Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Môn Hoá học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực hoá học ở học sinh, thể hiện qua các thành phần như nhận thức hoá học, khám phá thế giới tự nhiên từ góc độ hoá học, và áp dụng kiến thức cùng kỹ năng đã học Các biểu hiện cụ thể của năng lực hóa học được mô tả chi tiết trong bảng 1.
Nhận thức về cấu tạo chất, quá trình hóa học, và các dạng năng lượng là rất quan trọng Bên cạnh đó, hiểu biết về bảo toàn năng lượng và các chất hóa học cơ bản cũng đóng vai trò thiết yếu Ngoài ra, việc nắm bắt ứng dụng của hóa học trong đời sống và sản xuất giúp nâng cao hiệu quả trong nhiều lĩnh vực.
– Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình hoá học.
– Trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học.
– Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ, bảng.
– So sánh, phân loại, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học theo các tiêu chí khác nhau.
– Phân tích được các khía cạnh của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học theo logic nhất định.
Mối quan hệ giữa các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học có thể được giải thích và lập luận thông qua các yếu tố như cấu tạo và tính chất, cũng như nguyên nhân và kết quả Sự hiểu biết về cấu trúc phân tử giúp chúng ta nhận diện các tính chất hoá học và vật lý của chất Đồng thời, việc phân tích nguyên nhân dẫn đến các phản ứng hoá học cho phép chúng ta dự đoán kết quả và ứng dụng trong thực tiễn.
Để viết một bài văn khoa học hiệu quả, trước tiên cần xác định từ khoá chính, sử dụng các thuật ngữ khoa học phù hợp và đảm bảo thông tin được kết nối một cách logic Việc lập dàn ý khi đọc sẽ giúp tổ chức các ý tưởng rõ ràng và trình bày các văn bản khoa học một cách mạch lạc.
– Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề.
Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học
Quan sát và thu thập thông tin là bước đầu tiên trong nghiên cứu, tiếp theo là phân tích và xử lý số liệu để đưa ra những giải thích hợp lý Qua đó, chúng ta có thể dự đoán kết quả nghiên cứu liên quan đến các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên cũng như trong đời sống hàng ngày.
Để đề xuất vấn đề, cần nhận diện và đặt câu hỏi liên quan, đồng thời phân tích bối cảnh để làm rõ vấn đề Sau đó, việc đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết là cần thiết; điều này bao gồm việc phân tích sâu sắc vấn đề để xác định phán đoán, cũng như phát biểu rõ ràng giả thuyết nghiên cứu.
Để thực hiện một kế hoạch hiệu quả, trước tiên cần xây dựng khung logic nội dung cho việc tìm hiểu Tiếp theo, lựa chọn phương pháp phù hợp như quan sát, thực nghiệm, điều tra hoặc phỏng vấn Cuối cùng, lập kế hoạch triển khai cụ thể cho quá trình tìm hiểu để đạt được kết quả tốt nhất.
Thực hiện kế hoạch nghiên cứu bao gồm việc thu thập sự kiện và chứng cứ thông qua quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu và thực nghiệm Sau đó, cần phân tích dữ liệu để chứng minh hoặc bác bỏ giả thuyết đã đưa ra Cuối cùng, rút ra kết luận và điều chỉnh kết luận khi cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của nghiên cứu.
Việc viết và trình bày báo cáo là rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu Người thực hiện cần sử dụng ngôn ngữ rõ ràng cùng với hình vẽ, sơ đồ và biểu bảng để thể hiện kết quả tìm hiểu một cách trực quan Sau khi hoàn thành nghiên cứu, cần biên soạn báo cáo một cách mạch lạc Đồng thời, hợp tác với đối tác cũng yêu cầu thái độ lắng nghe tích cực, tôn trọng các quan điểm và ý kiến của người khác Điều này giúp tiếp thu thông tin một cách hiệu quả và bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục.
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào việc giải quyết các vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học, cũng như trong những tình huống cụ thể trong thực tiễn là rất quan trọng Những biểu hiện cụ thể của việc này bao gồm khả năng phân tích, tổng hợp thông tin và đưa ra giải pháp hiệu quả cho các vấn đề gặp phải.
