TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN NÔNG HẢI SÚC SẢN SÀI GÒN
Thông tin chung về đơn vị
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG HẢI SÚC SẢN SÀI GÒN
- Tên quốc tế: ANIMEX SAIGON JOINT STOCK COMPANY
- Tên giao dịch: ANIMEX SAIGON
- Trụ sở chính tại: 89A Nguyễn Đình Chiểu, P.6, Q.3, TP.HCM
- Chi nhánh tại: 36 Vườn Lài, P Tân Thành, Q Tân Phú, TP.HCM
- Mã số thuế: 0303 207 388 do Sở KHĐT HCM cấp lần đầu ngày 12/02/2004, thay đổi lần 10 ngày 10/06/2013
Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103 022 169, cấp ngày 12/03/2004, và đã trải qua 12 lần thay đổi, với lần gần nhất vào ngày 15/09/2014, do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM cấp.
- Hình thức sở hữu vốn : Vốn cổ phần
- Đại diện pháp luật: Lê Trí Vĩnh
- Website: animexsg@hcm.vnn.vn
- Email: animexsg@hcm.vnn.vn
Quá trình hình thành và phát triển
- Năm thành lập: Chuyển thể từ DNNN Công Ty XNK Súc Sản, Già cầm I
- (thành lập năm 1993), cổ phần hóa năm 2004
Năm 1985, Chi nhánh Tổng Công ty Súc sản Gia cầm được thành lập tại TP.HCM với tên viết tắt ANIMEX SAIGON, theo quyết định số 362 NN-TCCB-QĐ ngày 02/11/1985 Sự kiện này được thực hiện theo Nghị định số 08/HĐBT ngày 14/01/1985 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Tổng Công ty ANIMEX thuộc Bộ Nông nghiệp.
Vào năm 1988, theo Quyết định số 93/NN-TCCB-QĐ ngày 7 tháng 3, đơn vị đã chuyển đổi từ Chi nhánh Tổng Công ty XNK Súc sản Gia cầm tại TP.HCM thành Công ty XNK Súc sản Gia cầm I – Animex SaiGon Công ty này hoạt động trực thuộc Tổng Công ty XNK Súc sản & Gia cầm và thực hiện hạch toán độc lập.
- Năm 1993: DNNN thành lập theo Nghị định 388 của Chính phủ, Công ty hạch toán độc lập và là thành viên Tổng Công ty Animex (tại QĐ số 177 NN-TCCB-
QĐ ngày 04/03/1993) trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm
Năm 1996, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã thành lập Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam - Vinalivesco theo Quyết định số 862 NN-TCCB/QĐ ngày 21/06/1996 Tổng Công ty này chủ yếu bao gồm Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Súc sản Gia cầm Việt Nam (Animex), với Animex SaiGon hoạt động như một doanh nghiệp nhà nước, là thành viên hạch toán độc lập và giữ nguyên tên gọi trong cơ cấu của Tổng Công ty Vinalivesco.
Vào năm 2003, theo quyết định 4771/QĐ/BNN-TCCB ngày 24 tháng 10 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, doanh nghiệp Nhà nước Công ty XNK Súc sản Gia cầm I đã được chuyển đổi thành Công ty cổ phần.
Vào tháng 12 năm 2003, Công ty Nông Hải Súc Sản Sài Gòn chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang hình thức công ty cổ phần, mang tên mới là CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG HẢI SÚC SẢN SÀI GÒN (ANIMEX SAIGON).
Ngày 12 tháng 3 năm 2004, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, với vốn điều lệ ban đầu là 12 tỷ đồng và mệnh giá mỗi cổ phiếu là 100.000 đồng.
- Tháng 08/2007 – Tăng vốn điều lệ từ 12 tỷ lên 24 tỷ đồng
- Tháng 4/2008 – Tăng vốn điều lệ từ 24 tỷ lên 36 tỷ đồng
- Tháng 7/2008 : Thực hiện thủ tục chuyển đổi mệnh giá cổ phiếu
- từ 100.000đ/ cổ phiếu sang 10.000 đ/ cổ phiếu
- Thá ng 01/2015: Tăng vốn điều lê ̣ từ 36 tỷ lên 45 tỷ đồng.
Lĩnh vực hoạt động
- Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nghiệp ngày 15/09/2014 thì hoạt động chính của công ty là:
- Thu mua nông, lâm, hải sản
- Xuất khẩu: Nông sản (gạo, sắn lát vào thị trường EEC theo quy chế riêng), thủy sản các loại và súc sản, gia cầm
Nhập khẩu bao gồm máy móc, thiết bị, vật tư, giống gia súc, gia cầm và thuốc thú y được Nhà nước cho phép, nhằm phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm xuất khẩu.
Việt Nam xuất khẩu đa dạng sản phẩm bao gồm lông vũ, xương súc vật, da và sừng trâu bò, nông sản, hải sản, rau quả tươi, thực phẩm chế biến, quần áo may sẵn và hàng công nghệ phẩm bách hóa.
Nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y, và các vật tư, máy móc phục vụ cho nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm là rất quan trọng Điều này bao gồm thực phẩm, thực phẩm chế biến, nguyên liệu và phụ liệu cho chế biến thực phẩm Ngoài ra, việc nhập khẩu vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội thất, cùng với hàng tiêu dùng thiết yếu, cũng cần tuân thủ các quy định hiện hành.
- Sản xuất, mua bán thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản (trừ chế biến thực phẩm tươi sống tại trụ sở)
- Cho thuê mặt bằng, nhà xưởng;
Chúng tôi chuyên cung cấp và phân phối vật tư, thiết bị viễn thông, bao gồm máy điện thoại, tổng đài điện thoại, cáp quang, dây điện thoại và các phụ kiện điện – điện tử Hãy đến với chúng tôi để tìm kiếm những sản phẩm chất lượng nhất cho nhu cầu của bạn.
