1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH marine sky logictics

67 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty TNHH Marine Sky Logistics
Tác giả Nguyễn Bảo Trân
Người hướng dẫn Th.S Lê Trường Diễm Trang
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.Hcm
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 3,56 MB

Cấu trúc

  • 1.pdf

    • Page 1

  • 2.pdf

  • 4 BIA SAU A4.pdf

    • Page 1

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Xu hướng toàn cầu hóa đã mở rộng thị trường và làm cho vận tải quốc tế không còn giới hạn trong phạm vi quốc gia, mà đã vươn ra toàn cầu Ngoại thương trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng giúp các quốc gia phát huy lợi thế so sánh Chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế, cùng với sự phát triển của ngành vận tải, đặc biệt là vận tải đường biển, đã có những bước tiến đáng kể Mạng lưới vận tải đường biển ngày càng được hoàn thiện với nhiều tuyến đường được khai thông, dẫn đến khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tăng mạnh, kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và các quốc gia khác cũng gia tăng nhanh chóng, mở rộng thị trường và thúc đẩy thương mại quốc tế.

Nhập khẩu là hoạt động thiết yếu trong ngoại thương, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống trong nước Đối với doanh nghiệp, nhập khẩu tác động đến vòng quay vốn, từ đó ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất đầu tư và lợi nhuận Nếu tổ chức nhập khẩu không đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, nó có thể kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế Do đó, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần thực hiện quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu một cách hiệu quả Nhận thức được tầm quan trọng của giao nhận hàng hoá, tôi đã chọn đề tài: “HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH MARINE SKY LOGISTICS”.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này phân tích và đánh giá quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Marine Sky Logistics, nhằm làm nổi bật những thành công mà công ty đã đạt được cũng như những hạn chế và khó khăn còn tồn tại trong việc thực hiện quy trình này.

Trang 2 Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài này gồm:

Phương pháp phân tích bao gồm việc xem xét các thông số và dữ liệu liên quan đến công ty để đánh giá tình hình hoạt động, nhận diện những thành tựu đã đạt được cũng như các khó khăn hiện tại mà công ty đang phải đối mặt.

 Phương pháp logic: Tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động cũng như đưa ra giải pháp trên cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn

Nghiên cứu thực tiễn tại Cảng Cát Lái kết hợp tham quan kho Gemadept đã giúp rút ra những bài học quý giá và kinh nghiệm phong phú trong quá trình giao nhận hàng hóa.

Kết cấu đề tài

Nội dung nghiên cứu gồm:

 Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

 Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Marine Sky Logistics

 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Marine Sky Logistics

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

Tổng quan về dịch vụ giao nhận

1.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận

Theo quy tắc mẫu của FIATA, dịch vụ giao nhận được định nghĩa là mọi loại dịch vụ liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói và phân phối hàng hóa Ngoài ra, dịch vụ này còn bao gồm các hoạt động tư vấn liên quan, như vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán và thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

Theo Bộ Luật Thương Mại Việt Nam năm 1997, điều 163 đề cập đến hoạt động giao nhận, nhưng đến năm 2005, hoạt động này đã được thay thế bằng dịch vụ logistics Cụ thể, tại điều 233, dịch vụ logistics được định nghĩa là hoạt động thương mại, trong đó thương nhân thực hiện một hoặc nhiều công việc như nhận hàng, vận chuyển, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói, ghi mã hiệu, giao hàng và các dịch vụ liên quan khác theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao.

Trước đây, việc giao nhận hàng hóa thường do người gửi, người nhận hoặc người chuyên chở thực hiện Tuy nhiên, với sự phát triển của buôn bán quốc tế và phân công lao động ngày càng chuyên môn hóa, giao nhận đã trở thành một ngành nghề chuyên nghiệp, do các tổ chức và nghiệp đoàn giao nhận đảm nhiệm.

1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận

Dịch vụ giao nhận vận tải không sản xuất ra hàng hóa vật chất mà chỉ thay đổi vị trí của các đối tượng mà không ảnh hưởng đến tính chất kỹ thuật của chúng Tuy nhiên, dịch vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển sản xuất và cải thiện đời sống của người dân.

Một số đặc điểm của dịch vụ giao nhận:

Tính thụ động của dịch vụ này xuất phát từ việc nó phụ thuộc lớn vào nhu cầu của khách hàng, quy định của các đơn vị vận chuyển, cũng như các ràng buộc pháp lý và thể chế của chính phủ ở cả nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước thứ ba.

