CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ pháp lý
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Phú Thọ;
Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09/5/2018 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 -
Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02/6/2014, quy định chi tiết về việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai một cách hiệu quả Thông tư này hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các quy trình liên quan đến quy hoạch đất đai, góp phần vào phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Thông tư số 77/2014/TT-BTC, ban hành ngày 16/6/2014, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, được Chính phủ ban hành ngày 15/5/2014, quy định về việc thu tiền thuê đất và thuê mặt nước Thông tư này nhằm tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý và thu phí liên quan đến việc sử dụng đất và mặt nước, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thu tiền thuê.
Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 23/3/2015 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định các định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT, ban hành ngày 09/02/2017 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định định mức sử dụng đất cho các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, cũng như thể dục thể thao.
Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND ban hành ngày 16/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua danh mục các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng, trong đó yêu cầu thu hồi đất Đồng thời, nghị quyết cũng liệt kê các dự án sử dụng đất cần chuyển mục đích, bao gồm đất trồng lúa dưới 10 héc ta và đất rừng phòng hộ dưới 20 héc ta trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết số 19/2014/NQ-HĐND ngày 15/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua danh mục các dự án phát triển kinh tế - xã hội phục vụ lợi ích quốc gia và công cộng, bao gồm các dự án cần thu hồi đất Đồng thời, nghị quyết cũng quy định danh mục các dự án sử dụng đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với đất trồng lúa dưới 10 héc ta và đất rừng phòng hộ dưới 20 héc ta trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua danh mục các dự án phát triển kinh tế - xã hội phục vụ lợi ích quốc gia và công cộng, bao gồm các dự án cần thu hồi đất Đồng thời, nghị quyết cũng quy định danh mục các dự án có sử dụng đất, trong đó chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 héc ta và đất rừng đặc dụng dưới 20 héc ta trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết số 12/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ đã thông qua quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh này đến năm 2020, với định hướng mở rộng và phát triển bền vững đến năm 2030.
Nghị quyết số 07/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua danh mục các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng, liên quan đến việc thu hồi đất Đồng thời, nghị quyết cũng xác định các dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 héc ta và đất rừng phòng hộ dưới 20 héc ta, dự kiến thực hiện trong năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ đã thông qua danh mục các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cần thu hồi đất Nghị quyết cũng quy định danh mục các dự án sử dụng đất với mục đích chuyển đổi đất trồng lúa dưới 10 héc ta và đất rừng phòng hộ dưới 20 héc ta, dự kiến thực hiện trong năm 2017 Đồng thời, Nghị quyết chỉ ra các dự án không khả thi cần được loại bỏ khỏi danh sách các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ đã thông qua danh mục bổ sung các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cần thu hồi đất Nghị quyết cũng đề cập đến các dự án sử dụng đất cần chuyển mục đích, bao gồm đất trồng lúa dưới 10 héc ta và đất rừng phòng hộ dưới 20 héc ta, sẽ được thực hiện trong năm 2017 Đồng thời, danh mục các dự án chuyển tiếp đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt cũng sẽ tiếp tục triển khai.
Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua danh mục các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cần thu hồi đất Nghị quyết cũng quy định danh mục các dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng thực hiện trong năm 2018, thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng thời, danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng đặc dụng sẽ được trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quyết định số 2041/QĐ-UBND ngày 27/7/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Thanh Sơn, với mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng đời sống của người dân đến năm 2020.
Quyết định số 3447/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên (2011-2015) cho huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ Quy hoạch này nhằm đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thanh Sơn trong giai đoạn tới.
Quyết định 3482/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ đã phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cho huyện Thanh Sơn Tiếp theo, Quyết định số 3039/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 đã điều chỉnh và bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cho huyện này.
Cơ sở thông tin số liệu, tư liệu bản đồ
- Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ huyện Thanh Sơn lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thanh Sơn lần thứ XXV, nhiệm kỳ
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Sơn đến năm 2020;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Thanh Sơn;
- Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Thanh Sơn đến năm 2020;
- Niên giám thống kê huyện Thanh Sơn năm 2012, 2013, 2014; 2015;
- Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; 2016; 2017 mục tiêu, nhiệm vụ năm 2018 huyện Thanh Sơn;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 của huyện Thanh Sơn.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã huyện Thanh Sơn;
- Thống kê, kiểm kê đất đai năm 2014; thống kê đất đai năm 2015;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Sơn năm 2014;
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Sơn đến năm 2020;
- Bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết Thị trấn Thanh Sơn;
- Hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 các xã, thị trấn.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường
Theo Nghị định số 61/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ, huyện Thanh Sơn đã được điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập huyện Tân Sơn thuộc tỉnh Phú Thọ Vị trí địa lý của huyện Thanh Sơn được xác định rõ ràng trong bối cảnh này.
- Phía Bắc giáp huyện Tam Nông và Yên Lập tỉnh Phú Thọ.
- Phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình.
- Phía Tây giáp huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.
- Phía Đông giáp huyện Thanh Thuỷ tỉnh Phú Thọ và tỉnh Hoà Bình
Hình 1 Sơ đồ vị trí huyện Thanh Sơn 2.1.2 Địa hình
Huyện Thanh Sơn nằm ở đoạn cuối của dãy Hoàng Liên Sơn, với nhiều dãy núi nhô lên trong hệ thống vùng núi thấp có độ cao trung bình từ 500 đến 700m Khu vực này là thượng lưu của sông Bứa, có địa hình nghiêng dần về vùng trũng phía Đông như Địch Quả và Sơn Hùng, trước khi đổ ra Sông Hồng tại huyện Tam Nông Dựa trên địa hình, huyện Thanh Sơn có thể được chia thành 3 tiểu vùng.
