1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2 nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)

75 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chất Lượng Sản Phẩm Tại Phân Xưởng Gò 2 – Nhà Máy 1 (Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình)
Tác giả Huỳnh Thị Xuân Loan
Người hướng dẫn ThS. Hà Nguyễn Minh Quân
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Công Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 4,5 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

NỘI DUNG CHÍNH

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH

1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH

Tên: Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình – TBS Group Địa chỉ: Số 5A, Xa lộ Xuyên Á - Phường An Bình - TX Dĩ An - Bình Dương Điện thoại: (84-8) 37 241 241

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

TBS, được thành lập vào năm 1989, đã trải qua nhiều thăng trầm trong quá trình phát triển, với những cột mốc quan trọng đánh dấu sự trưởng thành qua từng giai đoạn Công ty đã từng bước vững chắc đưa các ngành công nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình, tiền thân là Công ty TNHH Thái Bình, được thành lập vào năm 1989 bởi các cán bộ sĩ quan thuộc trung đoàn 165, sư đoàn 7, quân khu 4 và một số kỹ sư mới ra trường Công ty chính thức hoạt động theo quyết định số 141/GP – UB ngày 29/09/1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ba người đồng đội Thuấn, Bích, và Sơn đã cùng nhau khởi nghiệp với ước mơ làm giàu trên quê hương.

Các giai đoạn phát triển của công ty:

Trong những năm đầu thành lập, các cán bộ đã hợp tác với chuyên gia Pháp từ công ty Liksin và Imex Tam Bình, Vĩnh Long để gieo trồng và xuất khẩu cây nguyên liệu giấy Từ năm 1989 đến 1991, khoảng 3 triệu cây giống đã được gieo trồng, đồng thời tham gia xuất khẩu qua cảng Hải Phòng và Quy Nhơn, mang lại khoảng 5 triệu USD cho đất nước.

Năm 1992, dự án xây dựng "Nhà máy số 1" của TBS được phê duyệt và chính thức hoạt động vào tháng 07/1993, với sản lượng khoảng 6 triệu đôi giày nữ mỗi năm cho công ty Orion Taiwan Công ty đã dần chuyển đổi dây chuyền sản xuất từ gia công sang hình thức mua nguyên vật liệu và bán thành phẩm Đến năm 1995, nhà máy số 2 được xây dựng với nhiệm vụ chuyên sản xuất giày thể thao.

Công ty đã hoàn tất mô hình sản xuất khép kín với trung tâm nhu cầu phát triển mẫu và văn phòng tiện nghi đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng Đồng thời, công ty cũng sở hữu một loạt nhà máy sản xuất quy mô lớn, được trang bị thiết bị đồng bộ và hiện đại Ngoài ra, công ty còn thành lập thêm một số công ty mới để tham gia vào các lĩnh vực thị trường hoàn toàn mới.

Ngày 24/04/2000, thành lập công ty hoạt động trong lĩnh vực địa ốc mang tên Công ty Cổ phần địa ốc Areco

Ngày 08/05/2000, công ty lại tiếp tục đầu tư thành lập Công ty TNHH Thanh Bình chuyên sản xuất để phục vụ cho sản xuất giày xuất khẩu

Ngày 06/11/2001, ban lãnh đạo công ty quyết định thành lập Công ty Liên doanh Pacific

Tháng 09/2002 thành lập nhà máy sản xuất khuôn mẫu kỹ thuật cao với công suất chế tạo 1.000 khuôn/ năm

Tháng 05/2003, thành lập nhà máy sản xuất đé gồm một phân xưởng sản xuất Evaphylon, một phân xưởng cán luyện ép đế và một xưởng hoàn thiện đế

Tháng 03/2004 thành lập xưởng may Đồng Xoài

Năm 2005, Công ty Giày Thái Bình đã chính thức chuyển đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình Đến tháng 12 cùng năm, xí nghiệp giày Hiệp Bình được thành lập, tiếp theo là sự ra đời của nhà máy 434 vào tháng 10 năm 2006.

 Giai đoạn năm 2011 đến nay

Năm 2011, Công ty thành lập nhà máy túi xách đầu tiên

Vào tháng 02/2014, Nhà máy giày Kiên Giang đã được khởi công tại Khu công nghiệp Thạnh Lộc, tỉnh Kiên Giang, với tổng mức đầu tư vượt 1.200 tỉ đồng và công suất thiết kế khoảng 15 triệu đôi giày thể thao mỗi năm.