Việc áp dụng kiến thức hóa học không chỉ giúp chúng ta phát hiện và giải thích các hiện tượng tự nhiên mà còn cho phép nhận diện những ứng dụng thiết thực của hóa học trong cuộc sống hàng ngày Bên cạnh đó, kiến thức hóa học cũng giúp chúng ta phản biện và đánh giá ảnh hưởng của các vấn đề thực tiễn, từ đó đưa ra những giải pháp hợp lý và hiệu quả.
Vận dụng kiến thức tổng hợp giúp đánh giá tác động của vấn đề thực tiễn và đề xuất các phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch hiệu quả để giải quyết vấn đề đó.
– Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
Ứng xử đúng mực trong các tình huống liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng là rất quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường Việc này không chỉ giúp nâng cao ý thức cá nhân mà còn góp phần tạo ra một cộng đồng mạnh mẽ và bền vững hơn.
Phương pháp giáo dục môn hóa học cần thay đổi
Đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng tiếp cận năng lực là trọng tâm của chương trình giáo dục phổ thông 2018 Chương trình chú trọng phát triển năng lực học sinh thông qua thiết kế hoạt động dạy học cho từng nội dung, chủ đề Các phương pháp giáo dục được lựa chọn dựa trên định hướng hoạt động, khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thực tiễn, từ đó nâng cao hứng thú học tập và phát triển phẩm chất, năng lực Đồng thời, định hướng dạy học tích cực được áp dụng nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, đặc biệt trong việc thực hành và trải nghiệm với các chất vô cơ, hữu cơ có ứng dụng thực tiễn qua các dự án học tập.
Kết hợp giáo dục STEM trong giảng dạy giúp học sinh phát triển khả năng tích hợp kiến thức và kỹ năng từ các môn Toán, Kỹ thuật, Công nghệ và Hóa học Điều này hỗ trợ học sinh trong việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống thực tiễn một cách hiệu quả.
Sử dụng các bài tập hóa học cần phát triển tư duy phản biện và sáng tạo, bao gồm các bài tập mở với nhiều cách giải khác nhau, đồng thời liên kết nội dung với thực tiễn để nâng cao bản chất hóa học Cần giảm thiểu các bài tập nặng về tính toán toán học Để nâng cao hiệu quả dạy học hóa học, cần đa dạng hóa các hình thức học tập và áp dụng công nghệ thông tin cùng với các thiết bị dạy học một cách phù hợp.
Dạy học phát triển năng lực 14 1 vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp
Các kĩ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực 14 1.3.3 Các quy trình tổ chức rèn luyện năng lực hóa học
1.3.2.1 Kỹ thuật “khăn trải bàn”
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
1.3.2.2 Kỹ thuật "động não" Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc” các ý tưởng) Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ.
1.3.2.3 Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người.
1.3.2.4 Kỹ thuật "bể cá" là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận.
Kỹ thuật tia chớp là phương pháp khuyến khích sự tham gia của các thành viên trong lớp học thông qua việc nêu ý kiến nhanh chóng và ngắn gọn về một câu hỏi hoặc vấn đề cụ thể Kỹ thuật này không chỉ giúp thu thập thông tin phản hồi mà còn cải thiện giao tiếp và tạo ra không khí học tập tích cực.
1.3.2.6 Kỹ thuật lược đồ tư duy
Lược đồ tư duy, hay còn gọi là bản đồ khái niệm, là một công cụ trực quan giúp trình bày rõ ràng các ý tưởng, kế hoạch hoặc kết quả công việc của cá nhân hoặc nhóm về một chủ đề cụ thể Công cụ này có thể được tạo ra trên giấy, bảng trắng, bảng biểu hoặc thông qua các phần mềm máy tính.
