Ý nghĩa
Đề tài này nghiên cứu công tác kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương, đảm bảo tuân thủ quy định của nhà nước và chuẩn mực kiểm toán Nó cung cấp cơ sở để phân tích và phản ánh tính trung thực của báo cáo tài chính Từ đó, đề xuất những nhận xét và kiến nghị thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán, đặc biệt là trong lĩnh vực tiền lương tại Công ty AA và các công ty khách hàng.
Mục tiêu
• Tìm hiểu về công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
• Khái quát được quy trình kiểm toán chung
Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương của công ty kiểm toán AA được phân tích qua thực tế áp dụng đối với khách hàng cụ thể, nhằm cung cấp cái nhìn khách quan về quy trình này Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp cụ thể để phát huy những ưu điểm và dần khắc phục những hạn chế hiện có.
• Nhận xét, đề xuất các biê ̣n pháp nhằm góp phần hoàn thành công tác kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương ta ̣i công ty.
Phương pháp thực hiện
Đề tài này áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, sử dụng tài liệu tham khảo như giáo trình, thông tư, quyết định và hồ sơ pháp lý để làm cơ sở cho việc thực hiện nghiên cứu.
Ngoài ra còn thực hiện một số phương pháp khác như :
Phương pháp quan sát : Là phương pháp tiếp xúc trực tiếp với đối tượng thực tế thu thập số liệu thông qua phương diện quan sát trực tiếp
Phương pháp phỏng vấn là kỹ thuật thu thập thông tin thông qua việc hỏi trực tiếp những người cung cấp dữ liệu cần thiết cho đề tài Phương pháp này được áp dụng trong giai đoạn nghiên cứu và thu thập thông tin, giúp hoàn thiện nội dung đề tài một cách hiệu quả.
Phương pháp so sánh sử dụng số liệu có sẵn để tính toán và so sánh các chỉ số, tỷ số giữa các năm, từ đó đưa ra nhận định và đánh giá về tình hình phát triển cũng như biến động của Công ty qua các năm Trong khi đó, phương pháp phân tích dựa trên số liệu từ các sổ chi tiết để xác định ưu, nhược điểm của Công ty, nhằm tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp cải thiện.
Phương pháp thống kê: là phương pháp thông qua các số liệu, dữ liệu có sẵn để lập ra các bảng thống kê, so sánh.
Kết cấu các chương
Nội dung của bài báo cáo này gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC
Chương 3: Thực trạng kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
Thông tin chung về đơn vị
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ được thành lập theo giấy chứng nhận ĐKKD số
03024510555 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp Hồ Chí Minh cấp ngày 02/11/2011
Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
Tên giao dịch: AMERICAN AUDITING
Tên viết tắt: A.A CO., LTD Địa chỉ: 74 Huỳnh Khương Ninh, phường Đa Kao, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Email: info@aa.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty kiểm toán Mỹ (A.A) đã hoạt động tại Việt Nam từ năm 2001, cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn Với hơn 16 năm kinh nghiệm, A.A đã phục vụ hàng ngàn khách hàng và phát hành hàng ngàn báo cáo chất lượng cao, bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn niêm yết và các báo cáo tư vấn khác.
A.A hiện có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng cùng nhiều văn phòng đại diện trên toàn quốc Sau 16 năm hoạt động, A.A đã phát triển đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp, có tay nghề cao và tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
A.A cung cấp đầy đủ các dịch vụ chuyên ngành về kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán A.A được phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có quy chế riêng về việc lựa chọn và bồ nhiệm kiểm
Kiểm toán độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, công ty đại chúng và các tổ chức phát hành, kinh doanh chứng khoán Gần đây, A.A đã nhanh chóng thúc đẩy quá trình quốc tế hóa đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Hiện nay, A.A cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho nhiều Tập đoàn và Tổng công ty, bao gồm các đơn vị thành viên Chúng tôi chuyên thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính phục vụ mục đích Thuế.
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn
- Công ty TNHH Nguồn Lực Asics (Việt Nam)
- Công Ty TNHH Sit Vina
- Công ty Cổ phần Dệt Tân Tiến
A A có một lượng khách hàng đáng kể trong lĩnh vực kiểm toán xây dựng cơ bản, chủ yếu do chi nhánh Đà Nẵng thực hiện Một số khách hàng tiêu biểu của công ty bao gồm nhiều dự án lớn và quan trọng.
- Khu quản lý đường bộ V
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Nam
- Trường THPT Cao Bá Quát
- Công ty xây lắp Thừa Thiên Huế
- Tòa án Nhân dân Huyện Cư- Kuin
- Chi Nhánh ngân hàng Chính sách tỉnh Quảng Nam
- Kho bạc nhà nước Quảng Bình
Đặc điểm và phương hướng hoạt động của công ty
A.A hoạt động theo phương châm: “ Độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng”, mục tiêu hoạt động của AA là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, tư vấn hoàn thiện hệ thống kiểm soát nộ bộ, điều hành dự án cũng như việc lựa chọn và đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp với thực tiễn
Các ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Sản xuất các cấu kiện kim loại (chủ yếu);
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác;
- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại;
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác;
- Hoàn thiện công trình xây dựng;
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác;
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí;
- Lắp đặt hệ thống điện;
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác;
- Xây dựng công trình công ích;
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ;
- Xây dựng nhà các loại;
Những dịch vụ do AA cung cấp
- Kiểm toán BCTC, Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư
- Kiếm toán báo cáo quyết toán dự án, Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế
- Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân tủ, Kiểm toán nội bộ
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước
- Tư vấn việc áp dụng chính sách thuế, Tư vấn lập kế hoạch thuế
- Tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế
- Tư vấn về các thủ tục hoàn thuế và khiếu nại về thuế
- Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về thuế và thuế quan
- Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán, Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán
- Lập các BCTC định kỳ
- Chuyển đổi các BCTC được lập theo VAS, IAS
- Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán
1.4.4 Tư vấn tài chính và quản lý
- Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp, Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ
- Tư vấn việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán – tài chính phù hợp với yêu cầu quản lý
- Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa hoặc phá sản doanh nghiệp
- Soát xét BCTC, thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp, kiện tụng
Cơ cấu tổ chức
1.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Kiểm toán Mỹ AA
(Nguồn Nội bộ công ty Kiểm toán Mỹ)
Tổng giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của công ty, có trách nhiệm trước pháp luật và nhà nước Họ nắm quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành tất cả các hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp.
Ban giám đốc (Các Chi nhánh) là người được ủy quyền hỗ trợ tổng giám đốc trong việc điều hành các hoạt động của công ty Họ có quyền quyết định toàn bộ các phòng ban và hoạt động tại công ty khi tổng giám đốc vắng mặt.
- Phòng nghiệp vụ 1 : Là phòng dành cho nhóm kiểm toán BCTC
- Phòng nghiệp vụ 2 : Là phòng dành cho nhóm kiếm toán Xây dựng cơ bản
Phòng Kế toán Phòng Hành chính Tổng hợp
- Phòng tư vấn: Cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán – kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính…cho khách hàng
Phòng kế toán chịu trách nhiệm theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, cung cấp báo cáo kế toán, thanh toán lương và tạm ứng cho cán bộ công nhân viên Ngoài ra, phòng còn lập báo tài chính và báo cáo quản trị để hỗ trợ ban giám đốc đưa ra quyết định chính xác, lập kế hoạch doanh thu và chi phí, đồng thời phối hợp với các bộ phận khác nhằm thực hiện kế hoạch chiến lược chung của công ty.
Phòng hành chính tổng hợp chịu trách nhiệm sắp xếp lịch làm việc và lịch họp, chuẩn bị trang thiết bị cho các cuộc họp, phỏng vấn và liên hoan Ngoài ra, phòng còn thực hiện lưu trữ và cung cấp tài liệu cho nhân viên khi có yêu cầu, tổ chức các sự kiện của công ty Bên cạnh đó, phòng quản lý cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và văn phòng phẩm, đặt báo chí và thực phẩm phục vụ nhu cầu của nhân viên, cũng như kiểm kê và đảm bảo số lượng, chất lượng cơ sở vật chất trong văn phòng, thực hiện thay mới và bổ sung khi cần thiết.
1.5.2 Tổ chức bộ phận kiểm toán
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ phòng nghiệp vụ công ty Kiểm toán Mỹ AA
Chủ nhiệm kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý mối quan hệ với khách hàng, thực hiện kiểm tra tiến độ công việc và tình hình thực tế tại đơn vị khách hàng Họ cũng có trách nhiệm huấn luyện và đánh giá nhân viên cấp dưới, lập kế hoạch kiểm toán, kiểm tra dữ liệu báo cáo và sửa chữa các sai sót trong báo cáo của nhân viên.
Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện các hợp đồng kiểm toán theo phân công của Chủ nhiệm Kiểm toán, bao gồm lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, và soát xét Họ giám sát tiến độ công việc của các trợ lý kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý Đồng thời, trưởng nhóm cũng duy trì thông tin liên lạc với khách hàng để nhận phản hồi và đáp ứng nhu cầu dịch vụ của họ.
Kiểm toán viên thực hiện phân tích và điều tra thông tin kế toán, làm việc dưới sự chỉ đạo của trưởng nhóm kiểm toán Họ tiếp xúc với khách hàng để thu thập thông tin kế toán và đánh giá tính hiệu lực của các dữ liệu đó.
Trợ lý kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kiểm toán viên (KTV) thực hiện kiểm tra chi tiết các chứng từ và sổ sách Họ giúp hoàn thành các giấy tờ làm việc, lưu trữ bằng chứng vào hồ sơ kiểm toán, và tổng hợp kết quả kiểm tra để báo cáo lại cho KTV.
1.5.3 Chính sách, chế độ kế toán áp dụng, hệ thống tài khoản
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính để thực hiện việc ghi chép, lập và trình bày báo cáo tài chính.
- Về niên độ: bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 30 tháng 09 năm dương lịch
Báo cáo tài chính (BCTC) của công ty được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ), dựa trên nguyên tắc ghi giá gốc và tuân thủ các quy định hiện hành theo chế độ kế toán Việt Nam.
Chương 1 đã giới thiệu một cách khá tổng quát về đơn vị có đề tài được nghiên cứu là công ty TNHH Kiểm toán Mỹ Đồng thời đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của công ty, cơ cấu bên trong của đơn vị, đặc điểm kinh doanh, chức năng từ bộ phận trong công ty.Ngoài ra còn cho thấy được sự đa dạng trong các dịch vụ của AA
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Khái quát về lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là mức giá cho sức lao động, được xác định qua thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, phù hợp với các quy tắc và mối quan hệ trong nền kinh tế Nó cũng chịu sự điều chỉnh của pháp luật, bao gồm luật lao động và hợp đồng lao động.
Tiền lương là khoản thu nhập định kỳ mà nhân viên nhận được khi hoàn thành hoặc sẽ hoàn thành công việc hợp pháp.
2.1.1.2 Đặc điểm của tiền lương
Khoản mục tiền lương đóng vai trò quan trọng trong nhiều đơn vị, vì nó không chỉ phản ánh chi phí đầu vào mà còn là cơ sở để xác định chi phí đầu ra, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bị hao mòn dần, vì vậy việc tái sản xuất sức lao động là cần thiết để duy trì và nâng cao khả năng làm việc Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc tái tạo sức lao động, giúp bù đắp lại những hao phí và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người lao động Đối với các nhà quản lý, tiền lương không chỉ là một yếu tố vật chất mà còn là công cụ hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp, thông qua việc trả lương cho người lao động.
Người lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi và giám sát công việc của nhân viên theo kế hoạch tổ chức để đảm bảo rằng tiền lương chi trả mang lại hiệu quả cao Điều này giúp người sử dụng lao động quản lý chặt chẽ số lượng và chất lượng lao động, từ đó đảm bảo trả công xứng đáng Trong báo cáo tài chính, tiền lương và các khoản trích theo lương liên quan đến những khoản mục cụ thể.
• Đối với BCĐKT : Hàng tồn kho, phải trả người lao động, chi phí phải trả, các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
• Đối với BCKQHĐKD : Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1.1.3 Các gian lận với khoản mục
- Chưa xây dựng quy chế trả lương có sự phê duyệt của người có thẩm quyền, cách thức tính lương trả lương không nhất quán
- Xác định quỹ lương chưa có cơ sở
- Chi quá quỹ tiền lương được hưởng
- Sử dụng quỹ tiền lương chưa đúng mục đích
Thanh toán lương khống là hiện tượng xảy ra khi công ty chi trả lương cho nhân viên không có thật, nhân viên đã thôi việc hoặc khai báo giờ làm thêm vượt quá thực tế Việc này không chỉ vi phạm quy định về quản lý tài chính mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của doanh nghiệp.
- Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không đúng kì
- Chưa kí đầy đủ hợp đồng với cán bộ công nhân viên theo quy định
- Thanh toán các khoản phụ cấp và các khoản khác ngoài lương chính không có chính sách cụ thể cà không có quyết định của người có thẩm quyền
- Số phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với số liệu trên sổ lương của người lao động
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, và KPCĐ và chi phí sản suất kinh doanh cao hơn mức quy định
- Chưa có đối chiếu với cơ quan BHXH Số chênh lệch chưa được xử lí
2.1.1.4 Phân loại tiền lương a) Phân loại theo tính chất
Theo cách phân loại này tiền lương trả cho người lao động gồm :
Tiền lương chính là khoản tiền được trả cho người lao động trong thời gian làm việc trực tiếp, bao gồm lương cấp bậc, tiền thưởng và các phụ cấp đi kèm như phụ cấp chức vụ.
Tiền lương phụ là khoản tiền được chi trả cho công nhân viên khi họ thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài công việc chính hoặc trong thời gian nghỉ phép, tham gia họp, đi học Phân loại tiền lương phụ còn dựa vào đối tượng người lao động nhận lương này.
Theo cách phân loại này tiền lương được phân chia thành : tiền lương sản xuất, tiền lương bán hàng và tiền lương quản lý
Tiền lương sản xuất là khoản tiền được chi trả cho công nhân viên thực hiện trực tiếp công việc sản xuất Năng lực và hiệu quả công việc của họ được đánh giá dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ trả lương.
Tiền lương bán hàng là khoản tiền được chi trả cho nhân viên thực hiện chức năng bán hàng Năng lực và hiệu quả công việc của họ được đánh giá dựa trên kết quả kinh doanh đạt được trong kỳ trả lương.
Tiền lương quản lý là khoản tiền được chi trả cho nhân viên thực hiện chức năng bán hàng Năng lực của mỗi cá nhân được thể hiện qua hệ số lương, trong khi kết quả công việc được đánh giá thông qua hệ số chi lương trong kỳ trả lương Hình thức trả lương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức thu nhập của nhân viên.
Theo cách phân loại này tiền lương được phân chia thành : tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm
Lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế và trình độ thành thạo công việc của họ.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm, cũng như khối lượng công việc hoặc dịch vụ đã hoàn thành và được nghiệm thu.
2.1.1.5 Phương pháp tính lương a) Lương theo thời gian
Hình thức trả lương cho người lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế và mức lương được xác định theo trình độ chuyên môn cũng như tính chất công việc của họ.
Tiền lương theo thời gian gồm có các hình thức sau:
Tiền lương tháng là khoản tiền lương cố định được trả hàng tháng dựa trên hợp đồng lao động, hoặc có thể là mức lương được quy định cho từng bậc trong hệ thống tiền lương của nhà nước.
Tiền lương tháng = Lương 1 ngày công × Số ngày công thực tế
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao đô ̣ng theo mức lương ngày và số ngày làm viê ̣c thực tế trong tháng
Lương ngày = (Mức lương tối thiểu x hê ̣ số lương) + Các khoản phu ̣ cấp
(* Số ngày làm việc thực tế có thể là 26,28,30,…theo quy định công ty)
Các thủ tục, công cụ kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương
và các khoản trích theo lương
Để ngăn chặn và phát hiện các sai phạm như thanh toán lương cho nhân viên không có thực, trả lố tiền lương, và tiếp tục trả lương cho nhân viên đã nghỉ việc, đồng thời đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính, cần thiết phải thiết lập một chu trình kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả.
Cá c khoản trích theo lương BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng trích theo lương
Người lao đô ̣ng chi ̣u 8% 1,5% 1% 10.5%
2.2.1 Các thủ tục kiểm soát
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần chi phí lớn và thường xuyên trong doanh nghiệp, do đó, việc kiểm soát nội bộ (KSNB) là vô cùng cần thiết để đảm bảo hiệu quả quản lý tài chính.
DN có thể áp dụng những thủ tục được nêu ra dưới đây
2.2.1.1 Kiểm soát bằng chi phí tiền lương
Để kiểm soát chi phí tiền lương hiệu quả và tránh lãng phí, việc theo dõi thực hiện các bảng dự toán lương là rất quan trọng Trưởng bộ phận cần lập dự toán chi phí tiền lương ngay từ đầu niên độ Hàng tháng, kế toán sẽ tổng hợp và so sánh chi phí tiền lương thực tế với dự toán, sau đó báo cáo cho quản lý Mọi biến động quan trọng cần được phát hiện kịp thời để có biện pháp xử lý thích hợp.
2.2.1.2 Phân công phân nhiệm trong công tác lao động và tiền lương
Một yếu tố quan trọng trong quản lý là cần phân nhiệm rõ ràng giữa các chức năng để giảm thiểu nguy cơ sai phạm Việc tách biệt một số chức năng là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong tổ chức.