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) chịu ảnh hưởng lớn từ tính thời vụ của hoạt động XNK Bởi vì lượng hàng hóa XNK thường biến động theo mùa, nên dịch vụ giao nhận cũng phải điều chỉnh để phù hợp với những thay đổi này.

Người làm dịch vụ giao nhận không chỉ thực hiện các thủ tục, môi giới và lưu cước, mà còn tiến hành nhiều dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng và bốc xếp Do đó, chất lượng công việc hoàn thành phụ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của người giao nhận.

1.1.3 Vai trò của dịch vụ giao nhận

Trong bối cảnh quốc tế hóa đời sống xã hội hiện nay, sự gia tăng giao lưu và hợp tác thương mại giữa các quốc gia đã nâng cao vai trò của hoạt động giao nhận, trở thành một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu.

Tạo điều kiện cho hàng hóa được lưu thông một cách nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm mà không cần sự hiện diện của người gửi và người nhận trong các nghiệp vụ giao nhận.

Giao nhận đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tốc độ quay vòng của phương tiện vận tải, giúp tối ưu hóa dung tích và trọng tải của các phương tiện, cũng như sử dụng hiệu quả các công cụ vận tải và hỗ trợ khác.

 Giao nhận cũng làm giảm chi phí vận tải, tiết kiệm thời gian và giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu

1.1.4 Phân loại dịch vụ giao nhận

Theo Điều 4 Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007, pháp luật Việt Nam quy định chi tiết về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm của thương nhân trong lĩnh vực này.

“ Dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 233 LTM được phân loại như sau:

1 Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm: a) Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container; b) Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị; c) Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa; d) Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container

2 Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm: a) Dịch vụ vận tải hàng hải; b) Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa; c) Dịch vụ vận tải hàng không; d) Dịch vụ vận tải đường sắt; đ) Dịch vụ vận tải đường bộ e) Dịch vụ vận tải đường ống

3 Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm: a) Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật; b) Dịch vụ bưu chính; c) Dịch vụ thương mại bán buôn; d) Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng; đ) Các địch vụ hỗ trợ vận tải khác”.

Tổng quan về người giao nhận

1.2.1 Khái niệm người giao nhận

Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “Người giao nhận – Forwading – Freight Forwarder – Forwading Agent” Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ

Trang 6 tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác

Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA, người giao nhận là người chịu trách nhiệm đảm bảo hàng hóa được vận chuyển theo hợp đồng ủy thác, hành động vì lợi ích của người ủy thác mà không phải là người chuyên chở Họ thực hiện các công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan và kiểm hóa Để làm tốt vai trò này, người giao nhận cần có trình độ chuyên môn, biết kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau, tận dụng tối đa dung tích và trọng tải của các phương tiện vận tải thông qua dịch vụ gom hàng, cũng như phối hợp hiệu quả giữa vận tải, giao nhận và xuất nhập khẩu, đồng thời duy trì mối quan hệ tốt với các tổ chức liên quan như hải quan, đại lý tàu, bảo hiểm, ga và cảng.

Người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) hiệu quả thông qua dịch vụ giao nhận Các nhà XNK có thể tận dụng kho bãi của người giao nhận hoặc kho bãi thuê, giúp giảm chi phí xây dựng Đồng thời, việc này cũng giúp giảm chi phí quản lý hành chính và đơn giản hóa bộ máy tổ chức, cho phép các nhà XNK tập trung vào hoạt động kinh doanh chính.

1.2.2 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận

Theo Bộ Luật Thương Mại Việt Nam năm 1997, Điều 167 quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa, nhằm đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong hoạt động thương mại.

2005, điều 235 thì nói đến quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics như sau:

 Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ:

 Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền thực hiện các hành động khác với chỉ dẫn của khách hàng nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng, nhưng cần phải thông báo ngay cho khách hàng về những thay đổi này.

Khi gặp phải tình huống có thể gây cản trở việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ chỉ dẫn từ khách hàng, cần phải thông báo ngay lập tức cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.

Nếu không có thỏa thuận rõ ràng về thời hạn thực hiện nghĩa vụ với khách hàng, các bên phải hoàn thành nghĩa vụ của mình trong một khoảng thời gian hợp lý.

 Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải

1.2.3 Trách nhiệm của người giao nhận

1.2.3.1 Khi người giao nhận là đại lý của chủ hàng

Tùy thuộc vào vai trò của người giao nhận, họ cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao.