1.3.2.7 Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi
Kỹ thuật Chia sẻ nhóm đôi (Think, Pair, Share) do giáo sư Frank Lyman từ đại học Maryland giới thiệu vào năm 1981, nhằm phát triển năng lực tư duy cá nhân trong việc giải quyết vấn đề thông qua hoạt động làm việc nhóm đôi.
1.3.2.8 Kỹ thuật đặt câu hỏi
Trong phương pháp dạy học cùng tham gia, giáo viên cần sử dụng câu hỏi để khơi gợi, dẫn dắt học sinh khám phá thông tin, kiến thức và kỹ năng mới Điều này không chỉ giúp đánh giá kết quả học tập của học sinh mà còn khuyến khích học sinh đặt câu hỏi, tìm hiểu thêm từ giáo viên và bạn bè.
HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.
HS được chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm đảm nhận một nhiệm vụ riêng biệt Chẳng hạn, nhóm 1 sẽ thảo luận về câu A, nhóm 2 tập trung vào câu B, nhóm 3 sẽ bàn luận về câu C, và nhóm 4 sẽ thảo luận về câu D.
Sau khi các nhóm hoàn thành thảo luận và ghi kết quả lên giấy A0, họ sẽ tiến hành luân chuyển các giấy A0 này cho nhau Cụ thể, Nhóm 1 sẽ chuyển giấy cho Nhóm 2, Nhóm 2 sẽ chuyển cho Nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho Nhóm 4, và cuối cùng Nhóm 4 sẽ chuyển lại cho Nhóm 1.
1.3.2.10 Kỹ thuật phân tích phim Video
Phim video là một công cụ hiệu quả để truyền đạt nội dung bài học Thời lượng phim nên ngắn gọn, từ 5 đến 20 phút, để giữ sự chú ý của học sinh Giáo viên cần xem trước phim để đảm bảo nội dung phù hợp và có giá trị giáo dục cho học sinh.
Trước khi cho học sinh xem phim, hãy đặt ra một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý chính mà các em cần chú ý Việc này sẽ giúp các em tập trung hơn vào nội dung phim và nâng cao khả năng tiếp thu.
Sau khi xem phim, giáo viên yêu cầu học sinh làm việc độc lập hoặc theo cặp để trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý chính về nội dung phim đã xem.
1.3.3 Các quy trình tổ chức rèn luyện năng lực hóa học thông qua dạy học tích cực. a, Giai đoạn chuẩn bị
+) Chuẩn bị của GV Để thực hiện một bài dạy GV cần chuẩn bị:
- Xác định nội dung giảng dạy :
- Xây dưng bảng mô tả các năng lưc cần đạt.
- X ây dưng các dạng bài tập phù hợp với bảng mô tả các năng lưc cần đạt.
-Lưa chọn PPDH và PTDH:
Lựa chọn phương pháp dạy học (PPDH) phù hợp với mục tiêu, nội dung và trình độ học sinh, cùng với điều kiện dạy học hiện có của nhà trường, sẽ giúp hoạt động dạy và học diễn ra một cách nhịp nhàng và hiệu quả.
Thiết kế tiến trình dạy học:
Khi đã xác định nội dung và mục tiêu dạy học, giáo viên cần lựa chọn phương pháp, phương tiện và kỹ thuật dạy học phù hợp Tiếp theo, giáo viên cần xây dựng một tiến trình dạy học chi tiết, bao gồm các nội dung cần thiết để đảm bảo quá trình giảng dạy hiệu quả.
