1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

QUY HOẠCH PH ÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ DỌC TUYẾN QUỐC LỘ 14 TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

44 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Hoạch Phát Triển Hành Lang Kinh Tế Dọc Tuyến Quốc Lộ 14 Tỉnh Đắk Nông Đến Năm 2020 Và Định Hướng Đến Năm 2030
Tác giả Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đắk Nông
Trường học Đại Học Đắk Nông
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2014
Thành phố Đắk Nông
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 415,5 KB

Cấu trúc

  • PHẦN THỨ NHẤT: LUẬN CỨ HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TUYẾN HÀNH LANG KINH TẾ ĐƯỜNG QL 14 QUA ĐỊA PHẬN TỈNH ĐẮK NÔNG

    • 1.1. Bối cảnh hình thành hành lang kinh tế đường QL 14

    • 1.2. Luận cứ xác định không gian hành lang kinh tế QL 14 qua địa phận tỉnh Đắk Nông

      • 1.2.1. Căn cứ xác định không gian tuyến hành lang kinh tế

      • 1.2.2. Luận cứ xác định không gian tuyến hành lang kinh tế đường QL 14 qua địa phận tỉnh Đắk Nông

      • 1.2.3. Hình thành không gian hành lang kinh tế QL 14 qua địa phận tỉnh Đắk Nông

    • 1.3. Các tiềm năng lợi thế của tuyến hành lang kinh tế

      • 1.3.1. Các đặc trưng lợi thế về tự nhiên

      • 1.3.2. Đặc trưng thế mạnh về kinh tế và mạng lưới giao thông

      • 1.3.3. Các đặc trưng thế mạnh và lợi thế về lịch sử - xã hội

  • PHẦN THỨ HAI: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ QL 14 QUA ĐỊA PHẬN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

    • 2.1. Mục tiêu, Quan điểm, nhiệm vụ và một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tuyến hành lang kinh tế

      • 2.1.1 Mục tiêu phát triển

      • 2.1.2. Quan điểm phát triển

      • 2.1.3 Các nhiệm vụ phát triển

      • 2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chính

      • 2.2.1. Hình thành các tiểu vùng lãnh thổ trên tuyến hành lang

      • 2.2.2 Tổ chức mạng lưới đô thị

  • PHẦN THỨ BA: Ý TƯỞNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC

    • 3.1. Quy hoạch phát triển NN – lâm nghiệp – thủy sản

      • 3.1.1. Định hướng chung phát triển NN – lâm nghiệp – thủy sản

      • 3.1.2. Quy hoạch phát triển ngành/sản phẩm NN – lâm nghiệp – thủy sản

      • 3.1.3. Quy hoạch phân bố không gian và liên kết phát triển1

    • 3.2. Quy hoạch phát triển CN

      • 3.2.1. Định hướng chung phát triển CN

      • 3.2.2. Quy hoạch phát triển ngành CN

      • 3.2.3. Quy hoạch phân bố không gian và liên kết phát triển2

    • 3.3. Quy hoạch phát triển TM-DV-Du lịch

      • 3.3.1. Định hướng chung phát triển TM-DV-Du lịch

      • 3.3.2. Quy hoạch phát triển ngành TM - DV -DL

      • 3.3.3. Quy hoạch phân bố không gian và liên kết phát triển TM- DV-Du lịch

      • 3.4. Quy hoạch hệ thống Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

      • 3.4.1 Quy hoạch mạng lưới giao thông

      • 3.4.2 Quy hoạch mạng lưới thủy lợi

      • 3.4.3 Quy hoạch mạng lưới điện

      • 3.4.4 Quy hoạch mạng lưới nước sạch

      • 3.4.5. Quy hoạch mạng lưới xử lý rác thải và vệ sinh môi trường

    • 3.5. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội

      • 3.5.1. Quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục

      • 3.5.2. Quy hoạch phát triển y tế

      • 3.5.3. Quy hoạch mạng lưới thiết chế VHTT

Nội dung

Bối cảnh hình thành hành lang kinh tế đường QL 14

Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2020 được xác định trong việc rà soát và điều chỉnh quy hoạch Đắk Nông sẽ trở thành cầu nối quan trọng giữa các tỉnh Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đắk Lắk, cùng với các tỉnh Bắc Tây Nguyên, nhằm thúc đẩy liên kết và phát triển kinh tế bền vững giữa các địa phương.

Cần phát huy lợi thế của cửa khẩu biên giới Bu Prăng và cửa khẩu Đắk Per để tăng cường liên kết kinh tế với các tỉnh Campuchia và các nước trong khu vực, thông qua hành lang Đông - Tây và khu vực Tam giác phát triển.