Giao hàng không đúng chỉ dẫn, thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn, và những sai sót trong quá trình làm thủ tục hải quan có thể gây ra nhiều rắc rối cho doanh nghiệp Để đảm bảo quy trình vận chuyển hàng hóa diễn ra suôn sẻ, cần tuân thủ đầy đủ các chỉ dẫn và quy định liên quan.

 Chở hàng đến sai nơi quy định, giao hàng cho người không phải là người nhận, giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng

 Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế

Người giao nhận có thể phải bồi thường thiệt hại về tài sản và người của bên thứ ba do hành vi của mình gây ra Tuy nhiên, họ không chịu trách nhiệm cho những sai sót của bên thứ ba, như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác, nếu có thể chứng minh đã lựa chọn một cách cẩn thận.

1.2.3.2 Khi người giao nhận là người chuyên chở (Principal)

Khi hoạt động với tư cách nhà thầu độc lập, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu, bao gồm cả hành vi và lỗi lầm của những người chuyên chở hoặc người giao nhận khác mà họ thuê Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận được quy định bởi luật pháp của từng phương thức vận tải Người chuyên chở sẽ thu phí từ khách hàng.

Trang 8 khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà người giao nhận cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng

Khi người giao nhận thực hiện các dịch vụ vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp và phân phối, họ sẽ được xem như người chuyên chở và chịu trách nhiệm tương ứng Tuy nhiên, họ sẽ không chịu trách nhiệm về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá trong một số trường hợp nhất định.

 Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác

 Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá, do chiến tranh, đình công

Trong trường hợp xảy ra bất khả kháng, người giao nhận không chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi mà khách hàng lẽ ra được hưởng do sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ, nếu nguyên nhân không phải do lỗi của họ.

1.2.4 Phạm vi dịch vụ của người giao nhận

Người giao nhận hàng là người đại diện cho người gửi hoặc nhận hàng, chịu trách nhiệm về tất cả các giấy tờ và việc vận chuyển hàng hóa Họ có thể cung cấp dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua các hợp đồng phụ và đại lý mà họ thuê, bao gồm cả việc sử dụng đại lý ở nước ngoài Các dịch vụ này rất đa dạng và quan trọng trong quy trình logistics.

1.2.4.1 Thay mặt người gửi hàng (Người xuất khẩu)

Theo chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ làm các công việc sau đây:

 Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp, lưu cước với người chuyên chở đã chọn lọc

 Nhận hàng và cấp chứng từ thích hợp như: giấy chứng nhận hàng của người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận

Nghiên cứu các điều khoản trong tín dụng thư và luật lệ của Chính phủ liên quan đến giao hàng tại nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và các nước quá cảnh là rất quan trọng Đồng thời, cần chuẩn bị đầy đủ các chứng từ cần thiết để đảm bảo quy trình giao hàng diễn ra thuận lợi và tuân thủ đúng quy định.

Đóng gói hàng hóa cần được thực hiện với sự chú ý đến tuyến đường, phương thức vận tải, bản chất của hàng hóa và các quy định pháp lý tại nước xuất khẩu, nước quá cảnh và nước nhận hàng Việc này thường do người gửi hàng thực hiện trước khi giao nhận.

 Lo liệu việc lưu kho hàng hoá (nếu cần) - Cân đo hàng hoá

 Lưu ý người gửi hàng cần phải mua bảo hiểm và nếu người gửi hàng yêu cầu thì mua bảo hiểm cho hàng

 Vận chuyển hàng hoá đến cảng, lo liệu khai báo hải quan, lo các thủ tục chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở

 Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng

 Thu xếp việc chuyển tải trên đường (nếu cần)

Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển

Hoạt động giao nhận là quá trình tác nghiệp liên quan đến nhiều yếu tố như vận tải, hợp đồng mua bán, thanh toán và thủ tục hải quan Do đó, khi thực hiện nghiệp vụ giao nhận, cần chú ý đến các cơ sở pháp lý trực tiếp và gián tiếp điều chỉnh hoạt động này.

Cơ sở pháp lý cho việc giao nhận hàng hóa bằng đường biển bao gồm các quy phạm pháp luật quốc tế, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về giao nhận vận tải, cũng như các hợp đồng và thư tín dụng liên quan.

Công ước quốc tế trong lĩnh vực vận tải bao gồm nhiều quy định quan trọng như Công ước Viên về Incoterms 2010, Công ước của Liên Hợp Quốc về chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế năm 1980, và Quy tắc UNCTAD cùng ICC về vận tải đa phương thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1992 Ngoài ra, còn có Công ước Quốc tế thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, được ký kết tại Brussels vào ngày 25/04/1924, cùng với nghị định Visby.