Năm 2011: Thành lập nhà máy Túi xách đầu tiên

Năm 2013: Cán mốc sản lượng 16 triệu đôi giày

Năm 2014: Vinh dự tiếp nhận cờ thi đua của Chính phủ và Huân Chương Lao Động Hạng I Cán mốc sản lượng 21 triệu đôi giày và 10 triệu túi xách

1.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi

Với khát vọng và ý chí quyết tâm, cùng đội ngũ sáng tạo và chiến lược tầm nhìn xa, TBS đặt mục tiêu trở thành công ty đầu tư đa ngành uy tín tại Việt Nam và khu vực vào năm 2025 Công ty hướng tới phát triển bền vững, mang đẳng cấp quốc tế và thể hiện niềm tự hào trí tuệ Việt Nam trên toàn cầu.

Sứ mệnh của chúng tôi là đầu tư và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ nhằm nâng cao sự tham gia của ngành công nghiệp Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Chúng tôi cam kết cải tiến và sáng tạo không ngừng, đồng hành cùng sự phát triển bền vững, chia sẻ lợi ích với cộng đồng và xã hội Chúng tôi gắn trách nhiệm doanh nghiệp với xã hội, đồng thời mang đến sự tin tưởng và an tâm cho khách hàng, đối tác và nhân viên.

Nhân sự là tài sản quý giá và vũ khí chiến lược của doanh nghiệp, vì vậy việc phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng cho sự thành công và phát triển của tổ chức Chúng tôi cam kết đồng hành cùng khách hàng, đối tác và nhân viên để xây dựng TBS phát triển bền vững, cùng chia sẻ lợi ích Đổi mới và sáng tạo là nền tảng cho sự phát triển liên tục, giúp doanh nghiệp thích ứng và vươn xa hơn trong thị trường cạnh tranh.

Trách nhiệm: Có trách nhiệm với đất nước, cộng đồng, xã hội và người lao động góp phần làm cho cuộc sống, cho xã hội tốt đẹp hơn

Hình 1.1 Các lĩnh vực hoạt động của TBS

 Sản xuất công nghiệp da giày

TBS hiện là một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành sản xuất da giày tại Việt Nam, với gần 25 năm kinh nghiệm Công ty sở hữu hệ thống nhà máy rộng khắp cả nước, cho phép sản xuất quy mô lớn và đáp ứng nhu cầu thị trường.

TBS tập trung phát triển các dòng sản phẩm giày như giày casual, giày chống nước, giày làm việc, giày tiêm và giày thể thao Công ty luôn hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và tối ưu hóa giá trị cho cổ đông thông qua chiến lược sản phẩm chuyên biệt.

HOLDING NGÀNH GIÀY NGÀNH ĐẾ

BẤT ĐỘNG SẢN THƯƠNG MẠI

Gò 434 Nhà máy Hiệp Bình

Gò 285 Nhà máy An Giang Nhà máy Thoại Sơn Nhà máy Hữu Nghị Nhà máy Miền Trung

An Thái Sông Trà Mianma m

Bất động sản KCN Sông Trà Nhà máy gỗ Thương mại Dịch vụ Sân Golf Khách sạn

Nhà sản xuất giày hàng đầu trong ngành công nghiệp thời trang toàn cầu, chúng tôi cam kết duy trì vị trí dẫn đầu và lợi thế cạnh tranh thông qua việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ đạt tiêu chuẩn chất lượng cao Chúng tôi chú trọng xây dựng mối quan hệ lâu dài, uy tín và chuyên nghiệp với khách hàng và đối tác.

TBS, bắt đầu từ một nhà máy nhỏ, hiện đã phát triển thành hệ thống xưởng sản xuất rộng khắp cả nước và trở thành đối tác tin cậy của nhiều thương hiệu lớn toàn cầu như Skechers, Decathlon và Wolverine Thành công của TBS không chỉ khẳng định vị thế của mình mà còn góp phần nâng cao ngành công nghiệp giày Việt Nam trên thị trường quốc tế.