- Tiểu vùng miền núi: Bao gồm các xã Thượng Cửu, Đông Cửu, Khả Cửu, với những ngọn núi cao từ 500 - 700m và có độ dốc ≥ 25 0
Tiểu vùng đồi núi cao và thấp ở huyện tập trung chủ yếu tại các xã phía Bắc và Trung như Văn Miếu, Võ Miếu và Thục Luyện, với độ dốc trung bình từ 5 - 25 độ Khu vực này có nhiều thung lũng hẹp, ít dốc, xen kẽ với những ngọn đồi cao, rất phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp và lúa nương.
Tiểu vùng đồng bằng tại khu vực này được đặc trưng bởi sự xen lẫn của các đồi thấp, chủ yếu tập trung ở các xã phía Đông và Đông Nam, giáp ranh với Thanh Thủy và Hòa Bình Độ dốc của tiểu vùng này không vượt quá 5 độ.
Huyện Thanh Sơn là một huyện miền núi với địa hình đặc trưng là các sườn đồi dốc, được phân cắt bởi nhiều thung lũng hẹp và trung bình Đặc điểm địa hình này tạo ra cơ cấu kinh tế nông, lâm đa dạng cho huyện, nhưng cũng gây ra nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế và xã hội do sự phức tạp của địa hình.
Khí hậu huyện Thanh Sơn, do ảnh hưởng của địa hình, mang đặc trưng của khí hậu miền núi phía Bắc Mùa hè tại đây nóng ẩm với lượng mưa dồi dào, trong khi mùa đông lạnh giá, cuối đông thường có độ ẩm cao và mưa phùn Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 20 đến 21 độ C.
Bình quân mỗi năm, khu vực này nhận được khoảng 1453 giờ nắng, với lượng mưa trung bình dao động từ 1850 đến 1950mm Độ ẩm không khí trung bình đạt 86,8%, trong khi tốc độ gió trung bình là 1,8m/s, chủ yếu đến từ hướng Đông, Đông Nam và Tây Nam.
Thời tiết hiện nay đang diễn ra nhiều hiện tượng bất thường, như mùa Đông quá lạnh với băng giá và sương muối, trong khi mùa Hè lại nóng bức, khô hạn và có gió Phơn Tây Nam Gió bão xuất hiện quanh năm, mặc dù không mạnh nhưng thường kèm theo lốc xoáy, mưa lớn và mưa đá, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp.
Thanh Sơn có hàng trăm con suối lớn nhỏ chảy về Sông Bứa, với lượng nước tập trung chủ yếu vào mùa hè Địa hình dốc dễ dẫn đến mưa lũ lớn, gây ra hiện tượng sói mòn, rửa trôi đất và lụt lội ở một số khu vực Những tác động này không chỉ phá hủy các tuyến đường mà còn làm gián đoạn hệ thống giao thông liên xã và liên huyện.
Theo số thống kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên huyện Thanh Sơn là 62.110,40 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp 56.659,68 ha, chiếm 91,22% diện tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp 5.121,61 ha, chiếm 8,25% diện tích đất tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng 329,12 ha, chiếm 0,53% diện tích đất tự nhiên.
Thanh Sơn chiếm 80% diện tích với đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét, có độ phì tự nhiên cao, lý tưởng cho cây lâu năm và cây lâm nghiệp Huyện cũng sở hữu một phần diện tích đất dốc tụ và phù sa, phù hợp cho việc trồng cây hàng năm.
Huyện Thanh Sơn sở hữu quỹ đất phong phú, thuận lợi cho việc quy hoạch các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề Ngoài ra, huyện còn có tiềm năng phát triển các khu du lịch sinh thái, trung tâm thương mại dịch vụ, cũng như các đô thị trung tâm huyện lỵ, thị trấn và các trung tâm xã.
Hệ thống sông Bứa và các suối chảy về Sông Đà, cùng với nhiều suối nhỏ, tạo nên nguồn tài nguyên nước phong phú cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong huyện Tuy nhiên, do địa hình dốc bị chia cắt, việc khai thác và bố trí các công trình nước để phục vụ đời sống và sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Mùa hè thường có lượng mưa tập trung cao, gây ra hiện tượng mưa lũ lớn do địa hình dốc Điều này dẫn đến tình trạng sói mòn, rửa trôi đất, lụt lội tại một số khu vực, làm hư hại các tuyến đường và cắt đứt hệ thống giao thông liên xã, liên huyện.
2.1.4.3 Tài nguyên rừng Đất lâm nghiệp của huyện có diện tích 43.19,75 ha, độ che phủ của rừng hiện tại khoảng 62,4% Huyện Thanh Sơn là huyện có diện tích đất lâm nghiệp lớn với nhiều nguồn tài nguyên rừng phong phú, đa dạng như: Gỗ trai, cây sơn, cây bạch đàn, cây keo có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái, chống sói mòn, sạt lở Diện tích rừng trồng phát triển tương đối mạnh, góp phần quan trọng trong việc cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp giấy và vật liệu xây dựng.