+ Chuẩn bị các phiếu học tập
+ Chuẩn bị các câu hỏi
+Xây dưng những tình huống DH và các phương án xử lí tình huống
+Chuẩn bị các phương tiện DH cần thiết
+ Định hướng mở rộng bài học
+ Viết giáo án dạy học
Song song với sự chuẩn bị của GV là sự chuẩn bị của HS HS cần chuẩn bị những nội dunng sau:
- Tìm hiểu và đọc tài liệu
-Trả lời phiếu học tập b, Giai đoạn giảng dạy
-Tổ chức cho HS tiếp xúc với các tình huống dạy học
-Tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm
-Hướng dẫn HS trình bày kết quả thảo luận, khuyến khích các ý tưởng mới
-Thảo luận và thống nhất với cả lớp những vấn đề còn tranh luận
-Đánh giá kết quả thảo luận của HS và hướng dẫn HS tư đánh giá kết quả của nhau
-Trả lời câu hỏi đầu giờ học
-Tham gia tích cưc vào các tình huống học tập thông qua làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm
-Trình bày kết quả thảo luận
-Nhận xét kết quả lẫn nhau, tư nhận xét c, Giai đoạn mở rộng
-Hướng dẫn HS trả lời phiếu học tập mở rộng
-Khuyến khích HS tư tìm tòi và đặt vấn đề mới
Cơ sở thực tiễn 17 1 Bảng điều tra giáo viên về sử dụng các phương pháp dạy học tích 17 2 Bảng điều tra học sinh
Để xác định cơ sở thực tiễn cho đề tài, tôi đã thiết kế phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến từ giáo viên và học sinh về các phương pháp dạy học tích cực đang được áp dụng tại các trường THPT trong tỉnh Chúng tôi đã phát phiếu khảo sát cho 34 giáo viên bộ môn hóa học và 250 học sinh thuộc khối 10, 11 và 12 tại 5 trường công lập ở huyện
1.4.1 Bảng điều tra giáo viên về sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực.
Thực trạng sử dụng các dạng bài tập đánh giá năng lực trong dạy học môn Hóa học THPT cho thấy sự quan tâm của giáo viên đối với việc áp dụng các phương pháp đánh giá hiệu quả Kết quả từ phiếu hỏi số 1 cho thấy nhiều giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng bài tập đánh giá để nâng cao năng lực học sinh Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số thách thức trong việc triển khai các dạng bài tập này, cần có sự hỗ trợ và đào tạo thêm cho giáo viên để cải thiện chất lượng dạy học.
Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên về việc áp dụng khung năng lực và phân dạng bài tập đánh giá năng lực trong giảng dạy môn Hóa học ở bậc THPT hiện nay cho thấy sự quan tâm và nhận thức cao của giáo viên đối với việc cải thiện chất lượng giảng dạy Nhiều giáo viên đã thể hiện sự đồng thuận về tầm quan trọng của việc sử dụng khung năng lực để nâng cao hiệu quả học tập và đánh giá học sinh Việc phân dạng bài tập cũng được đánh giá là cần thiết nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu học tập của học sinh, từ đó góp phần phát triển toàn diện năng lực của người học.
TT Nội dung Mức độ SL TL(%
1 Thầy cô đã xây dựng khung năng lực trong dạy học hóa học hay chưa?
2 Thầy cô đã phân dạng bài tập đánh giá năng lực hóa học trong dạy học hóa học chưa?
Thầy (cô) có liên hệ việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT cho hs trong quá trình dạy học?
Bảng 1.2 Phiếu điều tra các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phát triển năng lực cho HS
TT Phương pháp dạy học
TT Phương pháp dạy học
2 Hỏi đáp - tái hiện thông báo 19 55.88 14 41.18 1 2.94
4 Dạy học có sử dụng bài tập tình huống 11 32.35 21 61.76 2 5.88
5 Dạy học có sử dụng bài tập thực nghiệm 8 23.53 22 64.71 4 11.76
6 Dạy học trực quan có sử dụng sơ đồ, bảng biểu 18 52.94 16 47.06 0 0
7 Dạy học nêu và giải quyết vấn đề 20 58.82 14 41.18 0 0
8 Dạy học có sử dụng phiếu học tập 19 55.88 15 44.12 0 0
9 Dạy học hợp tác theo nhóm 21 61.76 13 38.24 0 0
10 Dạy học theo dự án 5 14,71 26 76,47 3 8,82
Bảng 1.3 Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các KTDH tích cực trong dạy học tiếp cận năng lực cho HS