 Sản xuất công nghiệp túi xách

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI PHÂN XƯỞNG GÒ 2

3.1 CÁC QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TẠI PHÂN XƯỞNG GÒ 2

3.1.1 Các tiêu chuẩn chất lượng tại các công đoạn sản xuất

Trước khi đưa bán thành phẩm vào sản xuất tại phân xưởng Gò, bộ phận QC sẽ tiến hành kiểm tra tổng quát các tiêu chí như số lượng, mẫu mã, kích cỡ và tính đồng nhất về màu sắc Mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất sẽ được giám sát bởi MQAA và đánh giá theo bảng tiêu chuẩn của khách hàng.

Chuyền trưởng điều động và phân bổ lao động hợp lý theo từng mã giày và ngày xuất hàng để đảm bảo tiến độ công việc Khi công nhân ở công đoạn 1 không đầy đủ, chuyền trưởng sẽ điều động công nhân từ công đoạn 2 hoặc 3 để bù đắp lượng lao động thiếu hụt.

Chuyền trưởng sẽ chuẩn bị và khởi động máy móc trước khi bắt đầu ca làm việc, đồng thời chỉ đạo công nhân thực hiện vệ sinh, bao gồm quét nhà và lau sàn, theo lịch trực nhật Băng chuyền sẽ được chạy khoảng 15 phút trước giờ làm việc để đảm bảo mọi thứ sẵn sàng Trong suốt quá trình làm việc, chuyền trưởng sẽ đôn đốc và giám sát mọi người thực hiện công việc hiệu quả.

3.1.1.1 Tiêu chuẩn chất lượng tại công đoạn 1

Kiểm tra phom và mũ giày là bước quan trọng trong quy trình sản xuất Sau khi lồng phom, cần xác minh các thông tin trên tem như số đồng đôi, kích thước, mã phom và ký hiệu phom Tất cả các thông tin này phải đầy đủ, rõ ràng và chính xác, đảm bảo đúng vị trí quy định trên phom và tuân thủ các tiêu chuẩn QTCN liên quan đến mã giày sản xuất.

Kiểm tra mũi giày là bước quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm Chóp mũi cần phải đối xứng, vòng sân mũi phải đều và không có hiện tượng cao thấp hay méo lệch, luôn thẳng tâm Ngoài ra, lưỡi gà cũng cần phải thẳng, không bị méo lệch và không có nếp nhăn.

Kiểm tra eo trong và eo ngoài của giày là rất quan trọng Cần đảm bảo khoảng cách giữa các chi tiết đối xứng nhau, màu sắc đồng đều và logo trang trí cũng phải giống nhau Mũ giày cần ôm phom chặt, trong khi thân giày không được có dấu hiệu nhăn.

Kiểm tra gót giày là bước quan trọng sau khi ép gót, đảm bảo rằng đỉnh gót giày phải đúng với tâm phom định vị và đạt đúng thông số chiều cao theo bảng quy cách Gót giày cần phải đồng đều, không bị cao thấp hay méo lệch.

Kiểm tra đường may strobel và giày gò là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm Đường may strobel cần phải đạt tiêu chuẩn và quy trình công nghệ, được may ngay tâm và đúng khoảng cách, với độ hở cho phép không quá 1mm Đối với giày gò, đường chân gò mũ giày phải được định vị chính xác trên tẩy và mũ giày cần ôm phom chặt để đảm bảo tính thẩm mỹ và độ bền của sản phẩm.

Kiểm tra đường kẻ định vị: Kiểm tra đường kẻ định vị xung quanh mũ giày phải rõ nét (tối đa nét vẻ là 1mm)

3.1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng tại công đoạn 2

Kiểm tra dán ráp đế là bước quan trọng, yêu cầu kiểm tra đế dán phải chính xác ở trung tâm, không bị méo lệch ở mũi Khoảng cách giữa đế và các bộ phận cần phải đồng đều Đồng thời, cần đảm bảo không có hiện tượng lồi ở đường mài và đường định vị.

Kiểm tra đường keo và độ bám keo là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm Cần kiểm tra từng chiếc giày để đảm bảo không có hiện tượng lem keo, không hở keo và độ bám keo phải chắc chắn Thao tác kiểm tra bao gồm việc sử dụng tay và mắt để kiểm tra mép đế, đồng thời dùng ngón tay rà dọc đường keo giữa mũ giày và đế để xác định độ hở keo.