Huyện Thanh Sơn sở hữu nhiều loại khoáng sản quý giá như pizít, quắc zít, cao lanh, fenpats, sắt, than và limonits Bên cạnh đó, khu vực này còn có nhiều mỏ đá, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này vẫn chưa được nghiên cứu, thăm dò và đánh giá một cách chính xác về trữ lượng và khả năng khai thác.
Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế
Giai đoạn 2011 - 2015, huyện đối mặt với nhiều thách thức kinh tế như cơ sở hạ tầng xuống cấp, ngân sách phụ thuộc vào hỗ trợ cấp trên, và tình hình thời tiết, dịch bệnh khó lường Tuy nhiên, Huyện uỷ, HĐND, và UBND huyện đã lãnh đạo và chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện các giải pháp linh hoạt, kịp thời để ứng phó với tình hình mới Nhờ sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp, người dân, và sự hỗ trợ từ tỉnh, Trung ương, kinh tế huyện đã giữ được ổn định và phát triển, các lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ, quốc phòng và an ninh được đảm bảo, trật tự an toàn xã hội ổn định.
Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm theo giá so sánh 2010 đạt 11%, với nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 6,2%, công nghiệp xây dựng tăng 12,5%, và dịch vụ thương mại tăng 15,8%.
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân (theo giá so sánh năm 2010) đạt 5,7% Cụ thể, ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5%, công nghiệp xây dựng tăng 7,9%, và dịch vụ thương mại tăng 5,1%.
Cơ cấu kinh tế của Thanh Sơn đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ và đúng hướng, với tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ ngày càng tăng, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần Cụ thể, trong năm 2015, nông, lâm nghiệp chiếm 42,6%, thương mại - dịch vụ chiếm 35,3%, và công nghiệp - xây dựng chiếm 22,1%.
Năm 2015, tổng sản lượng lương thực đạt 50,4 nghìn tấn, trong khi thu ngân sách địa phương tăng trung bình 21,3% mỗi năm Đồng thời, thu nhập bình quân đầu người đạt 19 triệu đồng/năm.
Chi ngân sách cần tuân thủ pháp luật và kịp thời đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế, chính trị của huyện Cần tiết kiệm chi tiêu thường xuyên và tập trung vào đầu tư phát triển để giải quyết những nhu cầu cấp bách về hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
2.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.2.1 Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với nhiều kết quả đáng ghi nhận Các yếu tố mới trong sản xuất đã xuất hiện, bao gồm việc phát triển quy mô trang trại và thu hút đầu tư từ doanh nghiệp vào chăn nuôi quy mô lớn Bên cạnh đó, các mô hình trồng thử nghiệm cây ăn quả, đặc biệt là cây bưởi diễn, cũng đang được triển khai nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trong thời gian qua, thời tiết không thuận lợi đã ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp, gây thiệt hại cho năng suất gieo trồng Tuy nhiên, huyện Thanh Sơn đã triển khai các chính sách và biện pháp hỗ trợ từ Đảng ủy, HĐND, UBND huyện và các phòng ban chuyên môn, giúp người dân vượt qua thiên tai Huyện đã thành lập Ban chỉ đạo sản xuất và các tổ công tác phối hợp với các xã, thị trấn để hướng dẫn nông dân trong sản xuất và phòng chống dịch bệnh Nhờ đó, giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản liên tục gia tăng, đạt 3,3% vào năm 2015, với trồng trọt tăng 2,2%, chăn nuôi tăng 5,8%, thủy sản tăng 4,9% và lâm nghiệp tăng 2,1%.
Công tác gieo trồng cây hàng năm đã đạt kết quả khả quan với tổng diện tích gieo trồng lên tới 13.031,5 ha, vượt 0,2% so với kế hoạch đề ra và đạt 99,1% so với cùng kỳ năm trước Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 50.449,4 tấn, tương ứng với 105,4% kế hoạch và tăng thêm 2.788,5 tấn so với năm 2014.
Diện tích gieo cấy lúa trong năm đạt 6.847,5 ha, vượt 2,6% so với kế hoạch và so với năm 2014 Trong đó, diện tích thâm canh lúa cải tiến SRI đạt 2.334 ha, lúa lai đạt 3.805 ha, và lúa chất lượng cao đạt 524 ha, với năng suất bình quân 55,6 tạ/ha Tổng sản lượng lúa của năm đạt 38.065,5 tấn.
+ Cây ngô: diện tích gieo trồng cả năm 2.667,9/2.400 ha, đạt 111,1% kế hoạch và bằng 111,2% so năm 2014; năng suất cả năm là 48 tạ/ha.
Diện tích gieo trồng các loại cây khác đạt khoảng 3.516,1 ha, bao gồm: khoai lang 411,5 ha, sắn 1.698,4 ha, đỗ tương 11,1 ha, lạc 233,1 ha, mía 48,6 ha, rau đậu các loại 907,3 ha và cây thức ăn gia súc 12,5 ha.
- Năng suất và diện tích cây trồng lâu năm được đầu tư hơn, vì vậy năng suất và sản lượng ngày càng tăng, cụ thể:
Diện tích trồng cây chè đạt 2.369,2 ha, tương đương 103,2% kế hoạch và 103,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có 103,8 ha được trồng mới hoặc trồng lại Diện tích cho sản phẩm đạt 1.971,7 ha với năng suất bình quân ước đạt 115 tạ/ha Tổng sản lượng chè búp tươi ước đạt 22.672 tấn, tăng 4.141 tấn so với năm trước.
