Thông tin về công ty
Tên Tiếng Việt : CÔNG TY CP CƠ KHÍ, XÂY DỰNG THÁP KIM
Tên Tiếng Anh: METALLIC TOWER MECHANICAL CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Tổng Giám Đốc: Nguyễn Quốc Tiến
Địa chỉ: 200/1/54 Bình Lợi, Phường 13, Q.Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh
Văn phòng giao dịch: 424B Nơ Trang Long, Phường 13, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Quá trình hình thành và phát triển công ty
Quá trình hình thành và phát triển
Số vốn điều lệ ban đầu là 14.000.000.000 đồng, trải qua 9 năm hoạt động, hiện nay vốn điều lệ đã tăng lên 80.000.000.000 đồng
Lĩnh vực hoạt động của công ty
Chế tạo, lắp đặt kết cấu thép và thiết bị cơ khí trong các ngành công nghiệp, giao thông, thủy điện, thủy lợi, xây dựng và dân dụng.
Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa dạng như chế tạo và lắp đặt băng tải, bồn bể chịu áp lực, đường ống, khung nhà tiền chế, khung sàn thiết bị, cần trục, cửa van, gầu tải, máy khuấy trộn hóa chất, thiết bị phi tiêu chuẩn, và dây cáp điện Cadivi Ngoài ra, công ty còn thực hiện bảo trì và bảo dưỡng các nhà máy, gia công chi tiết máy, trục, bạc, bánh răng, bulon, cũng như lắp đặt thiết bị cơ - điện cho các nhà máy hóa chất, sản xuất dây cáp điện, thủy điện, xi măng, thép và tháp kết cấu.
Chức năng hoạt động
Chức năng nhiệm vụ của công ty
Mục tiêu chính của Công ty CP Cơ khí Xây dựng Tháp Kim là tối đa hóa lợi nhuận và bảo toàn nguồn vốn chủ sở hữu Công ty tập trung vào việc phát triển các chiến lược nhằm đạt được lợi nhuận bền vững trong ngành xây dựng.
Công ty có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, nâng cao giá trị sản phẩm và tạo ra doanh thu lớn, đồng thời xây dựng uy tín với khách hàng và người lao động Uy tín của công ty luôn được đặt lên hàng đầu.
Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty
Tầm nhìn: với phương châm “Chất lượng và thân thiện” Công ty CP Cơ khí
Tháp Kim luôn ưu tiên khách hàng, cam kết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ cho mọi công trình Chúng tôi cũng đảm bảo dịch vụ bảo hành tốt nhất cho tất cả các dự án mà Tháp Kim thực hiện.
Sứ mệnh của công ty là nâng cao tiềm lực kinh tế và chất lượng cuộc sống cộng đồng thông qua việc cung ứng các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Công ty mong muốn rằng trong tương lai, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ hợp tác chặt chẽ, tạo thành một khối gắn kết để cùng phát triển bền vững, đưa ngành công nghiệp Việt Nam tiến lên ngang bằng với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Những thành tựu đã đạt đƣợc
Thị trường trong nước
Tạo các thiết bị cho các nhà máy: xi măng Fico - Tây ninh, xi măng
Hà Tiên 2, thuộc tỉnh Bình Phước, Kiên Giang, chuyên cung cấp các sản phẩm đặc thù như thân lọc bụi tĩnh điện, ống dẫn khí, máng dẫn khí động, khung băng tải, gàu tải, bồn chứa xi măng, sàn đỡ thiết bị, cột, dầm và má nghiền.
Chúng tôi chuyên chế tạo và lắp đặt khung sàn kết cấu thép cho nhà máy thép Nam Kim 2 tại Bình Dương, bao gồm tháp kết cấu, cột, dầm, sàn đỡ thiết bị, cùng với hệ thống đường ống cứu hỏa và đường ống dẫn khí.
Chúng tôi chuyên chế tạo và lắp đặt thiết bị cơ khí thủy công cho các nhà máy thủy điện Đak Psi 4 với công suất 30 MW và Đak Psi 5 với công suất 10 MW Các thiết bị bao gồm đường ống áp lực, cửa van phẳng, lưới chắn rác, máy vis nâng hạ cửa, và cầu trục cho nhà máy.
Gia công các bồn chứa dầu, bồn chứa nước cứu hỏa cho dự án khí ga PV Gas – Bà Rịa Vũng Tàu
Chế tạo, lắp đặt hệ thống đường ống nước tuần hoàn cho dự án khí ga
PV Gas cảng Thị Vải - Bà Rịa Vũng Tàu
Chúng tôi thực hiện chế tạo và lắp đặt khung nhà kết cấu thép cho nhà máy bảo trì tuabin khí, thuộc liên doanh giữa tập đoàn Alstom và Điện lực Việt Nam, tại Bà Rịa Vũng Tàu.
Thi công đường ống luồn dây điện ngầm, đường ống cấp nước, đường ống cứu hỏa nhà máy thuốc lá Sài Gòn tại KCN Vĩnh Lộc – TP.HCM
Chúng tôi chuyên chế tạo và lắp đặt thiết bị cơ khí thủy công cho hồ chứa nước Sông Dinh 3 tại Bình Thuận, bao gồm cửa van cung đập tràn, đường ống dẫn nước và máy vis nâng hạ cửa.
Lắp đặt các dây chuyền thiết bị sản xuất tôn mạ kẽm, mạ màu nhà máy thép Nam Kim 2 (Bình Dương): máy cán,máy xả băng vv
Lắp đặt dây chuyền thiết bị sản xuất dây cáp điện - Nhà máy cáp tàu thủy Vinashin Đà Nẵng.