Kiểm lót lưỡi gà là quy trình quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm Cần kiểm tra từng chiếc bên trong lót mũi và lót lưỡi gà, đảm bảo rằng không có hiện tượng bung lót hoặc cộm lót Thao tác này được thực hiện bằng cách dùng tay mò vào bên trong lót để kiểm tra kỹ lưỡng.

Kiểm tra tẩy – lót vòng cổ: Kiểm tra từng chiếc bên trong lót vòng cổ và tẩy:

Kiểm tra lót có bị nhăn, xếp li, hay dơ và tẩy có rách không bằng cách dùng tay sờ vào bên trong lót vòng cổ và dùng mắt để quan sát ngoại quan của lót và tẩy.

Kiểm tra độ vênh đế: Kiểm tra từng chiếc về độ gập ghềnh, độ cong vênh của đế Thao tác: dùng tay lắc gót của 2 chiếc giày

3.1.1.3 Tiêu chuẩn chất lượng tại công đoạn 3

Kiểm tra lưỡi gà & tem size lưỡi gà

Kiểm tem size lưỡi gà: đúng PO, đúng size đồng đôi, tem in rõ ràng, không mất thông tin, bong tróc

Kiểm tra lưỡi gà: phải ngay thẳng, không bị biến dạng – xoắn, không quá dài hoặc quá ngắn

Kiểm tra bên trong giày

Kiểm tra da lót tẩy cần đảm bảo độ bám keo tốt, không bị phồng hay đùn, đồng thời phải đúng khoảng cách (không hụt mũi, dư gót) và kích thước phù hợp Logo in ép phải rõ ràng và không bị bong tróc.

Kiểm tra lót vòng cổ và gót: không phồng rộp, xếp ly hoặc nhăn, rách, đúng sớ lót và vòng cổ phải đều, vệ sinh sạch sẽ…

Kiểm tra tem chống trộm (nếu có)

Kiểm tra chóp mũi: phải đều ngay tâm, đúng tiêu chuẩn và khoảng cách phải đồng đôi (không lớn nhỏ, không méo mũi, lệch tâm)

Kiểm ôdê: khoảng cách ôdê đều/ngay thẳng hàng, không biến dạng, ôdê bị trầy xước, bong tróc

Kiểm tra dây giày/dây thun: xỏ dây ngay ngắn, không bị xoắn, má ngoài đè lên má trong, không rách – xước, không đứt dây

Quai cài có độ bám dính tốt, không méo lệch Dây Webbing đúng tiêu chuẩn, độ bám tốt

Kiểm tra má trong & độ dài đế

Kiểm má trong: khoảng cách chi tiết phải cân xứng đồng nhất trên cùng 1 đôi và đường kim mũi chỉ, màu sắc đồng đôi

Kiểm đế: kích thước độ dài bằng nhau (không ngắn dài)

Kiểm tra mặt đế của sản phẩm là rất quan trọng, cần chú ý đến màu sắc và kích thước đồng đều, tránh tình trạng đế bị ngắn, dài, hư hỏng hoặc khác màu Đế cũng phải đảm bảo không bị vênh, và logo trên đế phải rõ nét, không bị biến dạng.

Kiểm má trong: khoảng cách chi tiết phải cân xứng đồng nhất trên cùng 1 đôi và đường kim mũi chỉ, màu sắc đồng đôi…

Kiểm tra độ cao và hình dáng gót giày là rất quan trọng Đảm bảo gót giày không bị méo và có độ cao đồng đều giữa hai chiếc trong cùng một đôi Độ cao gót cần phải tuân thủ quy cách chuẩn, không được cao thấp khác nhau.

Kiểm tra từng chiếc về đường keo: không được lem keo, không hở keo và độ bám keo chắc chắn,…

Thao tác: dùng tay kiểm tra mép đế và mũ giày kiểm tra độ hở keo

NHẬN XÉT VÀ ĐƯA RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

THIỆN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

4.1 THẾ MẠNH TRONG CÔNG TY

Công ty coi con người là yếu tố then chốt quyết định chất lượng sản phẩm, vì vậy luôn áp dụng chính sách phúc lợi và lương thưởng hấp dẫn cho nhân viên tay nghề cao Hiện tại, bộ phận quản lý của phân xưởng Gò 2 gồm 28 nhân viên, bao gồm ban quản đốc, nhân viên bảo trì, keo phom, bao bì, bán thành phẩm và các chuyền trưởng, nhân viên QC Tất cả nhân viên quản lý đều có nhiều năm kinh nghiệm tại công ty, hiểu rõ tình hình sản xuất và được phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực.