TT Kĩ thuật dạy học
1 Kĩ thuật nhóm chuyên gia 18 52.94 16 47.06 0 0.00
TT Kĩ thuật dạy học
3 Kĩ thuật khăn trải bàn 22 64.71 12 35.29 0 0.00
4 Kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi 24 70.59 10 29.41 0 0.00
7 Kĩ thuật sơ đồ tư duy 2 5.88 21 61.76 11 32.3
8 Kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi 25 73,53 9 26,47 0 0.00
1.4.2 Bảng điều tra học sinh về tình trạng học tập môn hóa học.
Thông qua kết quả thăm dò về ý kiến HS trong việc tổ chức các hoạt động học tập, chúng tôi thu được kết quả nhứ sau:
Bảng 1.4 Kết quả điều tra về tình trạng học tập môn Hóa học của HS.
Vấn đề hỏi Câu trả lời Kết quả
1 Cảm nhận của em khi học môn Hóa học?
2 Theo em, vai trò của môn Hóa học trong đời sống như thế nào?
3 Thông qua học tập môn Hóa học, theo em Rất khó tiếp thu 15 6.00
Vấn đề hỏi Câu trả lời Kết quả
SL TL% kiến thức bộ môn Hóa học như thế nào?
4 Thầy (cô) có thường xuyên sử dụng khung năng lực hóa học trong dạy học không?
5 Thầy cô có phân dạng bài tập đánh giá năng lực hóa học trong quá trình dạy học không?
6 Thầy (cô) có liên hệ việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT cho các em trong quá trình dạy học?
Theo các bảng điều tra, hầu hết học sinh yêu thích môn Hóa học, và giáo viên đã chú trọng đến phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh Tuy nhiên, việc xây dựng khung năng lực và phân dạng bài tập theo hướng phát triển năng lực chưa được thực hiện thường xuyên Kết quả là, học sinh chưa thể tự đánh giá năng lực của bản thân để lựa chọn trường thi và nghề nghiệp phù hợp.
Chương 2 trình bày việc xây dựng các dạng bài tập nhằm đánh giá năng lực hóa học của học sinh THPT, tập trung vào chương Nitơ - Photpho trong chương trình sách giáo khoa Hóa học 11 - Ban cơ bản Các bài tập này không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề trong lĩnh vực hóa học Việc thiết kế bài tập phù hợp sẽ hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy và đánh giá hiệu quả học tập của học sinh.
2.1 Xây dựng khung năng lực hóa học cần đạt theo định hướng đổi mới giáo dục phát triển năng lực cua chương trình giáo dục phổ thông 2018
Trong đề tài này tôi chọn 3 tiết: amoniac và muối amoni (tiết 1, 2), phân bón hóa học, thuộc chương trình skg hóa học 11 - ban cơ bản để nghiên cứu.
2.1.1 Bảng tiêu chí đánh giá năng lực nhận thức hóa học của bài amoniac và muối amoni (tiết 1)
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Cấu tạo phân tử NH3
Nêu được có bao nhiêu nguyên tố và bao nhiêu nguyên tử.
Liên kết giữa nitơ và hidro thuộc loại liên kết gì?
Sau khi liên kết với 3 H
Nitơ còn dư bao nhiêu electron hóa trị.
Cặp electron hóa trị của nitơ có thể tham gia liên kết với nguyên tử khác.
Nêu được Amoniac là chất khí không màu, có mùi khai và xốc, nhẹ hơn không khí.amoniac tan rất nhiều trong nước.
So sánh được độ tan của khí N2 với
Giải thích được tính tan của NH3 trong nước.
Xử lí sự ô nhiễm khí amoniac bằng phương pháp vật lí.
NêuđượcAmonia c có tính bazơ yếu ( tác dụng với nước, tác dụng với dung dịch muối, tác dụng với axit) và tính khử (tác dụng với oxi.
So sánh được tính bazơ của
NH3 với các bazơ khác.
Giải thích tính bazơ yếu của NH3.
Giải bài tập liên quan tính bazơ yếu và tính khử của
2.1.2 Bảng tiêu chí đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học của bài amoniac và muối amoni (tiết 1)
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Thí nghiệm sự hòa tan của amoniac trong nước.
