NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan vềngân hàngthương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, chủ yếu thực hiện việc nhận tiền gửi từ khách hàng Số tiền này được sử dụng để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho cả tổ chức và cá nhân.
- Theo Luật các tổchức tín dụng Việt Namnăm 2010[1, điều 4, khoản 3]:
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các dịch vụ kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tín dụng, vừa là người đi vay vừa là người cho vay, từ đó mang lại lợi ích cho người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế Chức năng trung gian tín dụng được coi là quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, phản ánh bản chất hoạt động của ngân hàng, quyết định sự tồn tại và phát triển của nó, đồng thời là nền tảng để thực hiện các chức năng khác.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian thanh toán khi thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, hoặc nhập tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản của khách hàng.
Chức năng của ngân hàng thương mại không chỉ thúc đẩy lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ thanh toán mà còn giúp lưu chuyển vốn hiệu quả, từ đó góp phần phát triển kinh tế Ngoài ra, chức năng này còn giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giúp tiết kiệm chi phí liên quan đến in ấn và bảo quản tiền.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc trung gian tín dụng và thanh toán, cho phép tạo ra tiền tín dụng thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng Điều này góp phần vào tổng lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Quá trình tạo tiền chỉ có thể diễn ra khi có sự tham gia của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại, vì một ngân hàng thương mại đơn lẻ không thể tự mình tạo ra tiền Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, từ đó đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của xã hội.
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng thương mại Ngân hàng có thể áp dụng các công cụ và biện pháp hợp pháp để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ xã hội, chuyển hóa thành vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động cho vay trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại được thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tự có, vốn huy động từ khách hàng, vốn vay, vốn tiếp nhận và các nguồn vốn khác.
Nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động liên quan đến việc quản lý và sử dụng các khoản vốn huy động từ tài sản nợ.
Để đáp ứng nhu cầu thanh toán, các ngân hàng cần thiết lập một phần vốn không sử dụng, gọi là dự trữ, nhằm đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng Dự trữ là yếu tố thiết yếu, góp phần đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ nhằm mục đích kiếm lời mà còn phải bảo đảm an toàn để duy trì lòng tin của khách hàng Để xây dựng sự tin cậy, ngân hàng cần đảm bảo khả năng thanh toán, tức là có khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng Do đó, các ngân hàng phải dành một phần nguồn vốn để sẵn sàng phục vụ nhu cầu này, và phần vốn đó được gọi là dự trữ.
Cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại Sau khi trích lập một phần dự trữ, ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn còn lại để cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân.
Cho vay trực tiếp là một dịch vụ tín dụng của ngân hàng thương mại, nơi ngân hàng cung cấp vốn cho người vay nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng Người vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi đúng hạn Việc phân loại nghiệp vụ cho vay dựa trên các tiêu chí nhất định.
• Căn cứtheo tiêu thức thời hạn tín dụng, cho vay chia làm 3 loại: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn
• Căn cứ theo tiêu thức đảm bảo tiền vay, cho vay chia làm 2 loại: cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo.
Cho vay được phân loại dựa trên phương pháp cấp tiền vay thành hai loại chính: cho vay một lần với kỳ hạn trả nợ duy nhất, hay còn gọi là cho vay đến hạn, và cho vay trả góp với nhiều kỳ hạn trả nợ.
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU, CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổphần Á Châu, Chi nhánh Huế 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế được thành lập theo quyết định số 904/QĐ-BPC vào ngày 29/11/2002 và chính thức hoạt động từ ngày 22/07/2005 sau khi nhận giấy phép kinh doanh vào ngày 24/06/2005 Chi nhánh tọa lạc tại địa chỉ 01 Trần Hưng Đạo, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Khi Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế được thành lập, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có sự hiện diện của bốn Ngân hàng Nhà nước và nhiều Ngân hàng Thương mại cổ phần khác Do đó, chi nhánh này phải đối mặt với áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng khác trong khu vực.
Sau khi vượt qua những khó khăn ban đầu, Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế đã liên tục cải tiến và bổ sung nhiều sản phẩm, dịch vụ mới Nhờ đó, ngân hàng đã khẳng định được vị thế của mình và chiếm được niềm tin từ nhiều khách hàng Hiện tại, Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế được biết đến như một thương hiệu đáng tin cậy trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Chi nhánh Huế
Sơ đồ2.1 Cơ cấu bộmáy tổchức của Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Huế (Nguồn: ACB, Chi nhánh Huế)
Tổng quan bộ máy hoạt động của ACB – Huế có thể phân thành những phòng ban với cơ cấu tổ chức cụ thể nhưsau:
Ban giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Chi nhánh, bao gồm việc xây dựng, thực hiện và kiểm tra các chương trình hành động nhằm hoàn thành kế hoạch được giao bởi Tổng giám đốc Cấu trúc của Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc.
- Bộ phận KHCN: Thực hiện các sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân (KHCN) như:
Lập kếhoạch kinh doanh, xây dựng, thực hiện chào bán và phát triển thị phần sản phẩm, dịch vụdành cho khách hàng cá nhân.
Chăm sóc khách hàng cá nhân theo định hướng chính sách của ACB, Chi nhánh Huế.
Phân tích thẩm định và đềxuất cấp tín dụng dành cho khách hàng cá nhân.
