến các bộ phận trong công ty Họ cũng phải tổng hợp số liệu về tình hình cụ thể và ký các báo cáo, chứng từ, hóa đơn cùng các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
⁻ Kế toán tổng hợp: Cuối tháng tổng hợp các chứng từ và nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính, trình lên kế toán trưởng
Kế toán thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình mua - bán của từng loại vật tư, đảm bảo phản ánh chính xác giá trị nhập - xuất để tính giá vốn đúng Hằng ngày, kế toán tập hợp chứng từ gốc, thực hiện kiểm tra, đối chiếu, phân loại và ghi sổ Cuối tháng, các số liệu cần thiết sẽ được tổng hợp và gửi cho kế toán trưởng để báo cáo.
Kế toán phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh tổng hợp tình hình phân phối, thu mua, vận chuyển, cũng như nhập – xuất – tồn của nguyên vật liệu Dựa trên các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, kế toán lập Bảng kê nhập – xuất – tồn và thực hiện đối chiếu sổ sách với thủ kho để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý nguyên vật liệu.
Kế toán công nợ được thực hiện dựa trên các chứng từ gốc như giấy đề nghị tạm ứng và thanh toán hợp đồng mua hàng hóa vật tư Các chứng từ này phải được Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt để tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi cho từng ngân hàng.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm thu và chi tiền theo lệnh của cấp trên, đồng thời phải đảm bảo có chứng từ hợp lý Mỗi tháng, thủ quỹ cần kiểm tra chứng từ thu – chi và đối chiếu với sổ sách liên quan để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
1.4.2 Tổ chức, vận hành các chế độ, phương pháp kế toán tại công ty
1.4.2.1 Hệ thống chứng từ, tài khoản, hình thức kế toán và BCTC
Để đảm bảo công việc kế toán diễn ra thuận lợi, công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung trên máy tính, nhằm phân phối hợp lý giữa các phân ngành và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung trên máy tính
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty TNHH TM-DV-XD Lê Nguyên Thảo năm 2017)
⁻ Hệ thống sổ sách, chứng từ, tài khoản đang sử dụng tại công ty:
+ Sổ nhật ký chung, sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết gồm:
Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Sổ chi tiết tài sản cố định
Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết phải trả người bán
Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền
Sổ chi tiết theo dõi thuế và các khoản nộp Nhà nước
Bảng thanh toán tiền lương
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp
Sổ chi tiết lợi nhuận chƣa phân phối
Công ty sử dụng nhiều loại chứng từ quan trọng như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, thẻ kho, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, giấy báo ngân hàng, biên bản kiểm nghiệm, và phiếu báo vật tư còn cuối kỳ để quản lý và theo dõi hoạt động tài chính và hàng hóa hiệu quả.
1.4.2.2 Chính sách kế toán áp dụng
Niên độ kế toán bắt đầu từ: ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
Đơn vị tiền sử dụng: Đồng Việt Nam
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo TT200/2014/TT- BTC
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung trên máy tính
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp đường thẳng
Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Khấu trừ thuế
Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Đƣợc ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Theo chi phí thực tế đã sử dụng
Phương tiện phục vụ công tác kế toán: Phần mềm Smartpro 5.0
1.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính năm bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Để đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của công ty, cần xem xét các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016 (phụ lục 01) Qua đó, chúng ta có thể đưa ra những nhận xét quan trọng về hiệu quả hoạt động và sức khỏe tài chính của công ty.
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã tăng nhanh, với tỷ lệ tăng 115.2% trong năm 2016 so với năm 2014, tương đương mức tăng 11.532 triệu đồng Tuy nhiên, doanh thu năm 2015 giảm 9.96% so với 2014, tương đương mức giảm 7.555 triệu đồng Sự tăng trưởng doanh thu bán hàng cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi, nhưng cần lưu ý rằng tốc độ tăng trưởng đang có dấu hiệu chậm lại.
Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm 2016 so với năm 2014 giảm 341,132 triệu đồng, tỷ lệ giảm 3,27%, năm 2016 so với năm 2015 giảm ít hơn là 332,896 triệu đồng
Quy mô vốn của công ty đã tăng lên nhờ vào sự cải thiện trong cấu trúc tài sản, với sự gia tăng đáng kể của tài sản cố định, cho thấy cơ sở vật chất được nâng cấp Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu có sự biến động mạnh giữa hai năm, trong đó lợi nhuận chưa phân phối tăng mạnh vào năm 2016 Đặc biệt, sự gia tăng hàng tồn kho là một vấn đề đáng lo ngại, phản ánh việc công ty không tiêu thụ được nhiều hàng hóa.
1.4.4 Phần mềm kế toán sử dụng
Công ty đang sử dụng phầm mềm kế toán SmartPro 5.0 để thực hiện nhập, xử lý, tính toán công việc kế toán
Công ty đã triển khai mã bảo vệ cho phần mềm nhằm đảm bảo chỉ những người có liên quan mới có quyền truy cập vào dữ liệu, đồng thời ngăn chặn các mối đe dọa như virus và rò rỉ thông tin.
Ngoài ra, máy vi tính còn đƣợc kết nối với máy in, cho phép kế toán in ấn sổ sách, báo cáo một cách thuận tiện
1.4.5 Chiến lược, phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
Công ty đang tập trung vào việc mở rộng hệ thống bán hàng qua điện thoại và trực tuyến bằng cách nâng cấp quy mô văn phòng và tuyển dụng thêm nhân viên Mục tiêu là chuyên môn hóa đội ngũ nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về đơn hàng, phục vụ khách hàng trên diện rộng.
Công ty hiện đang tập trung vào chiến lược bán hàng và đào tạo đội ngũ nhân viên nhiệt tình, đặc biệt chú trọng đến thái độ phục vụ khách hàng Để duy trì mối quan hệ thân thiết với khách hàng cũ và thu hút khách hàng tiềm năng, công ty không ngừng cung cấp các ưu đãi hấp dẫn.
“Chất lượng phục vụ tạo nên sự khác biệt”
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Doanh thu thu nhập
2.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bán hàng là giai đoạn cuối trong quá trình tái sản xuất, nơi sản phẩm hoàn thiện được đưa ra thị trường và giá trị của sản phẩm được thực hiện thông qua các phương tiện thanh toán.
Cung cấp dịch vụ là việc thực hiện công việc theo thỏa thuận giữa hai bên, được ràng buộc bởi hợp đồng Công việc này có thể được thực hiện trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp vào việc tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh tế, bao gồm việc bán hàng, sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 14- doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thõa mãn
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi các điều kiện cho phép người mua trả lại sản phẩm không còn hiệu lực Nếu hợp đồng quy định quyền trả lại hàng hóa, doanh nghiệp phải đảm bảo rằng người mua không còn quyền này trước khi ghi nhận doanh thu, trừ trường hợp khách hàng có quyền đổi hàng hóa lấy sản phẩm hoặc dịch vụ khác.
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định đƣợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thường được ghi nhận dựa trên các chứng từ Các chứng từ này đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán doanh thu bán hàng.
Hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng
Phiếu thu tiền, giấy báo có ngân hàng
Tài khoản 511 là tài khoản phản ánh về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Kết cấu của tài khoản 511 gồm:
Hình 2.1: Kết cấu tài khoản 511 ( theo Thông tƣ 200)
Doanh thu của khối lƣợng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã đƣợc xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và bất động sản đầu tư chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ môi trường, kế toán cần phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế Các khoản thuế gián thu phải nộp, bao gồm chi tiết từng loại thuế, được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu, kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Nợ các TK 111, 112, 131, (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Trong trường hợp không thể tách riêng các khoản thuế phải nộp, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế Định kỳ, kế toán sẽ xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện ghi giảm doanh thu tương ứng.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự:
Khi xuất sản phẩm hoặc hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa, hoặc tài sản cố định không tương tự, kế toán cần ghi nhận doanh thu bán hàng dựa trên giá trị hợp lý của tài sản nhận được, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm Nếu không xác định được giá trị hợp lý của tài sản nhận về, doanh thu sẽ được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản được trao đổi, cũng sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm.
- Khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Khi nhận vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ nhận đƣợc do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, (giá mua chƣa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Trong trường hợp giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định nhận được, khi nhận tiền từ bên trao đổi, cần ghi nhận số tiền này.
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Trong trường hợp phải thanh toán thêm do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa khi thực hiện giao dịch trả tiền cho bên cung cấp vật tư, hàng hóa, hoặc tài sản cố định, cần ghi chú rõ ràng.
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp:
Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chƣa có thuế, ghi :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Giá bán trả tiền ngay chƣa có thuế
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332)
Có TK 3387 - Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay)
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)
Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế:
Kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán bao gồm giá trị của sản phẩm và hàng hóa đã bán, cũng như giá trị của sản phẩm, hàng hóa và thiết bị phụ tùng thay thế.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Ghi nhận doanh thu bán hàng (vừa bán sản phẩm, hàng hóa, vừa bán sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế), ghi:
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Cuối kỳ kế toán, doanh thu từ hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ sẽ được kết chuyển và trừ vào doanh thu thực tế để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
2.1.2 Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Lãi suất bao gồm các loại lãi từ cho vay ngân hàng, lãi từ tiền gửi, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cùng với lãi từ đầu tư trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ cũng được tính vào tiền lãi.
Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia cho giai đoạn sau ngày đầu tƣ;
Chi phí giá vốn
Chi phí là những khoản mục làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận khi giao dịch xảy ra hoặc khi có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai, không phụ thuộc vào việc đã chi tiền hay chưa.
Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh là cần thiết để đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn Chi phí và doanh thu phát sinh từ chúng phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể mâu thuẫn với nguyên tắc thận trọng, do đó kế toán cần dựa vào bản chất và các chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực và hợp lý.
Tài khoản này phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư, cùng với giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cho doanh nghiệp xây dựng trong kỳ Ngoài ra, tài khoản còn ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản theo phương thức cho thuê hoạt động, cũng như chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.
Giá vốn hàng bán đƣợc hạch toán dựa trên các chứng từ:
Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm kê hàng hóa
Giá vốn hàng bán đƣợc phản ánh thông qua tài khoản 632
Hình 2.5: Kết cấu tài khoản 632 (theo Thông tƣ 200)
Khi xuất bán sản phẩm và hàng hóa, bao gồm cả thiết bị và phụ tùng thay thế, dịch vụ hoàn thành sẽ được xác định là đã bán trong kỳ.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trong trường hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nếu số dự phòng cần lập trong kỳ này lớn hơn số đã lập trong kỳ trước, kế toán sẽ phải trích lập bổ sung phần chênh lệch này.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Khi nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán sau khi mua hàng, kế toán cần dựa vào tình hình biến động của hàng tồn kho để phân bổ các khoản chiết khấu và giảm giá này Việc phân bổ phải dựa trên số lượng hàng tồn kho chưa tiêu thụ, số hàng đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng, hoặc số hàng đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Có TK 241 - Giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tƣ xây dựng)
Có TK 632 - Giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ)
Kết chuyển giá vốn hàng bán của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ sẽ được ghi vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này ghi nhận các khoản chi phí hoạt động tài chính, bao gồm chi phí đầu tư tài chính, chi phí vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, và chi phí giao dịch bán chứng khoán Ngoài ra, còn có dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, cũng như các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ và lỗ do tỷ giá hối đoái.
Chi phí tài chính sử dụng các chứng từ gồm:
Hóa đơn GTGT đầu vào
Giấy báo nợ ngân hàng, Phiếu chi
Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng vay vốn, Hợp đồng thanh lí tài sản
Chi phí tài chính đƣợc phản ánh thông qua tài khoản 635
Hình 2.6: Kết cấu tài khoản 635 (theo Thông tƣ 200)
Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ , ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Khoản chiết khấu thanh toán dành cho người mua hàng hóa và dịch vụ sẽ được áp dụng khi thanh toán trước hạn, theo thỏa thuận đã ký kết trong quá trình mua bán.