- Chức năng theo dõi nhân sự: Tuyển dụng, kí hợp đồng lao động và quản lý hồ sơ
- Chức năng quản lý lao động : Quản lý lao động và chấm công
- Chức năng tính lương và ghi chép lương : Tính lương và các khoản trích theo lương
2.2.1.3 Kiểm tra tính độc lập việc thực hiện Định kỳ người đứng đầu đơn vị nên tiến hàng kiểm tra các công việc mà các bộ phận đã thực hiện như kiểm tra quy trình tuyển dụng, kí hợp đồng lao động, chấm công, tính lương và trả lương Có thể đối chiếu số liệu của phòng nhân sự với phòng kế toán, hay phòng kế toán với bộ phận trực tiếp sử dụng lao động nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm và tăng cường ý thức chấp hành kỉ luật của các bộ phận này
2.2.1.4 Xây dựng hệ thống chấm công
Một hệ thống chấm công sẽ giúp ghi nhận lại giờ nhân công đến và rời khỏi văn phòng, nhà máy
Khi sử dụng các hệ thống chấm công, cần lưu ý rằng một số máy chấm công bằng cách quẹt thẻ có thể không hiệu quả do sự tiếp tay giữa các nhân viên Ví dụ, nhân viên A có thể nhờ nhân viên B quẹt thẻ giúp, dẫn đến việc gian lận trong việc chấm công Do đó, việc thiết lập hệ thống chấm công bằng vân tay sẽ giúp giải quyết vấn đề này hiệu quả hơn.
2.2.1.5 Chính sách tiền lương là bí mật
Trong các công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài và một số công ty tư nhân, lương của nhân viên được coi là bí mật và không ai được phép biết lương của người khác Việc thảo luận về lương là điều cấm kỵ và có thể bị xử lý kỷ luật nặng nếu vi phạm, nhằm tránh sự tỵ nạnh giữa các nhân viên Mỗi nhân viên sẽ nhận một phiếu tính lương riêng, bao gồm thông tin về tiền lương, giờ công, năng suất, các khoản khấu trừ và số tiền thực lĩnh trong tháng Điều này giúp nhân viên kiểm tra tính chính xác của lương và phản hồi ngay lập tức nếu phát hiện sai sót.
Nhân viên không có quyền truy cập thông tin lương của đồng nghiệp, trừ người lập phiếu tính lương và quản lý có thẩm quyền Trưởng bộ phận cần biết mức lương của nhân viên để quản lý hiệu quả công việc và đề xuất điều chỉnh lương phù hợp với năng lực của từng nhân viên.
2.2.1.6 Chính sách trả lương qua ATM
Chuyên viên tổ chức và nhân sự theo dõi chấm công bằng vân tay và tính lương cho nhân viên Danh sách lương sau đó được gửi đến phòng kế toán và tài chính để thực hiện thanh toán.
Thanh toán lương cho nhân viên bằng tiền mặt là quy trình tốn thời gian và dễ xảy ra nhầm lẫn, đặc biệt đối với các công ty có hàng trăm nhân viên Sử dụng hệ thống ngân hàng để trả lương không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giúp ngăn chặn gian lận và đảm bảo tính chính xác trong việc tính lương cho cả những nhân viên đã nghỉ việc.
2.2.2 Các công cụ kiểm soát nội bộ
Căn cứ chính của kiểm toán chu trình này chủ yếu gồm
- Bộ luật lao động, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật thuế TNCN
Các quy định, quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ (KSNB) tại đơn vị liên quan đến tuyển dụng và phân công lao động bao gồm quản lý và sử dụng lao động, quy chế tiền lương và thưởng Bên cạnh đó, cũng có quy định về tính lương, ghi chép lương cùng các khoản trích theo lương, cũng như quy trình thanh toán lương cho người lao động Nguyên tắc phân công phân nhiệm trong việc thực hiện các chức năng của quy trình quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân viên cũng được đề cập rõ ràng.
Các bằng chứng kế toán quan trọng bao gồm bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh, cùng với sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản như 334, 338, 622, 627, 333, 111, 112, 138, 141 Ngoài ra, cần có bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, cùng với bảng quyết toán BHXH, BHYT, BHTN hoặc chứng từ nộp các loại bảo hiểm liên quan.
Quy trình kiểm toán chung
Dựa trên các quy định của chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, thông lệ kiểm toán quốc tế và quy chuẩn của tập đoàn Polaris, AA đã phát triển một quy trình kiểm toán khoa học nhằm nâng cao khả năng quản lý của công ty.
Quá trình kiểm toán chặt chẽ bao gồm 25 bước nhằm xác định, đánh giá và quản lý rủi ro kiểm toán, tuân thủ theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Sơ đồ dưới đây tóm tắt quy trình này.
Sơ đồ 2.1: Chu trình kiểm toán
Qua sơ đồ trên cho thấy
- Một cuộc kiểm toán được tiến hành qua 3 giai đoạn : (1) Lập kế hoạch kiểm toán, (2) Thực hiện kiểm toán và (3) Tổng hợp kết luận và viết báo cáo
Cột màu hồng biểu thị rằng toàn bộ quá trình kiểm toán được thực hiện theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thông lệ kiểm toán quốc tế được công nhận, quy chuẩn của tập đoàn Polaris, và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Trong suốt cả ba giai đoạn, KTV và công ty kiểm toán cần chú trọng đến việc xác định, đánh giá và quản lý rủi ro, điều này được thể hiện qua các ô màu cam.
- Trong từng giai đoạn kiểm toán, tầm quan trọng của các bước thực hiện được thể hiện qua sự đậm nhạt của các ô
2.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là quy trình toàn diện bao gồm khảo sát và tìm hiểu sơ bộ về khách hàng, đánh giá rủi ro hợp đồng, chấp nhận khách hàng, lập hợp đồng kiểm toán và chuẩn bị nguồn nhân lực Quá trình này cũng bao gồm việc tìm hiểu môi trường hoạt động của khách hàng, chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng, phân tích sơ bộ báo cáo tài chính và xác định mức trọng yếu Kế toán viên cần thảo luận với các thành viên trong đội ngũ, lãnh đạo và nhân sự liên quan của đơn vị được kiểm toán để nâng cao hiệu quả thông qua sự phối hợp công việc.
Dựa trên kết quả đánh giá các vấn đề đã nêu, kiểm toán viên (KTV) đưa ra những nhận định nghề nghiệp về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng, xác định các khu vực có nguy cơ rủi ro cao Điều này giúp thiết lập phạm vi, lịch trình và thủ tục kiểm toán phù hợp, cũng như phân công công việc cho các thành viên trong đoàn, nhằm kiểm soát rủi ro và đảm bảo rằng các rủi ro có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính (BCTC) được phát hiện kịp thời.
Theo VSA 300, lập kế hoạch kiểm toán không phải là một giai đoạn tách rời mà là một quá trình liên tục, bắt đầu ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm toán trước và kéo dài cho đến khi hoàn thành cuộc kiểm toán hiện tại Quá trình này bao gồm việc xây dựng các bước cần thiết để đảm bảo hiệu quả và chất lượng của cuộc kiểm toán.
- Chiến lược kiểm toán tổng thể
- Kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán
KTV sẽ thu thập thông tin về đặc điểm của đơn vị kiểm toán, bao gồm hoạt động kinh doanh và môi trường làm việc Ngoài ra, KTV cũng sẽ tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), xác lập mức trọng yếu theo quy định tại VSA 320, và tiến hành đánh giá rủi ro.
27 có sai sót trọng yếu trên BCTC (quy định tại VSA 315) Nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán
Trong giai đoạn này KTV cần thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm kiểm soát là một quy trình kiểm toán nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) trong việc ngăn chặn, phát hiện và khắc phục các gian lận hoặc sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dữ liệu.
Thử nghiệm cơ bản là quy trình thu thập chứng cứ nhằm phát hiện sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính (BCTC), bao gồm hai loại: thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên (KTV) so sánh thông tin và nghiên cứu xu hướng để phát hiện biến động bất thường, trong khi thử nghiệm chi tiết tập trung vào việc kiểm tra số dư và nghiệp vụ thông qua chứng từ kế toán Trong nhiều trường hợp, AA áp dụng phương pháp dựa trên thử nghiệm kiểm soát, trong đó trợ lý kiểm toán phỏng vấn cá nhân liên quan, kiểm tra tài liệu và thu thập chứng cứ về hiệu quả của các thủ tục kiểm soát Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được xác định là hiệu quả, KTV có thể quyết định thực hiện kiểm toán ở mức độ trung bình hoặc thấp; ngược lại, mức độ sẽ cao hơn.
Sau khi hoàn thành giai đoạn kiểm toán, nếu chỉ tiêu được chọn để xác định mức trọng yếu có sự biến động lớn, kiểm toán viên (KTV) cần phải xem xét lại mức trọng yếu và đánh giá xem có cần thực hiện thêm các thủ tục kiểm soát hay không.