Thị trường xuất khẩu
- Tháp Kim JSC đƣợc tập đoàn Brainworks – Asia của Nhật Bản luôn xếp hạng là một trong 50 doanh nghiệp trưởng thành tại Việt Nam năm 2010 -2012, 2012 – 2014
- Đƣợc viện doanh nghiệp Việt Nam cấp chứng chỉ chất lƣợng “ Việt Nam trust quality”
Liên đoàn Lao động TP.HCM và Liên đoàn Lao động quận Bình Thạnh đã liên tục trao tặng nhiều bằng khen cho những cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi cũng như hoạt động công đoàn, nhằm ghi nhận và khuyến khích sự cống hiến trong công tác công đoàn vững mạnh.
“ Chăm lo tốt đời sống cho người lao động”
- Đƣợc Đảng bộ Quận Bình Thạnh TP.HCM tặng nhiều bằng khen, giấy khen
“Chi bộ vững mạnh xuất sắc”
- Được UBND TP.HCM, Liên đoàn lao động TP.HCM trao tặng “ Giải thưởng sáng tạo Tôn Đức Thắng lần thứ 13.”
- Đƣợc tập đoàn doanh nhân Đất Việt trao tặng “Cúp sao vàng đất việt”
- Đƣợc trung tâm văn hóa doanh nhân Việt Nam trao tặng danh hiệu
„„ Nhân - Tâm - Tài - Trí - Tín”
UBNDTPHCM và Liên đoàn lao động TPHCM đã công nhận doanh nghiệp này là một trong 34 doanh nghiệp tiêu biểu tại thành phố Hồ Chí Minh, vinh danh bằng khen và chứng nhận về việc “Chấp hành tốt luật pháp lao động và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động”.
- Đƣợc hiệp hội Doanh nghiệp Asean khu vực Đông Nam Á bình chọn là một trong 100 doanh nghiệp đạt: “ Doanh nghiệp - Doanh nhân xuất sắc Asean”
- Đƣợc hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh xếp hạng 100 Doanh nghiệp: “ Đạt thành tích xuất sắc”
Tổ chức quản lý tại công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty CP Cơ khí Xây dựng Tháp Kim
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH BAN GIÁM ĐỐC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG ĐỘI LẮP RÁP
Chức năng từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông:
- Là cơ quan cao nhất, quyết định loại cổ phần, mức cổ tức hàng năm của từng loại
- Thông qua BCTC hằng năm; sửa đổi và bổ sung điều lệ, vốn điều lệ của công ty.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, Ban kiểm sát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông.
- Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định.
- Quyết định chiến lƣợc, kế hoạch đầu tƣ, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý; trình BCTC quyết toán hàng năm lên ĐHĐCĐ,
- Thay mặt ĐHĐCĐ giám sát HĐQT, Tổng Giám đốc, Giám đốc trong quản lý và điều hành công ty;
- Chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Giám sát việc ghi chép sổ sách kế toán và BCTC, việc thực hiện kế toán quản trị để bảo vệ lợi ích của công ty,
- Gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc và các Giám đốc: điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Chịu sư giám sát của HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao;
- Tổ chức việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư; quyết định lương và phụ cấp của người lao động,…
Phòng kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty thông qua việc đề xuất các sáng kiến kỹ thuật Phòng cũng tư vấn cho Ban giám đốc về kế hoạch sản xuất và mua sắm vật tư, đồng thời thực hiện việc nghiên cứu giá vật tư và lập dự toán cho từng hạng mục, công trình.
- Thiết kế bản vẽ công trình, giám sát tiến độ, chất lƣợng sản xuất và thi công công trình;
Chịu trách nhiệm kiểm tra và theo dõi việc quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị và vật tư trong toàn Công ty; đồng thời tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề liên quan Ngoài ra, đảm bảo giám sát công tác bảo trì và sửa chữa máy móc, thiết bị, vật tư nhằm duy trì hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống.
Phòng hành chính nhân sự:
Tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc thực hiện quy trình tuyển dụng nhân sự nhằm đảm bảo chất lượng ứng viên phù hợp với yêu cầu và chiến lược phát triển của công ty.
- Phối hợp với các phòng ban khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và tái đào tạo
Phòng kiểm tra chất lƣợng:
Tiến hành lập dự án và kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm (CLSP) là bước quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra CLSP trong toàn công ty Đồng thời, việc thống kê và cập nhật các yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm cũng giúp nâng cao chất lượng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
- Tổ chức kiểm soát, thống kê, đo lường, phân tích, đánh giá chất lượng đối với từng loại sản phẩm
Phòng kế toán tài chính:
- Tổ chức công tác kế toán tại công ty, báo cáo GĐ về giá thành thực tế sản phẩm
- Quản lý tài sản của công ty, theo dõi các nguồn vốn và nguồn tài chính khác và báo cáo cho GĐ khi cần
Tiến hành hạch toán kế toán và thống kê là rất quan trọng, đặc biệt là trong công tác ban đầu Các thống kê kinh tế nội bộ của công ty cần được thực hiện giữa công ty và các đơn vị trực thuộc Đồng thời, việc kiểm tra và phân tích hoạt động của công ty cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và ra quyết định.
10 Đội lắp ráp và các xưởng:
- Tiến hành lắp ráp, gia công, sản xuất các sản phẩm; xây dựng các công trình;
- Phun sơn, gia công các chi tiết máy, kết cấu khung, bồn chứa,…
- Đẩy nhanh sản xuất để kịp tiến độ công ty đề ra
Các bộ phận và phòng ban trong công ty được tổ chức một cách hợp lý và hiệu quả, với mỗi bộ phận đảm nhiệm chức năng riêng Dù có sự khác biệt trong nhiệm vụ, các bộ phận vẫn hỗ trợ và liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một thể thống nhất trong công việc.