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư
- Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản (trừ chế biến thực phẩm tươi sống tại trụ sở)
- Buôn bán thực phẩm, buôn bán đồ uống, bán lẻ đồ uống (không kinh doanh dịch vụ ăn uống)
Phương hướng phát triển của Công ty
Công ty sẽ tập trung vào việc cải thiện hoạt động xuất nhập khẩu và đánh giá thực trạng trong những năm qua để phát triển bền vững trên thị trường quốc tế Để đạt được điều này, công ty đã đề ra một số mục tiêu quan trọng cho thời gian tới.
- Huy động vốn của các cổ đông, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
Thay đổi phương thức làm việc và quản lý là cần thiết để tăng cường động lực cho sự phát triển của Công ty, đồng thời nâng cao thu nhập cho người lao động và lợi tức cho các cổ đông Mục tiêu là đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, Doanh nghiệp, Nhà đầu tư và Người lao động.
- Mở rộng hợp tác với các đối tác mới, mở rộng thị trường XNK để đảm bảo tính chủ động cho Công ty trên thị trường
Để nâng cao giá trị sản phẩm, công ty cần duy trì các mối quan hệ hợp tác lâu dài và tìm kiếm thông tin ngoại giao, từ đó xác định các thị trường tiềm năng cần khai thác.
- Nổ lực nâng cao chất lượng hàng hóa và chi phí giao dịch để tạo lợi thế cạnh tranh
- Chú trọng nâng cấp kho xưởng, cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị đủ tiêu chuẩn và được chứng nhận từ phía Cơ quan chức năng
Để tạo ấn tượng và xây dựng sự tin cậy với các đối tác kinh doanh mới, việc duy trì và đảm bảo uy tín từ các ngân hàng cũng như các quỹ quốc tế là rất quan trọng.
Tổ chức quản lý
1.5.1 Sơ đồ tổ chức quản lý
: Chỉ đạo trực tiếp : Kiểm tra, giám sát : Quan hệ liên kết
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG GIÁM ĐỐC
TY TV TRẦN ĐỀ (đã giải thể)
1.5.2 Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban
Công ty ANIMEX chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm nông, hải sản, nguyên liệu và vật tư phục vụ ngành nông nghiệp Các mặt hàng chủ lực của công ty bao gồm nhiều sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Công ty chuyên xuất khẩu các mặt hàng nông sản và hải sản, bao gồm cá tẩm, cá trích, cá bò, cá đuối (Nhật), tiêu (UAE) và điều (UAE, Pakistan).
Cà phê (Mỹ, Germany, UAE), Gạo (Philippine)
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu bao gồm các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi như bắp hạt, bã cải từ Ấn Độ, thịt gà và thịt bò từ Mỹ, sushi từ Thái Lan, khô đậu nành từ UAE, bã cọ từ Indonesia và Malaysia, bã dừa từ Philippines, cùng với lúa mì từ Singapore.
Công ty chuyên sản xuất phân bón và các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, bao gồm Mỳ lát, Mỳ cục, Bắp hạt và Bột cá, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa.
1.5.2.2 Nhiệm vụ từng phòng ban
- Tham mưu với Tổng Giám đốc định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh
Lập hợp đồng mua bán và báo giá sản phẩm, thực hiện các thủ tục chứng từ cần thiết để đảm bảo giao nhận hàng hóa hợp lệ Đại diện Công ty trong việc đàm phán và ký kết các hợp đồng kinh doanh, đồng thời thay mặt Công ty để giao dịch với khách hàng.
- Chịu trách nhiệm với từng phương án kinh doanh, tổ chức giải quyết kịp thời, linh hoạt, khéo léo các yêu cầu của khách hàng
Nhiệm vụ của chúng tôi là hợp tác với các cơ quan chức năng liên quan, bao gồm Cơ quan Hải quan, Bộ Công Thương, Ngân hàng và Trung tâm Kiểm định Chất lượng Hàng hóa.
- Phối hợp với các bộ phận như Kế toán,Nhân sự, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng
Đánh giá tình hình kinh doanh của Công ty là bước quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh doanh hiệu quả, nhằm duy trì và phát triển lượng khách hàng hiện tại Đồng thời, cần lập kế hoạch triển khai chiến lược nhằm khai thác các khách hàng tiềm năng mới, từ đó nâng cao doanh thu và mở rộng thị trường.
Bộ phận Hành chính Nhân sự:
- Nghiên cứu, hoạch định việc tuyển dụng nhân sự, đào tạo, quản lý mọi nhân sự và đưa ra các chính sách hỗ trợ, lương bổng cho nhân viên
- Đồng thời tạo ra các cơ hội gắn kết các thành viên với nhau thông qua các hoạt động giao lưu, du lịch
Bộ phận Tài Chính Kế toán:
Ghi chép hệ thống chứng từ và số liệu sổ sách theo quy định pháp luật là rất quan trọng, giúp phản ánh chính xác và chân thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định pháp luật
- Phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi, lợi nhuận trong quá trình hoạt động của Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
1.6.1 Sơ đổ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán ngân hàng hànghàng
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Phòng TC – Kế toán ANIMEX
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.6.2 Chức năng từng bộ phận
Phòng kế toán có nhiệm vụ theo dõi và tổ chức hạch toán đúng theo quy định của Nhà nước, đảm bảo ghi chép công tác kế toán và thống kê chính xác Công tác này bao gồm lập báo cáo và phân tích hoạt động kinh doanh, nhằm hỗ trợ Tổng Giám Đốc trong việc xác định phương hướng chỉ đạo điều hành công ty Phòng kế toán chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng Giám Đốc về mọi hoạt động của mình.