2.3.3 Kết thúc kiểm toán Ở giai đoạn này Giám đốc kiểm toán và KTV chính thực hiện công tác soát xét giấy làm việc chi tiết, tổng hợp các sai sót xảy ra trong quá trình kiểm toán, họp
Trong quá trình kiểm toán, kế toán và ban lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán sẽ thảo luận và thống nhất với khách hàng về các bút toán điều chỉnh, tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh và so sánh với mức trọng yếu của cuộc kiểm toán Đồng thời, các vấn đề sẽ được ghi vào báo cáo kiểm toán (BCKT) và thu thập thư giải trình từ Ban giám đốc khách hàng (nếu có) Sau đó, bản thảo BCKT sẽ được phát hành cùng với thư quản lý, trong đó nêu rõ các phát hiện liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và đưa ra các giải pháp tư vấn hữu ích để khắc phục.
Mục tiêu kiểm toán
Việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong chu trình phải đảm bảo rằng số liệu các khoản mục liên quan trên BCTC được trình bày trung thực, phù hợp với chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành, cũng như các quy định pháp lý liên quan.
Bảng 2.1 : Xác định mục tiêu kiểm toán
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán
Các khoản phải trả trong chu trình là có thực vào thời điểm báo cáo và thuộc về đơn vị
Các khoản chi phí lương và phân bổ lương và các khoản trích theo lương thực sự phát sinh trong kỳ,
Nghiệp vụ chi lương, thanh toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ thật sự phát sinh
Các khoản chi phí lương và các khoản trích theo lương được ghi chép chi tiết trong hệ thống sổ sách kế toán, đồng thời phản ánh đầy đủ trên báo cáo tài chính (BCTC) Việc đánh giá và phân bổ các khoản chi phí này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Việc hạch toán và thanh toán cho người lao động được thực hiện theo đúng cấp bậc, và định mức đã xác định từ trước Tính chính xác
Các nghiệp vụ trong chu trình đều được tính toán, ghi chép chính xác, thống nhất giữa các loại sổ và các báo cáo
Chi phí lương được phân loại đúng
Ngoài các mục tiêu kiểm toán chung, kiểm toán viên cần chú ý đến việc xác định sự tuân thủ của đơn vị đối với các văn bản pháp lý liên quan đến lao động, bao gồm việc thực hiện các quy định về thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Giai đoạn lập kế hoạch
Ở giai đoạn này được phân chia thành các nhóm công việc chính a) Nhóm công việc xem chấp nhận khách hàng
Theo Chuẩn mực VSA 220 về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC, các công ty kiểm toán cần đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ dựa trên đặc điểm kinh doanh, uy tín của khách hàng, cùng với tính chính trực và sự tuân thủ pháp luật của Ban giám đốc, đặc biệt khi làm việc với khách hàng mới.
- Thảo luận với các kiểm toán tiền nhiệm (A110, A111)
- Tự đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ
- Đánh giá các yếu tố tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán bao gồm :
• Các nguy cơ tư lợi, tự soát xét, thân thuộc…
• Ý kiến đánh giá của kiểm toán năm trước ảnh hưởng đến báo cáo năm nay
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng
• Tính chính trực và tuân thủ pháp luật của Ban giám đốc
• Khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
• Khó khăn trong kinh doanh các nhân tố kiện tụng có thể xảy ra
• Các nghiệp vụ bất thường
• Độ tin cậy của hệ thống KSNB Đối với khách hàng cũ Áp dụng cho khách hàng kiểm toán năm thứ 2
- Đánh giá tương tự khách hàng mới trong mẫu (A110) nhưng có thêm sửa đổi
- Đánh giá lại chất lượng khách hàng sau 1 năm làm việc trực tiếp
- Đánh giá tình độc lập dựa trên nhóm kiểm toán sẽ tham gia cuộc kiểm toán năm nay
Để tối ưu hóa quy trình, cần giảm bớt các thủ tục đánh giá rủi ro tiềm tàng do đã thực hiện trong năm đầu Đồng thời, việc tìm hiểu chính sách kế toán và quy trình tiền lương cùng các khoản trích theo lương (A400) cũng rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
- Nhằm xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan đến chu trình KD
- Quyết định xem có thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB
- Tìm hiểu về chính sách kế toán áp dụng
- Phát hiện các rủi ro sai sót trọng yếu , kết luận về KSNB, quyết định xem có thực hiện kiểm tra tính hữu hiệu của KSNB hay không
31 c) Nhóm công việc đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán đối với khoảng mục tiền lương
Những rủi ro về khoảng mục tiền lương có thể gặp là :
- Chi quá quỹ tiền lương được hưởng
- Sử dụng quỹ tiền lương chưa đúng mục đích
Xác định quỹ tiền lương không tương xứng với mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận có thể dẫn đến việc hạch toán chi phí cao hơn hoặc thấp hơn so với số thực tế.
- Trích thiếu quỹ tiền lương theo đơn giá tổng công ty giao
Quản lý và hạch toán tiền lương hiện tại chưa đúng quy định, khi tiền lương của cán bộ công nhân viên được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không thông qua quỹ tiền lương.
- Quyết toán lương chưa kịp thời Thanh toán trả lương cho cán bộ công nhân viên chậm
- Xuất hiện những bất thường và ngoại lệ về tiền lương của Ban lãnh đạo doanh nghiệp
Thanh toán lương khống là tình trạng xảy ra khi có nhân viên không tồn tại trong thực tế hoặc hồ sơ nhân viên không chính xác, dẫn đến việc chi trả lương cho những người đã thôi việc Ngoài ra, việc khai báo tăng giờ làm thêm so với thực tế cũng là một hình thức gian lận trong quy trình thanh toán lương.
- Hạch toán tiền lương và các khoản trích vào lương không đúng kì
- Hạch toán một số khoản có tính chất lương như tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ… vào chi phí mà không qua TK 334
- Chưa tiến hành khấu trừ vào lương đối với khoản tiền bồi thường thiệt hại, tổn thất, vi phạm của công nhân viên
- Thanh toán các khoản phụ cấp và các khoản khác ngoài lương chính không có chính sách cụ thể và không có quyết định của Giám đốc
- Hạch toán tạm ứng lương vào TK 141 mà không hạch toán giảm khoản phải trả công nhân viên chức theo quy định
- Không có hợp đồng với nhân viên tạm thời, làm việc theo thời vụ theo quy định
- Các nghiệp vụ nâng lương không có quyết định nâng lương của các cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm gần nhất kèm theo
Hạch toán toàn bộ chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPSĐ) vào tài khoản 622 mà không phân bổ cho các bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp và quản lý phân xưởng theo quy định.
- Số phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với số liệu trên sổ lương của người lao động
Nội dung Kế hoạch Thực tế
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu
[Đánh dấu vào ô lựa chọn]
LN trước thuế Doanh thu thuần Tổng chi phí Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Khác
LN trước thuế Doanh thu thuần Tổng chi phí Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Khác
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu
[Đánh dấu vào ô lựa chọn]
BCTC trước kiểm toán BCTC năm trước
Kế hoạch SXKD Ước tính
BCTC đã điều chỉnh sau kiểm toán
Lý do lựa chọn tiêu chí này
Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a) Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất thường (b)
Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh (c)=(a)-(b)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu
[Đánh dấu vào ô lựa chọn và ghi cụ thể tỷ lệ % lựa chọn trong ngoặc vuông]
[5%-10%] LN trước thuế [0,5%-3%] Doanh thu thuần [0,5%-3%] Tổng chi phí [1%-5%] Vốn chủ sở hữu
33 d) Nhóm công việc các định mức trọng yếu (A710)
Bảng 2.2 : Xác định mức trọng yếu
Các bước xác định mức trọng yếu :
- Xác định các chỉ tiêu được sử dụng để tính mức trọng yếu như Tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận gộp, tổng chi phí,…
Để xác định MTY tổng thể, cần lựa chọn tỷ lệ tương ứng: 5-10% cho lợi nhuận trước thuế, 1-2% cho tổng tài sản, 1-5% cho vốn chủ sở hữu và 0.5-3% cho tổng doanh thu.
- Xác định MTY tổng thể = Giá trị tiêu chí * tỷ lệ %
- Xác định MTY thực hiện : Thông thường nằm trong khoảng từ 50-75% so với MTY tổng thể đã xác định ở trên
- Xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua : Mức tối đa là 4% của MTY thực hiện
- Đánh giá lại MTY khi kết thúc kiểm toán
Lý do lựa chọn tỷ lệ này
Mức trọng yếu tổng thể (e)=(c)*(d)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện (f)
Mức trọng yếu thực hiện (1) (g)=(e)*(f)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót không đáng kể (h)
Lý do lựa chọn tỷ lệ này
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua (i)=(g)*(h)
34 e) Nhóm công việc lập kế hoạch kiểm toán (A900)
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, bài viết tổng hợp các nội dung chính từ các mẫu A210, A310, A400, A510, A600, A710 và A810 Đồng thời, bài viết cũng tóm tắt các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước theo mẫu B410 và đưa ra các hướng giải quyết cho cuộc kiểm toán năm nay.