1968 có hiệu lực từ ngày 23/06/1977 sửa đổi Công ước Brussels thành Quy tắc Hague – Visby

Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng liên quan đến vận tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu qua đường biển Các văn bản này bao gồm Bộ luật Hàng hải Việt Nam (14/6/2005), Nghị định số 71/2006/NĐ-CP (25/7/2006) về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, Thông tư số 10/2007/TT-BGTVT (06/8/2007) hướng dẫn thực hiện Nghị định trên, và Quyết định số 98/2008/QĐ-BTC (04/11/2008) của Bộ Những quy định này nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động vận tải biển.

Tài chính đã ban hành quy định về phí và lệ phí hàng hải, cùng với biểu mức thu phí liên quan Ngoài ra, các văn bản pháp luật như Luật Hải quan 2014 và Luật Thương mại 2005 cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý lĩnh vực này.

1.3.2 Nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển

Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển được thực hiện dựa trên hợp đồng giữa chủ hàng và người được uỷ thác Đối với hàng hoá không lưu kho tại cảng, chủ hàng hoặc người được uỷ thác có thể giao nhận trực tiếp với người vận tải Trong trường hợp này, họ cần kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ và chi phí liên quan.

Việc xếp dỡ hàng hóa tại cảng được tổ chức và thực hiện bởi cảng Nếu chủ hàng muốn sử dụng phương tiện để xếp dỡ, họ cần thỏa thuận với cảng và thanh toán các lệ phí, chi phí liên quan.

Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó

Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng

Khi nhận hàng tại cảng, chủ hàng hoặc người được ủy thác cần xuất trình chứng từ hợp lệ để xác định quyền nhận hàng Họ phải nhận hàng hóa ghi trên chứng từ một cách liên tục trong khoảng thời gian nhất định.

Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm

1.3.3 Trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển

1.3.3.1 Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng

Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu

 Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải trao cho cảng một số chứng từ

 Bản lược khai hàng hoá (2 bản)

 Sơ đồ xếp hàng (2 bản)

 Chi tiết hầm hàng (2 bản)

 Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)

 Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu

 Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng như:

 Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy sau này

 Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt

 Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt

 Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)

 Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)

Khi dỡ hàng từ tàu, chủ hàng có thể chuyển hàng về kho riêng để mời hải quan kiểm hóa Nếu hàng hóa không có niêm phong cặp chì, chủ hàng cần mời hải quan áp tải hàng về kho.

 Làm thủ tục hải quan

 Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá

1.3.3.2 Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng

 Cảng nhận hàng từ tàu:

 Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm)

 Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng lập)

 Ðưa hàng về kho bãi cảng

 Cảng giao hàng cho các chủ hàng

Khi nhận thông báo hàng đến, chủ hàng cần mang theo vạn đơn gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O - delivery order).

 Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng

 Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai

 Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu đóng gói

Trang 14 đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O

 Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng

 Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:

 Xuất trình và nộp các giấy tờ

 Hải quan kiểm tra chứng từ

 Tính và thông báo thuế

 Chủ hàng ký nhận vào giấythông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan

 Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng

 Nếu là hàng nguyên (FCL)

 Khi nhận được thông báo hàng đến (NOA) thì chủ hàng mang vận đơn gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O

Chủ hàng cần mang D/O đến hải quan để thực hiện thủ tục và đăng ký kiểm hoá Họ có thể yêu cầu đưa container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan, nhưng phải đảm bảo trả vỏ container đúng hạn; nếu không, sẽ bị phạt.

 Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O

 Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng

Nếu bạn vận chuyển hàng lẻ (LCL), chủ hàng cần mang theo vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O Sau khi nhận D/O, hàng hóa sẽ được nhận tại CFS quy định và thực hiện các thủ tục cần thiết như đã nêu.

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH MARINE SKY

Tổng quan về công ty Marine Sky Logistics

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty TNHH Marine Sky Logistics, được đăng ký tại Sở Kế hoạch Đầu tư, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế tự chủ tài chính tại Việt Nam.