Kế toán tiền mặt và kế toán ngân hàng:
Lập phiếu thu chi dựa trên các chứng từ hợp lệ là rất quan trọng để theo dõi các khoản tạm ứng và thu hồi tạm ứng Đồng thời, việc kiểm tra nhật ký tiền mặt và nhật ký thanh toán tạm ứng cũng cần được thực hiện thường xuyên Ngoài ra, thanh toán lương cho nhân viên phải được thực hiện theo quyết định của phòng nhân sự để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
- Theo dõi các tài khoản liên quan: tiền gửi, các khoản vay, báo có, báo nợ, mở L/C thanh toán quốc tế, thực hiện các giao dịch ngân hàng
Kế toán hàng hóa công nợ:
Ghi chép và phản ánh kịp thời tình hình lưu chuyển hàng hóa của công ty là rất quan trọng Vào cuối tháng, cần kết chuyển giá vốn hàng bán và lập bảng xuất nhập tồn cho các mặt hàng Điều này giúp quản lý hiệu quả và theo dõi tình hình kinh doanh một cách chính xác.
Cập nhật và báo cáo công nợ phải thu, nhắc nhở khách hàng về hạn thanh toán sắp tới, và báo cáo các khoản nợ tồn đọng hàng tuần là rất quan trọng Đánh giá khả năng thu hồi nợ quá hạn giúp lập dự phòng hiệu quả Cuối năm, cần theo dõi công nợ và lập biên bản xác nhận công nợ cho từng khách hàng.
Kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các chứng từ hạch toán nghiệp vụ kinh tế tại công ty do bộ phận kế toán thực hiện, xác định lãi lỗ và lập báo cáo tài chính quý, năm để nộp lên cấp trên theo quy định, đồng thời theo dõi tài sản của công ty.
Có nhiệm vụ thu chi các chừng từ hợp lệ và bảo quản tiền mặt tại đơn vị
1.6.3 Trình tự ghi sổ kế toán
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán
NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ CHUNG
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
Đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá có ảnh hưởng đến kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm thu lợi nhuận Quá trình này bao gồm việc mua hàng từ các tổ chức kinh tế và công ty nước ngoài, sau đó tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu, góp phần kết nối sản xuất với tiêu dùng.
2.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nguồn cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp rất đa dạng và thường xuyên thay đổi theo nhu cầu tiêu dùng trong nước Sự ổn định, tập trung hoặc đa dạng của nguồn cung cấp và khách hàng phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và biến động từ phía nhà cung cấp.
Phương thức thanh toán trong hợp đồng sẽ được hai bên thỏa thuận và quy định cụ thể Trong lĩnh vực nhập khẩu, việc sử dụng các ngoại tệ mạnh như USD là phổ biến Do đó, tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ VNĐ và ngoại tệ có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu bị ảnh hưởng bởi nhiều hệ thống pháp luật và thủ tục do sự tham gia của các đối tác có quốc tịch khác nhau Điều này dẫn đến việc phải tuân thủ các quy định pháp lý và quy trình từ nhiều quốc gia khác nhau.
Hiện nay, công nghệ hiện đại như thư điện tử và internet đã làm cho việc trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp trở nên nhanh chóng và thuận lợi hơn bao giờ hết Sự kết hợp giữa các phương tiện công nghệ truyền thống như Telex và Fax với các công cụ thông tin hiện đại sẽ tạo ra những lợi thế đáng kể trong kinh doanh.
Phương thức vận chuyển hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia khác thường bao gồm vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt và sử dụng xe tải lớn cho vận chuyển nội bộ Tuy nhiên, chi phí vận chuyển cao có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối tượng và điều kiện kinh doanh hàng nhập khẩu
2.2.1 Đối tượng có quyền kinh doanh nhập khẩu
Theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP có quy định các đối tượng có quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đó là:
Thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài có quyền xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, ngoại trừ những mặt hàng nằm trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu và tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của Nghị định và các văn bản pháp luật liên quan Chi nhánh của thương nhân cũng được phép thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền từ thương nhân.
Các thương nhân, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ quy định pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa, đồng thời thực hiện các quy định pháp lý khác liên quan Họ cũng cần tuân theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên và lộ trình do Bộ Công Thương công bố.
2.2.2 Điều kiện để doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu
Để thực hiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp không cần đăng ký ngành nghề cụ thể vì nhập khẩu không thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành để được phép kinh doanh nhập khẩu.
Để nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, thương nhân cần có sự chấp thuận từ Bộ, ngành liên quan Mỗi loại hàng hóa đều phải đáp ứng các điều kiện cụ thể trước khi tiến hành thủ tục nhập khẩu Chẳng hạn, thực phẩm nhập khẩu phải tuân thủ yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm và cần được cấp phép bởi Cục vệ sinh an toàn thực phẩm, trong khi sản phẩm y tế cần được kiểm định bởi Bộ Y tế Do đó, doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật đối với từng loại hàng hóa cụ thể.
Các phương thức nhập khẩu hàng hóa
2.3.1 Phương thức nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là quá trình mà nhà nhập khẩu thực hiện nhập hàng hóa từ nước ngoài mà không cần trung gian Việc đàm phán trực tiếp giữa hai bên giúp dễ dàng đạt được thỏa thuận, đồng thời giảm thiểu chi phí trung gian, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Hình thức này cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy tính độc lập và chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp áp dụng phương thức nhập khẩu trực tiếp khi đã hiểu rõ thị trường và sản phẩm, giúp họ tính toán chính xác các chi phí để đảm bảo lợi nhuận Đồng thời, họ cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước và quốc tế.