Thảo luận với BGĐ và BGĐ, kế toán và các bộ phận liên quan của công ty khách hàng về việc xác lập ngày kiểm toán tại đơn vị
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng
Lập bảng số liệu tổng hợp để so sánh với số dư cuối năm trước, đồng thời đối chiếu các số dư trên bảng với BCĐSPS, sổ cái, sổ chi tiết và tài liệu làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có) Thực hiện thủ tục phân tích để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của số liệu.
So sánh số dư lương phải trả và các khoản trích theo lương phải trả giữa năm nay và năm trước, đồng thời phân tích qui mô của các khoản phải trả này trong tổng nợ phải trả của hai năm Điều này giúp hiểu rõ nguyên nhân của những biến động lớn và bất thường trong các khoản phải trả.
Phân tích biến động chi phí lương năm nay so với năm trước, bao gồm biến động theo tháng và theo bộ phận như quản lý văn phòng, quản lý phân xưởng, bán hàng, và lao động trực tiếp, là cần thiết để đánh giá tính hợp lý và phát hiện các vấn đề bất thường Đồng thời, việc kết hợp với các yếu tố như biến động nhân sự, chính sách thay đổi lương, doanh thu, lợi nhuận và sản phẩm sản xuất sẽ giúp cung cấp cái nhìn tổng quan Ngoài ra, ước tính các khoản BHXH, BHYT, BHTN theo quy định và so sánh với số liệu thực tế của đơn vị cũng là một phần quan trọng trong việc tìm hiểu và giải thích các chênh lệch.
Để phát hiện các nghiệp vụ bất thường trong sổ cái, cần đọc lướt qua các mục liên quan đến nội dung, giá trị và tài khoản đối ứng Việc tìm hiểu nguyên nhân của các giao dịch này là rất quan trọng, và nếu cần thiết, hãy thực hiện các thủ tục kiểm tra phù hợp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
- Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ (1):
• Chọn mẫu kiểm tra đến chứng từ gốc (bảng tính lương, các khoản trích theo lương) tạo thành số dư đầu kỳ;
• Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán để chứng minh cho số dư đầu kỳ
- Phỏng vấn các cá nhân có liên quan đến chu trình lương và quản lý nhân sự để tìm hiểu về chu trình này [kết hợp với phần A440]
- Kiểm tra chi tiết bảng lương (chọn bảng lương một số tháng):
Chọn lọc một số nhân viên từ bảng lương để kiểm tra hồ sơ nhân sự, bao gồm quyết định tiếp nhận và hợp đồng lao động Tiến hành đối chiếu với bảng chấm công, cơ sở tính lương và quy trình chi trả lương để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý nhân sự.
Kiểm tra tính chính xác của bảng lương là rất quan trọng, bao gồm việc xác định tổng lương phải trả, các khoản khấu trừ như BHXH, BHYT, BHTN và thuế TNCN, cũng như lương thuần còn phải trả.
Kiểm tra phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương giữa bảng lương và sổ cái là cần thiết để đảm bảo rằng chi phí tiền lương được phân bổ hợp lý vào giá thành và chi phí sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo tính chính xác trong quyết toán, cần đối chiếu các khoản khấu trừ lương như BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ với biên bản quyết toán số phải nộp trong năm Việc kiểm tra các chứng từ nộp tiền và xác định tính hợp lý của số dư còn phải trả cuối năm là rất quan trọng.
Đối với doanh nghiệp hưởng lương theo đơn giá hoặc quỹ lương đã được phê duyệt, kiểm toán viên cần lập ước tính độc lập về quỹ lương Việc này bao gồm so sánh quỹ lương ước tính với quỹ lương đã được trích vào chi phí, tiền lương thực tế đã chi và các khoản tiền liên quan.
36 lương đã được phê duyệt Yêu cầu giải trình những chênh lệch và kiểm tra sự phê duyệt (nếu cần)
Kiểm tra chính sách nhân sự và thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp là cần thiết để đảm bảo rằng tất cả các khoản thanh toán cho người lao động, như tiền thưởng và hoa hồng, được ghi nhận đầy đủ và đúng kỳ hạn.
- Chọn mẫu một số kỳ chi lương, kiểm tra việc chi lương có phù hợp bảng lương và có ký nhận của nhân viên không
Cuối năm, cần đối chiếu số tiền lương phải trả với bảng lương đã được phê duyệt hoặc các chứng từ chi trả lương phát sinh sau kỳ kế toán Việc này giúp đánh giá các chênh lệch nếu có.
Để đảm bảo tính chính xác trong quyết toán thuế TNDN, cần kiểm tra và đối chiếu với tờ khai quyết toán, loại trừ khỏi chi phí tính thuế những khoản tiền lương đã được trích nhưng chưa thanh toán trước thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
Đối với các khoản lương có gốc ngoại tệ, cần kiểm tra việc áp dụng tỷ giá quy đổi và xác định cũng như hạch toán chênh lệch tỷ giá cho các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ cũng như số dư cuối kỳ.
- Xem xét thoả ước LĐ tập thể có được đăng ký với cơ quan quản lý
- Xem xét người LĐ nước ngoài làm việc tại đơn vị có giấy phép LĐ không
- Xem xét số lượng LĐ nước ngoài tại đơn vị có vượt quá quy định của pháp luật không, hợp đồng LĐ có phù hợp không
- Kiểm tra việc trích lập đầy đủ các khoản trợ cấp mất việc làm/thôi việc phải trả cho các nhân viên
- Thu nhập của các bên liên quan và các thành viên quản lý chủ chốt
Kiểm tra và đánh giá sự phù hợp của các giao dịch liên quan đến tiền lương, thưởng, phụ cấp và thu nhập khác, đồng thời ghi chép lại số dư và các khoản trích theo lương của các bên liên quan như thành viên HĐQT và BGĐ.
Kiểm tra thu nhập của các thành viên quản lý chủ chốt để đảm bảo tính phù hợp với Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, cũng như các hợp đồng lao động đã ký kết Đồng thời, cần xác minh xem các khoản thu nhập này có được trích thuế thu nhập cá nhân đầy đủ hay không.
- Kiểm tra việc trình bày các khoản lương phải trả, các khoản trích theo lương trên BCTC.
Giai đoạn tổng hợp, kết luận và lập báo cáo
Sau khi hoàn tất kiểm toán, KTV cần tổng hợp các vấn đề phát sinh tại từng tài khoản trọng yếu và các bút toán điều chỉnh Việc trao đổi và thống nhất với khách hàng về các nội dung này là rất quan trọng Đặc biệt, KTV phải đánh giá tính hợp lý của các rủi ro đã phát hiện trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán Ngoài ra, cần soát xét lại giấy tờ làm việc và đánh giá kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán trước khi phát hành báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn này thực hiện các công việc sau :
- Tổng hợp kết quả báo cáo kiểm toán (B300, B410)
- BCTC và báo cáo kiểm toán
- Soát xét phê duyệt và phát hành báo cáo (B100)
- Xem xét các nghiệp vụ phát sinh sau ngày khóa sổ
- Đánh giá kết luận kiểm toán
Chương 2 trình bày khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương, đồng thời đề cập đến các thủ tục kiểm soát nội bộ Chương cũng nhấn mạnh chu trình kiểm toán chung và khoản mục tiền lương, cung cấp cái nhìn tổng quát về yêu cầu và mục tiêu của một cuộc kiểm toán, cũng như cách thực hiện để đạt được kết quả tin cậy Những nội dung này sẽ là cơ sở để đối chiếu với thực tế trong chương tiếp theo.
Từ đó có đủ cơ sở để đưa ra nhận xét và kiến nghị ở chương cuối của bài nghiên cứu
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Giới thiệu khách hàng XYZ
- Loại hình hoạt động: Công ty TNHH Hai Thành Viên trở lên
- Địa chỉ: Khu sản xuất Tân Định, P Tân Định, Thị xã Bến Cát, Bình Dương
- Đại diện pháp luật: ông A
- Giám đốc công ty: Ông B
- Ngành : Sản xuất hàng may sẵn
- Ngày hoạt động: 09/08/2014 (Đã hoạt động 5 năm) a Nhóm công việc xem chấp nhận khách hàng
Công việc đầu tiên trong một cuộc kiểm toán là thu thập thông tin tổng quát về khách hàng, nhằm hiểu rõ hoạt động kinh doanh, các chính sách và quy định mà họ áp dụng Qua đó, kiểm toán viên có thể đánh giá được những rủi ro tiềm ẩn.