- Bộ phận KHDN: Thực hiện các sản phẩm dịch vụ khách hàng doanh nghiệp (KHDN) như:
Lập kếhoạch kinh doanh, xây dựng và phát triển mối quan hệ khách hàng, đáp ứng các nhu cầu vềsản phẩm, dịch vụngân hàng của khách hàng doanh nghiệp.
Ngân hàng ACB, Chi nhánh Huế, chú trọng tiếp nhận phản hồi từ khách hàng về chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh Đội ngũ chăm sóc khách hàng được đào tạo bài bản nhằm đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng, từ đó nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng của họ.
Phân tích thẩm định và đề xuất cấp tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp.
- Bộphận Vận hành: bao gồm 3 bộphận nhỏ:
Quản lý và thực hiện nghiệp vụ bao gồm việc tiếp nhận và quản lý tài sản bảo đảm cho các khoản cấp tín dụng, đồng thời quản lý hồ sơ và các khoản vay đã được các cấp tín dụng phê duyệt cho khách hàng cá nhân và tổ chức.
• Bộphận Giao dịch–Ngân quỹ:
Chúng tôi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ ngân quỹ và nhiều dịch vụ khác, nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng cá nhân và tổ chức.
Cuối ngày có nhiệm vụkhóa sổngân quỹ, kết hợp với bộ phận kếtoán theo dõi ngân quỹ phát sinh trong ngày đểkịp thời điều chỉnh hợp lý.
Để đảm bảo tuân thủ chế độ tài chính và quy định của ACB Chi nhánh Huế, cần thực hiện thanh toán và hạch toán chi phí điều hành, chi phí mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động và chi phí xây dựng một cách chính xác.
Thực hiện các công tác kế toán thanh toán thông qua quản lý tài khoản tiền gửi của ACB, Chi nhánh Huếtại các tổchức tín dụng.
Thực hiện các công tác quản lý thuếtuân thủ các quy định của Bộtài chính.
Thực hiện xác nhận giao dịch và thanh toán chuyển tiền một cách chính xác và kịp thời, đồng thời hạch toán bút toán chuyển tiền và các giao dịch ngân quỹ một cách hiệu quả.
Lưu trữ dữliệu, bảo quản hồ sơ, chứng từkếtoán theo quyđịnh.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh củaNgân hàng Thương mại Cổphần Á Châu, Chi nhánh Huế giai đoạn 2015–2017
2.2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Chi nhánh Huế
Nhu cầu vay vốn ngày càng gia tăng đòi hỏi các ngân hàng phải có nguồn vốn tương ứng để đáp ứng Vốn của ngân hàng được phân chia thành nhiều loại, bao gồm vốn tự có, vốn huy động, vốn vay và các nguồn vốn khác Trong số đó, vốn huy động giữ vai trò quan trọng nhất, vì mọi tổ chức kinh tế đều mong muốn từ một số tiền nhất định có thể tạo ra giá trị lớn hơn.
Bảng 2.1 Tình hình huyđộng vốn của ACB, Chi nhánh Huế giai đoạn
(Nguồn: Số liệu từbáo cáo kết quảkinh doanh của ACB, Chi nhánh Huế và tính toán của sinh viên làm khóa luận)
Theo số liệu, tổng vốn huy động tại ACB, Chi nhánh Huế ghi nhận sự biến động nhẹ trong giai đoạn 2015-2017 Cụ thể, tổng vốn huy động vào năm
Tổng vốn huy động của ACB, Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2015-2017 đã có sự tăng trưởng liên tục, từ 860.586 triệu đồng năm 2016, tăng 15.490 triệu đồng (1,833%) so với năm 2015, lên 877.798 triệu đồng năm 2017, tăng 17.212 triệu đồng (2,000%) so với năm trước đó Điều này cho thấy sức hút của ngân hàng đối với khách hàng trong lĩnh vực huy động vốn là rất khả quan.
Theo kỳ hạn, vốn huy động được phân chia thành ba loại: vốn huy động ngắn hạn (dưới 12 tháng), vốn huy động trung dài hạn (từ 12 đến 60 tháng) và vốn huy động dài hạn (trên 60 tháng).
Trong giai đoạn 2015-2016, ACB Chi nhánh Huế ghi nhận sự biến động nhẹ trong vốn huy động ngắn hạn và trung dài hạn Cụ thể, vốn huy động ngắn hạn năm 2016 đạt 152.117 triệu đồng, giảm 16.902 triệu đồng (giảm 10,000%) so với năm 2015 Ngược lại, vốn huy động trung dài hạn năm 2016 đạt 708.469 triệu đồng, tăng 32.392 triệu đồng (tăng 4,791%) so với năm trước.
Trong giai đoạn 2016-2017, xu hướng gửi tiền của khách hàng có sự biến động mạnh hơn so với giai đoạn 2015-2016 Cụ thể, vốn huy động ngắn hạn của ngân hàng năm 2017 đạt 133.906 triệu đồng, giảm 18.211 triệu đồng (11,972%) so với năm 2016 Ngược lại, vốn huy động trung dài hạn tăng lên 743.892 triệu đồng, tăng 35.423 triệu đồng (5,000%) so với năm trước.
Trong giai đoạn 2015-2017 thì vốn huy động dài hạn tại ACB, Chi nhánh Huế hầu như là không có.