+ Cây Sơn: Tổng diện tích cây sơn hiện có 960 ha, diện tích cho sản phẩm 487,3 ha, năng suất đạt 3,8 tạ/ha, sản lượng đạt 185,2 tấn, cho thu nhập khoảng
+ Cây bưởi: Tổng diện tích cây bưởi hiện có khoảng 161 ha, diện tích cho sản phẩm khoảng 20 ha, diện tích trồng mới 110,6 ha. b Về chăn nuôi - thuỷ sản
Tình hình chăn nuôi đang có sự phát triển mạnh mẽ nhờ vào các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, dẫn đến hiệu quả cao và hạn chế dịch bệnh Giá sản phẩm đầu ra có xu hướng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi Đến năm 2015, tổng đàn trâu trong huyện đạt 13.306 con, trong khi tổng đàn bò đạt 13.415 con, tương ứng với 100,1% kế hoạch và tăng 107,4% so với cùng kỳ năm trước Đặc biệt, số lượng bò lai đạt 8.069 con, tăng 132% so với năm trước.
Năm 2010, tổng đàn lợn đạt 90.315 con, vượt 100,3% kế hoạch và tăng 10% so với năm trước Tổng đàn gia cầm đạt 1.385.000 con, đạt 106,5% kế hoạch và cũng tăng 10% so với năm 2009 Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 10.233,4 tấn, tương đương 114% so với cùng kỳ Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện là 378,6 ha, đạt 105,1% kế hoạch, với sản lượng khai thác đạt 931,4 tấn, bằng 106,5% so với năm trước.
Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được chú trọng, với diện tích trồng rừng đạt 2.115,6 ha, tương ứng 184,6% kế hoạch và 112,9% so với cùng kỳ Diện tích khoán bảo vệ rừng đạt 7.700 ha, hoàn thành 100% kế hoạch Công tác chăm sóc rừng trồng đạt 5.407,7 ha, tăng 6% so với năm trước, trong khi khai thác rừng trồng đạt 1.952,2 ha, sản lượng gỗ khai thác đạt 120.060 m³, tương đương 129% so với cùng kỳ Độ che phủ rừng hiện đạt 62,4%.
2.2.2.2 Ngành Công nghiệp - Xây dựng
Phân tích, đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất
a, Biến đổi khí hậu làm giảm diện tích đất, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng
Huyện Thanh Sơn có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nhưng địa hình bị chia cắt và diện tích đất canh tác hạn chế đã dẫn đến nhiều thách thức như sạt lở đất, lũ quét và hạn hán Những yếu tố này không chỉ giảm diện tích đất canh tác mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân Biến đổi khí hậu trong những năm qua đã gây ra thời tiết khô hạn kéo dài, dẫn đến tình trạng thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp, cùng với các đợt rét đậm kéo dài gây khó khăn cho cây trồng và vật nuôi.
Biến đổi khí hậu đang làm gia tăng tần suất dịch bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của đàn gia súc và khả năng lây lan bệnh tật Điều này sẽ gây ra những hậu quả nặng nề cho người chăn nuôi, đòi hỏi cần có các biện pháp ứng phó hiệu quả.
Biến đổi khí hậu đang tác động mạnh mẽ đến sản xuất lâm nghiệp, dẫn đến sự gia tăng các thiên tai như hạn hán, lũ quét và sạt lở đất Những hiện tượng này gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành lâm nghiệp, ảnh hưởng đến môi trường và kinh tế địa phương.
Một số loài thực vật không thể thích ứng kịp với những biến động khí hậu cực đoan về nhiệt độ và độ ẩm, dẫn đến nguy cơ suy giảm hoặc tuyệt chủng.
Nhiệt độ gia tăng, đặc biệt là nhiệt độ tối cao, cùng với các đợt nắng nóng kéo dài ngày càng thường xuyên, đang làm gia tăng nguy cơ cháy rừng, đặc biệt trong mùa khô.
+ Nắng nóng kéo dài và không có mưa làm cho diện tích cây lâm nghiệp mới trồng phát triển chậm hoặc chết sau khi trồng.
+ Các điều kiện khí hậu biến đổi theo chiều hướng xấu đi ở nhiều vùng là cơ hội để sâu bệnh, dịch bệnh phát triển.
Biến đổi khí hậu dẫn đến tình trạng đất ẩm giảm do mưa thiếu hụt và bốc hơi tăng, tạo điều kiện cho các loại rừng rụng lá và chịu hạn phát triển mạnh Sự gia tăng nhiệt độ có thể làm dịch chuyển ranh giới của các loại rừng nguyên sinh và thứ sinh Đồng thời, biến đổi khí hậu cũng gây suy giảm chất lượng tài nguyên đất, thúc đẩy quá trình thoái hóa đất.
Xói mòn và rửa trôi là hiện tượng thoái hóa đất phổ biến tại huyện Thanh Sơn, đặc biệt do địa hình phức tạp, độ dốc lớn và lượng mưa lớn tập trung theo mùa Biến đổi khí hậu làm rối loạn chế độ mưa nắng, dẫn đến nguy cơ nắng nóng gia tăng và sự biến đổi lượng mưa, làm mất đi nhiều dinh dưỡng trong đất trong các đợt mưa dài, từ đó gia tăng hiện tượng xói mòn.