Công ty XYZ là khách hàng cũ của công ty Để tìm hiểu việc có chấp nhận khách hàng hay không công ty tìm hiểu thông tin như mẫu A120
Bảng 3.1 : Quy trình chấp nhận khách hàng
CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ AA
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Ngày kết thúc kỳ kế toán:
Nội dung: CHẤP NHẬN, DUY TRÌ KHÁCH HÀNG CŨ
VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO HỢP ĐỒNG
Người thực hiện Quỳnh 3/1/2019 Người soát xét M Trang
2 Năm đầu tiên kiểm toán BCTC: 2017
3 Số năm DNKiT đã cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho KH này:
4 Tên và chức danh của người liên lạc chính:
(chị) C – Phụ trách kế toán trưởng
5 Địa chỉ: Khu sản xuất Tân Định, P Tân Định, Thị xã Bến Cát, Bình Dương Điện thoại: Fax:
Cty CP niêm yết Cty cổ phần DNNN Cty TNHH Loại hình DN khác
DN có vốn ĐTNN DN tư nhân Cty hợp danh HTX
7 Năm tài chính: từ ngày: 1/1/2018 đến ngày: 31/12/2018
Năm thành lập: 2014 Số năm hoạt động: 5
8 Ngành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa, dịch vụ cung cấp, bao gồm cả các hoạt động độc lập hoặc liên kết
Sản xuất hàng may sẵn
9 Các quy định pháp lý đặc thù liên quan đến hoạt động của DN (nếu có):
10 Tên ngân hàng DN có giao dịch: Địa chỉ
Các đơn vị trực thuộc
Tên đơn vị Địa điểm Lĩnh vực KD Ghi chú
Thông tin về các khoản đầu tư
Tên công ty Địa điểm Lĩnh vực KD Vốn góp Tỷ lệ
Bên liên quan Mối quan hệ Các giao dịch chủ yếu
11 Mô tả mối quan hệ giữa DNKiT và KH này được thiết lập như thế nào:
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ đã thực hiện kiểm toán BCTC tại công ty khách hàng năm 2017
12 Kiểm tra các thông tin liên quan đến DN và những người lãnh đạo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v )
13 Chuẩn mực và Chế độ kế toán mà DN áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs) và Chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam
Chuẩn mực lập và trình bày BCTC quốc tế (IFRSs và IASs)
Chuẩn mực/Chế độ kế toán khác (mô tả cụ thể):
14 Giá trị vốn hóa thị trường của DN (đối với Cty niêm yết)
15 Chuẩn mực kiểm toán mà KTV và DNKiT áp dụng làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSAs)
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISAs)
Chuẩn mực kiểm toán khác (mô tả cụ thể):
16 Các dịch vụ và báo cáo được yêu cầu là gì và ngày hoàn thành
Yêu cầu : 7 bảng Báo cáo kiểm toán (4 tiếng việt, 3 tiếng anh)
17 Mô tả tại sao DN muốn có BCTC được kiểm toán và các bên liên quan nào cần sử dụng BCTC đó
II CÁC VẤN ĐỀ CẦN XEM XÉT
Có Không N/A Ghi chú/ Mô tả
1 Các sự kiện của năm hiện tại
DNKiT có đầy đủ nhân sự có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và các nguồn lực cần thiết để tiếp tục phục vụ KH
Có bất cứ nghi ngờ nào phát sinh trong quá trình làm việc liên quan đến tính chính trực của BGĐ DN?
Báo cáo kiểm toán về BCTC năm trước có “ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”?
Có dấu hiệu nào cho thấy sự lặp lại của vấn đề dẫn đến ý kiến kiểm toán như vậy trong năm nay không?
Liệu có các giới hạn về phạm vi kiểm toán dẫn đến việc ngoại trừ/từ chối đưa ra ý kiến trên BCKT năm nay không?
Có nghi ngờ nào phát sinh trong quá trình làm việc liên quan đến tính chính trực của BGĐ DN không?
DN có hoạt động trong môi trường pháp lý đặc biệt, hoạt động trong lĩnh vực suy thoái, giảm mạnh về lợi nhuận
Có vấn đề nào liên quan đến sự không tuân thủ pháp luật nghiêm trọng của BGĐ DN không?
Có nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của DN không?
Có những vấn đề bất lợi, kiện tụng, tranh chấp bất thường, rủi ro trọng yếu liên quan đến lĩnh vực hoạt động của DN không?
DN có nhiều giao dịch quan trọng với các bên liên quan không?
DN có những giao dịch bất thường trong năm hoặc gần cuối năm không?
DN thường gặp phải các vấn đề kế toán và nghiệp vụ phức tạp, dẫn đến tranh cãi, trong khi chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành lại thiếu hướng dẫn cụ thể.
Trong quá trình kiểm toán năm trước có phát hiện khiếm khuyết nghiêm trọng trong hệ thống KSNB của DN không?
Năm nay, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của doanh nghiệp có dấu hiệu nghiêm trọng về khiếm khuyết, ảnh hưởng đến tính tuân thủ pháp luật và tính trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính (BCTC).
Tổng phí từ KH có chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu của
Phí của KH có chiếm phần lớn trong thu nhập của thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng kiểm toán
KH có khoản phí kiểm toán, phí dịch vụ khác quá hạn thanh toán trong thời gian dài
DNKiT hoặc thành viên của nhóm kiểm toán, trong phạm vi chuyên môn có tham gia vào việc bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến KH
Thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng kiểm toán và trưởng nhóm kiểm toán có tham gia nhóm kiểm toán quá 3 năm liên tiếp
Thành viên Ban Giám Đốc của DNKiT hoặc nhóm kiểm toán có thể có mối quan hệ gia đình, cá nhân hoặc kinh tế gần gũi với khách hàng, nhân viên hoặc Ban Giám Đốc của khách hàng.
DNKiT hoặc thành viên của nhóm kiểm toán là thành viên của quỹ nắm giữ cổ phiếu của KH
Có ai trong số những người dưới đây hiện là nhân viên hoặc Giám đốc của KH:
- thành viên của nhóm kiểm toán (kể cả thành viên BGĐ)
- thành viên BGĐ của DNKiT
- cựu thành viên BGĐ của DNKiT
- các cá nhân có quan hệ thân thiết hoặc quan hệ gia đình với những người nêu trên
Có thành viên BGĐ hoặc thành viên nào của nhóm kiểm toán sắp trở thành nhân viên của KH
Liệu có các khoản vay hoặc bảo lãnh, không giống với hoạt động kinh doanh thông thường, giữa KH và DNKiT hoặc thành viên của nhóm kiểm toán
Có bất cứ mâu thuẫn về lợi ích giữa KH này với các KH hiện tại khác
5 Cung cấp dịch vụ ngoài kiểm toán
DNKiT có cung cấp các dịch vụ nào khác cho KH có thể ảnh hưởng đến tính độc lập
Có các yếu tố khác khiến DNKiT phải cân nhắc việc từ chối bổ nhiệm làm kiểm toán
III ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO HỢP ĐỒNG
IV GHI CHÚ BỔ SUNG
Chấp nhận duy trì khách hàng: Có Không
Thành viên BGĐ độc lập (3):
44 b Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương (A400)
- Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình
- Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các kiểm soát chính của chu trình KD này;
- Quyết định xem liệu có thực hiện thử nghiệm kiểm soát không;
- Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả
Bảng 3.2 :Chính sách kế toán và chu trình tiền lương
CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ AA
Tên khách hàng: CÔNG TY XYZ
Ngày kết thúc kỳ kế toán:
Nội dung: TÌM HIỂU CHU TRÌNH TIỀN
LƯƠNG VÀ PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG
(1) Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình KD quan trọng;
(2) Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các kiểm soát chính của chu trình
(3) Quyết định xem liệu có thực hiện thử nghiệm kiểm soát không;
(4) Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả
B CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC THỰC HIỆN:
1 Hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan tới lương và phải trả người lao động
Các thông tin về khía cạnh kinh doanh liên quan đến lương và nghĩa vụ chi trả cho người lao động bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: mức lương tối thiểu, các khoản phụ cấp, chế độ đãi ngộ, và quy định về thuế thu nhập cá nhân.
Tính chất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc sử dụng lao động, bao gồm các yếu tố như ngành nghề sử dụng nhiều vốn hay lao động, quy trình sản xuất tự động hay thủ công, tỷ lệ chi phí nhân công so với doanh thu, và loại lao động được tuyển dụng, từ lao động kỹ thuật đến lao động phổ thông Ngoài ra, cần xem xét mức độ giám sát cần thiết cho lao động, liệu họ làm việc độc lập hay cần sự giám sát cao.