NH3 tan tốt trong nước nhưng không lắp được dụng cụ thí nghiệm
Lắp được dụng cụ thí nghiệm nhưng chưa giải thích được nguyên lí và hiện tượng thu được.
Lắp được dụng cụ và giải thích được hiện tượng nhưng không lấy được ví dụ khác
Lắp được dụng cụ, giải thích được hiện tượng và lấy được ví dụ khác.
2.1.3 Bảng tiêu chí đánh giá năng lực nhận thức hóa học qua bài amoniac và muối amoni (tiết 2)
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Tính chất hóa học của muối amoni.
HS nêu được muối amoni là muối của bazơ yếu Tác dụng với dung dịch kiềm giải phóng khí
Muối amoni dễ bị phân hủy bởi nhiệt.
HS viết được phương trình phản ứng
Nêu được cách nhận biết khí NH3.
Giải thích sự tạo thành sản phẩm nhiệt phân.
Giải bài tập liên quan.
2.1.4 Bảng tiêu chí đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa hóa học của bài amoniac và muối amoni (tiết 2)
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Thí nghiệm điều chế amoniac trong phòng thí nghiệm.
HS nêu được dụng cụ và hóa chất thí nghiệm.
HS lắp được dụng cụ và tiến hành được thí nghiệm.
HS giải thích được cách thu khí và làm khô khí amoniac.
HS vận dụng điều chế các chất có tính chất tương tự. Điều chế amoniac trong công
HS nêu được hóa chất và điều kiện phản ứng điều
HS nhận xét được đặc điểm của
HS giải thích được nguyên nhân lựa
HS vận dụng hiệu quả các bài tập nghiệp chế amoniac trong công nghiệp thông qua việc áp dụng phản ứng thuận nghịch Bài viết đề xuất giải pháp tiết kiệm nguyên liệu và lựa chọn các điều kiện phản ứng phù hợp nhằm tối ưu hóa quá trình sản xuất Đồng thời, việc chuyển dịch cân bằng cũng được nhấn mạnh để nâng cao hiệu suất phản ứng.
Sự ô nhiễm ion amoni trong nước và rác thải.
HS mô tả được sự ô nhiễm do rác thải và nước thải.
HS phân biệt được môi trường nhiễm amoni với môi trường trong sạch.
HS giải thích được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường do nhiễm amoni.
HS đưa ra được giải pháp xử lí sự ô nhiễm amoni.
2.1.5 Bảng tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học của bài amoniac và muối amoni (tiết 2)
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Ứng dụng của muối amoni.
HS nêu được ứng dụng của muối amoni.
HS nhận dạng được sản phẩm có ứng dụng muối amoni.
HS giải thích được ứng dụng của muối amoni.
HS vận dụng được ứng dụng của muối amoni.
2.1.6 Bảng tiêu chí đánh giá năng lực nhận thức hóa học của bài phân bón hóa học
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Phân đạm Nêu được phân đạm Cung cấp nguyên tố nào cho cây
Nhận diện phân đạm trên thực tế
Phân tích ảnh hưởng của phân đạm đối với cây trồng.
Giải bài tập liên quan.
Phân lân Nêu được phân lân cung cấp nguyên tố nào cho cây
Nhận diện phân lân trên thực tế.
Phân tích ảnh hưởng của phân lân đối với cây trồng.
Giải bài tập liên quan.
Phân kali Nêu được phân kali cung cấp nguyên tố nào cho cây
Nhận diện phân kali trên thực tế.
Phân tích ảnh hưởng của phân kali đối với cây trồng.
Giải bài tập liên quan.
2.1.7 Bảng tiêu chí đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa hóa học của bài phân bón hóa học
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Thí nghiệm phân biệt các loại phân bón bằng phương pháp hóa học
Viết được công thức hóa học các loại phân bón.
Biết dùng hóa chất để nhận biết nhưng không viết được Phương trình phản ứng.
Viết được phương trình phản ứng và nêu được đặc điểm sản phẩm.
Vận dụng nhận biết các chất tương tự.