Luận cứ xác định không gian hành lang kinh tế QL 14 qua địa phận tỉnh Đắk Nông

Căn cứ xác định không gian tuyến hành lang kinh tế

Tuyến hành lang kinh tế là một không gian địa lý – kinh tế được hình thành dựa trên một tuyến giao thông huyết mạch, kết nối các trung tâm đô thị và kinh tế hai bên, tạo động lực cho sự phát triển toàn tuyến Sự hình thành tuyến hành lang kinh tế không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các khu vực dọc theo tuyến mà còn lan tỏa và thu hút sự phát triển cho toàn bộ lãnh thổ mà tuyến giao thông đi qua Các điều kiện cần thiết để hình thành tuyến hành lang kinh tế bao gồm sự kết nối giao thông hiệu quả, sự hiện diện của các trung tâm kinh tế và đô thị, cùng với các chính sách hỗ trợ phát triển bền vững.

- Có 1 trục đường giao thông huyết mạch.

- Xác định được các cửa ngõ (đầu ra) từ tuyến giao thông huyết mạch, để bảo đảm sự thông suốt trong quá trình giao thương phát triển kinh tế.

Trên các trục đường giao thông chính, cần thiết phải thiết lập những điểm hạt nhân kinh tế và đô thị, đóng vai trò như động lực phát triển cho toàn tuyến Những điểm hút vào dọc hai bên tuyến giao thông sẽ tạo ra sức mạnh kinh tế chung, thúc đẩy sự phát triển bền vững cho khu vực.

Các điểm dân cư và các cơ sở kinh tế khác đóng vai trò hỗ trợ và có khả năng tổ chức thành các vệ tinh cho các điểm hạt nhân.

Luận cứ xác định không gian tuyến hành lang kinh tế đường QL 14 qua địa phận tỉnh Đắk Nông

14 qua địa phận tỉnh Đắk Nông

Đường QL 14, sau khi được nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp III miền núi, đã trở thành tuyến giao thông huyết mạch của tỉnh Đắk Nông Tuyến đường này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành lang kinh tế dọc theo QL 14, kết nối Đắk Nông với thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ Sự phát triển của hành lang kinh tế này sẽ tạo động lực cho sự phát triển bền vững của tỉnh, nhờ vào vị trí trung tâm của nó.

- Một số vị trí đầu mối kết nối tuyến đường QL 14 qua địa phận Đắk

Nông có tiềm năng xây dựng thành các cửa ngõ giao thông quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của tuyến đường thành động lực Các xã trong khu vực này sẽ đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo kết nối và phát triển kinh tế địa phương.

Tâm Thắng (huyện Cư Jút) đã thông tuyến Quốc lộ 14, kết nối Đắk Nông với Đắk Lắk và khu vực Tây Nguyên Quảng Tín và Đắc Ru (huyện Đắk R’lấp) cũng thông tuyến Quốc lộ 14, liên kết Đắk Nông với Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam bộ Xã Thuận Hạnh (Đắk Song) đã kết nối với Quốc lộ 14C đến cửa khẩu Bu Prăng sang Campuchia Đồng thời, xã Thuận An và một phần Đắk Lao cũng gắn kết đường Quốc lộ 14 với cửa khẩu Đắk Per, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương với Campuchia Thị xã Gia Nghĩa cũng đã thông tuyến Quốc lộ 14 qua địa phận Đắk Nông.

Thị trấn Kiến Đức, nằm trên đường QL 14 tại Đắk Nông, có tiềm năng phát triển thành hạt nhân đô thị quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế cho tuyến động lực và toàn tỉnh.

Thị xã Gia Nghĩa, thị trấn Đức An (Đắk Song), thị trấn Đắk Mil (Đắk Mil) và thị trấn Ea T’ling (Cư Jút) đều nằm trên tuyến đường QL, tạo thành một mạng lưới giao thông quan trọng trong khu vực Đắk R’Lấp.

Nếu được cải tạo và mở rộng, 14 khu vực này sẽ trở thành các đô thị lớn với hạ tầng kỹ thuật và xã hội phát triển, thu hút dân cư và các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ, vận tải và du lịch.

Một số điểm tập trung kinh tế dọc theo quốc lộ 14 qua Đắk Nông đã hình thành các hạt nhân quan trọng, tạo động lực phát triển cho toàn tuyến và góp phần lan tỏa sự phát triển đến toàn tỉnh.

Xã Nhân Cơ, Quảng Tín (Đắk R’Lấp), xã Thuận Hạnh, Xuân Trường (Đắk Song), và xã Tân Thắng, Trúc Sơn (Cư Jút) là những điểm tập trung công nghiệp tiềm năng Nếu phát triển mạnh mẽ, các khu vực này sẽ trở thành “hạt nhân” phát triển công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, của các huyện lân cận.