Tổ chức và hoạt dộng của bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chứ phòng Kế toán – Tài chính của công ty
Nhiệm vụ các bộ phận
Tổ chức và quản lý phòng kế toán, kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng tháng, báo cáo chính tháng, cũng như hồ sơ quyết toán thuế năm Lập báo cáo để trình bày trước ban giám đốc công ty.
KẾ TOÁN TRƯỞNG (Kế toán quản trị)
Kế toán lương và BHXH
Kế toán vốn bằng tiền (Thủ quỹ)
Phân loại và cung cấp thông tin quản lý là rất quan trọng để phân tích các dữ liệu trong báo cáo, từ đó hỗ trợ cho các hoạt động tương lai của công ty Việc kết hợp với các kế toán phần hành khác giúp tập hợp chi phí một cách hiệu quả.
Để xác định đúng đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí, cần căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm Việc này cũng bao gồm mở sổ hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí một cách hợp lý.
Kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi, kê khai và hạch toán tất cả các loại thuế phát sinh tại công ty Công việc này bao gồm việc kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn đầu vào và đầu ra cho từng đối tượng Ngoài ra, kế toán thuế còn chịu trách nhiệm báo cáo thuế thống kê hàng tháng, quý và năm.
Kế toán lương và BHXH: có nhiệm vụ tính lương cho cán bộ nhân viên trong công ty, theo dõi và tính BHXH theo quy định
Kế toán vật tư: 4 người
Lập chứng từ cho quá trình nhập xuất hàng hóa, chi phí mua hàng và hóa đơn bán hàng là rất quan trọng Đồng thời, cần kê khai thuế đầu vào và đầu ra, hạch toán doanh thu và giá vốn, cũng như theo dõi công nợ Việc lập biên bản xác minh công nợ định kỳ hoặc khi có yêu cầu cũng là một phần không thể thiếu trong quy trình quản lý tài chính.
Tính giá nhập xuất vật tư hàng nhập khẩu, lập phiếu nhập xuất và chuyển cho bộ phận liên quan là những bước quan trọng trong quản lý kho Đồng thời, việc lập báo cáo tồn kho và báo cáo nhập xuất tồn giúp theo dõi và kiểm soát tình hình hàng hóa Kiểm soát nhập xuất tồn kho là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quy trình quản lý và sử dụng vật tư.
Kế toán tiền (Thủ quỹ):
Theo dõi dòng tiền thu và chi của tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là rất quan trọng Khi phát hiện chênh lệch giữa sổ kế toán tiền mặt và sổ của thủ quỹ, cũng như giữa sổ kế toán tiền gửi ngân hàng và sổ phụ ngân hàng, kế toán cần nhanh chóng xác định nguyên nhân và thực hiện điều chỉnh kịp thời.
- Kiểm soát hóa đơn, chứng từ đầu vào sao cho hợp pháp, hợp lý, hợp lệ để đƣợc tính vào chi phí đƣợc trừ khi tính thuế TNDN
Hằng ngày, cần lập báo cáo thu chi và báo cáo tiền gửi ngân hàng để gửi cho Giám đốc theo yêu cầu Đồng thời, liên hệ với ngân hàng nơi làm việc để thực hiện các giao dịch như rút tiền và trả tiền Cuối tháng, cần lấy sổ phụ ngân hàng và các chứng từ liên quan để hoàn tất quy trình.
Quản lý quỹ tiền mặt bao gồm việc nhập và xuất quỹ, trong đó thủ quỹ cần thực hiện kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt hàng ngày Việc này yêu cầu đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
12 chênh lệch, phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Để quản lý tài chính hiệu quả, cần thường xuyên theo dõi các phát sinh tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, bao gồm thu, chi, thanh toán tạm ứng, cũng như các khoản nợ phải thu và phải trả Việc kiểm soát công nợ của công ty là rất quan trọng, do đó cần lập và in các chứng từ liên quan để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Hình thức kế toán tại công ty
Công ty áp dụng hình thức kế toán là sử dụng phần mềm kế toán trên máy tính
Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chứng từ kế toán tại công ty
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Báo táo tài chính Báo cáo quản trị
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán theo hình thức ghi sổ Nhật ký chung tại công ty
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính cần được ghi chép vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung của từng nghiệp vụ Sau khi ghi sổ Nhật ký, số liệu sẽ được sử dụng để cập nhật vào sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.
Chứng từ kế toán (Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập/Xuất kho…)
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ KT chi tiết TK
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Cách thức lưu chuyển chứng từ trong công ty
Hàng ngày, kế toán dựa vào chứng từ kế toán hoặc bản tổng hợp đã kiểm tra để ghi sổ Việc này giúp xác định tài sản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, từ đó nhập dữ liệu vào máy tính theo bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ và lập báo cáo tài chính (BCTC) Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết diễn ra tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực theo thông tin đã cập nhật trong kỳ Kế toán viên có khả năng kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cần được in ra giấy, đóng thành quyển, đồng thời thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán hàng ngày.
Hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng tại công ty
Hệ thống chứng từ sử dụng: công ty đã chuyển sang sử dụng hệ thống chứng từ theo Quyết định 15/2006/TT- BTC ngày của Bộ tài chính
Công ty sử dụng các chứng từ:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Ủy nhiệm chi, sổ phụ ngân hàng
- Bảng phân bổ khấu hao
- Hóa đơn GTGT đầu vào, đầu ra
- Hóa đơn dịch vụ khác
- Bảng thanh toán làm ngoài giờ
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận tài sản
- Bảng kê mua dịch vụ ngoài không có hóa đơn
Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng: hệ thống tài khoản theo thông tƣ
200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính
Dựa trên đặc điểm và tính chất của công việc gia công cơ khí và xây lắp, công ty đã thiết lập hệ thống tài khoản cấp 1 và cấp 2 theo quy định của Nhà nước Danh mục tài khoản chi tiết được xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty
Công ty sử dụng phần mềm kế toán: FAST ACCOUNTING ONLINE 10.0
Hình 1.1: Giao diện làm viêc trên phần mềm kế toán Fast accouting 10.0 tại công ty
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán công ty áp dụng: theo năm, từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ công ty áp dụng: đồng (VND)
- Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp trực tiếp: cộng chi phí
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng
- Phương pháp xuất kho: Bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Hạch toán thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
Hạch toán quy đổi ngoại tệ: theo tỷ giá liên ngân hàng và đánh giá chênh lệch ngoại tệ vào cuối năm
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp
Doanh nghiệp nhận thầu xây lắp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện thực hiện hợp đồng xây dựng theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm cả doanh nghiệp và cơ quan nhà nước Hợp đồng xây dựng có thể liên quan đến tài sản đơn lẻ như tòa nhà, con đường, hoặc hệ thống phức tạp hơn như nhà máy dệt may, nhà máy chế biến thực phẩm hay nhà máy lọc nước, với các tài sản này có sự liên kết chặt chẽ về thiết kế, công nghệ, chức năng và mục đích sử dụng.
Doanh nghiệp nhận thầu xây lắp có những đặc điểm tổ chức kinh doanh chủ yếu sau:
Công ty chủ yếu thực hiện các hợp đồng xây dựng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu Hai bên đã thống nhất về giá trị thanh toán và các điều kiện khác, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ ràng Quá trình bàn giao công trình hoàn thành cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Trong ngành xây lắp, sản phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật được xác định rõ ràng trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt Doanh nghiệp xây lắp có trách nhiệm với chủ đầu tư về chất lượng và kỹ thuật của công trình, đồng thời cần có bộ phận kiểm tra kỹ thuật và chất lượng để quản lý hiệu quả, đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu thiết kế và có thời gian sử dụng lâu dài.
Sản phẩm xây lắp, bao gồm các công trình và vật kiến trúc quy mô lớn với kết cấu phức tạp và thời gian sản xuất kéo dài, có tính chất hàng hóa không rõ ràng Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán cho sản phẩm xây lắp là rất cần thiết.
Dự toán thiết kế và dự toán thi công là hai yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất xây lắp Việc so sánh thực tế thi công với dự toán giúp đánh giá hiệu quả và kiểm soát chi phí, từ đó giảm thiểu rủi ro và nhu cầu mua bảo hiểm cho công trình.
Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, trong khi các điều kiện sản xuất như xe, máy móc, thiết bị thi công và người lao động phải di chuyển đến địa điểm lắp đặt sản phẩm Đặc điểm này tạo ra sự phức tạp trong công tác quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản, vật tư, do ảnh hưởng của thời tiết và khí hậu, dẫn đến nguy cơ hư hỏng vật tư cao.
Các đặc điểm này có ảnh hưởng sâu sắc đến kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Công tác kế toán không chỉ cần đáp ứng các yêu cầu chung về chức năng và nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất mà còn phải phù hợp với những đặc thù riêng của ngành xây lắp.
Hợp đồng xây dựng và chi phí của hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng là văn bản thỏa thuận giữa bên giao thầu và bên nhận thầu, quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện một hoặc nhiều công việc theo hợp đồng lao động.
2.1.2.2 Chi phí của hợp đồng xây dựng
Theo chuẩn mực Kế toán số 15-“Hợp đồng xây dựng”, chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể;
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm cả thiết bị công trình;
Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu đến và đi khỏi công trình;
Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
Chi phí dự tính để sửa chữa, bảo hành công trình;
Chi phí liên quan trực tiếp đên từng hợp đồng sẽ đƣợc giảm khi có các khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng
Ví dụ: các khoản thu từ việc bán nguyên vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể;
Chi phí quản lý chung trong xây dựng;
Các chi phí được phân bổ một cách có hệ thống và hợp lý, theo tỷ lệ phù hợp cho tất cả các chi phí có đặc điểm tương tự Việc phân bổ này cần dựa trên mức thông thường trong hoạt động xây dựng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng sẽ không được tính vào chi phí của hợp đồng xây dựng.
Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng trả cho nhà thầu;
Khấu hao máy móc thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp
2.2.1.1 Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp
CPSX xây lắp đại diện cho tổng chi phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình xây dựng, bao gồm cả các yếu tố trực tiếp và gián tiếp.
Căn cứ vào khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, CPSX xây lắp gồm:
- Phi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công;
Căn cứ theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành, CPSX xây lắp gồm:
Biến phí là những khoản chi phí tỷ lệ thuận với khối lượng công trình hoàn thành, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí bao bì.
Định phí là các khoản chi phí phát sinh khi khối lượng công việc hoàn thành có sự thay đổi, bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng chung, tiền lương của nhân viên và cán bộ quản lý.
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí, chẳng hạn như chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí, CPSX xây lắp bao gồm:
- Chi phi nhiên liệu, động lực
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí, dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
2.2.1.2 Đối tượng tập, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Ngành xây dựng có đặc thù sản xuất sản phẩm đơn chiếc, vì vậy đối tượng hạch toán chi phí bao gồm công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, bộ phận thi công và từng giai đoạn công việc Điều này giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất.
Tùy theo từng điều kiện cụ thể, doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng các phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình: CPSX liên quan đến công trình, HMCT nào thì tập hợp cho công trình, HMCT đó
Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng cho phép xác định và phân bổ các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến từng đơn đặt hàng cụ thể Các chi phí này sẽ được ghi nhận và phân chia cho đơn đặt hàng tương ứng, đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý và theo dõi chi phí.
Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công được áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán, nhằm hạch toán chi phí cho các bộ phận và đơn vị thi công như tổ đội sản xuất Trong từng đơn vị thi công, chi phí được tập hợp theo từng đối tượng như HMCT, giúp quản lý và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc áp dụng các phương pháp hạch toán khác nhau cho từng đối tượng là cần thiết Tuy nhiên, do sự phát sinh của nhiều yếu tố liên quan đến các đối tượng, cần phải phân bổ chi phí một cách chính xác và hợp lý.
Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
2.2.2.1 Khái niệm và và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất cho từng công trình, được tính đến khi hoàn thành HMCT hoặc khối lượng công trình đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
- Dựa vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Giá thành dự toán là tổng hợp tất cả chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự án Nó được xây dựng dựa trên thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, và tính toán theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công cùng với phân tích định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – LN định mức – Thuế GTGT
Lãi định mức được nhà nước quy định trong từng thời kỳ
Giá trị dự toán được xác định dựa vào định mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền, kết hợp với tình hình giá cả trên thị trường.
Giá thành kế hoạch là yếu tố quan trọng được xác định trước khi bắt đầu kinh doanh, dựa trên giá thành thực tế của kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí cho kỳ kế hoạch Nó được thiết lập dựa trên giá thành dự toán, phù hợp với điều kiện cụ thể và năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
Chi phí hoàn thành khối lƣợng công tác xây lắp theo dự toán
Giá thành định mức là yếu tố quan trọng được xác định khi bắt đầu sản xuất sản phẩm Nó được xây dựng dựa trên các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kỳ kế hoạch Do đó, giá thành định mức sẽ thay đổi để phù hợp với sự biến động của các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành xây lắp thực tế được xác định sau khi hoàn tất quá trình sản xuất sản phẩm, dựa trên các chi phí thực tế phát sinh trong suốt quá trình này.
Giá thành công tác xây lắp thực tế: là giá thành một khối lƣợng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định theo thời kỳ
Giá thành hạng mục công trình hoàn thành là tổng chi phí cần thiết cho quá trình thi công hạng mục công trình, bắt đầu từ giai đoạn khởi công cho đến khi công trình hoàn tất và được đưa vào sử dụng, đồng thời được chủ đầu tư phê duyệt.
Phân loại chi phí giúp quản lý và giám sát hiệu quả, xác định nguyên nhân vượt định mức trong kỳ hạch toán, từ đó điều chỉnh kế hoạch và định mức cho phù hợp.
- Dựa theo phạm vi phát sinh chi phí:
Giá thành sản xuất là tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm trong xưởng Đối với các đơn vị xây lắp, giá thành sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ: phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:
Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp
Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành sản xuất sản phẩm
Phân loại kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng và dịch vụ giúp nhà quản lý hiểu rõ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Tuy nhiên, việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng và dịch vụ gặp phải một số hạn chế, khiến cho phương pháp này chủ yếu mang tính chất học thuật và nghiên cứu.
2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm bao gồm khối lượng sản phẩm và dịch vụ hoàn thành mà doanh nghiệp cần xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị Đối với sản phẩm xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), cụ thể là công trình, hạng mục công trình (HMCT) hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành, bàn giao hoặc nghiệm thu đạt yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật, sẵn sàng chờ bán.
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian mà bộ phận kế toán cần để tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và xác định giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
2.2.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
Phương pháp trực tiếp, hay còn gọi là phương pháp giản đơn, thường được sử dụng để tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp này áp dụng khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) chính là đối tượng để tính giá thành.
Phương pháp này được sử dụng để tính giá thành sản phẩm trong quy trình thi công xây lắp, nơi nhiều sản phẩm khác nhau được tạo ra Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình thi công, trong khi đối tượng tính giá thành là từng hạng mục công trình (HMCT).
Phương pháp cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp thi công công trình lớn và phức tạp, trong đó quá trình xây dựng được chia thành các bộ phận sản xuất khác nhau Chi phí được tập hợp theo từng đội sản xuất, trong khi đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình khi hoàn thành.
Phương pháp đơn đặt hàng
Kế toán chi phí sản xuất
Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
CP NVL trực tiếp chiếm một tỷ trong lớn trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí liên quan đến các loại nguyên vật liệu cấu thành thực tế của sản phẩm, có thể xác định một cách rõ ràng và tách biệt.
Vật liệu xây dựng (vật liệu chính): gạch, đá, cát, xi măng,…
Vật liệu phụ và vật liệu khác:
Vật liệu phụ: đinh, kẽm, dây,…
Nhiên liệu: xăng, nhớt, dầu,
Vật kết cấu: bê tông cốt thép…
Giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thiết bị thông hơi, thông gió, chiếu sáng,…
Trong kỳ, chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp phát sinh cho từng công trình và hạng mục công trình (HMCT) cần được tập hợp riêng biệt dựa trên chứng từ gốc, theo giá thực tế và số lượng NVL đã sử dụng Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, cần tiến hành kiểm kê số NVL còn lại tại công trường để điều chỉnh và giảm trừ chi phí NVL đã tính cho từng công trình và HMCT.
Nếu không thể tập hợp chi phí riêng cho từng công trình và HMCT, thì vào cuối kỳ kế toán, cần thực hiện phân bổ chi phí theo các tiêu thức nhất định.