2.1.8 Bảng tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học của bài phân bón hóa học.
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
Cá ướp ure HS biết ure không được dùng bảo quản thực phẩm
So sánh cá có ướp ure với cá tươi tự nhiên.
Giải thích được tác hại của việc sử dụng ure để ướp cá.
Cách bảo quản thực phẩm (thịt, cá…) an toàn., Phân hỗn hợp
HS kể được tên các nguyên tố dinh dưỡng của cây có trong phân.
Phân biệt được phân hỗn hợp với các loại phân bón khác bằng mắt thường.
Giải thích được ý nghĩa của các con số in trên bao bì phân bón trên thị trường.
Chọn phân bón phù hợp với loại cây trồng.
2.2 Xây dựng một số dạng bài tập để đánh giá năng lực hóa học
2.2.1 Bài amoniac và muối amoni (tiết 1):
Dạng 1: Bài tập nhận thức hóa học.
Câu 1: Điền từ còn thiếu vào chỗ (…) khi nói về cấu tạo phân tử của amoniac.
Phân tử amoniac có công thức hóa học là NH₃, bao gồm một nguyên tử nitơ (N) và ba nguyên tử hydro (H) liên kết với nhau bằng ba liên kết đơn Những đôi electron dùng chung trong phân tử này lệch về phía nguyên tử nitơ, do nó có độ âm điện cao hơn so với nguyên tử hydro Ngoài ra, trong phân tử amoniac, nguyên tử nitơ còn một cặp electron tự do, có khả năng tham gia liên kết với các nguyên tử khác.
Câu 2: Lựa chọn phương án đúng khi nói về tính chất vật lí của NH3? (Tiêu chí Tính chất vật lí).
A Amoniac là chất khí không màu, mùi khai và xốc, nhẹ hơn không khí, tan nhiều trong nước.
B Amoniac là chất khí không màu, mùi khai và xốc, nặng hơn không khí, tan nhiều trong nước.
C Amoniac là chất khí không màu, không mùi, nhẹ hơn không khí, ít tan trong nước.
D Amoniac là chất khí màu vàng nhạt, mùi khai và xốc, nhẹ hơn không khí, ít tan trong nước.
Câu 3: So sánh có giải thích khả năng tan trong nước của khí N2 và khí NH3? (Tiêu chí tính chất vật lí của NH3).
Mùi khai trong nước tiểu, do amoniac tạo ra từ quá trình phân hủy protein, có thể gây hại cho cơ thể con người khi tiếp xúc nhiều hoặc ở nồng độ cao Hít phải amoniac ở mức thấp có thể gây cảm giác cay buốt, trong khi nồng độ cao có thể dẫn đến mù mắt và dị ứng nghiêm trọng Đây là nguyên nhân tiềm ẩn và lâu dài cho bệnh viêm cuống phổi.
Em hãy nêu một số biện pháp khử mùi khai của nước tiểu mà em biết?
(Tiêu chí tính chất vật lí).
Câu 5: a Sử dụng chất chỉ thị vạn năng để xác định pH của dung dịch NH3 và thực hiện thí nghiệm cho dung dịch NH3 tác dụng với dung dịch AlCl3, từ đó rút ra nhận xét về tính chất của NH3 Phương trình phản ứng minh họa có thể là: NH3 + AlCl3 → Al(NH3)Cl3 b Dựa vào số oxi hóa của nitơ trong NH3, có thể dự đoán tính chất hóa học của amoniac Phương trình phản ứng minh họa với chất oxi hóa có thể là: 3NH3 + 2H2O2 → 3N2 + 6H2O Trong phản ứng này, NH3 đóng vai trò là chất khử, còn H2O2 là chất oxi hóa.
Câu 6: Dùng chất chỉ thị vạn năng để so sánh có giải thích tính bazơ của NH3 với NaOH (cùng nồng độ)? (Tiêu chí Tính chất hóa học)
Câu 7: Sục 2,24 lít khí NH3 vào lượng dư dung dịch HCl Tính khối lượng muối thu được? (Tiêu chí tính chất hóa học).