Sự tàn phá thảm thực vật đã gây ra hiện tượng sụt lở đất, làm giảm diện tích đất đồi và thu hẹp đất ruộng Ở những khu vực có độ dốc cao và tầng đất mỏng dưới 1 m, đá vụn xuất hiện khiến đất không bám chắc, dẫn đến hiện tượng lở đất do trọng lực.
III PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH
Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
3.1.1 Tình hình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, SDĐ việc tổ chức thực hiện và những tác động của Luật Đất đai 2013
UBND huyện Thanh Sơn đã thực hiện Luật Đất đai 2013 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành, ban hành nhiều văn bản quan trọng liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện.
Kế hoạch số 271/KH-UBND, ban hành ngày 16/4/2014, nhằm thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đề ra các biện pháp triển khai thi hành Luật Đất đai tại huyện Thanh Sơn Kế hoạch này tập trung vào việc nâng cao nhận thức, cải thiện quản lý đất đai và đảm bảo quyền lợi cho người dân trong quá trình sử dụng đất.
Việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai là nhiệm vụ quan trọng, được Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND huyện ban hành Văn bản số 677/UBND-TN&MT ngày 18/8/2014, tổ chức hội nghị tập huấn Luật Đất đai 2013 Hội nghị có sự tham gia của lãnh đạo UBND huyện, các phòng ban chuyên môn, Ủy ban MTTQ và đại diện các tổ chức liên quan Để nâng cao nhận thức về pháp luật đất đai, nhiều hình thức tuyên truyền đã được triển khai như treo băng rôn, phát tờ rơi và sử dụng hệ thống loa truyền thanh, từ đó nâng cao vai trò và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai.
- Văn bản số 459/UBND-TN&MT ngày 06/6/2016 về việc tăng cường quản lý công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Văn bản số 808/UBND-TN&MT ngày 28/9/2016 đề cập đến việc tăng cường quản lý công tác san gạt mặt bằng và hạ cốt nền của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Mục tiêu của văn bản là đảm bảo việc thực hiện các hoạt động này đúng quy định, bảo vệ môi trường và an toàn cho cộng đồng Các cơ quan chức năng cần phối hợp chặt chẽ để giám sát và kiểm tra, nhằm ngăn chặn các vi phạm có thể xảy ra trong quá trình san gạt mặt bằng.
Kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện đã có nhiều tiến bộ, với hệ thống quản lý được củng cố từ cấp huyện đến cơ sở Các hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ địa chính, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đạt được những kết quả đáng kể Quản lý đất đai ngày càng đi vào nề nếp và ổn định, trong khi hệ thống tổ chức và đội ngũ cán bộ quản lý đất đai ngày càng được hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn.
Chính sách pháp luật về đất đai theo chủ trương đổi mới của Đảng đã thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định chính trị xã hội Công tác quản lý đất đai được các cấp ủy Đảng và chính quyền quan tâm, với hệ thống văn bản pháp luật ngày càng hoàn thiện và cụ thể Việc thực hiện quản lý, sử dụng đất được triển khai đồng bộ từ cấp huyện đến xã, đội ngũ cán bộ địa chính được kiện toàn và chuẩn hóa Nhận thức của nhân dân về tài nguyên đất đai và quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong quản lý Nhà nước ngày càng nâng cao Thủ tục hành chính liên quan đến thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cải cách, đảm bảo tính chặt chẽ và thuận lợi cho các chủ đầu tư và nhân dân.
3.1.2 Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Về việc lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện:
Theo Luật Đất đai 2003, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện thẩm định và trình UBND huyện phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 cùng kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu (2011-2015) cho 22 xã trong huyện Đồng thời, Phòng cũng đã tham mưu cho UBND huyện lập, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu của huyện Thanh Sơn và thị trấn Thanh Sơn.
Theo Luật Đất đai 2013, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tư vấn cho UBND huyện Thanh Sơn điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho các năm 2014 và 2015, đồng thời trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất đã điều chỉnh cho năm 2015.
Tham mưu UBND huyện xây dựng báo cáo rà soát nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 nhằm phục vụ cho việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp tỉnh Đồng thời, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018 và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 cho huyện Thanh Sơn theo quy định.
3.1.3 Công tác đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
Từ năm 1996 đến 1998, huyện Thanh Sơn đã tiến hành đo đạc và lập hồ sơ địa chính để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình và cá nhân tại 23 xã Hồ sơ địa chính bao gồm bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính và sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Dự án đo đạc bản đồ địa chính chính quy tại huyện Thanh Sơn đã được triển khai hoàn tất tại 23/23 xã, bắt đầu từ thị trấn Thanh Sơn vào năm 2001 Đến năm 2011, 4 xã được đo đạc, tiếp theo là 8 xã vào năm 2013 và 8 xã còn lại vào năm 2015 Đối với xã Thục Luyện và thị trấn Thanh Sơn, việc đo đạc và cấp đổi đã hoàn thành, với hồ sơ địa chính được bàn giao cho địa phương dưới cả hai dạng giấy và số, bao gồm bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính và sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Các xã còn lại đã hoàn tất việc đo đạc và đang trong quá trình kê khai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với hồ sơ địa chính đã được bàn giao gồm bản đồ địa chính.
UBND huyện Thanh Sơn thực hiện quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng hồ sơ địa chính một cách đầy đủ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, cũng như tại UBND các xã và thị trấn theo đúng quy định.