Tuy vậy, nhập khẩu trực tiếp cũng tồn tại hạn chế:
Nhà nhập khẩu phải chịu mọi chi phí giao dịch, vận chuyển, thuế hải quan, và chi phí kho bãi, do đó, việc nghiên cứu kỹ lưỡng các nhà cung cấp nước ngoài là rất quan trọng Họ cần lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
2.3.2 Phương thức nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hình thức kinh doanh trong đó các doanh nghiệp không trực tiếp đàm phán với đối tác nước ngoài, mà thay vào đó, họ ủy thác cho các đơn vị nhập khẩu uy tín thực hiện các hoạt động nhập khẩu Phương thức này giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và giảm rủi ro trong quá trình giao dịch quốc tế.
Sử dụng phương thức nhập khẩu này cũng đem lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực giấy tờ nhập khẩu, hải quan và thương mại quốc tế có thể tận dụng dịch vụ ủy thác để cải thiện hiệu quả đàm phán và thỏa thuận giữa các bên Điều này giúp quá trình nhập khẩu hàng hóa diễn ra thuận lợi và an toàn hơn.
- Các doanh nghiệp có thể dễ dàng nhập khẩu các loại hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề mà mình đã đăng ký kinh doanh
Tuy vậy, phương thức nhập khẩu uỷ thác cũng còn nhiều mặt hạn chế nhất định:
Trên thị trường hiện nay, có nhiều công ty cung cấp dịch vụ ủy thác với mức phí khác nhau Do đó, doanh nghiệp cần tính toán giá trị lô hàng và mức lợi nhuận dự kiến để lựa chọn công ty ủy thác phù hợp nhất.
Khi áp dụng phương thức ủy thác, nhà nhập khẩu cần nắm rõ thông tin trong hợp đồng và đạt được thỏa thuận thống nhất với bên ủy thác về mức phí, phương thức thanh toán, cũng như quyền và trách nhiệm của cả hai bên Điều này giúp tránh những hiểu lầm trong quá trình làm việc qua trung gian.
Nhà nhập khẩu cần nắm vững thông tin về bên xuất khẩu và bên nhận ủy thác để tránh tình trạng thông đồng, đảm bảo quyền kiểm soát lô hàng nhập khẩu của mình.
Các phương thức thanh toán quốc tế trong hoạt động nhập khẩu
Thanh toán bằng chuyển tiền là hình thức giao dịch trực tiếp giữa khách hàng và ngân hàng, trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng Phương thức chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T) nổi bật với tốc độ nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian, nhưng đi kèm với chi phí khá cao cho khách hàng.
Phương thức thanh toán này được coi là một trong những cách đơn giản nhất, trong đó ngân hàng đóng vai trò là người trung gian thực hiện giao dịch theo uỷ nhiệm và hưởng hoa hồng.
Phương thức giao dịch 14 hồng không yêu cầu trách nhiệm ràng buộc, đòi hỏi sự tín nhiệm cao giữa hai bên mua bán Việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của người mua.
Người bán không phải lo lắng về rủi ro phát sinh và có thể nhận tiền ngay khi sử dụng phương thức điện chuyển tiền Tuy nhiên, phương thức này lại gây khó khăn về dòng tiền và làm tăng rủi ro cho người mua, do đó họ thường không đồng ý trả tiền trước khi nhận hàng.
Sơ đồ mô tả phương thức chuyển tiền:
Sơ đồ 2.1 Trình tự thanh toán theo phương thức chuyển tiền
- Các bước thực hiện phương thức:
1 Thực hiện giao dịch thương mại, Người thụ hưởng chuyển giao bộ chứng từ cho Người chuyền tiền
2 Người chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng chuyển tiền chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng bên nước ngoài
3 Ngân hàng chuyển tiền thực hiện yêu và chuyển tiền cho Ngân hàng nhận chuyển tiền
4 Ngân hàng nhận chuyển tiền sau khi nhận được tiền, tiến hành thanh toán cho Người thụ hưởng
2.4.2 Phương thức Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) Được coi như một bản cam kết, trong đó Ngân hàng mở thư tín dụng sẽ theo yêu cầu của người mua (Người mở thư tín dụng) sẽ mở một L/C và chuyển đến cho một người bán (Người thụ hưởng) một số tiền nhất định theo thời hạn nhất định Để nhận được khoản thanh toán trên Người thụ hưởng phải xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ phù hợp với điều khoản và điều kiện trong thư tín dụng
Tín dụng thương mại là một giao dịch độc lập với hợp đồng mua bán ngoại thương, trong đó việc thanh toán của ngân hàng chỉ dựa vào sự phù hợp của các chứng từ hàng hóa và các điều kiện trong thư tín dụng (L/C) Do đó, ngân hàng không bị ràng buộc bởi các điều khoản trong hợp đồng mua bán, mà chỉ tuân thủ các điều kiện đã được nêu trong nội dung của L/C khi được mở.
Người chuyển tiền (Người mua)
Ngân hàng nhận chuyển tiền (Ngân hàng nhận bên bán)
Người thụ hưởng (Người bán)
Phương thức thanh toán thư tín dụng hiện nay được ưa chuộng vì đảm bảo quyền lợi cho cả người mua và người bán Tuy nhiên, nó cũng tồn tại một số nhược điểm như phí mở tín dụng cao, tỷ lệ ký quỹ lớn, rủi ro cho người mua khi hàng hóa không đúng hợp đồng hoặc giao hàng chậm, và rủi ro cho người bán nếu ngân hàng không thể thanh toán.