 Tên chính thức của công ty: Công ty TNHH Marine Sky Logistics , viết tắt là MSL

 Tên giao dịch: Marine Sky Logistics Company Limited

 Giám đốc: Ông Lê Tuấn Phương

 Văn phòng đại diện: Số 9, Lê Trung Nghĩa, P12, Tân Bình

Hình 2.1: Logo công ty MSL

Sau hơn 5 năm hoạt động, MSL đã tận dụng được nhiều cơ hội mới nhưng cũng phải đối mặt với không ít thách thức trong phát triển kinh doanh Để thích ứng với môi trường kinh doanh hiện tại, MSL đã thực hiện một cuộc cách mạng toàn diện về chiến lược, chính sách nhân sự, phạm vi hoạt động và cách tổ chức điều hành Nhờ đó, MSL không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn duy trì vị thế là một trong những đơn vị giao nhận vận tải uy tín tại Việt Nam.

2.1.2 Một số cột mốc quan trọng của công ty

 Tháng 7/2008 – cuối tháng 12/2008: nhóm thành viên thành lập đội nghiên cứu công việc giao nhận tại Cảng Cát Lái

 Năm 2009 – nửa đầu năm 2010: kinh tế chung thoái trào, ngành Logistics có dấu hiệu lao dốc mạnh

 04/07/2011: nhóm thành viên hơn 20 người quyết định thống nhất thành lập công ty Hồ sơ được Sở kế hoạch – đầu tư Tp.HCM chấp thuận

 11/07/2011: Công ty chính thức thành lập và đi vào hoạt động Giám đốc là Ông Lê Tuấn Phương, vốn điều lệ ban đầu: 1.800.000.000 vnđ Công ty chọn

Số 6, đường C2, P13, Tân Bình làm trụ sở đầu tiên để hoạt động giao dịch

 15/02/2012: Nhận thêm vốn lưu động hỗ trợ dự án, công ty di dời sang chi nhánh mới tại 812/1, Trường Chinh, P15, Tân Bình

 Từ tháng 03/2012 - 11/2012: tình hình kinh doanh công ty lao dốc, vốn lưu động cạn kiệt, nhân sự tháo chạy hàng loạt, công ty phải thu gọn chuyển về Số

Công ty tại địa chỉ 9, Lê Trung Nghĩa, P12, Tân Bình, trong giai đoạn 2012-2013, chủ yếu hoạt động nhỏ lẻ và cầm chừng, tập trung vào hai lĩnh vực chính là vận tải nội địa và đào tạo sinh viên thực tập.

Năm 2014, công ty Marine Sky Logistics chỉ còn 5 thành viên chủ chốt, trong khi khách hàng thân thiết dần rời bỏ và nhân sự mới không đáp ứng được yêu cầu công việc Nguồn vốn hạn chế từ lợi nhuận hoạt động vận tải được tích lũy để chuẩn bị cho quá trình tái cấu trúc lớn của công ty.

Từ cuối năm 2014 đến nửa đầu năm 2015, công ty đã khôi phục hơn 50% nguồn vốn lưu động ban đầu Mặc dù công việc kinh doanh diễn ra chậm nhưng ổn định, nhiều phân khúc trong các lĩnh vực như vận tải nội địa, liên vận quốc tế, giao nhận, thương mại và đào tạo đã được tái đầu tư với đội ngũ nhân sự mới, trẻ trung và nhiệt huyết.

Trong giai đoạn 09/2015–2016, công ty đã từng bước khôi phục uy tín và củng cố sức mạnh thương hiệu, đồng thời thực hiện việc thay đổi hệ thống nhận diện mới Những cải tiến này hứa hẹn sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong năm 2017.

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của công ty

Chúng tôi phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước để cung cấp dịch vụ chuyên chở và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm hàng tiêu dùng, hàng quá cảnh, hàng triển lãm, hàng tư nhân, tài liệu và chứng từ.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ giao nhận và kho vận, bao gồm thuê và cho thuê kho bãi, lưu cước cùng các phương tiện vận tải như tàu biển, ôtô, sà lan và đầu kéo container Dịch vụ được thực hiện qua các hợp đồng trọn gói (door to door) và bao gồm các hoạt động liên quan như thu gom, chia lẻ hàng hoá, cùng với việc làm thủ tục xuất nhập khẩu và hải quan.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp về giao nhận, vận tải, kho hàng và các vấn đề liên quan, đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, dựa trên giấy phép xuất nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp cho công ty.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm hàng hóa quá cảnh và tạm nhập tái xuất qua lãnh thổ Việt Nam và ngược lại, sử dụng các phương tiện chuyên chở đa dạng.

 Làm đại lý cho các hãng tàu, hãng vận tải nước ngoài và làm công tác phục vụ cho tàu biển của nước ngoài vào cảng Việt nam

Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy định hiện hành là cần thiết để đạt được mục tiêu và chức năng đã được xác định.

 Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp các phương tiện vật chất kỹ thuật của công ty

Thông qua các liên doanh và liên kết trong và ngoài nước, chúng tôi thực hiện giao nhận và chuyên chở hàng hóa bằng các phương tiện tiên tiến, hợp lý và an toàn.

Trang 18 các luồng, các tuyến vận tải, bảo đảm bảo quản hàng hoá an toàn trong phạm vi trách nhiệm của Công ty

Nghiên cứu thị trường dịch vụ giao nhận và kho vận nhằm đề xuất cải tiến biểu cước và giá cước của các tổ chức vận tải theo quy chế hiện hành Mục tiêu là bảo đảm quyền lợi cho các bên khi ký kết hợp đồng, từ đó thu hút khách hàng và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.

Thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý tài chính và tài sản, đồng thời tuân thủ các chính sách cán bộ và quyền lợi của người lao động theo quy chế tự chủ là rất quan trọng.

Thực trạng nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Marine Sky Logistics

ty TNHH Marine Sky Logistics

2.2.1 Năng lực họat động kinh doanh của Công ty TNHH Marine Sky Logistics

Bảng 2.1 Thống kê độ tuổi và giới tính tính đến hết năm 2016

(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công ty MSL)

Trong công ty, nhóm nhân viên từ 25 đến 35 tuổi chiếm 79,5% tổng số nhân viên, với 58 người Điều này phản ánh nhu cầu về tính năng động, sáng tạo, kinh nghiệm và sự cẩn thận trong công việc, đặc biệt trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa và dịch vụ mà công ty đang hoạt động.

Bảng 2.2 Thống kê trình độ học vấn tính đến hết năm 2016

(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công ty MSL)

Tính đến hết năm 2016, tổng số cán bộ công nhân viên chức của Công ty là

Công ty có 73 nhân viên, trong đó hơn 67% đạt trình độ từ Thạc sỹ trở lên, chủ yếu tập trung ở ban giám đốc, ban quản lý, và các bộ phận tài chính kế toán cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu.

Trang 24 hợp, hành chính nhân sự, các trưởng bộ phận, marketing Số còn lại là cao đẳng, nghề - lao động phổ thông

Đội ngũ nhân viên của chúng tôi năng động, nhiệt tình và có khả năng thích ứng nhanh với môi trường làm việc Họ sở hữu trình độ lao động và tay nghề cao, cùng với tinh thần trách nhiệm mạnh mẽ, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng Sự đoàn kết chặt chẽ trong đội ngũ đã góp phần nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.

Bảng 2.3 Thống kê cơ sở vật chất kỹ thuật tính đến hết năm 2016

(Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty MSL)

Do công ty là loại hình tư nhân nên nguồn vốn có hạn Đa số, cơ sở vật chất đều được thuê để đưa vào hoạt động kinh doanh

Văn phòng của Công ty được trang bị đầy đủ máy móc và thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocopy và máy scan Đặc biệt, tất cả máy tính đều kết nối internet, giúp thông tin được truy cập nhanh chóng và hiệu quả.

2.2.2 Tổng quan kết quả họat động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014-2016

Bảng 2.4 Tỷ trọng Doanh thu giai đoạn 2014-2016

(Đơn vị tính: Triệu VND)

Giao nhận Thủ tục hải quan 7,409 16.8% 5,221 15.33% 8,385 21.18%

( Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty MSL)

Trong năm 2014, doanh thu của công ty cho thấy Vận tải đường biển đạt 20,440 triệu VND, chiếm 46.34%, trong khi Giao nhận thủ tục hải quan có doanh thu thấp nhất với 7,409 triệu VND, chiếm 16.8% Năm 2015, tổng doanh thu giảm 10,06 triệu VND so với năm trước, với Vận tải đường bộ dẫn đầu đạt 14,956 triệu VND, chiếm 43.93%, còn Giao nhận thủ tục hải quan giảm xuống còn 5,221 triệu VND, chiếm 15.33% Đến năm 2016, doanh thu tăng lên 5,544 triệu VND so với năm 2015, nhưng vẫn thấp hơn năm 2014, Vận tải đường biển đạt 16,075 triệu VND, chiếm 40.6%, trong khi Giao nhận thủ tục hải quan tăng lên 8,385 triệu VND, chiếm 21.18%.