Trên trục đường QL 14 tại Đắk Nông, có nhiều điểm tập trung thương mại và dịch vụ (TM, DV) như chợ đầu mối, siêu thị và trung tâm thương mại, cùng với các cơ sở giáo dục và y tế Đặc biệt, khu vực này còn sở hữu các điểm du lịch tiềm năng về sinh thái, văn hóa, lịch sử và tâm linh Những địa phương nổi bật bao gồm huyện Đắk R’lấp (Nhân Cơ, TT Kiến Đức), thị xã Gia Nghĩa, huyện Đắk Song (Đắk N’Rung, TT Đức An, Nam Bình, Nâm N’Jang), Đắk Mil (Thuận An, TT Đắk Mil, Đức Mạnh) và Cư Jút (Nam Dong, TT Ea T’ling) Nếu được đầu tư và khai thác hợp lý, các điểm này sẽ trở thành những trung tâm phát triển kinh tế và du lịch quan trọng trong khu vực.

Hạt nhân của TMDVDL thu hút đầu tư vào nhiều lĩnh vực, góp phần tạo ra doanh thu lớn cho địa phương Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy các ngành nông nghiệp hàng hóa tập trung và công nghiệp, mà còn lan tỏa đến các lĩnh vực xã hội khác trong tuyến và toàn tỉnh.

Trên trục đường QL 14 tại Đắk Nông, nhiều điểm sản xuất nông nghiệp nổi bật với các đặc trưng riêng biệt Huyện Đắk R’Lấp nổi tiếng với cà phê tại Kiến Đức và Kiến Thành; huyện Đắk Song phát triển cây công nghiệp, đặc biệt là hạt tiêu và chăn nuôi tại Thuận Hạnh, Đắk Hòa, Xuân Trường, Nâm N’Jang; huyện Đắk Mil với các vùng trồng cà phê tại Đức Mạnh, Đức Minh và thị trấn Đắk Mil; huyện Cư Jút có các sản phẩm cây công nghiệp, rau, hoa và chăn nuôi tại xã Cư K’Nia, Nam Dong, thị trấn Ea T’ling Những điểm này không chỉ là hạt nhân phát triển nông nghiệp mà còn tạo ra thu nhập cao cho người dân, đồng thời thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến, thương mại và du lịch.

Yếu tố địa kinh tế liên quan đến tuyến hành lang kinh tế chỉ là một tổ chức không gian địa – kinh tế, không phải là một tổ chức kinh tế với bộ máy quản lý cụ thể Các địa điểm trong tuyến có thể thay đổi trong quá trình thực hiện các hoạt động liên kết kinh tế Tuy nhiên, để tổ chức hoạt động của tuyến hiệu quả, cần lưu ý một số điểm quan trọng khi hình thành không gian tuyến.

Không nên mở rộng không gian hành lang quá rộng, vì điều này có thể làm giảm tính chất lan tỏa của tuyến giao thông Do đó, tuyến QL 14 chạy qua tỉnh Đắk Nông được xem là trục huyết mạch, với nguyên tắc không gian mở rộng hai bên đường chỉ nên nằm trong khoảng 10km.

Tuyến hành lang đường QL 14 tại Đắk Nông cần duy trì tính liên tục mà không tạo ra sự chia cắt về không gian Một số địa phương như xã Trúc Sơn (Cư Jút), Nghĩa Thắng, Nhân Đạo (Đắk R’Lấp) hiện tại chưa có lợi thế rõ ràng nhưng vẫn nằm trong tuyến Sau khi tuyến hành lang được hình thành, những địa phương này có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế của tuyến, đáp ứng nhu cầu phát triển các lĩnh vực phụ trợ.

Bảo đảm tính toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị hành chính trong tuyến hành lang kinh tế QL 14 qua Đắk Nông là nguyên tắc quan trọng giúp tổ chức hoạt động liên kết và hợp tác kinh tế hiệu quả Theo đó, chỉ có 5 huyện được đưa vào tuyến hành lang, bao gồm Đắk R’Lấp, TX Gia Nghĩa, Đắk Song, Đắk Mil, và Cư Jút Một số xã nằm trong khoảng 10 km từ đường QL 14 như Đắk Sơn và Xuân Nam (huyện Krông Nô) sẽ không được đưa vào tuyến Đối với cấp xã, toàn bộ xã sẽ được đưa vào tuyến hành lang mà không chia nhỏ địa giới, mặc dù một số phần của xã như Đắc Lao (Đắk Mil) chỉ có rừng.