Sơ đổ mô tả phương thức:
Sơ đổ 2.2: Trình tự thanh toán theo phương thức thư tín dụng
- Các bước thực hiện phương thức:
1 Người mua dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương ký với người bán làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình, yêu cầu Ngân hàng này mở L/C cho người bán
2 Theo đơn xin mở L/C, Ngân hàng phục vụ người mua mở L/C tại Ngân hàng bên bán
3 Ngân hàng bên bán nhận được L/C, xác thực L/C và thông báo L/C cho người bán
4 Người bán chấp nhận L/C và giao hàng cho người mua
5 Người mua lập bộ chứng từ yêu cầu Ngân hàng bên bán trả tiền cho người bán
6 Ngân hàng bên bán nhận bộ chứng từ, kiểm tra, nếu phù hợp thì thanh toán cho người bán
7 Người mua nhận được bộ chứng từ, kiểm tra chứng từ
8 Ngân hàng bên mua thông báo cho người mua đã thanh toán cho người bên bán, đồng thời yêu cầu người muahoàn lại số tiền đã thanh toán để nhận chứng từ
2.4.3 Phương thức Nhờ thu (Collection of Payment)
Nhờ thu là hình thức thanh toán trong đó người bán ủy thác ngân hàng thu hộ tiền hàng hóa hoặc dịch vụ sau khi đã giao hàng cho người mua.
Người thụ hưởng (Người bán)
Ngân hàng mở L/C (Ngân hàng bên mua)
Nhờ thu là dịch vụ ngân hàng đóng vai trò trung gian, thực hiện việc thu tiền hộ dựa trên chứng từ thay vì hợp đồng Trong lĩnh vực thương mại, nhờ thu chỉ diễn ra khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
Phương thức Nhờ thu gồm 2 loại:
Nhờ thu trơn (Clean Collection) là phương thức thanh toán trong đó người bán cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và ủy thác ngân hàng thu hộ tiền dựa trên hối phiếu do người bán lập Chứng từ sẽ được gửi trực tiếp cho người mua mà không qua ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận hàng.
Phương thức nhờ thu trơn chỉ được áp dụng khi có sự tin cậy giữa người bán và người mua, hoặc giữa công ty và các chi nhánh của nó Phương thức này thường được sử dụng trong thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu và các dịch vụ liên quan như phí vận tải, bảo hiểm, hay phạt, vì không yêu cầu kèm theo chứng từ trong quá trình thanh toán.
Sơ đổ mô tả phương thức nhờ thu trơn:
Sơ đồ 2.3: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu trơn
- Các bước thực hiện phương thức:
1 Người bán giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người mua
2 Người bán lập hối phiếu và gửi đến ngân hang phục vụ minh, ủy thác cho ngân hang thu hộ tiền ở người mua
3 Ngân hàng nhận ủy thác gửi thư kèm theo hối phiếu cho ngân hàng đại lý, ủy thác cho ngân hang đại lý để thông báo cho ngời mua biết
4 Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu đến cho người mua để yêu cầu chấp nhận hoặc thanh toán
5 Người mua sau khi kiểm tra, tiến hành trả tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền hoặc từ chối trả tiền và gửi cho ngân hàng
6 Ngân hàng đại lý chuyển tiền hoặc hối phiếu cho ngân hàng nhận ủy thác
7 Ngân hàng nhận ủy thác sau khi ghi có thì báo có cho người bán, hoặc thông báo và gửi hối phiếu lại cho bán
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) là phương thức mà người bán ủy thác ngân hàng thu hộ tiền từ người mua sau khi cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ Phương thức này không chỉ dựa vào hối phiếu mà còn dựa vào bộ chứng từ liên quan.
Ngân hàng đại lý Ngân hàng nhận ủy thác thu tiền
Các chừng từ sử dụng
2.5.1 Các chứng từ bắt buộc trong hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
Ngân hàng đại lý Ngân hàng nhận ủy thác thu tiền
Hợp đồng thương mại là văn bản thỏa thuận giữa người mua và người bán, bao gồm các thông tin quan trọng như danh tính các bên, chi tiết hàng hóa, điều kiện giao hàng và phương thức thanh toán.
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) là chứng từ thiết yếu trong quá trình thanh toán, yêu cầu người mua thanh toán số tiền hàng được ghi trên hóa đơn Đây là loại hóa đơn chính thức, mô tả chi tiết và cụ thể về hàng hóa.
- Tên, đi ̣a chı̉ của ngườ i nhâ ̣p khẩu
- Tên, đi ̣a chı̉ của ngườ i xuất khẩu
- Tên hàng, nhã n hà ng và số lươ ̣ng hà ng hó a
- Đơn giá hà ng hó a
- Tổng giá tri ̣ của hó a đơn
- Điều kiê ̣n giao hà ng
- Phương thức, cá ch thức thanh toá n
Hóa đơn thương mại được lập thành nhiều liên và sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau Nó không chỉ được xuất trình cho ngân hàng để đổi tiền hàng mà còn được áp dụng cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua hàng hóa Ngoài ra, hóa đơn thương mại còn được gửi đến cơ quan quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu để xin cấp ngoại tệ, và cho hải quan để tính tiền thuế.
Tờ khai hải quan là tài liệu quan trọng dùng để kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan, nhằm đảm bảo hàng hóa đáp ứng đủ điều kiện để được xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào một quốc gia.
Vận đơn đường biển (Bill of Lading - B/L) là chứng từ quan trọng trong quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, được phát hành bởi người chuyển chở hoặc đại diện của họ cho người gửi hàng Chứng từ này được cấp sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp, đóng vai trò xác nhận quyền sở hữu và trách nhiệm trong giao dịch vận chuyển.