3.1.4 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê và kiểm kê đất đai tại huyện Thanh Sơn được thực hiện nghiêm túc dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Phú Thọ và UBND huyện Kết quả của công tác này cung cấp tài liệu quan trọng cho việc quản lý sử dụng đất đai Thống kê đất đai được thực hiện hàng năm, trong khi kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện định kỳ 5 năm một lần.
Theo Luật Đất đai năm 2013, kiểm kê đất đai là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai Thực hiện chỉ thị số 21/CT-TTG ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện đã tiến hành kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 Đợt kiểm kê này được thực hiện theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014, quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, với yêu cầu chuyên môn cao và độ chính xác cao hơn, thông qua việc tổng hợp số liệu từ diện tích các khoanh đất trên bản đồ bằng phần mềm chuyên dụng.
3.1.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất
Việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất tại huyện được thực hiện theo đúng quy trình pháp luật và quy hoạch đã được phê duyệt Mục tiêu là nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng tại địa phương.
- UBND huyện giao đất tái định cư cho 134 hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích 4,31 ha đất ở tại các xã trên địa bàn huyện.
Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất
Số liệu thống kê năm 2015, huyện Thanh Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 62.110,40 ha, chiếm 17,67% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh trong đó:
- Đất nông nghiệp: 56.659,68 ha, chiếm 91,22% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: 5.121,61 ha, chiếm 8,25% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 329,12 ha, chiếm 0,53% tổng diện tích tự nhiên.
Bảng 1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Thanh Sơn
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 62.110,40 100,00
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 3.081,14 4,96
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.867,38 3,01
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 6.517,76 10,49
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 11.660,77 18,77
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 31.465,98 50,66
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 596,19 0,96
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 9,89 0,02
2 Đất phi nông nghiệp PNN 5.121,61 8,25
2.3 Đất khu công nghiệp SKK
2.4 Đất khu chế xuất SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 17,96 0,03
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 90,83 0,15
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 453,08 0,73
2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 1.461,10 2,35 Đất giao thông DGT 1.134,88 1,83 Đất thủy lợi DTL 187,18 0,30 Đất công trình năng lượng DNL 2,78 0,00 Đất bưu chính viễn thông DBV 1,42 0,00 Đất cơ sở văn hóa DVH 2,51 0,00
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha) Cơ cấu
Tỷ lệ phân bổ đất theo các mục đích sử dụng như sau: Đất cơ sở y tế chiếm 5,83%, đất cơ sở giáo dục - đào tạo chiếm 94,15%, đất cơ sở thể dục - thể thao chiếm 24,40%, đất chợ chiếm 7,78%, và đất công trình công cộng khác chỉ chiếm 0,17%.
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 0,27 0,00
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 928,76 1,50
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 123,75 0,20
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 23,21 0,04
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 0,29 0,00 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,99 0,00
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ NTD 161,30 0,26 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 27,15 0,04
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 26,24 0,04
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 3,85 0,01
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 1.101,27 1,77
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 340,59 0,55
3 Đất chưa sử dụng CSD 329,12 0,53
3.2.1.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
- Đất trồng lúa 4.541,71 ha chiếm 8,02% diện tích đất nông nghiệp (trong đó đất chuyên trồng lúa nước là 3.081,14 ha).
Diện tích đất trồng cây hàng năm là 1.867,38 ha, chiếm 3,3% tổng diện tích đất nông nghiệp Các loại cây trồng chủ yếu bao gồm rau, đậu, cây công nghiệp hàng năm và một số cây công nghiệp ngắn ngày khác.
- Đất trồng cây lâu năm 6.517,76 ha, chiếm 11,5% đất nông nghiệp
- Đất rừng sản xuất 31.465,98 ha chiếm 55,54% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất rừng phòng hộ 11.660,77 ha, chiếm 20,58% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thủy sản 596,19 ha, chiếm 1,05% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp khác 9,89 ha, chiếm 0,02% diện tích đất nông nghiệp.
3.2.1.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
- Đất quốc phòng là 360,4 ha, chiếm 7,04% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất an ninh là 0,56 ha, chiếm 0,01% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất thương mại, dịch vụ là 17,96 ha, chiếm 0,35% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 90,83 ha, chiếm 1,77% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản là 453,08 ha, chiếm 8,85% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất phát triển hạ tầng là 1.461,10 ha, chiếm 28,53% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải 0,27 ha, chiếm 0,01% diện tích đất phi nông nghiệp của huyện.
- Đất ở nông thôn 928,76 ha, chiếm 18,13% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất ở đô thị là 123,75 ha, chiếm 2,42% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan là 23,21 ha, chiếm 0,45% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp là 0,29 ha, chiếm 0,01% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 161,3 ha chiếm 3,15% diện tích diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất sinh hoạt cộng đồng là 26,24 ha, chiếm 0,51% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất sông suối kênh rạch là 1.101,27 ha, chiếm 21,5% diện tích đất phi nông nghiệp.
Diện tích đất chưa sử dụng của huyện 329,12 ha, chiếm 0,53% diện tích tự nhiên.
3.2.2 Biến động sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện theo thống kê đất đai năm 2015 là:
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Thanh Sơn hiện nay là 62.110,40 ha, giảm 66,66 ha so với kỳ kiểm kê năm 2010 Nguyên nhân của sự giảm này là do đường địa giới được xác định lại vào năm 2014 dựa trên bản đồ địa chính, với việc đo đạc chi tiết từng thửa đất.