Trong năm qua, tình hình sử dụng lao động tại công ty đã có những biến chuyển đáng kể, với tổng số nhân viên lên tới X người, trong đó bao gồm nhân viên trực tiếp, gián tiếp, làm việc tại văn phòng chính và các chi nhánh Dự kiến trong các năm tới, công ty sẽ tiếp tục mở rộng quy mô và tuyển dụng thêm nhân sự để đáp ứng nhu cầu phát triển, đảm bảo sự tăng trưởng bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Quy chế lương và các điều kiện chung trong hợp đồng lao động là yếu tố quan trọng đối với từng loại lao động Việc xác định cách tính lương, bao gồm lương sản phẩm và lương theo thời gian, cũng như cách xác định quỹ tiền lương và đơn giá là cần thiết Ngoài ra, các khoản phụ cấp, tiền làm thêm giờ (nếu có) và hình thức trả lương như tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng cũng cần được quy định rõ ràng.
Các lợi ích dành cho lao động cao cấp bao gồm phụ cấp tiền nhà, trợ cấp chuyển vùng một lần cho người nước ngoài, tiền mua vé máy bay khứ hồi, học phí cho con của người lao động, thẻ hội viên sân golf, thưởng cổ phiếu và phương tiện đưa đón.
Các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn)
(3) Các quy định của pháp luật liên quan tới LĐ và thuế thu nhập cá nhân :
2 Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng
Căn cứ vào hạch toán chi phí lương và các khoản trích theo lương, chi phí nhân công được phân loại thành ba loại chính: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Cụ thể, chi phí sản xuất được hạch toán vào tài khoản 622, chi phí bán hàng vào tài khoản 6412, và chi phí quản lý vào tài khoản 6272.
Chính sách kế toán liên quan đến các nghiệp vụ bất thường bao gồm việc bồi thường cho nhân viên, thanh toán lương phép không sử dụng, và các chương trình cổ phiếu cũng như quyền mua cổ phiếu cho nhân viên nếu có.
Các ước tính kế toán và xét đoán bao gồm việc trích trước chi phí nhân công, chi phí trợ cấp thôi việc, mất việc, bồi thường và chi phí phép không sử dụng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
So sánh chính sách kế toán được áp dụng với các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán là rất quan trọng Điều này không chỉ đảm bảo tính hợp lệ của báo cáo tài chính mà còn giúp xác định sự nhất quán trong các kỳ báo cáo trước đó Việc đánh giá sự phù hợp này sẽ góp phần nâng cao độ tin cậy và minh bạch trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp.
Các thay đổi chính sách kế toán và các ước tính kế toán:
Các chính sách kế toán khác
3 Mô tả chu trình “Tiền lương và phải trả người lao động”
Sử dụng phương pháp trần thuật (narrative) hoặc sơ đồ (flowchart) để mô tả lại chu trình tiền lương và phải trả người lao động của DN
Khi mô tả chu trình, cần chú ý đến các thông tin quan trọng như: (1) các loại nghiệp vụ trọng yếu từ giai đoạn thực hiện, ghi chép và bảo vệ tài sản liên quan; (2) các thủ tục kiểm soát chính mà doanh nghiệp áp dụng; (3) thẩm quyền phê duyệt của các bộ phận và phòng ban trong từng khâu; và (4) các tài liệu, báo cáo chính phục vụ cho kiểm soát trong chu trình.
(5) lưu ý về việc phân công phân nhiệm trong chu trình, đảm bảo ghi nhận việc một người đảm nhiệm nhiều khâu trong một chu trình (nếu có)
Nếu sử dụng phương pháp trần thuật để mô tả thì có thể áp dụng bảng sau:
STT Mô tả các nghiệp vụ trọng yếu của chu trình Thủ tục kiểm soát
1 Tuyển dụng nhân viên Bộ phận có nhu cầu lập giấy gửi phòng nhân sự xem sét
2 Ký kết hợp đồng lao động, lập hồ sơ nhân sự
Tuyển dụng phỏng vấn thử việc
3 Lập Bảng chấm công theo dõi thời gian/chất lượng công việc
4 Lập Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
Kế toán lập bảng tính lương dựa trên số ngày quét vân tay
4 Soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính
Sai sót có thể xảy ra Mô tả kiểm soát chính (1) Đánh giá về mặt thiết kế Đánh giá về mặt thực hiện
Tham chiếu đến tài liệu
Mục tiêu KS (1): “Tính có thật”: Chi phí tiền lương là chi phí cho những LĐ thực tế của DN và cho những công việc đã được thực hiện
Có thể thanh toán lương cho những nhân viên không có thật, hoặc khối lượng công việc không có thật
Phân nhiệm rõ ràng giữa Bộ phận quản lý trực tiếp (theo dõi công việc), Bộ phận Nhân sự (tính lương) và Bộ phận Kế toán (thanh toán lương)
Phải lưu lại hồ sơ nhân sự của nhân viên và phân công [người chịu trách nhiệm] định kỳ kiểm tra hồ sơ này
Bộ phận kế toán chỉ thanh toán tiền lương và ghi nhận chi phí lương khi có Bảng tính lương và Bảng chấm công đã được phê duyệt
Bộ phận nhân sự cần thông báo kịp thời cho Bộ phận kế toán về việc nhân viên nghỉ việc, kèm theo Đơn xin thôi việc có xác nhận của trưởng bộ phận Đối với lao động thuê ngoài hoặc theo vụ việc, cần có Tờ trình từ bộ phận yêu cầu sử dụng lao động, được cấp có thẩm quyền phê duyệt Ngoài ra, cần ký hợp đồng và lưu trữ đầy đủ thông tin như Số CMND, mã số thuế TNCN, địa chỉ và số điện thoại của lao động thuê ngoài.
Phải có Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, có xác nhận của [một cá nhân độc lập]
Sai sót có thể xảy ra Mô tả kiểm soát chính (1) Đánh giá về mặt thiết kế Đánh giá về mặt thực hiện
Tham chiếu đến tài liệu
(1) (2) (3) (4) (5) với bộ phận sử dụng LĐ thuê ngoài
Bảng thanh toán lương bằng tiền mặt/Phiếu chi phải có chữ ký của người LĐ nhận lương/thù lao
Các thủ tục khác: [mô tả:………]
Mục tiêu KS (2): “Tính đầy đủ”, “Tính chính xác”: Chi phí lương, các khoản trích theo lương được ghi nhận đầy đủ, chính xác
Chi phí lương và các khoản trích theo lương có thể bị ghi nhận thiếu, không kịp thời, hoặc do việc chấm công không đầy đủ
Bảng tính lương và các khoản trích theo lương phải được kiểm tra, phê duyệt bởi [cấp có thẩm quyền]
Bảng chấm công/bảng theo dõi khối lượng công việc hoàn thành phải được cập nhật đầy đủ và được kiểm tra, phê duyệt bởi [cấp có thẩm quyền]
[Cuối tháng], các Bảng chấm công, Bảng tính lương phải được chuyển về bộ phận kế toán và cập nhật kịp thời vào sổ kế toán
Việc phân bổ chi phí nhân công cho các bộ phận phải được [một người độc lập] kiểm tra, giám sát
Thực hiện kiểm toán
a Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Bảng 3.5 Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB b Kiểm tra cơ bản
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
Tên khách hàng: CÔNG TY TNHH KY VINA Tên Ngày
Ngày khóa sổ: 31/12/2018 Người thực hiện Quỳnh 25/03/2019
Nội dung: Chương trình kiểm toán - phải trả người lao động Người soát xét 1 Minh Trang
A Mục tiêu Đảm bảo các khoản phải trả người lao động là có thực, thuộc nghĩa vụ thanh toán của DN; đã được hạch toán chính xác, đầy đủ; được đánh giá và trình bày phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
B Rủi ro sai sót trọng yếu của khoản mục
Thủ tục kiểm toán Các rủi ro trọng yếu
Kiểm tra thanh toán tiền lương sau niên độ là cần thiết để đảm bảo số dư cuối kỳ phản ánh chính xác số tiền đã chi trả trong kỳ, hoặc để xác minh các khoản phát sinh trong kỳ.
- Khoản phải trả người lao động được ghi nhận không chính xác tại ngày kết thúc niên độ, hoặc không có thật tại ngày kết thúc niên độ
So sánh số dư lương phải trả giữa năm nay và năm trước là cần thiết để đánh giá tổng nợ phải trả Việc phân tích những biến động lớn và bất thường trong số dư này giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Lập bảng số liệu tổng hợp để so sánh với các năm trước, đồng thời đối chiếu các số liệu này với báo cáo kiểm toán và tài liệu làm việc của năm trước.
Kiểm tra tính nhất quán của các nguyên tắc kế toán so với năm trước và đảm bảo chúng tuân thủ quy định của các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
II Kiểm tra phân tích
Bài viết này sẽ so sánh và phân tích sự biến động chi phí lương giữa năm nay và năm trước, đồng thời xem xét hàng tháng trong năm Phân tích sẽ kết hợp với những thay đổi về nhân sự và chính sách lương, từ đó đánh giá tính hợp lý của các biến động này.