Tài khoản sử dụng: tài khoản 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” đƣợc mở chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí
Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm trong kỳ hạch toán
Kết chuyển trị giá nguyên liệu , vật liệu thực thế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết đƣợc nhập lại kho
Tài khoản 621 không có số dƣ cuối kỳ
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ:
Căn cứ vào hóa đơn mua VLXD chuyển thẳng đến công trường, hạch toán:
Nợ TK 621 – chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK133 – thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL ra công trường hạch toán:
Nợ TK 621 – chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên vật liệu
Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập kho NVL thừa không dùng cho thi công, hạch toán:
Nợ TK 152 – nguyên vật liệu
Có TK 621 - chi phí NVL trực tiếp
Cuối tháng, nếu vật liệu xây dựng (VLXD) chưa được đưa vào thi công nhưng vẫn để lại tại công trường để sử dụng cho kỳ sau, cần căn cứ vào phiếu kiểm kê nguyên vật liệu thừa cuối kỳ để thực hiện hạch toán.
Nợ TK 621 (ghi âm) – chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 (ghi âm) – nguyên vật liệu
Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp đã sử dụng cho từng đối tượng tập hợp chi phí vào tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – chi phí NVL trực tiếp
Trình tự kế toán NVL trực tiếp:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
(1) : Xuất kho NVL để thi công
(2) : Mua NVL xuất thẳng để thi công
(3) : Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
(4) : Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào chi phí SXKD ở dang
(6) : Chi phí NVL vượt trên mức bình thường
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây dựng bao gồm các khoản chi cho lao động trực tiếp, bao gồm tiền lương phải trả cho nhân viên chính thức của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài, không tính các khoản trích theo lương.
Tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình trên công trường và lắp đặt thiết bị
Tiền công lắp ghép, tháo dỡ giàn giáo, vận chuyển NVL, khuân vác máy móc,
Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, phụ cấp độc hại…
Tài khoản 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp" được mở chi tiết cho từng đối tượng chi phí trong hoạt động xây lắp Tuy nhiên, không hạch toán vào tài khoản này các khoản tiền lương, tiền công và phụ cấp cho công nhân trực tiếp điều khiển và phục vụ máy thi công, cũng như các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả cho công nhân trong hoạt động xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo quy định phát sinh trong kỳ.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 –
Tài khoản 622 không có số dƣ cuối kỳ
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ:
Dựa trên bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản chi phí khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm là rất quan trọng trong quá trình hạch toán.
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – phải trả người lao động
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất hạch toán:
Nợ TK622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – chi phí phải trả
Khi phát sinh khoản tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, hạch toán:
Nợ TK 335 – chi phí phải trả
Có TK 334 – phải trả người lao động
Tính toán và trích nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cùng các khoản hỗ trợ cho công nhân trực tiếp thi công dựa trên số tiền lương, tiền công phải trả theo quy định là một yêu cầu quan trọng trong hạch toán.
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 – phải trả phải nộp khác
Cuối kỳ , kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí vào TK 154, hạch toán:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(1) : Chi phí lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) : Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
(3) : Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(4) : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(5) : Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là yếu tố đặc thù trong ngành sản xuất và kinh doanh xây lắp Nó bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến nguyên liệu, máy móc, lao động và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quá trình thi công.
Tài khoản 623 - "Chi phí sử dụng máy thi công" được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí liên quan đến việc sử dụng xe, máy thi công phục vụ cho hoạt động xây lắp công trình Phương thức thi công áp dụng là hỗn hợp, kết hợp giữa thủ công và máy móc.
Khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp dựa trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công không được hạch toán vào tài khoản 623.
Bên nợ: tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, HMCT
Tài khoản 623 không có số dƣ cuối kỳ và chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
Tài khoản 6231 “Chi phí nhân công” bao gồm: lương chính, lượng phụ, các khoản phụ cấp của công nhân điều khiển máy
Tài khoản 6232 “Chi phí vật liệu” bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công
Tài khoản 6233 “Chi phí dụng cụ sản xuất” bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công
Tài khoản 6234 “ Chi phí khấu hao máy thi công” dùng để phản ánh khấu hao máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình
Tài khoản 6237 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”;
Tài khoản 6238 “Chi phí bằng tiền khác” chi phí phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ:
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội xe, máy thi công riêng, được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng:
Toàn bộ chi phí có liên quan đến đội máy thi công đƣợc tập hợp trên các TK 621,
627, 622 chi tiết cho từng đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627 (chi tiết đội máy)
Cuối kỳ tổng hợp chi phí vào TK 154 “Chi tiết đội máy thi công” để tính giá thành ca máy hoặc giờ máy:
Nợ TK 154 “Chi tiết đội máy thi công”
Giá trị mà đội máy phục vụ cho từng công trình được xác định dựa trên giá thành giờ máy hoặc ca máy, cùng với khối lượng thực hiện (ca máy, giờ máy).
Tùy thuộc và mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp mà giá trị phục vụ đƣợc hạch toán nhƣ sau:
Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương pháp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK 623: giá trị đội máy thi công phục vụ từng đối tƣợng
Có 154 (chi tiết đội máy
Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (phương pháp bán lao vụ lẫn nhau):
Nợ TK 133: thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cung cấp dịch vụ trong nội bộ)
Có 3331: thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp không thành lập đội máy thi công riêng hoặc có đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy, việc quản lý tài chính và hiệu quả sử dụng máy móc sẽ gặp nhiều khó khăn Điều này có thể ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình, đồng thời làm gia tăng chi phí không cần thiết Do đó, việc tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
Căn cứ vào tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển, phục vụ máy, hạch toán:
Nợ TK 623 (6231) – (chi phí sử dụng máy)
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 111 – tiền mặt (nhân công thuê ngoài)
Khi xuất kho hoặc mua ngoài vật liêu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động sửa xe, máy thi công, hạch toán:
Nợ TK 6232 – chi phí NVL
Nợ TK 133 – thueest GTGT đƣợc khấu trừ
Trích khấu hao xe, máy thi công:
Nợ TK 6234 – chi phí khấu hao máy thi công
Có TK 214 – khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa, điện, nước, tiền thuê TSCĐ…)
Nợ TK 6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài
Nơ 133 – thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Chi phí bằng tiền khác phát sinh:
Nợ TK 6238 – chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 – thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, HMCT:
Nợ TK 154 – chi phí SXKD dở dang (khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)
Nợ 632 – phần chi phí vượt trên mức bình thường
Có TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(2) : Lương công nhân điều khiển máy thi công
(3) : Chi phí khác (khấu hao máy, dich vụ mua ngoài)
(4) : Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
(5) : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
(6) : Chi phí sử dụng máy thi công vượt mức bình thường
Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung bài viết bao gồm các khoản chi phí liên quan đến lương nhân viên quản lý đội, quản lý phân xưởng, và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN dựa trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội Ngoài ra, còn có các khoản tiền ăn tăng ca, chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí như tổ hoặc đội Cuối kỳ, các khoản chi phí này sẽ được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, bao gồm công trình và hợp đồng mua bán.