Bảng 4.1: Số năm thâm niên của nhân viên bộ phân quản lý Phân xưởng Gò 2 cập nhật ngày 30/12/2017)

Nhân viên kiểm tra chất lượng tại công ty có nhiều năm kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về ngành giày, giúp họ nhạy bén trong việc phát hiện lỗi Khi công nhân mắc sai sót trong quá trình sản xuất, họ sẽ được nhắc nhở và hướng dẫn sửa chữa kịp thời.

Sản phẩm của công ty mang tính thời trang, do đó mẫu mã liên tục thay đổi để phù hợp với xu hướng hiện tại, mỗi mẫu có mã hàng riêng Vì số lượng mã hàng rất lớn, công ty không thể áp dụng một hệ thống chỉ tiêu chung cho tất cả sản phẩm, nên đã linh động đề ra các chỉ tiêu cụ thể cho nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm và sản phẩm cuối cùng Các chỉ tiêu này dựa trên tiêu chuẩn chung của ngành giày và yêu cầu kỹ thuật từ các đơn vị đặt hàng Hệ thống chỉ tiêu được quy định rõ ràng và chặt chẽ, kèm theo văn bản hướng dẫn cụ thể Khi khách hàng yêu cầu sửa đổi, phòng kỹ thuật sẽ thiết kế lại mẫu cho lô hàng, công việc này được thực hiện thường xuyên để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng.

4.1.3 Công tác quản lý nguyên vật liệu

Tại xưởng, kho nguyên vật liệu được tổ chức riêng biệt và chia thành các khu vực theo mã tên khách hàng, với nguyên vật liệu được ký hiệu theo mã đơn đặt hàng Kho được sắp xếp gọn gàng, thuận tiện cho việc xuất – nhập, đảm bảo cung ứng kịp thời cho sản xuất và giúp cán bộ quản lý dễ dàng theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu Nguyên vật liệu được phân loại cụ thể và bố trí ở các khu vực khác nhau như vật liệu chính, phụ liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và phế liệu thu hồi Đế giày được sản xuất tại nhà máy đế của công ty, mang lại sự linh hoạt trong việc cung ứng.

Chất lượng là ưu tiên hàng đầu của công ty, do đó, khi nhập kho nguyên vật liệu (NVL), cần phải đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định và hợp đồng đã ký kết để đánh giá chất lượng của NVL Công ty chủ yếu hợp tác với những nhà cung cấp lâu năm, đảm bảo rằng NVL luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.

Công ty đã tổ chức công tác tận thu phế liệu như: vải vụn, chỉ vụn,…do đó tiết kiệm được chi phí trong sản xuất

4.1.4 Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm

Công ty thực hiện kiểm tra nghiêm ngặt toàn bộ quy trình sản xuất, bao gồm việc đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm và sản phẩm đầu ra Mỗi quy trình kiểm tra đều được hướng dẫn bằng văn bản cụ thể và rõ ràng, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong sản xuất.

Tất cả sản phẩm đều được kiểm tra 100% để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, với ba nhân viên kiểm tra chất lượng tại ba công đoạn khác nhau Họ giám sát, thống kê và báo cáo sản phẩm lỗi, giúp công nhân không lơ đãng trong công việc và kiểm soát số lượng sản phẩm lỗi hàng ngày Sản phẩm lỗi được phát hiện và sửa chữa kịp thời Ngoài ra, bộ phận chất lượng và phòng kỹ thuật xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng, giúp công nhân tự đánh giá sản phẩm của mình.

4.2 HẠN CHẾ TỒN TẠI TRONG CÔNG TY

Bảng 4.2: Tình hình biến động lao động của công ty

Tình hình biến động lao động tại Nhà máy 1 trong các năm qua rất đáng chú ý Cụ thể, năm 2016, số lao động giảm 1523 người, chiếm 62.9% so với đầu kỳ; năm 2017, giảm 1460 người, chiếm 59.13%; và trong 3 tháng đầu năm 2018, giảm 515 người, tương đương 21.14% so với đầu năm Sự giảm sút chủ yếu diễn ra ở lao động phổ thông, bên cạnh một số ít nhân viên văn phòng và lao động nghỉ hưu theo quy định Đặc biệt, Phân xưởng Gò 2 cũng ghi nhận tỉ lệ lao động cuối kỳ giảm hơn 50% so với đầu kỳ, gây ra áp lực lớn về chi phí tuyển dụng và đào tạo lại lao động mới.