3.2.2.1 Đất nông nghiệp Đất trồng Lúa:
Diện tích đất trồng lúa năm 2015 của huyện là 4.541,71 ha, tăng 626,55 ha so với năm 2010, trong đó:
Giữa năm 2010 và 2015, huyện Thanh Sơn đã tăng thêm 765,62 ha đất trồng lúa nước nhờ vào sự đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống thủy lợi của UBND huyện Nhiều khu vực trước đây chỉ canh tác được một vụ lúa, như xã Sơn Hùng, Địch Quả, Giáp Lai, Thạch Khoán và Cự Thắng, đã chuyển đổi thành đất chuyên trồng lúa nước Đồng thời, một số xã như Thục Luyện, Cự Đồng, Thượng Cửu và Yên Sơn cũng đã cải tạo đất hoang và đất đồi núi kém năng suất để trồng lúa, dù địa hình tại đây không thuận lợi, chỉ cho phép trồng lúa một vụ.
+ Tăng do đất trồng cây hàng năm chuyển sang 4,30ha (thị trấn Thanh Sơn).
Diện tích đất trồng rừng sản xuất đã giảm xuống còn 10,06ha, trong đó có 0,94ha tại Cự Thắng, 7,40ha tại Tinh Nhuệ và 1,72ha tại Lương Nha Nguyên nhân là do người dân đã tận dụng các khu vực có nguồn nước để chuyển đổi sang đất trồng lúa Tại xã Tinh Nhuệ, đặc biệt là khu Đồi Chu và khu Khe Động, có nhiều thửa ruộng trồng lúa đã tồn tại từ lâu, nhưng trong kỳ kiểm kê trước đó vẫn được ghi nhận là diện tích đất lâm nghiệp.
Diện tích đất chưa sử dụng đã được chuyển đổi sang 304,39ha, bao gồm các khu vực như: 20,92ha tại Thục Luyện, 1,17ha tại Giáp Lai, 0,08ha tại Tất Thắng, 101,30ha tại Cự Đồng, 26,81ha tại Yên Lương, 18,74ha tại Yên Lãng, 91,22ha tại Yên Sơn, 4,64ha tại Lương Nha, 5,93ha tại Đông Cửu, 30,11ha tại Thượng Cửu và 3,71ha tại Tinh Nhuệ Sự khai phá và mở rộng diện tích này nhằm tăng năng suất canh tác cho các hộ gia đình.
Tăng khác 446,87 ha bao gồm các diện tích cụ thể như sau: 16,3ha (Thị trấn), 53,89ha (Sơn Hùng), 4,01ha (Thục Luyện), 5,35ha (Giáp Lai), 2,82ha (Địch Quả), 0,09ha (Tất Thắng), 13,26ha (Cự Đồng), 9,42ha (Thắng Sơn), 1,66ha (Tân Lập), 10,34ha (Yên Lương), 24,11ha (Yên Lãng), 12,36ha (Yên Sơn), 15,60ha (Lương Nha), 2,26ha (Tân Minh), 49,23ha (Võ Miếu), 84,85ha (Khả Cửu), 15,84ha (Đông Cửu), 92,04ha (Văn Miếu), 57,18ha (Thượng Cửu) và 3,05ha (Thạch Khoán) Đặc biệt, tại xã Cự Đồng và xã Thắng Sơn, sự tăng khác này chủ yếu do diện tích đất trồng lúa của xã Hoàng Xá, huyện Thanh Thủy chuyển sang xâm canh, mà số liệu này không được đưa vào kỳ kiểm kê trước Phần còn lại là kết quả từ việc điều tra, đo đạc và xác định lại ranh giới đất theo hiện trạng sử dụng.
- Đồng thời đất trồng lúa giảm 139,07 ha, chuyển sang các mục đích sau:
+ Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 0,28 ha: 0,12ha (Yên Sơn), 0,16 ha (Thục Luyện).
+ Đất nuôi trồng thủy sản 55,36 ha: 45,86 ha (Tất Thắng), 9,5 ha (Lương Nha).
+ Đất ở nông thôn 2,48 ha: 0,64 ha (Thục Luyện), 0,01 ha (Tất Thắng), 0,61 ha (Cự Đồng), 0,02 ha (Thắng Sơn), 0,7 ha (Hương Cần), 0,35 ha (Tân Minh), 0,15 ha (Thạch Khoán).
+ Đất ở đô thị: 0,98 ha (Thị trấn Thanh Sơn).
+ Đất xây dựng trụ sở sự nghiệp: 0,16ha (Thị trấn Thanh Sơn).
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 12,68ha: 7,22ha (Thị trấn), 3,66ha (Thục Luyện), 0,15ha (Thắng Sơn), 0,56ha (Võ Miếu), 0,84ha (Văn Miếu), 0,25ha (Thạch Khoán).
