GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI CON ONG
CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI CON ONG
Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần giao nhận vận tải Con Ong
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần giao nhận vận tải Con Ong
Tên tiếng anh: Bee Logistics Corporation
Trụ sở chính: 39B Trường Sơn, phường 4, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: 84-8-6264 7272
Chúng tôi chuyên cung cấp giải pháp hậu cần tích hợp hiện đại, tập trung vào sự sáng tạo và tối ưu hóa liên tục các nguồn lực, nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Con Ong được thành lập vào ngày 01 tháng 10 năm 2004, với trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong lĩnh vực vận tải.
Hồ Chí Minh là thành phố năng động và phát triển với hệ thống cảng, sân bay lớn, tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng, phát triển và mở rộng công ty một cách khoa học và nhanh chóng Vào ngày 08.01.2005, chi nhánh đầu tiên được thành lập tại Hải Phòng.
Ngày 02.04.2005 thành lập chi nhánh Hà Nội
Ngày 01.07.2007 thành lập chi nhánh Đà Nẵng
Ngày 19.06.2007 chính thức là thành viên của VIFFAS.- Hiệp hội giao nhận Kho vận Việt Nam
Ngày 01.01.2008 thành lập Dolphin Sea & Air Service Corp, chuyên về hàng gom nghĩa là hàng xếp không đủ một container
Năm 2009, doanh nghiệp chính thức gia nhập FIATA - Hiệp Hội Giao Nhận Vận Tải Quốc Tế, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực logistics Đến ngày 12.11.2010, doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO 9001:2008, góp phần nâng cao hiệu quả vận hành và tăng cường năng suất.
Ngày 01.01.2011 sáp nhập BeeGen Distrilution vào Công ty Con Ong
Vào ngày 03.08.2011, doanh nghiệp đã nhận Giấy phép Kinh doanh Vận tải Đa phương thức Quốc tế từ Bộ Giao Thông Vận Tải Giấy phép này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, giảm bớt các bước thực hiện và gánh nặng về thủ tục giấy tờ, đồng thời tiết kiệm thời gian và nâng cao uy tín khi chỉ cần làm việc với một đại lý hoặc một người duy nhất.
Ngày 05.09.2011 thành lập chi nhánh Phnom Penh
Ngày 16.09.2011 có Giấy phép Hoạt động Đại lý Hải quan
Ngày 04.05.2012 thành lập chi nhánh Lạng Sơn
Ngày 15.01.2013 thành lập chi nhánh Yangon
Ngày 28.02.2013 thành lập văn phòng đại diện tại Nam Định
Ngày 31.12.2013 thành lập văn phòng đại diện tại Nha Trang
Ngày 23.02.2015 thành lập văn phòng đại diện tại Bắc Ninh
Vào ngày 17 tháng 4 năm 2015, công ty Bee Logistic đã thành lập văn phòng đại diện tại Hải Dương Từ đó đến nay, Bee Logistic đã trở thành một tên tuổi nổi bật trong lĩnh vực dịch vụ vận chuyển, với hơn 22 chi nhánh và văn phòng đại diện cả trong nước và quốc tế.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chúng tôi cung cấp dịch vụ logistics với chi phí hợp lý và khả năng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, góp phần thúc đẩy thương mại nội địa và quốc tế, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế quốc gia.
Các dịch vụ vận tải bao gồm vận tải đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt, đường bộ và đường ống, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa đa dạng.
Các dịch vụ bổ trợ bao gồm tiếp nhận và lưu kho hàng hóa, quản lý thông tin vận chuyển và lưu kho, cũng như xử lý các vấn đề phát sinh như hàng lỗi, hàng hỏng, hàng quá hạn sử dụng, hàng bị khách trả lại và hàng tồn kho.