Hình thành không gian hành lang kinh tế QL 14 qua địa phận tỉnh Đắk Nông

1.2.3.1 Các địa phương thuộc tuyến hành lang kinh tế

Dựa trên căn cứ và quan điểm đã nêu, không gian tuyến hành lang kinh tế dọc theo Quốc lộ 14 tại Đắk Nông bao gồm các địa phương sau đây:

Bảng 1.1: Các đơn vị hành chính tuyến hành lang kinh tế

Thị xã Xã, TT thuộc huyện Chức năng trong tuyến

1 (8 đơn vị xã) Đắk R’Lấp

Hạt nhân đô thị, kinh tế

"Cửa ngõ" đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hạt nhân kinh tế, giúp kết nối và thúc đẩy các hoạt động kinh tế Hạt nhân kinh tế không chỉ là trung tâm của sự phát triển mà còn tạo ra ảnh hưởng lan tỏa tích cực đến các lĩnh vực khác trong nền kinh tế Sự phát triển của hạt nhân kinh tế (NN) sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho toàn bộ khu vực.

Cửa ngõ, chức năng hạt nhân đô thị và hạt nhân kinh tế

Hạt nhân đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, tạo ra các cơ hội mới và thúc đẩy sự lan tỏa ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh Hạt nhân kinh tế không chỉ là trung tâm của hoạt động sản xuất và dịch vụ mà còn là cửa ngõ kết nối với các thị trường khác, góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho nền kinh tế Sự phát triển bền vững của hạt nhân kinh tế sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho cộng đồng và khu vực lân cận.

Hạt nhân đô thị, kinh tế

“Cửa ngõ” biên giới Ảnh hưởng lan tỏa Ảnh hưởng lan tỏa NN Ảnh hưởng lan tỏa NNHat nhân kinh tế (NN)

Hạt nhân kinh tế (NN) Hạt nhân Kinh tế (NN) Hạt nhân kinh tế, cửa ngõ biên giới

5 (5 đơn vị xã) Cư Jút

Hạt nhân đô thị, kinh tế Hạt nhân Kinh tế (NN) Hạt nhân kinh tế Hạt nhân kinh tế (NN) Ảnh hưởng lan tỏa

5 huyện, thị xã 37 đơn vị xã/phường/thị trấn

Tuyến hành lang kinh tế QL 14 tại Đắk Nông bao gồm 37 đơn vị xã, phường, thị trấn, chiếm 51,4% tổng số xã của tỉnh, và nằm trong địa bàn của 5 huyện trong tổng số 8 huyện, thị xã.

1.2.3.2 Quy mô diện tích – dân số - kinh tế

Quy mô của tuyến thể hiện qua bảng sau đây:

Bảng 1.2 Diện tích – dân số - GTSX của tuyến hành lang kinh tế năm 2012

STT Huyện Diện tích (km2)

Mật độ DS (ng/km2)

Mật độ Kinh tế (tr đ GO/km2)

(8 đơn vị xã/thị trấn)

(7 đơn vị xã/thị trấn)

(9 đơn vị xã/thị trấn)

(5 đơn vị xã/thị trấn)

6 Tổng số 2.139,98 316.807 149,91 21.327,088 9,966 Nguồn: tổng hợp và tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông năm 2012

Tuyến hành lang có diện tích chiếm 32% tổng diện tích tỉnh, bao gồm toàn bộ huyện Đắk Mil và Thị xã Gia Nghĩa Huyện Cư Jút chỉ có 5 xã và thị trấn nằm trong tuyến hành lang, với diện tích chỉ chiếm 19,6% toàn huyện, nhưng dân số lại chiếm tới 58% tổng dân số tỉnh, trong đó dân số đô thị đạt 75.426 người, tương đương 93,26% Về mặt kinh tế, tổng giá trị sản xuất trong khu vực này chiếm 66,29% tổng giá trị sản xuất toàn tỉnh.

Tuyến hành lang có mật độ dân số trung bình đạt 151 người/km2, cao gấp 1,8 lần so với mật độ trung bình toàn tỉnh là 82,61 người/km2 Đặc biệt, huyện Cư Jút trong tuyến hành lang này có mật độ dân số ấn tượng lên tới 410 người/km2.