Ba chức năng pháp lý của vận đơn:
Vận đơn là tài liệu chứng minh rằng người vận chuyển đã nhận hàng, đồng thời cũng là biên lai xác nhận việc nhận hàng mà người chuyển chở cấp cho người xếp hàng.
Vận đơn là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa, cho phép việc mua bán và chuyển nhượng Quá trình này có thể diễn ra nhiều lần trước khi hàng hóa được giao, đảm bảo tính linh hoạt trong giao dịch.
- Vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường biển đã được ký kết
Phiếu đóng gói (Packing List) là tài liệu liệt kê toàn bộ hàng hóa trong một kiện hàng như hòm, hộp hoặc container Phiếu này thường được đặt trong bao bì để người mua dễ dàng tìm thấy, hoặc có thể được để trong một túi gắn bên ngoài bao bì.
2.5.2 Các chứng từ thường có trong hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
Tín dụng thư (L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản từ một tổ chức tài chính, thường là ngân hàng, đối với người thụ hưởng, thường là người bán hàng hoặc nhà cung cấp dịch vụ, với điều kiện người thụ hưởng thực hiện đúng các điều khoản đã thỏa thuận.
Người thụ hưởng cần cung cấp bộ chứng từ đầy đủ và chính xác, tuân thủ tất cả các điều khoản trong thư tín dụng (L/C) Bộ chứng từ này phải phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được nêu trong L/C, cũng như các quy định trong Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
Chứng từ bảo hiểm là tài liệu do công ty bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp đồng và điều tiết mối quan hệ pháp lý giữa hai bên Công ty bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất theo các rủi ro đã thỏa thuận, trong khi người được bảo hiểm phải đóng phí Chứng từ bảo hiểm bao gồm đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm Tùy thuộc vào điều kiện giao hàng như CIF hay FOB, việc mua bảo hiểm có thể do người bán hoặc người mua đảm nhiệm.
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) là tài liệu xác nhận nguồn gốc hàng hóa được sản xuất tại một khu vực hoặc quốc gia cụ thể Việc có C/O là rất quan trọng đối với chủ hàng, vì nó giúp họ được hưởng các ưu đãi thuế đặc biệt hoặc giảm thuế khi xuất khẩu.
Chứng thư kiểm dịch (Phytosanitary Certificate) là giấy chứng nhận do cơ quan kiểm dịch động vật hoặc thực vật cấp, xác nhận rằng lô hàng xuất nhập khẩu đã trải qua kiểm dịch Mục đích chính của chứng thư này là ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ.
Đặc điểm tính giá hàng nhập khẩu
2.6.1 Xác định giá nhập kho hàng nhập khẩu
Giá thực tế khi mua và giá xuất khi bán của hàng nhập khẩu được xác định cụ thể như sau:
Xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu
Hàng hóa nhập khẩu được định giá theo giá thực tế tương tự như hàng hóa kinh doanh nội địa Giá thực tế của hàng hóa mua vào phụ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng.
- Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Trong giá mua không bao gồm GTGT đầu vào
- Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Trong giá mua bao gồm GTGT đầu vào
Công thức tính như sau:
1 Tiền hàng, bảo hiểm, cước phí: điều kiện giao hàng, có nghĩa là giao hàng tại cảng dỡ hàng
2 Miễn trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đi còn gọi là "Giao lên tàu"
Giá thực tế hàng hóa nhập khẩu
Các khoản thuế không được hoàn lại
Chi phí thu mua hàng nhập khẩu
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
- Giá hàng nhập khẩu được tính theo giá CIF bao gồm giá mua hàng và chi phí vận chuyển, bảo hiểm đến ga, cảng, sân bay nước nhập
- Các khoản thuế không được hoàn lại: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Chi phí thu mua hàng nhập khẩu bao gồm các khoản chi phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, như chi phí tìm kiếm nguồn hàng, ký kết hợp đồng, kiểm định chất lượng và lệ phí Hải quan.
2.6.2 Xác định giá xuất kho hàng nhập khẩu
Giá thực tế hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu bao gồm hai thành phần chính: trị giá mua và chi phí mua Để xác định giá thực tế của hàng hóa nhập khẩu, kế toán cần hạch toán riêng biệt hai phần này Trị giá mua hàng hóa là yếu tố quan trọng trong quá trình tính toán.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Theo đó, hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ sẽ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm đó Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho được xác định dựa trên giá của hàng nhập kho vào cuối kỳ.
Phương pháp bình quân là cách tính giá trị hàng tồn kho dựa trên giá trị trung bình của từng loại hàng hóa, bao gồm giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng mua hoặc sản xuất trong kỳ Phương pháp này có thể được áp dụng theo từng thời kỳ hoặc mỗi khi nhập lô hàng, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp Một trong những cách tính là theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ, tức là tính giá bình quân cho toàn bộ kỳ dự trữ.
Theo phương pháp này, giá vốn hàng xuất kho sẽ được tính vào cuối kỳ Kế toán hàng tồn kho sẽ dựa vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và lượng hàng nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân, tùy thuộc vào kỳ dự trữ của doanh nghiệp.
Giá trị hàng tồn đầu kỳ
Giá trị hàng nhập trong kỳ Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng nhập trong kỳ +
21 Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ
Nhược điểm của phương pháp tính toán này là độ chính xác không cao, đồng thời công việc thường dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác Hơn nữa, phương pháp này không đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kế toán kịp thời ngay tại thời điểm phát sinh.
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán cần xác định lại giá trị hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức cụ thể để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.