Nhà máy 1, với đặc thù là một cơ sở sản xuất, đang đối mặt với nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông cao Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nghỉ việc nhiều trong năm qua là dấu hiệu cho thấy sự mất cân bằng trong lực lượng lao động.

Số lao động tăng Số lao động giảm Số lao động cuối Tuyển kì ngoài

Năm bằng trong quá trình duy trì nguồn nhân lực cũng như các chính sách giữ chân người lao động có phần chưa hợp lý của công ty

Bộ phận quản lý của công ty chủ yếu là những người làm việc lâu năm và đã được thăng chức, tuy nhiên, kiến thức quản trị chất lượng của họ còn hạn chế, dẫn đến việc quản lý theo lối mòn và thiếu sự đổi mới Vào tháng 3 năm 2018, công ty đã tổ chức một lớp đào tạo về sản xuất tinh gọn (LEAN) dành cho cán bộ quản lý từ tổ trưởng trở lên, dự kiến kéo dài 4 tháng, nhưng chỉ sau 2 tuần học, lớp đã bị hoãn lại Học viên tham gia lớp học với tâm thế bị bắt buộc, không nhận thức rõ mục đích của việc học, và cảm thấy rằng mọi hoạt động tại nhà máy vẫn đang diễn ra tốt, không cần thay đổi.

Lỗi BTP liên quan đến dầu và màu sắc thường xảy ra trong sản xuất do máy móc chuyên dụng như máy may, máy ép và máy sấy gặp sự cố, bị gỉ sắt hoặc không được điều chỉnh thông số đúng cách Việc vệ sinh máy móc không thường xuyên và bám bụi bẩn cũng góp phần làm gia tăng vấn đề Hoạt động bảo trì diễn ra không định kỳ, chỉ khi xảy ra sự cố mới tiến hành sửa chữa Hơn nữa, máy móc không được che đậy để giữ vệ sinh, và quy trình kiểm tra chủ yếu dựa vào phương pháp thủ công, với việc con người trực tiếp quan sát để phát hiện lỗi, trong khi các thiết bị hiện đại chưa được áp dụng rộng rãi tại nhà máy.

Khi nhận các đơn đặt hàng lớn và có yêu cầu gấp, máy móc thường phải hoạt động liên tục trong suốt cả ngày Điều này không chỉ làm giảm tuổi thọ của thiết bị mà còn tăng nguy cơ hư hỏng trong quá trình vận hành.

Máy ép thường xuyên xảy ra sự cố , lực ép 6 chiều không đủ dính đế và mũ giày, bị ghỉ sắt

Khi bước vào xưởng sản xuất, tiếng ồn từ máy móc và cái nóng là hai điều đầu tiên dễ nhận thấy, cả hai đều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe công nhân và năng suất làm việc Hơn nữa, việc sắp xếp BTP không gọn gàng, dụng cụ không được đặt đúng vị trí và thiết bị bốc dở hàng hóa khiến không gian làm việc trở nên bừa bộn.

Nhà máy đã khởi xướng chương trình 5S nhằm cải thiện môi trường làm việc, nhưng vẫn thiếu tổ chức đào tạo bài bản Hiện tại, mọi hoạt động chỉ dừng lại ở lý thuyết mà chưa được thực hiện và duy trì một cách hiệu quả.

Hiện nay, cháy nổ tại các khu công nghiệp đang trở thành vấn đề báo động, vì vậy việc tạo ra một môi trường làm việc an toàn là vô cùng quan trọng Tuy nhiên, nhiều công ty vẫn chưa thực sự chú trọng đến công tác đào tạo kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và kỹ năng thoát hiểm cho cán bộ công nhân, điều này cần được cải thiện để đảm bảo an toàn cho mọi người.