Công ty cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong hoạt động chủ yếu về:
- Dịch vụ vận tải hàng hóa nội địa, quốc tế bằng đường biến, hàng không, đường bộ
- Dịch vụ vận tải hàng chất lỏng bằng ISO tank
- Dịch vụ đại lý tàu biển, đại lý vận tải hàng hóa hàng không
- Dịch vụ cho hàng quá cảnh đi Campuchia, Lào, Trung Quốc
- Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
- Dịch vụ kê khai hải quan
- Cung cấp giải pháp phân phối logistics
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và thương mại quốc tế tại Việt Nam, hoạt động giao nhận và vận chuyển hàng hóa ngày càng trở nên quan trọng Để đáp ứng nhu cầu thị trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững, các công ty cần xây dựng phương hướng phát triển phù hợp và triển khai các giải pháp cụ thể.
- Tiếp tục mở rộng mối quan hệ giao dịch đối ngoại với các tổ chức quốc tế thông qua hệ thống mạng lưới toàn cầu của tập đoàn
Để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng truyền thống, cần đảm bảo giữ vững các hợp đồng đã ký và mối quan hệ với đại lý Đồng thời, mở rộng mạng lưới dịch vụ và xây dựng quan hệ tốt với các đại lý thứ cấp, tìm hiểu thông tin và nắm rõ khả năng cũng như yêu cầu của khách hàng.
Công ty cần không ngừng cải thiện sức cạnh tranh để duy trì thị trường hiện tại và khai thác các thị trường tiềm năng Điều này có thể đạt được bằng cách phát huy lợi thế so sánh so với các doanh nghiệp khác trong các thành phần kinh tế.
Để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, công ty cần xây dựng một chiến lược giá cả linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng và dịch vụ cụ thể Đồng thời, việc triển khai chiến lược xúc tiến thương mại và quảng bá thông tin giới thiệu công ty đến khách hàng trong nước và quốc tế cũng là điều cần thiết.
- Tăng cường đoàn kết nội bộ, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sau 15 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong đã phát triển một hệ thống quản lý mạnh mẽ và hiệu quả Công ty hiện có mạng lưới chi nhánh và văn phòng rộng khắp cả nước, với đội ngũ khoảng 700 nhân viên.
Hệ thống quản lý hoạt động như một chất xúc tác, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng có ghi rõ chiết khấu thương mại
- Các chính sách khuyến mãi của công ty
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Biên lai nộp thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, vận đơn,…
- Giấy báo Nợ, phiếu chi để ghi nhận các khoản thu chi bằng tiền.
Tài khoản sử dụng và kết cấu
Tài khoản 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu” ghi nhận các khoản điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Tuy nhiên, tài khoản này không phản ánh các khoản thuế giảm trừ vào doanh thu, như thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Tài khoản 521 có ba tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được hoàn tiền cho người mua hoặc được trừ vào khoản phải thu khách hàng tương ứng với số sản phẩm đã bán.
Cuối kỳ kế toán, cần kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhằm xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.
Sơ đồ 2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Nguồn: Điều 81 TT200 Bộ Tài Chính Đồng thời, khi nhận lại hàng bán, kế toán ghi nhận:
Sơ đồ 2.3 Kế toán hàng bán bị trả lại Nguồn: Điều 81 TT200 Bộ Tài Chính
Kế toán doanh thu tài chính
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
- Bảng sao kê tiền gửi ngân hàng
Tài khoản sử dụng và kết cấu
Tài khoản 515, hay còn gọi là "Doanh thu hoạt động tài chính", được sử dụng để ghi nhận các khoản doanh thu từ lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp.
-Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Sơ đồ 2.4 Kế toán doanh thu tài chính Nguồn: Điều 80 TT200 Bộ Tài Chính
Kế toán thu nhập khác
Theo Thông tư 200 do Bộ Tài Chính ban hành năm 2014: Đây là các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
Chênh lệch lãi phát sinh từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa và tài sản cố định khi góp vốn vào liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên
- Chứng từ ghi giảm TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ,…
Tài khoản sử dụng và kết cấu
Tài khoản 711 – “Thu nhập khác” dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Số thuế GTGT phải nộp được xác định theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp nộp thuế GTGT.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản
911 Xác định kết quả kinh doanh
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Sơ đồ 2.5 Kế toán thu nhập khác Nguồn: Điều 93 TT200 Bộ Tài Chính
Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán tại công ty dịch vụ bao gồm tất cả chi phí liên quan đến việc cung cấp dịch vụ Khác với sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành không thể được lưu kho và được tính vào giá vốn hàng bán ngay lập tức Do đó, các chi phí cho những lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa ghi nhận doanh thu sẽ được xem xét trong giá vốn hàng bán.
Chi phí sản phẩm chưa hoàn thành vẫn được ghi nhận là 24 vụ, nhưng trong ngành dịch vụ, việc xác định chi phí sản phẩm dở dang thường gặp khó khăn Giá thành sản phẩm dịch vụ phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để cung cấp dịch vụ cho khách hàng Cuối kỳ kinh doanh, do đặc điểm không có hình thái hiện vật của sản phẩm dịch vụ, giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ được chuyển từ tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) sang tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán).
- Biên bản nghiệm thu công trình, vụ việc…
Tài khoản sử dụng và kết cấu
Tài khoản 632 - "Giá vốn hàng bán" được sử dụng để ghi nhận giá vốn của hàng hóa đã bán, với cấu trúc tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng.
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay và số dự phòng đã lập năm trước nhưng chưa sử dụng hết.
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong năm trước mà chưa sử dụng hết.
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán và dịch vụ hoàn thành được ghi nhận vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Sơ đồ 2.6 Kế toán giá vốn hàng bán Nguồn: Điều 89 TT200 Bộ Tài Chính
Kế toán chi phí tài chính
Theo Điều 90 Thông tư 200 của Bộ Tài Chính ban hành năm 2014, chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính, cho vay và đi vay vốn, góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, cùng với dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
26 phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái
- Phiếu tính lãi ngân hàng
Tài khoản sử dụng và kết cấu
Tài khoản 635 – “Chi phí tài chính” dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính, ghi nhận kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
Lỗ tỷ giá hối đoái xảy ra trong kỳ tài chính, chủ yếu do việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm.
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI CON ONG
DOANH THU, CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN
Mô tả quy trình cung cấp dịch vụ của công ty Con Ong
Công ty hoạt động như một đơn vị thương mại dịch vụ, tập trung vào quy trình luân chuyển hàng hóa thay vì quy trình sản xuất Chúng tôi cung cấp dịch vụ Xuất – Nhập khẩu hàng hóa cùng với các dịch vụ bổ sung như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan và tư vấn khách hàng Tất cả các dịch vụ này được thực hiện theo thỏa thuận với khách hàng nhằm đảm bảo sự hài lòng và nhận thù lao hợp lý.
Nhân viên kinh doanh tiếp nhận yêu cầu nhập khẩu từ đại lý hoặc khách hàng, sau đó xem xét và báo giá Sau khi hai bên thỏa thuận, hợp đồng giao nhận sẽ được ký kết.
Kiểm tra bộ chứng từ : Nhân viên chứng từ sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ của đại lý gửi về
Trước ngày hàng dự kiến đến, bạn sẽ nhận được giấy báo hàng đến từ hãng tàu, từ đó lấy lệnh giao hàng (lệnh D/O) Sử dụng số vận đơn trên giấy báo để kẹp vào các debit/credit của lô hàng.
Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để mở tờ khai
Truyền số liệu qua mạng hải quan điện tử
Làm thủ tục Hải quan tại Cảng:
Trường hợp 1 : Hàng hóa nhập khẩu miễn kiểm ( luồng xanh)
Bước 1 : Mở tờ khai Hải quan
Bước 3: Trả tờ khai Hải quan
Trường hợp 2 : Hàng hóa nhập khẩu kiểm hóa ( luồng đỏ)
Bước 1 : Mở tờ khai Hải quan
Bước 4 : Trả tờ khai Hải quan
Xuất phiếu EIR : Nhân viên hiện trường đến phòng Thương vụ (ở cảng) nộp D/O
(có dấu giao thẳng của Hãng tàu) và đóng tiền nâng/ hạ, lưu container để xuất phiếu EIR
Thanh lý Hải quan cổng
Giao hàng cho Khách hàng: Nhân viên giao nhận cho xe vào Cảng chở hàng ra giao đến kho cho khách hàng
Sau khi hoàn tất thủ tục thông quan và chuyển hàng về kho cho khách hàng, người giao nhận cần trao trả chứng từ cho khách hàng và lưu lại một bộ hồ sơ Đồng thời, cần kèm theo một bản Debit Note - Giấy báo nợ để hoàn thiện quy trình.
Nhận yêu cầu từ Khách hàng Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Lấy lệnh giao hàng Thông quan hàng nhập khẩu
Mở tờ khai Tính giá thuế
Mở tờ khai Tính giá thuế
Kiểm hóa Trả tờ khai
Xuất phiếu EIR Thanh lý Hải quan
Quyết toán và lưu hồ sơ
Sơ đồ 3.1 Quy trình Hàng Nhập Nguồn: Bộ phận hàng Nhập công ty Con Ong
Nhân viên kinh doanh tiếp nhận và xử lý thông tin từ khách hàng đăng ký dịch vụ, bao gồm loại hàng, cảng đi, cảng đến, hãng tàu và thời gian dự kiến xuất hàng.
Liên hệ với các hãng tàu để xác định cước phí và lịch trình vận chuyển là bước quan trọng Nhân viên bộ phận khách hàng sẽ dựa trên thông tin từ khách hàng để hỏi giá và lịch trình tàu chạy phù hợp, sau đó thông báo lại cho bộ phận kinh doanh.
Nhân viên kinh doanh dựa vào giá chào của các hãng tàu để tính toán chi phí và gửi báo giá cho khách hàng Tất cả các giao dịch liên quan đến giá cả và lịch trình tàu cần được lưu trữ để có thể đối chiếu khi cần thiết.
Khách hàng sẽ gửi yêu cầu đặt chỗ cho bộ phận kinh doanh khi họ chấp nhận giá cước và lịch trình tàu chạy đã được đề xuất.
Để đặt chỗ, khách hàng cần liên hệ với hãng tàu Bộ phận kinh doanh sẽ xem xét yêu cầu đặt chỗ của khách và gửi thông tin này đến hãng tàu để hoàn tất việc đặt chỗ.
Chuẩn bị chứng từ và hàng hóa xuất khẩu
Bước này công ty không làm mà người xuất khẩu làm
Chuẩn bị phương tiện vận tải
Nhân viên giao nhận hiện trường (Ops) sẽ mang lệnh cấp container rỗng đến phòng điều độ của hãng tàu để đổi lấy container vận chuyển đến kho của người xuất khẩu Sau khi hoàn tất việc đóng hàng, container có hàng sẽ được vận chuyển hạ bãi tại cảng, chờ xếp hàng và đóng phí hạ container cho cảng vụ.
Chuẩn bị chứng từ khai hải quan
Thông quan hàng xuất khẩu
Truyền số liệu qua mạng hải quan điện tử
Làm thủ tục Hải Quan tại cảng
Trường hợp 1: Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm ( luồng xanh)
Bước 1 : Đăng ký mở tờ khai xuất khẩu
Bước 3: Thanh lý hải quan bãi
Bước 4: Vào sổ tàu hàng xuất
Trường hợp 2: Hàng hóa xuất khẩu kiểm hóa ( luồng đỏ )
Bước 1 : Đăng ký mở tờ khai xuất khẩu
Bước 2: Kiểm hóa hàng xuất
Bước 4: Thanh lý hải quan bãi
Bước 5: Vào sổ tàu hàng xuất
Sau khi tàu khởi hành, Hãng tàu sẽ gửi vận đơn cho bộ phận chứng từ của công ty Bộ phận này sẽ chuyển vận đơn cho nhân viên giao nhận để thực hiện thủ tục xuất khẩu Nhân viên giao nhận sau đó sẽ đến Chi cục Hải quan để nộp tờ khai và vận đơn, nhằm nhận dấu xác nhận thực xuất từ Hải quan.