Đất có mục đích công cộng tại khu vực này chiếm tổng diện tích 14,81ha, bao gồm 7,6ha ở Thị trấn, 0,18ha ở Thục Luyện, 0,02ha ở Giáp Lai, 0,17ha ở Cự Thắng, 0,37ha ở Cự Đồng, 3,58ha ở Thắng Sơn, 0,16ha ở Hương Cần, 0,32ha ở Yên Sơn, 0,09ha ở Tân Minh, 0,1ha ở Khả Cửu, và 2,22ha ở Thạch Khoán Chủ yếu, diện tích này được sử dụng cho giao thông và thủy lợi Qua quá trình đo đạc, các tuyến giao thông nội đồng và tuyến thủy lợi đã được tách riêng, trước đây thường được thống kê chung vào đất trồng lúa trong các kỳ kiểm kê trước.
Khu vực 9,09 ha tại hồ Láng Giai, xã Thắng Sơn, trước đây được sử dụng để trồng lúa, đã được chuyển đổi thành đất có mặt nước chuyên dụng Sự chuyển đổi này là cần thiết do khu vực này bị ngập nước quanh năm, không còn phù hợp cho việc canh tác lúa.
Diện tích đất đã giảm 43,23ha, trong đó có 11,20ha tại Cự Thắng, 0,06ha tại Hương Cần và 4,84ha tại Tinh Nhuệ Sự giảm này là kết quả của việc điều tra và đo đạc lại ranh giới các khoanh đất, nhằm xác định đúng với hiện trạng sử dụng đất.
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác năm 2015 là 1.867,38 ha, so với năm 2010 tăng 1.269,74 ha, cụ thể:
- Đất trồng cây hàng năm khác giảm 63,65 ha do:
+ Chuyển sang đất trồng lúa 4,3ha (Thị trấn Thanh Sơn).
+ Chuyển sang đất trồng rừng sản xuất 3,61ha (Yên Lương).
+ Chuyển sang đất nông nghiệp khác 0,66ha (Võ Miếu).
+ Chuyển sang đất ở nông thôn 2,24 ha: 0,29ha (Thục Luyện), 0,28ha (Thắng Sơn), 1,18ha (Võ Miếu), 0,49ha (Thạch khoán).
+ Chuyển sang đất ở đô thị 4,81ha (Thị trấn Thanh Sơn).
+ Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 5,19 ha: 0,3ha (Địch Quả), 3,94ha (Yên Lương), 0,63ha (Tinh Nhuệ), 0,32ha (Văn Miếu).
+ Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 0,17 ha (Thạch Khoán)
Diện tích đất chuyển sang mục đích công cộng lên tới 13,03ha, bao gồm 0,02ha tại Thị trấn Thanh Sơn, 0,07ha tại Thục Luyện, 0,09ha tại Tất Thắng, 5,60ha tại Thắng Sơn, 0,01ha tại Hương Cần, 0,15ha tại Yên Lương, 2,36ha tại Lương Nha, 3,52ha tại Tinh Nhuệ, 0,45ha tại Võ Miếu và 0,76ha tại Đông Cửu Việc đo đạc chi tiết đã xác định được các tuyến thủy lợi và giao thông nội đồng, đồng thời tạo điều kiện để xây dựng thêm các tuyến giao thông thủy lợi mới.
Diện tích đất giảm tổng cộng 29,83 ha, bao gồm 3,49 ha tại Cự Thắng, 0,64 ha tại Tinh Nhuệ, 22,00 ha tại Đông Cửu, và 1,98 ha tại Thượng Cửu Kết quả này được xác định dựa trên điều tra và đo đạc lại ranh giới, phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
- Diện tích đất trồng cây hàng năm khác tăng 1.333,39 ha do:
Diện tích đất trồng rừng sản xuất đã được điều chỉnh xuống còn 350,05ha, trong đó có 15,27ha tại Thục Luyện, 9,55ha tại Giáp Lai, 25,48ha tại Cự Thắng, 33,76ha tại Tất Thắng, 24,50ha tại Cự Đồng, 78,71ha tại Thắng Sơn, 3,56ha tại Yên Lãng, 109,42ha tại Yên Sơn, 21,46ha tại Lương Nha, 7,42ha tại Tinh Nhuệ và 29,00ha tại Tân Minh Kết quả này được xác định thông qua điều tra và khoanh vẽ lại diện tích theo hiện trạng thực tế, vì trước đây, các kỳ kiểm kê trước đã đưa những diện tích này vào đất lâm nghiệp Một phần diện tích đã được người dân chuyển đổi mục đích sang trồng ngô, sắn để phù hợp với chất đất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Chuyển từ đất nghĩa trang nghĩa địa chuyển sang 12,72ha (Đông Cửu)
Diện tích chuyển từ đất chưa sử dụng sang 436,99 ha bao gồm các khu vực như: 15,20ha tại Sơn Hùng, 2,86ha tại Thục Luyện, 12,18ha tại Giáp Lai, 89,06ha tại Địch Quả, 18,08ha tại Cự Thắng, 37,24ha tại Tất Thắng, 4,04ha tại Cự Đồng, 15,85ha tại Thắng Sơn, 19,21ha tại Hương Cần, 84,58ha tại Tân Lập, 12,72ha tại Yên Lãng, 103,47ha tại Yên Sơn, 0,06ha tại Lương Nha, 1,99ha tại Tinh Nhuệ, 6,93ha tại Tân Minh và 25,78ha tại Đông Cửu Các khu vực này trước đây được xác định là đất chưa sử dụng và chưa được cấp giấy chứng nhận.
+ Tăng khác 533,63 ha do kết quả rà soát, khoanh vẽ xác định lại ranh giới đúng với hiện trạng sử dụng đất cụ thể: 5,11ha (Thị trấn Thanh Sơn),