Phương pháp này khắc phục những hạn chế của phương pháp trước đó, tuy nhiên, nó đòi hỏi tính toán phức tạp và tốn nhiều công sức Do đó, phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho và lưu lượng nhập xuất thấp.
Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ
Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i Đơn giá xuất kho lần thứ i
Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư hàng nhập trước lần xuất thứ i +
Trị giá thực tế của vật tư, sản phẩm và hàng hóa tồn kho vào cuối kỳ trước được xác định dựa trên đơn vị bình quân cuối kỳ trước và số lượng thực tế tồn kho của các vật tư, sản phẩm và hàng hóa này.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản và dễ tính toán, nhưng giá trị hàng xuất không phản ánh sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại Do đó, chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không chính xác với giá thực tế.
Chi phí thu mua cần được phân bổ hợp lý giữa hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ Việc này đảm bảo rằng cả lượng hàng đã tiêu thụ và chưa tiêu thụ đều được tính toán đúng đắn, giúp phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
phương pháp kê khai thường xuyên
2.7.1 Khái niệm phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) được sử dụng để theo dõi số lượng và biến động của hàng tồn kho, cho phép xác định giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán Vào cuối kỳ kế toán, việc kiểm kê thực tế hàng tồn kho sẽ được thực hiện và so sánh với số liệu trên sổ kế toán, đảm bảo rằng số liệu thực tế luôn khớp với số liệu ghi chép.
Phương pháp KKTX được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp xây lắp và doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là đối với những mặt hàng có giá trị lớn như máy móc và thiết bị.
Phương pháp kê khai thường xuyên giúp kế toán viên cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp về các mặt hàng tiêu thụ nhanh, từ đó kịp thời nhập kho bổ sung và bán hàng hiệu quả Đồng thời, nó cũng chỉ ra những mặt hàng bị ứ đọng, khó tiêu thụ, giúp doanh nghiệp tìm ra giải pháp để tiêu thụ hàng hóa và thu hồi vốn Việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả là rất quan trọng, đặc biệt với các mặt hàng có giá trị lớn, vì hàng tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến ứ đọng vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những ưu điểm và nhược điểm cần được xem xét.
Phương pháp kê khai thường xuyên giúp theo dõi và phản ánh liên tục tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật tư hàng hoá, từ đó giám sát chặt chẽ biến động hàng tồn kho Điều này không chỉ bảo quản hàng tồn kho hiệu quả mà còn đảm bảo cả về số lượng và giá trị.
- Nhược điểm: Do ghi chép thường xuyên liên tục nên khối lượng ghi chép của kế toán lớn vì vậy chi phí hạch toán cao
Chi phí mua hàng đầu kỳ
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
Chi phí thu mua phân bỗ cho hàng bán ra trong kỳ
Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ
Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ
Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ x
2.7.2 Tài khoản và phương pháp kế toán sử dụng trong phương pháp kê khai thường xuyên Để hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường được sử dụng để ghi nhận giá trị của hàng hóa và vật tư, bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ và hàng hóa, mà doanh nghiệp đã mua và đang trong quá trình vận chuyển Tài khoản này phản ánh các hàng hóa đang ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng vẫn đang chờ kiểm nhận để nhập kho.
Bên Nợ: Phản ánh Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường
Bên Có: Phản ánh Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường
(Chưa về nhập kho đơn vị)
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Cuối kỳ kế toán, dựa vào hóa đơn mua hàng của các loại hàng hóa chưa nhập kho, doanh nghiệp cần ghi nhận để phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả người bán
Nếu hàng hóa chưa được nhập kho để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì cần ghi chú rõ ràng.
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường (Tổng giá thanh toán)
Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, căn cứ hoá đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Trong trường hợp hàng hóa và vật tư đã mua nhưng chưa nhập kho mà được giao trực tiếp cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế tại phương tiện, kho của người bán, bến cảng, hoặc gửi thẳng cho khách hàng, cần ghi rõ thông tin này.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Khi hàng hóa mua đang trong quá trình vận chuyển gặp phải hao hụt hoặc mất mát, kế toán cần ghi nhận giá trị hàng tồn kho bị ảnh hưởng ngay khi phát hiện sự cố hoặc trong kỳ kiểm kê cuối Căn cứ vào biên bản ghi nhận mất mát, hao hụt, kế toán sẽ phản ánh chính xác tình trạng hàng hóa trong sổ sách.
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
2.7.3 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp
Khi doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán bằng thư tín dụng, sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, họ cần chuyển tiền ký quỹ để mở L/C Số tiền ký quỹ này được ngân hàng quy định dựa trên mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp, có thể dao động từ 30% đến 100% giá trị lô hàng nhập khẩu Sau khi nhận thông báo từ ngân hàng về số tiền đã chuyển ký quỹ, kế toán sẽ ghi nhận thông tin này.
Nợ TK 144: Số tiền ký quỹ theo tỷ giá thực tế
Có TK 112 (1122): Số ngoại tệ đã dùng ký quỹ tại ngân hàng theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 (hoặc Nợ TK 635): Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh
Khi hàng hóa đã hoàn tất quá trình nhập khẩu, kế toán sẽ ghi nhận trị giá hàng nhập khẩu dựa trên tờ khai hàng nhập khẩu và các chứng từ ngân hàng liên quan.