Gửi bộ chứng từ cho đại lí ở nước ngoài
Lập chứng từ kế toán và lưu hồ sơ
Nhận yêu cầu từ khách hàng
Hỏi giá/ Chào giá cho khách hàng
Liên hệ với hãng tàu để đặt chỗ
Chuẩn bị chứng từ và hàng xuất khẩu
Mở tờ khai Hải quan
Trả tờ khai Hải quan
Mở tờ khai Hải quan
Trả tờ khai Hải quan
Lập chứng từ kết toán và lưu hồ sơ
Gửi chứng từ cho đại lý nước ngoài
Thực xuất tờ khai (chi cục Hải quan) Phát hành vận đơn
Hàng xuất miễn kiểm Hàng xuất kiểm hóa
Sơ đồ 3.2 Quy trình Hàng Xuất Nguồn: Bộ phận hàng Xuất công ty Con Ong
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ
Hóa đơn GTGT bản điện tử (DN đã đăng ký hóa đơn điện tử theo mẫu riêng)
Giấy báo có (theo mẫu của Ngân hàng) hoặc Phiếu thu (Mẫu số 2, TT-200 )
Lệnh giao hàng hoặc bộ chứng từ hàng hóa
Sau khi hoàn tất dịch vụ và nhận yêu cầu thanh toán từ khách hàng, kế toán sẽ kiểm tra thông tin trên phần mềm, sau đó xuất hóa đơn và in thành hai liên.
Liên 1: Kế toán thanh toán thu từ khách hàng và lưu kèm theo phiếu thu hoặc giấy báo Có của ngân hàng
Liên 2: Đưa cho khách hàng kèm theo lệnh giao hàng hoặc bộ chứng từ hàng hóa
Kế toán dùng tài khoản 511 để ghi nhận Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 51131: Doanh thu cung cấp dịch vụ từ hàng Nhập
- TK 51132: Doanh thu cung cấp dịch vụ từ hàng Xuất
- TK 51133: Doanh thu cung cấp dịch vụ Logistic
- TK 51134: Doanh thu cung cấp dịch vụ PHX
- TK 51135: Doanh thu hoa hồng
- TK 51136: Doanh thu không hóa đơn
Các tài khoản liên quan:
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- TK 131ND: Phải thu khách hàng nội địa
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Vào ngày 11/10/2018, Công ty đã hoàn tất dịch vụ giao nhận với công ty TNHH Alltech Việt Nam, mã khách AK05163, cho vụ việc BEHCM05735/18, với tổng doanh thu là 3,040,700 đồng Kế toán đã xuất hóa đơn GTGT qua phần mềm BFSOne với số hóa đơn 0019129 Bút toán kế toán được định khoản tương ứng.
Vào ngày 16/10/2018, công ty TNHH Tỷ Thạc đã ghi nhận doanh thu từ dịch vụ hàng nhập với hóa đơn số 0019277 (Phụ lục 2), tổng số tiền là 1,760,000 đồng, liên quan đến vụ việc BIHCM03131/18 Kế toán đã căn cứ vào chi phí phát sinh từ các bộ phận liên quan để thực hiện định khoản.
Vào ngày 20/10/2018, Công ty khai quan hàng hóa đã thực hiện thủ tục cho Công ty Liên doanh Dược phẩm Mebiphar, trong đó kế toán ghi nhận doanh thu và xuất hóa đơn số 0019452.
3), khách hàng chưa thanh toán tiền