Khi dẫn một lượng khí NH3 qua 8 gam CuO nung nóng, sau một thời gian phản ứng, thu được 7,2 gam chất rắn X Để tính hiệu suất phản ứng, cần xác định khối lượng chất phản ứng ban đầu và so sánh với khối lượng sản phẩm thu được.
Dạng 2: Bài tập tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học.
Để thực hiện thí nghiệm hòa tan amoniac (NH3) trong nước, trước tiên cần lắp đặt dụng cụ theo hướng dẫn trong sách giáo khoa (Hình 2.3 trang 32) Thí nghiệm này nhằm mục đích quan sát quá trình hòa tan của amoniac trong nước, từ đó hiểu rõ hơn về tính chất và ứng dụng của nó trong thực tế.
Trong thí nghiệm hòa tan khí NH3, hiện tượng xảy ra là khí này tan tốt trong nước nhờ vào khả năng tạo liên kết hydro với phân tử nước Khi NH3 hòa tan, nó tạo ra dung dịch kiềm nhẹ, do sự phân ly của NH3 thành ion NH4+ và OH- Một ví dụ khác về khí có tính tan tốt tương tự là khí CO2 Khi CO2 hòa tan trong nước, nó tạo thành axit carbonic (H2CO3), dẫn đến sự tăng cường độ axit của dung dịch và xuất hiện bọt khí.
(tiêu chí: thí nghiệm sự hòa tan của amoniac trong nước)
Hai học sinh đã trình bày sự tương tác giữa NH3 và H2O theo hai cách khác nhau và đều khẳng định quan điểm của mình là đúng Ý kiến của em là cần xem xét các khía cạnh khoa học và lý thuyết hóa học liên quan để đánh giá tính đúng đắn của mỗi cách giải thích Việc hiểu rõ cơ chế phản ứng và tính chất của các chất tham gia sẽ giúp làm sáng tỏ vấn đề này.
NH4 + + OH - Học sinh B: NH3 + H2O
2.2.2 Bài amoniac và muối amoni (tiết 2).
Dạng 1: Dạng bài tập nhận thức hóa học.
Câu 1: Trong các chất sau, đâu là muối amoni:
A NaCl B NH4Cl C CaSO4 D KNO3
Trong thí nghiệm điều chế amoniac, ta có thể rút ra tính chất hóa học của muối amoni, như khả năng tạo ra ion amoni (NH4+) trong dung dịch Phương trình hóa học chứng minh cho sự tạo thành amoniac từ muối amoni có thể được viết như sau: NH4Cl + NaOH → NH3 + NaCl + H2O Ngoài ra, muối amoni NH4HCO3 được sử dụng làm bột nở bánh, cho thấy tính chất hóa học của nó là khả năng giải phóng khí CO2 khi bị phân hủy, làm tăng độ phồng cho bánh Phương trình hóa học chứng minh cho phản ứng này là: NH4HCO3 → NH3 + H2O + CO2.
(Tiêu chí tính chất hóa học của muối amoni).
Câu 3: Giải thích vì sao có sự khác nhau trong sản phẩm nhiệt phân 2 loại muối amoni trên? (Tiêu chí tính chất hóa học của muối amoni).
Khi cho dung dịch NaOH dư vào 150 ml dung dịch (NH4)2SO4 1 M và đun nóng nhẹ, phản ứng hóa học xảy ra sẽ được biểu diễn bằng phương trình phân tử và phương trình ion rút gọn Phương trình phân tử là: (NH4)2SO4 + 2NaOH → 2NH3 + Na2SO4 + 2H2O Phương trình ion rút gọn là: 2NH4+ + 2OH- → 2NH3 + 2H2O Để tính thể tích khí NH3 thu được ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc), ta có thể sử dụng số mol của (NH4)2SO4 và tỉ lệ mol trong phản ứng.
(Tiêu chí tính chất hóa học của muối amoni).
Dạng 2: Bài tập tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học.
Câu 1: Gv chuẩn bị hóa chất và dụng cụ thí nghiệm như hình 2.5 SGK (trang 35).