5 Đã thanh toán hết trước 31/3
Chấp nhận số sau điều chỉnh
Chữ ký của người thực hiện:
Kết luận khác của Thành viên BGĐ và/hoặc Chủ nhiệm kiểm toán (nếu có):
Kiểm tra việc đánh giá lại các số dư phải trả lương có gốc ngoại tệ vào ngày khóa sổ kế toán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính Việc hạch toán chênh lệch tỷ giá cần được thực hiện đúng cách nhằm phản ánh đúng giá trị thực tế của các khoản phải trả Điều này giúp doanh nghiệp duy trì sự minh bạch và tuân thủ các quy định kế toán hiện hành.
Kiểm tra tính trình bày lương phải trả, các khoản trích theo lương và dự phòng trợ cấp mất việc làm trên các BCTC.
Thủ tục kiểm toán khác
Kiểm tra tính toán chính xác trên bảng lương là rất quan trọng, bao gồm việc xác định tổng lương phải trả, các khoản khấu trừ như BHXH, BHYT, BHTN và thuế TNCN, từ đó tính ra lương thuần còn phải trả cho nhân viên.
Kiểm tra việc tính toán và chi trả (nếu có) lương tháng 13
Kiểm tra sự phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương giữa bảng lương và sổ cái là rất quan trọng để đảm bảo rằng chi phí tiền lương được phân bổ chính xác vào giá thành và chi phí sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra và đối chiếu tờ khai quyết toán thuế TNDN là cần thiết để đảm bảo rằng khoản tiền lương đã trích nhưng chưa thanh toán được loại trừ khỏi chi phí tính thuế trước thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
Dựa trên các bằng chứng thu thập được từ các thủ tục đã thực hiện, tôi nhận thấy rằng các mục tiêu kiểm toán được nêu ở phần đầu chương trình kiểm toán đã được hoàn thành.
Kiểm tra xem ngành nghề kinh doanh của đơn vị có nằm trong danh mục ngành nghề nguy hiểm, độc hại hay không Đồng thời, phỏng vấn đơn vị về việc có hỗ trợ chi phí cho người lao động làm việc trong môi trường nguy hiểm, độc hại bằng hiện vật hay không.
D Kết luận Đối chiếu tiền lương và cách tính lương với cơ sở tính lương, xem việc tính toán có được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành trong nội bộ đơn vị và của nhà nước hay không? (mức lương tối thiểu vùng, lương tăng ca, tiền ăn giữa ca…) Đối chiếu tiền lương phải trả cuối năm với bảng lương đã được phê duyệt hoặc chứng từ chi trả lương phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, đánh giá các chênh lệch (nếu có).
Kiểm tra chính sách nhân sự của doanh nghiệp để đảm bảo các khoản phải trả cho nhân viên như tiền thưởng và tiền hoa hồng được ghi nhận đầy đủ và đúng kỳ Đọc lướt Sổ Cái và bảng tổng hợp tài khoản đối ứng để phát hiện các nghiệp vụ bất thường về giá trị, tài khoản đối ứng hoặc bản chất nghiệp vụ Nếu cần thiết, kiểm tra chứng từ gốc để xác minh thông tin.
III Kiểm tra chi tiết
Tiến hành kiểm tra quy trình quản lý nhân sự bằng cách lựa chọn một số nhân viên, từ khâu tiếp nhận, ký hợp đồng lao động, chấm công cho đến việc tính lương và chi trả lương.
Tổng hợp, kết luận và lập BCKT
Tổ chức lưu trữ hồ sơ là quy trình quan trọng, trong đó các chứng từ thu thấp được sắp xếp gần nhau và lưu trữ theo thứ tự tài khoản giống nhau Điều này giúp dễ dàng quản lý và tra cứu thông tin, đồng thời các tài khoản sẽ được sắp xếp theo số hiệu tài khoản tăng dần, đảm bảo tính hệ thống và khoa học trong công tác lưu trữ.
Sau khi kết thúc niên độ, KTV sẽ xem xét các sự kiện liên quan bằng cách yêu cầu sổ sách từ khách hàng hoặc chọn mẫu kiểm tra các hóa đơn và sao kê ngân hàng có liên quan đến việc chi lương hoặc ứng tiền cho công nhân viên Nếu phát hiện sai sót, KTV sẽ đề nghị điều chỉnh về đúng niên độ nếu sai sót đó là trọng yếu.
Dựa trên kết quả kiểm toán đã thu thập, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xem xét và đánh giá lại để đưa ra các bút toán điều chỉnh cuối cùng Các trợ lý kiểm toán sẽ ghi nhận ý kiến cuối cùng của kiểm toán viên và trình bày trong giấy làm việc của họ.
Sau khi thống nhất với khách hàng về các sai sót, KTV tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán đúng theo yêu cầu của công ty.
Quy trình áp dụng cho khách hàng XYZ được mô tả chi tiết, bao gồm các giấy tờ liên quan trong suốt kỳ kiểm toán, giúp hiểu rõ hơn về việc kiểm toán khoản mục này Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số thiếu sót trong quá trình kiểm toán Để khắc phục những vấn đề này, cần đưa ra những nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao tính trung thực của báo cáo kiểm toán.
Chương 4 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Nhận xét chung về việc thực hiện kiểm toán tại công ty kiểm toán Mỹ
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ, một trong những công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, đã không ngừng nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ nhân viên kiểm toán viên Với Ban lãnh đạo nhiệt tình, tài năng và có trình độ chuyên môn cao, công ty có tầm nhìn chiến lược rõ ràng cho sự phát triển bền vững Đội ngũ kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên của công ty được đào tạo bài bản, có chuyên môn vững vàng, nhiệt huyết trong công việc, cùng khả năng phối hợp và làm việc nhóm hiệu quả.
Công ty liên tục cập nhật các thông tư và nghị định mới liên quan đến thuế, kế toán và kiểm toán cho đội ngũ nhân viên Định kỳ, công ty tổ chức hội thảo để các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán có cơ hội nâng cao kiến thức và trao đổi kinh nghiệm với nhau.
So sánh các đối tượng trên Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa năm nay và năm trước giúp kiểm toán viên (KTV) nhận diện xu hướng chính của các khoản mục cần được xem xét Sau đó, KTV có thể phỏng vấn khách hàng hoặc áp dụng các thủ tục, thử nghiệm chi tiết để tìm hiểu nguyên nhân Công ty đã xây dựng một chương trình phân tích chi tiết và đầy đủ, hỗ trợ hiệu quả cho công việc kiểm toán từng phần hành cụ thể, phù hợp với bản chất khoản mục và đảm bảo đạt được mục tiêu kiểm toán.
KTV không chỉ so sánh các đối tượng mà còn tính toán các tỷ suất tài chính như hệ số thanh toán, hệ số đo lường hiệu quả hoạt động và hệ số nợ Việc này giúp KTV hiểu rõ hơn về tình hình kế toán của đơn vị, phát hiện những biến động và xu hướng, từ đó nhận diện sai sót và đưa ra các thử nghiệm chi tiết phù hợp.
Quy trình kiểm toán tổng thể và các chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính (BCTC) được thiết lập cụ thể, nhằm hỗ trợ tối đa cho kiểm toán viên (KTV) trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương có những ưu điểm rõ rệt Trong giai đoạn lập kế hoạch, đội ngũ kiểm toán thường được bố trí từ 3 đến 4 thành viên, tùy thuộc vào quy mô của doanh nghiệp khách hàng và tính chất của cuộc kiểm toán, nhằm đảm bảo sử dụng nhân viên kiểm toán một cách hiệu quả và phù hợp.
Trước khi tiến hành kiểm toán, công ty sẽ thu thập tài liệu từ khách hàng, đặc biệt là đối với khách hàng mới, để làm cơ sở cho cuộc kiểm toán trong năm hiện tại và các năm tiếp theo nếu tiếp tục hợp tác Các thành viên trong đoàn kiểm toán cũng sẽ xem xét hồ sơ làm việc của năm trước để nắm bắt thông tin và chú trọng vào những điểm lưu ý quan trọng từ năm trước.
Trước khi thực hiện kiểm toán, các thành viên trong đoàn kiểm toán cần xem xét kỹ lưỡng hồ sơ thường trực và hồ sơ làm việc của các năm trước Việc này giúp đảm bảo quá trình kiểm toán diễn ra hiệu quả và chính xác.
Trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công công việc và trách nhiệm cho các thành viên trong đoàn một cách cụ thể và hợp lý, dựa trên mức độ quan trọng của từng khoản mục cũng như năng lực của kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán.
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, cần kiểm tra lại để xác định các vấn đề cần thực hiện và những vấn đề không cần thiết, nhằm tối ưu hóa kế hoạch Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, quy trình được tổ chức khoa học, với việc kiểm tra 100% các nghiệp vụ phát sinh có đối ứng chi phí, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và việc tính thuế của doanh nghiệp.