4.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT SẢN PHẨM LỖI TẠI PHÂN XƯỞNG GÒ 2

4.3.1 Giải pháp cho lỗi hở keo và lem keo

Bảng 4.3: Giải pháp cho lỗi hở keo và lem keo

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Văn Hóa, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh Phượng Vương (2010), Giáo trình Quản lý chất lượng, NXB Thống kê, TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý chất lượng
Tác giả: Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Văn Hóa, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh Phượng Vương
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2010
3. PGS.TS Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình Quản trị nhân lực tập II, NXB Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị nhân lực tập II
Tác giả: PGS.TS Lê Thanh Hà
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
Năm: 2009
4. Nguyễn Thị Thu Hằng và Đường Võ Hùng (2014), Giáo trình Hệ thống sản xuất, NXB Đại học Quốc gia, TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Hệ thống sản xuất
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hằng và Đường Võ Hùng
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
Năm: 2014
5. TS Phạm Huy Tuấn và ThS Nguyễn Phi Trung (2016), Giáo trình Quản trị sản xuất và chất lượng, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị sản xuất và chất lượng
Tác giả: TS Phạm Huy Tuấn và ThS Nguyễn Phi Trung
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2016
6. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (1999), Chất lượng, cạnh tranh và hội nhập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng, cạnh tranh và hội nhập
Tác giả: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Năm: 1999
2. Nguyễn Minh Đình, Nguyễn Trung Tín, Phạm Phương Hoa (1996), Quản lý có hiệu quả theo phương pháp Deming, NXB Thống kê, TP.Hồ Chí Minh Khác
7. TCVN ISO 8402:1999 Quản lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng – Cơ sở và từ vựng Khác
8. Tài liệu Phòng Quản lý Chất lượng và Phòng Quản lý sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình Khác
9. Joseph M. Juran (1999), Juran’s quality handbook, Mc Graw – Hill Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Các lĩnh vực hoạt động của TBS - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 1.1 Các lĩnh vực hoạt động của TBS (Trang 17)
Bảng 1.1: Kết quả doanh thu từ năm 2012-2017.                 Đơn vị: 1.000.000đ - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Bảng 1.1 Kết quả doanh thu từ năm 2012-2017. Đơn vị: 1.000.000đ (Trang 19)
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của nhà máy 1 - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức của nhà máy 1 (Trang 20)
Hình 1.3: Sơ đồ tổng quan quy trình công đoạn 1 - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 1.3 Sơ đồ tổng quan quy trình công đoạn 1 (Trang 23)
Hình 1.4: Sơ đồ tổng quan quy trình công đoạn 2. - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 1.4 Sơ đồ tổng quan quy trình công đoạn 2 (Trang 23)
Hình 1. 5: Sơ đồ tổng quan quy trình công đoạn 3. - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 1. 5: Sơ đồ tổng quan quy trình công đoạn 3 (Trang 24)
Hình 1.6: Sơ đồ vị trí chức danh công việc. - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 1.6 Sơ đồ vị trí chức danh công việc (Trang 25)
Hình 2.2: Biểu đồ nhân quả. - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 2.2 Biểu đồ nhân quả (Trang 33)
Hình 3.1: Các lỗi nhẹ thường xảy ra tại Phân xưởng Gò - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 3.1 Các lỗi nhẹ thường xảy ra tại Phân xưởng Gò (Trang 38)
Hình 3.2: Các lỗi nặng thường xảy ra tại Phân xưởng Gò - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 3.2 Các lỗi nặng thường xảy ra tại Phân xưởng Gò (Trang 40)
Hình 3.3: Các lỗi nghiêm trọng thường xảy ra tại Phân xưởng Gò. - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 3.3 Các lỗi nghiêm trọng thường xảy ra tại Phân xưởng Gò (Trang 40)
Hình 3.5: Đánh dấu sản phẩm lỗi. - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 3.5 Đánh dấu sản phẩm lỗi (Trang 42)
Hình 3.6: Ghi nhận lỗi vào báo cáo - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 3.6 Ghi nhận lỗi vào báo cáo (Trang 43)
Bảng 3.1: Theo dõi số lượng lỗi sai tại chuyền 8 từ ngày 14/03 đến ngày 17/04 - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Bảng 3.1 Theo dõi số lượng lỗi sai tại chuyền 8 từ ngày 14/03 đến ngày 17/04 (Trang 46)
Hình 3.8: Biểu đồ kiểm soát tỉ lệ sản phẩm lỗi tại chuyền 8. - Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại phân xưởng gò 2   nhà máy 1 (công ty cổ phần đầu tư thái bình)
Hình 3.8 Biểu đồ kiểm soát tỉ lệ sản phẩm lỗi tại chuyền 8 (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w