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi tiền vay)
Trường hợp vay trả lãi sau:
Định kỳ, khi tính lãi tiền vay, lãi trái phiếu phải trả trong kỳ, nếu đƣợc tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411) (nếu lãi vay nhập gốc)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Hết thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (gốc vay còn phải trả)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (lãi tiền vay của các kỳ trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lãi tiền vay của kỳ đáo hạn)
Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Phần lãi trả chậm là khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả tiền ngay, sau khi đã trừ đi thuế GTGT (nếu được khấu trừ).
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán)
Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước
Các doanh nghiệp cần chuyển toàn bộ khoản lỗ chênh lệch tỷ giá chưa được phân bổ từ giai đoạn trước vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ Khoản lỗ này hiện đang được phản ánh trên tài khoản 242 – Chi phí trả trước.
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 - Chi phí trả trước
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Tài khoản này ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh khi bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, bao gồm chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản, đóng gói và vận chuyển, ngoại trừ các hoạt động xây lắp.
Chi phí bán hàng sử dụng các chứng từ gồm:
Hóa đơn GTGT đầu vào
Giấy báo nợ ngân hàng
Bảng lương nhân viên bán hàng
Bảng trích khấu hao tài sản cố định
Chi phí bán hàng đƣợc phản ánh thông qua tài khoản 641
Hình 2.7: Kết cấu tài khoản 641(theo Thông tƣ 200)
Tính toán lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, cùng với các hỗ trợ khác như bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho nhân viên trực tiếp phục vụ trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ là rất quan trọng.
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Chi phí điện, nước, thông tin (như điện thoại, fax) và chi phí thuê ngoài để sửa chữa tài sản cố định có giá trị không lớn sẽ được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ cho bán hàng
Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 335 - Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ nhƣng chƣa nghiệm thu hoặc chƣa có hóa đơn)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dƣỡng, duy tu định kỳ)
Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Trong trường hợp chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần với giá trị cao và liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong nhiều kỳ, kế toán sẽ phân bổ từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh vào chi phí bán hàng theo định kỳ.
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 242 - Chi phí trả trước
Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418)
Có các TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá)
Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài khoản
911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
2.2.4 Chi phí quản lí doanh nghiệp
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
2.3.1 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện tại được xác định dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất áp dụng.
Mỗi quý, kế toán sử dụng tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế tạm phải nộp vào chi phí thuế hiện hành Cuối năm tài chính, dựa vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế tạm nộp nhỏ hơn số thuế phải nộp, kế toán sẽ ghi nhận số thuế phải nộp thêm vào chi phí hiện hành Ngược lại, nếu số thuế tạm nộp lớn hơn số phải nộp, kế toán cần ghi giảm chi phí thuế hiện hành bằng chênh lệch giữa hai số này.
Chi Phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành sử dụng các chứng từ sau:
Hóa đơn GTGT bán hàng, hóa đơn GTGT mua hàng
Giấy báo nợ: Nộp tiền thuế điện tử vào kho bạc nhà nước
Giấy nộp tiền (trên trang: https://nopthue.gdt.gov.vn )
Tờ khai thuế TNDN tạm tính; tờ khai quyết toán thuế TNDN cả năm
Chi phí thuế TNDN hiện hành đƣợc phản ánh thông qua tài khoản 8211
Hình 2.10 : Kết cấu tài khoản 8211(theo Thông tƣ 200)
Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán ghi nhận số thuế này vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, phản ánh vào ngân sách Nhà nước.
Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Vào cuối năm tài chính, doanh nghiệp cần xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp dựa trên tờ khai quyết toán thuế hoặc thông báo từ cơ quan thuế về số thuế phải nộp.