Công thức phân bổ CPSX chung:
Tài khoản sử dụng: tài khoản 627 – “Chi phí sản xuất chung” đƣợc mở chi tiết cho từng đối tƣợng
Các khoản chi phí sản xuất chung trong kỳ bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp trên lương của nhân viên quản lý, nhân viên sử dụng máy thi công và công nhân xây lắp Ngoài ra, còn có khấu hao tài sản cố định sử dụng cho đội và các chi phí khác liên quan.
Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Các khoản chi phí cố định không phân bổ đươc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Mức CPSX chung phân bổ cho từng đối tƣợng
Tổng CPSX chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tƣợng
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tƣợng
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 không có số dƣ cuối kỳ và chi tiết làm 6 TK cấp 2:
Tài khoản 6271- “Chi phí nhân viên phân xưởng”
Tài khoản 6272 - “Chi phí nguyên,vật liệu”
Tài khoản 6273- “Chi phí dụng cụ sản xuất”
Tài khoản 6274 - “Chi phí khấu hao TSCĐ”
Tài khoản 6277 - “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Tài khoản 6278 - “Chi phí bằng tiền khác”
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ:
Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 6271 – chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 334 – phải trả người lao động
Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên phân xưởng vảo CPSX:
Nợ TK 6271 – chí phí nhân viên phân xưởng
Có TK 338 – phải trả khác
Xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng( như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng):
Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho phân xưởng:
Có TK 153 – công cụ dụng cụ
Trích khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất
Có TK 214 – khấu hao TSCĐ
Chi phí điện nước, điện thoại, thuộc phân xưởng tổ đội:
Nợ TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
Có TK 335, 331, 111,112 – chi phí phải trả
Trich trước chi phí sửa chữa TSCĐ dùng ở phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 6278 – chi phí bằng tiền khác
Có TK 335 – chi phí phải trả
Phát sinh giảm chi phí sản xuất chung:
Có TK 627 – chi phí sản xuất chun
Cuối kỳ, tính và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 – chi phí sản xuất chung
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung:
Sơ đồ 2.4: trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
(1): Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng
(2): Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ
(4): Chi phí điện nước, sửa chữa, thuê ngoài,…
(5): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
(6): Các khoản làm giảm CPSX
(8): Chi phí sản xuất chung vượt trên mức bình thường
Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán
Ngành xây lắp thường gặp phải tình trạng hao hụt và mất mát do thi công ở những địa điểm xa và khối lượng vật tư lớn Để giảm thiểu rủi ro này, các doanh nghiệp thường áp dụng phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở và đội thi công Có hai hình thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở.
Phương thức khoán gọn công trình (HMCT) cho phép các đơn vị giao khoán toàn bộ công trình cho bên nhận khoán, trong đó bên nhận khoán sẽ chịu trách nhiệm cung ứng vật tư và tổ chức lao động Sau khi công trình hoàn thành, sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao và thanh toán toàn bộ theo quyết toán.
Phương thức khoán theo khoản mục chi phí cho phép các đơn vị giao khoán chỉ tập trung vào một số khoản mục chi phí nhất định, trong khi các khoản mục khác sẽ do đơn vị tự chi trả, hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát chất lượng kỹ thuật của công trình.
Tùy thuộc vào mức đội phân cấp kế toán giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán kế toán sử dụng các TK sau:
Tài khoản 1411 – “Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp lương”;
Tài khoản 1412 – “Tạm ứng mua vật tư hàng hóa”;
Tài khoản 1413 – “Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Tài khoản 136 – “Phải thu nội bộ”
Tài khoản 336 – “Phải trả nôi bộ”
Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng:
Tại đơn vị giao khoán: hạch toán CPSX và tính giá thành đƣợc khái quát qua sơ đồ:
Sơ đồ 2.5: Tập hợp chi phí tại đơn vị giao khoán
(1): Ứng tiền, vật tƣ cho đơn vị nhận khoán
(2): Chi phí thực tế phát sinh
(3): Thu hồi tạm ứng thừa
Tài khoản 141 (1413) cần được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán, đồng thời yêu cầu mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, HMCT Sổ này phải phản ánh đầy đủ cả giá nhận thầu và giá giao khoán, chi tiết cho từng khoản mục chi phí.
Đơn vị nhận khoán cần thiết lập sổ theo dõi khối lượng xây lắp, ghi nhận cả giá trị nhận khoán và chi phí thực tế cho từng khoản mục Đặc biệt, chi phí nhân công thực tế phải được phân tách rõ ràng giữa bộ phận thuê ngoài và bộ phận công nhân của đơn vị.
Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính:
Tại đơn vị giao khoán:
Tài khoản 136 được sử dụng để phản ánh toàn bộ giá trị khối lượng xây lắp mà đơn vị ứng cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, bao gồm tiền, vật tư và khấu hao tài sản cố định Ngoài ra, tài khoản này cũng ghi nhận giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng Lưu ý rằng tài khoản này chỉ áp dụng tại đơn vị giao khoán.
Việc hạch toán đƣợc khái quát nhƣ sau:
Sơ đồ 2.6: Kế toán bàn giao khối lượng giao khoán tại đơn vị nhận khóa
(1): Tạm ứng tiền, vật tƣ cho đơn vị nhận khoán
(2): Kết chuyển chi phí đã quyết toán
Tại đơn vị nhận khoán:
Tại đơn vị nhận khoán, tài khoản 336 (3362) - “Phải trả khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ” được sử dụng để ghi nhận tình hình tạm ứng và quyết toán giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán.
Việc hạch toán đƣợc khái quát nhƣ sau:
Sơ đồ 2.7: Kế toán tập hợp CPSX tại đơn vị nhận khoán
(1): Nhận tiền, vật tƣ… của đơn vị giao khoán
(2): Chi phí phát sinh tại đơn vị nhận khoán
(4): Các khoản vượt trên mức bình thường
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi tổng hợp các khoản mục như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, CPSX sẽ được chuyển sang bên Nợ TK 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để phục vụ cho việc tính giá thành.
TK 154 đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, HMCT hay theo từng đơn đặt hàng
Bên nợ: tập hợp CPSX phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp Bên có:
Các khoản làm giảm CPSX
Giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
Tài khoản 154 có số dƣ bên nợ: CPSX kinh doanh còn dở dang cuối kỳ và chi tiết làm
Tài khoản 1542 – “Sản phẩm khác”;
Tài khoản 1544 – “Chi phí bảo hành xây lắp”
Việc tập hợp CPSX xây lắp đƣợc khái quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.8: Tổng hợp CPSX xây lắp
(1): Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
(2): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(3): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
(4): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(5): Tổng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
(6): Các khoản thiệt hại trong sản xuất
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong xây lắp bao gồm các công trình và hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu và thanh toán Để xác định giá trị của sản phẩm dở dang, cần thực hiện kiểm kê thực tế và phân bổ chi phí Việc tính giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và bên đầu tư.
Trường hợp thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành:
Trong trường hợp thanh toán cho sản phẩm xây lắp theo giai đoạn hoàn thành, sản phẩm hiện tại là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn tất Chi phí sản xuất trực tiếp được xác định bằng cách phân bổ chi phí thực tế dựa trên giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của từng giai đoạn.
Giá trị sản phẩm xây lắp DDCK
Giá trị sản phẩm xây lắp DDĐK
Chi phí phát sinh trong kỳ
Giá thành dự toán khối lƣợng DDCK từng giai đoạn
= Giá thành dự toán từng giai đoạn x Chi phí thực tế
Hệ số phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn dở dang
Tỷ lệ hoàn thành từng giai đoạn
Giá thành dự toán của khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
Tổng giá thành dự toán khối lƣợng DDCK của các giai đoạn +
DDCK của từng giai đoạn
Giá thành dự toán DDCK của từng giai đoạn x Hệ số phân bổ
Trong trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ dựa trên khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, cần xác định chi phí thực tế của khối lượng DDCK.
Giá thành dự toán của từng khối lƣợng dở dang
= Khối lƣợng dở dang x Đơn giá dự toán
Giá thành dự toán khối lƣợng DDCK
Giá trị khối lƣợng xây lắp
Chi phí thực tế PSTK
Giá thành dự toán của khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
Tổng giá thành dự toán của các khối lƣợng DDCK +
Tính giá thành sản phẩm
Kế toán sẽ lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
Phương pháp trực tiếp, hay còn gọi là phương pháp giản đơn, thường được sử dụng để tính giá thành sản phẩm xây lắp Trong phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) cũng chính là đối tượng để tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc xác định nhƣ sau:
Phương pháp này được sử dụng để xác định giá thành sản phẩm trong quy trình thi công xây lắp, nơi mà nhiều sản phẩm khác nhau được tạo ra Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình thi công, trong khi đối tượng tính giá thành là từng hạng mục công trình (HMCT).
Phương pháp cộng chi phí:
Phương pháp này được sử dụng cho các doanh nghiệp thi công công trình lớn và phức tạp, trong đó quá trình xây dựng được chia thành nhiều bộ phận sản xuất khác nhau Chi phí được tập hợp theo từng đội sản xuất, trong khi giá thành được tính cho toàn bộ công trình khi hoàn thành.
Theo phương pháp này, giá thành công trình được tính bằng cách tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội và cộng với giá trị sản phẩm đã hoàn thành, sau đó trừ đi giá trị sản phẩm chưa hoàn thành.
Giá thành thực tế khối lƣợng
Chi phí thực tế DDĐK
Chi phí thi công xây lắp PSTK
Chi phí thực tế DDCK
Các khoản điều chỉnh giảm giá thành
Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá thành cho doanh nghiệp thi công xây lắp theo đơn đặt hàng tập trung vào việc tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) theo từng đơn hàng Hàng tháng, CPSX thực tế phát sinh sẽ được ghi nhận riêng cho từng đơn đặt hàng Khi công trình hoàn thành, CPSX được tổng hợp sẽ chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Ngoài ra còn có các phương pháp khác: phương pháp phân bước; phương pháp định mức, phương pháp hệ số
Tổng giá thành thực tế của đơn đặt hàng
Tổng CPSX thực tế tập hợp theo đơn đặt hàng đến thời điểm công việc hoàn thành
Các khoản điều chỉnh giảm giá thành