Bảng 2.5 Tỷ trọng Chi phí giai đoạn 2014 -2016

(Đơn vị tính: Triệu VND)

( Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty MSL)

Bảng tỷ trọng chi phí của công ty cho thấy, trong năm 2014, chi phí vận tải đường biển đạt 17,374 triệu VND, chiếm 50.2%, trong khi chi phí giao nhận thủ tục hải quan chỉ là 6,668 triệu VND, chiếm 19.26% Năm 2015, tổng chi phí giảm 7,182 triệu VND so với năm trước, với vận tải đường biển vẫn dẫn đầu ở mức 11,514 triệu VND, chiếm 41.98%, và giao nhận thủ tục hải quan có chi phí thấp nhất là 4,698 triệu VND, chiếm 15.33% Đến năm 2016, chi phí tăng trở lại, đạt mức 5,302 triệu VND so với năm 2015.

2015 nhưng vẫn thấp hơn năm 2014, Vận tải đường biển đạt 12,860 triệu VND chiếm 39.29%, Giao nhận thủ tục hải quan đạt 7.462 triệu VND chiếm 22.8%

Giao nhận Thủ tục hải quan 6,668 19.26% 4,698 17.13% 7,462 22.8%

Bảng 2.6 Tỷ trọng Lợi nhuận giai đoạn 2014-2016

(Đơn vị tính: Triệu VND)

Giao nhận Thủ tục hải quan 0,741 7.8% 0,523 7.9% 0,923 13.45%

( Nguồn: Phòng kế toán - Công ty MSL)

Trong năm 2014, Vận tải đường bộ ghi nhận lợi nhuận cao nhất với 5,591 triệu VND, chiếm 59.92%, trong khi Giao nhận thủ tục hải quan chỉ đạt 0,741 triệu VND, tương đương 7.8% Năm 2015, tổng lợi nhuận giảm 2,878 triệu VND so với năm trước, nhưng Vận tải đường bộ vẫn dẫn đầu với 3,739 triệu VND, chiếm 56.48%, và Giao nhận thủ tục hải quan tiếp tục có lợi nhuận thấp nhất với 0,523 triệu VND, chiếm 7.9% Đến năm 2016, lợi nhuận tăng nhẹ 0,242 triệu VND so với năm 2015, nhưng vẫn thấp hơn năm 2014; Vận tải đường biển dẫn đầu với 3,215 triệu VND, chiếm 46.85%, trong khi Giao nhận thủ tục hải quan đạt 0,923 triệu VND, chiếm 13.45%.

Biểu đồ 2.1: Tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2014-2016

( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Biểu đồ cho thấy doanh thu biến động qua các năm, cụ thể năm 2015 đạt 30,049 triệu VNĐ, giảm 0.77 lần so với năm 2014 Tuy nhiên, vào năm 2016, doanh thu đã tăng lên 39,593 triệu VNĐ, tương ứng với mức tăng 1.16 lần so với năm 2015.

Chi phí của công ty có sự biến động không đồng đều, với mức cao nhất vào năm 2014 Sự gia tăng chi phí này chủ yếu do doanh thu lớn, buộc công ty phải tăng cường chi phí để đáp ứng nhu cầu hoạt động.

 Lợi nhuận năm 2015 đạt 6,62 Triệu VNĐ giảm 0.7 lần so với năm 2014 Năm

2016 đạt lợi nhuận là 6,862 Triệu VNĐ tăng 1.04 lần so với năm 2015

Kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy công ty đã có sự phát triển đáng kể, mặc dù năm 2014 là một năm khó khăn Lãnh đạo và đội ngũ nhân viên đã nỗ lực không ngừng để vực dậy và tiếp tục kinh doanh Những thành công này là nhờ vào chiến lược kinh doanh hợp lý và định hướng thị trường đúng đắn, giúp công ty dần tạo dựng được uy tín trong lòng khách hàng.

2.2.3 Thực trạng nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại

Công ty TNHH Marine Sky Logistics

2.2.3.1 Quy trình dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển

(Nguồn: Phòng kinh doanh thương mại - Công ty MSL)

2.2.3.1.1 Kí kết hợp đồng dịch vụ

Công ty sẽ ký kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng dựa trên các điều khoản đã được hai bên thống nhất và thỏa thuận bằng văn bản.

Tiếp nhận thông tin + Kiểm tra chứng từ

Lấy bộ chứng từ + Truyền tờ khai hải quan điện tử

Nhận kết quả phân luồng HQ +

Lấy bộ Lệnh đóng tiền thương vụ +

Có ba loại hợp đồng dịch vụ: giao nhận, vận tải, kinh tế

Hợp đồng được kí kết phải có chữ kí đóng dấu của hai bên và được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản

Trong trường hợp phát sinh hoặc có bất kỳ thay đổi nào so với các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng, các bên sẽ bổ sung thông tin bằng phụ lục hợp đồng thông qua email, fax hoặc điện thoại, nhằm tránh những tranh chấp không cần thiết.