Nợ TK 151: Trị giá của hàng nhập khẩu đang đi đường theo tỷ giá thực tế
Có TK 144: Số tiền ký quỹ đã thanh toán theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 331: Số tiền hàng nhập khẩu còn nợ người bán theo tỷ giá thực tế
Có TK1112, 1122: Số ngoại tệ đã thanh toán trực tiếp cho người xuất khẩu theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 (hoặc Nợ TK 635): Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh Thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 151: Thuế nhập khẩu phải nộp tính vào trị giá thực tế của hàng nhập khẩu
Có TK 333(3333 - Thuế nhập khẩu): Số thuế nhập khẩu phải nộp của hàng nhập khẩu
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp:
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK133 (1331): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ
Có TK 333 (33312): Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK151: Thuế GTGT phải nộp tính vào trị giá thực tế của hàng nhập khẩu
Có TK 333 (33312): Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
Khi hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán cần ghi nhận số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho hàng nhập khẩu theo quy định.
Nợ TK 151: Thuế TTĐB phải nộp tính vào trị giá thực tế của hàng nhập khẩu
Có TK 333 (3332): Số thuế TTĐB phải nộp của hàng nhập khẩu
Khi nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 333 (3333, 33312, 3332): Số thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu đã nộp
Có TK 1111, 1121: Số tiền đã chi nộp thuế
Khi tiếp nhận hàng nhập khẩu vào kho, kế toán cần kiểm tra hàng hóa thực tế và lập Phiếu nhập kho cho số hàng hóa đạt tiêu chuẩn theo hợp đồng Nếu có sự khác biệt giữa số lượng thực nhận và số lượng ghi trên hóa đơn thương mại hoặc vận đơn, doanh nghiệp phải lập biên bản để dễ dàng xử lý sau này Về mặt kế toán, các tài khoản sẽ được sử dụng để ghi chép các thông tin liên quan.
138 (1381) và 338 (3381) để theo dõi trị giá hàng nhập khẩu thừa, thiếu đang chờ xử lý tương tự như nghiệp vụ mua hàng trong nước
Trường hợp hàng nhập khẩu chuyển về nhập kho đủ, căn cứ vào Phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng nhập kho
Có TK 151: Trị giá hàng nhập khẩu đã chuyển về nhập kho Nếu hàng nhập khẩu được gửi thẳng đi bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá hàng gửi bán
Có TK 151: Trị giá hàng nhập khẩu đã gửi bán ngay
Khi hàng nhập khẩu được bán ngay tại bến cảng, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng dựa trên hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán liên quan.
Nợ TK 1111, 1121, 131: Tổng giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng (không gồm thuế GTGT)
Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu
2.8.1 Kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp bán buôn hàng hóa
Phương thức bán buôn là hình thức cung cấp hàng hóa cho các đơn vị sản xuất và thương mại, nhằm tiếp tục quá trình sản xuất, gia công và chế biến để tạo ra sản phẩm tiêu thụ Đặc điểm nổi bật của phương thức này là hàng hóa vẫn nằm trong chuỗi lưu thông, chưa được sử dụng cho tiêu dùng cuối cùng Thông thường, hàng hóa được bán với khối lượng lớn và có nhiều lựa chọn về hình thức thanh toán.
Trong bán buôn thường bao gồm các phương thức sau:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp cho phép bên mua cử nhân viên đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng Sau khi hoàn tất thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ, và hàng hóa được coi là đã được tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng yêu cầu bên bán giao hàng đến địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng Bên mua cử nhân viên đến nhận hàng và ký chứng từ giao nhận, lúc này hàng hóa được coi là đã tiêu thụ Chi phí vận chuyển hàng hóa sẽ do bên bán hoặc bên mua chịu, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.
Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức kinh doanh mà hàng hóa được chuyển trực tiếp từ nhà cung cấp đến bên mua mà không qua kho Phương thức này giúp tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ vận chuyển hàng hóa Bán buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức chính.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán là hình thức doanh nghiệp thực hiện thanh toán với cả bên cung cấp và bên mua hàng, đồng thời phát sinh hai nghiệp vụ mua và bán hàng Có hai kiểu trong hình thức này: Giao tay ba, khi bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp và ký nhận hàng hóa, khiến hàng hóa được coi là đã tiêu thụ; và Gửi hàng, nơi doanh nghiệp chuyển hàng đến địa điểm quy định cho bên mua, và hàng hóa được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán là hình thức doanh nghiệp đóng vai trò trung gian giữa nhà cung cấp và khách hàng Trong mô hình này, doanh nghiệp không thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa Tùy thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng, doanh nghiệp sẽ nhận được khoản hoa hồng từ bên cung cấp hoặc bên mua.
2.8.2 Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu theo phương thức bán lẻ
Phương thức bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng, trong đó hàng hóa không tham gia vào quá trình lưu thông, mà thực hiện đầy đủ giá trị và giá trị sử dụng của nó.
Trong bán lẻ thường bao gồm các phương thức sau:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền
Bán hàng thu tiền tập trung là quy trình trong đó khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa đơn hoặc tích kê từ nhân viên bán hàng, sau đó đến quầy hàng hoặc kho để nhận hàng Nhân viên bán hàng sẽ dựa vào hóa đơn và tích kê để kiểm kê số lượng hàng hóa đã bán trong ngày.
- Bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho nhân viên gán hàng Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ
Bán hàng trả góp cho phép người mua thanh toán cho sản phẩm qua nhiều lần, giúp tăng khả năng tiếp cận hàng hóa Doanh nghiệp không chỉ thu tiền theo hóa đơn giá bán mà còn nhận thêm khoản lãi từ việc trả chậm của khách hàng.
Bán hàng tự động là hình thức giao dịch không cần nhân viên, nơi khách hàng có thể tự động sử dụng thẻ tín dụng để nhận hàng Mặc dù chưa phổ biến ở Việt Nam, ngành xăng dầu đã bắt đầu áp dụng mô hình này với một số cây xăng tự động tại các trung tâm thành phố lớn.