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế tạm nộp, kế toán cần ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành còn phải nộp.
Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm thấp hơn số thuế tạm nộp, kế toán sẽ ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Khi doanh nghiệp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong các năm trước, họ có thể điều chỉnh bằng cách tăng hoặc giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện sai sót không trọng yếu trong các năm trước, dẫn đến việc phải nộp bổ sung thuế thu nhập doanh nghiệp, số tiền này sẽ được ghi tăng vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại.
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện sai sót không trọng yếu trong các năm trước, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp có thể được ghi giảm Việc này dẫn đến việc giảm chi phí thuế thu nhập cho doanh nghiệp.
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
2.3.2 Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các yếu tố như kết quả từ sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc phản ánh thông qua tài khoản 911
Hình 2.11: Kết cấu tài khoản 911(theo Thông tƣ 200)
Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ và các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, cũng như chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư, là những yếu tố quan trọng cần ghi nhận.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”:
Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết chuyển số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Trình bày trên báo cáo tài chính
Các doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm mục đích chính là tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng vốn Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng nhất đối với doanh nghiệp và các bên liên quan Do đó, việc cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh, cũng như kết quả lãi, lỗ của doanh nghiệp là rất cần thiết để hỗ trợ quá trình ra quyết định quản trị và quyết định đầu tư, cho vay từ các nhà đầu tư và các bên liên quan.
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, việc trình bày các chỉ tiêu một cách chính xác là rất quan trọng Các chỉ tiêu này bao gồm những thông số cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận theo mã số 01 dựa trên tổng số phát sinh bên nợ của tài khoản 511, tương ứng với bên có của tài khoản 911 trong năm báo cáo.
Mã số 02 đề cập đến các khoản giảm trừ doanh thu, với số liệu được ghi nhận dựa trên tổng số phát sinh bên nợ của tài khoản 511, đối ứng với bên có của tài khoản 521 và 333 trong năm báo cáo.
Mã số 11 - Giá vốn hàng bán: Chi phí khác được ghi nhận dựa trên tổng số phát sinh bên Có của tài khoản 632, đối ứng với bên nợ của tài khoản 911 trong năm báo cáo.
Mã số 21_ Doanh thu tài chính: Chi phí khác được xác định dựa trên tổng số phát sinh bên nợ của tài khoản 515 đối ứng với bên có của tài khoản 911 trong năm báo cáo.
Chi phí tài chính được ghi nhận theo mã số 22, bao gồm các chi phí khác Số liệu cho chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổng số phát sinh bên Có của tài khoản 635, tương ứng với bên nợ của tài khoản 911 trong năm báo cáo.
Mã số 23_ Chi phí lãi vay: Chi phí khác: Số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết của tài khoản 635
Chi phí bán hàng được ghi nhận theo mã số 24, cụ thể là chi phí khác Số liệu cho chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổng số phát sinh bên Có của tài khoản 641, đối ứng với bên nợ của tài khoản 911 trong năm báo cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận theo mã số 22, trong đó chi phí khác được xác định dựa trên tổng số phát sinh bên Có của tài khoản 642 đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 trong năm báo cáo.
Mã số 31 - Thu nhập khác: Chỉ tiêu này ghi nhận số liệu dựa trên tổng phát sinh bên Nợ tài khoản 711, tương ứng với bên Có của tài khoản 911 trong năm báo cáo.
Mã số 31 - Chi phí khác: Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này dựa trên tổng số phát sinh bên Có của tài khoản 811 đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 trong năm báo cáo.
Mã số 51 - Chi phí thuế TNDN hiện hành được xác định dựa trên tổng số phát sinh bên Có của tài khoản 821 đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 trong năm báo cáo.
Trong chương 2, tôi đã trình bày cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp Tuy nhiên, thực tế cho thấy có sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn do sự đa dạng về quy mô tổ chức, chế độ kế toán và công tác hạch toán giữa các công ty Do đó, cần tìm hiểu sâu hơn về thực trạng xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM-DV-XD.