2.2.3.1.2 Tiếp nhận thông tin lô hàng và kiểm tra chứng từ

Sau khi Công ty TNHH Marine Sky Logistics ký hợp đồng giao nhận với chủ hàng, chủ hàng sẽ gửi cho công ty một bộ chứng từ qua email, fax hoặc giao trực tiếp.

 Giấy giới thiệu của Công ty khách hàng : 2 bản

 Hợp đồng ngoại thương (Sale Contract): 1 bản sao

 L/C (nếu thanh toán bằng L/C): 1 bản sao

 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính

 Phiếu đóng gói (Packing List): 1 bản chính

 Vận tải đơn (Bill of Loading): 1 bản sao

 Giấy thông báo hàng đến (Arrival Note): 1 bản chính

 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin (nếu có)): 1 bản chính (Origin)

 Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Document (nếu có)): 1 bản chính

 Các chứng từ khác (nếu có)

Kiểm tra bộ chứng từ là một bước quan trọng trong quy trình, với mỗi chứng từ mang một chức năng riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Nhân viên chứng từ cần xác minh tính hợp lệ và đồng bộ của các tài liệu để đảm bảo thủ tục hải quan diễn ra nhanh chóng và thuận lợi Việc kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin cần thiết là điều thiết yếu để thực hiện các bước tiếp theo một cách hiệu quả.

Trang 31 thủ tục cần thiết cho việc thông quan nhận hàng tại cảng tránh gây gián đoạn quá trình giao nhận, mất thời gian và trễ tiến độ công việc

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY MARINE SKY

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 của Thủ tướng Chính Phủ. 28/12/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030
3. Bộ giao thông vận tải, 2013. Báo cáo tổng hợp chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 10/01/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
2. Báo cáo kết quả quả kinh doanh của Công ty TNHH Marine Sky Logictics giai đoạn 2014-2016 Khác
4. Võ Thanh Thu (2011), Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh Khác
5. Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt (2011), Quản trị xuất nhập khẩu, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh Khác
6. Luật Thương mại (1997) 7. Luật thương mại (2005) 8. Luật hải quan 2014 Khác
9. Một số Thông tư và Nghị định  Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức nhân sự của Công ty MSL - Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH marine sky logictics
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức nhân sự của Công ty MSL (Trang 29)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ phận tác nghiệp - Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH marine sky logictics
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ phận tác nghiệp (Trang 31)
Bảng 2.2 Thống kê trình độ học vấn tính đến hết năm 2016 - Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH marine sky logictics
Bảng 2.2 Thống kê trình độ học vấn tính đến hết năm 2016 (Trang 33)
Bảng 2.1 Thống kê độ tuổi và giới tính tính đến hết năm 2016 - Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH marine sky logictics
Bảng 2.1 Thống kê độ tuổi và giới tính tính đến hết năm 2016 (Trang 33)
Bảng 2.5 Tỷ trọng Chi phí giai đoạn 2014 -2016 - Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH marine sky logictics
Bảng 2.5 Tỷ trọng Chi phí giai đoạn 2014 -2016 (Trang 36)
Bảng 2.6 Tỷ trọng Lợi nhuận giai đoạn 2014-2016 - Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH marine sky logictics
Bảng 2.6 Tỷ trọng Lợi nhuận giai đoạn 2014-2016 (Trang 37)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển - Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH marine sky logictics
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ quy trình dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển (Trang 39)
Hình 2.2: Tờ khai nhập khẩu: Thông tin chung - Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH marine sky logictics
Hình 2.2 Tờ khai nhập khẩu: Thông tin chung (Trang 44)
Hình 2.3: Đăng kí thông tin sửa tờ khai: Chi tiết dòng hàng - Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH marine sky logictics
Hình 2.3 Đăng kí thông tin sửa tờ khai: Chi tiết dòng hàng (Trang 45)
Bảng 3.1 Dự báo khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo phương thức vận tải - Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH marine sky logictics
Bảng 3.1 Dự báo khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo phương thức vận tải (Trang 58)
Hình 3.1: Giải pháp phần mềm quản lý vận chuyển Winta Logistics - Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH marine sky logictics
Hình 3.1 Giải pháp phần mềm quản lý vận chuyển Winta Logistics (Trang 59)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w