Mật độ kinh tế theo Giá trị sản xuất trên một km2 (GO/km2) của tuyến hành lang kinh tế đạt 10,11 triệu đồng, cao gấp 2,08 lần so với mức trung bình toàn tỉnh là 4,93 triệu đồng Một số địa phương trong tuyến hành lang có mật độ kinh tế nổi bật như huyện Cư Jút với 32,89 triệu đồng, TX Gia Nghĩa 14,44 triệu đồng, và Đắk R’Lấp 10,36 triệu đồng Tuy nhiên, mật độ kinh tế này vẫn thấp hơn so với các vùng động lực trên cả nước, như 3 vùng kinh tế trọng điểm với mật độ đạt 23,5 triệu đồng/km2, trong đó vùng phía Nam là 32 triệu đồng và vùng Bắc bộ là 28,7 triệu đồng Điều này cho thấy cần nâng cao mật độ kinh tế để tuyến hành lang trở thành vùng động lực tăng trưởng của tỉnh.

Các tiềm năng lợi thế của tuyến hành lang kinh tế

Các đặc trưng lợi thế về tự nhiên

1.3.1.1 Vị trí địa kinh tế thuận lợi cho thực hiện các liên kết trong phát triển kinh tế

- Nằm ở vị trí “cửa ngõ” của vùng Tây Nguyên

Tuyến hành lang kinh tế QL 14 tại Đắk Nông được xác định là "cửa ngõ" của vùng Tây Nguyên, kết nối với Bình Phước và TP HCM, cùng các tỉnh Đông Nam Bộ Vị trí này mang lại lợi thế địa kinh tế quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và các hoạt động liên kết giữa TP HCM, vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

- Nằm trong tam giác phát triển kinh tế Việt Nam – Lào – CampuChia

Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam là khu vực ngã ba biên giới của ba quốc gia, bao gồm 13 tỉnh: Ratanakiri, Stung Treng, Mondulkiri, Kratié (Campuchia), Attapu, Salavan, Sekong, Champasak (Lào) và Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước (Việt Nam) Tuyến hành lang kinh tế QL 14 qua Đắk Nông nằm trong tam giác phát triển này, được xem là động lực kinh tế của tỉnh với các chính sách ưu đãi từ chính phủ Việt Nam nhằm thu hút đầu tư nước ngoài Bên cạnh đó, QL 14 còn đóng vai trò như một “ngã tư” kết nối các tỉnh Đông Bắc Campuchia với Nam Tây Nguyên, miền Trung và các tỉnh Đông Nam Bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế khu vực.

Cửa khẩu Đắk Per và xã Thuận An nằm trong khu vực biên giới Tây Nguyên, sẽ được nâng cấp cùng với đường 14C và các hành lang biên giới, phát triển đô thị biên giới Cửa khẩu Đắk Per sẽ trở thành điểm kết nối quan trọng giữa các khu kinh tế cửa khẩu như Bờ Y, Đường 19 và Đắk Per, hình thành một mạng lưới trung tâm kinh tế - xã hội tại vùng biên giới Tây Nguyên, bao gồm Bờ Y, Lệ Thanh, Đắk Ruê, Đắk Per và Bu Prăng.

Tuyến đường QL14 đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các điểm “vào” và “ra”, tạo lợi thế cho hành lang kinh tế Sự kết nối và hợp tác kinh tế mạnh mẽ với các khu vực liên quan giúp phát triển vùng động lực hiệu quả.

1.3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên phong phú thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế có giá trị kinh tế cao

Bauxite phân bố chủ yếu tại thị xã Gia Nghĩa, Đắk R'Lấp và Đắk Song, với trữ lượng ước tính lên đến 5,4 tỉ tấn, trong đó trữ lượng đã thăm dò đạt 2,6 tỉ tấn Hàm lượng Al2O3 dao động từ 35-40%, và điều kiện khai thác bauxite tại khu vực này khá thuận lợi.

Khu vực xã Trường Xuân huyện Đắk Song nổi bật với các khoáng sản quý hiếm như vàng, ngọc bích, và saphia trắng Thị xã Gia Nghĩa và huyện Cư Jút cũng có nguồn tài nguyên phong phú như wolfram, thiếc và antimon Bên cạnh đó, các nguyên liệu xây dựng như đất sét, mỏ đá xây dựng và đá cột được phân bố rộng rãi tại một số huyện thuộc tuyến hành lang Đắk Lao, Đắk Rla huyện Đắk Mil và Trúc Sơn huyện Cư Jút.

Nguồn nước khoáng có ở Đắk Mil được khoan thăm dò tháng 6/1983 sâu

180m khả năng khai thác khoảng 570 m3/ngày đêm và khí C02 đồng hành khoảng 9,62 tấn/ngày đêm

Các yếu tố như địa hình, khí hậu và đất đai tại tuyến hành lang Cư Jút và Đắk Mil, Đắk Song tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, cùng với nông nghiệp, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái Địa hình thung lũng dọc sông Sêrêpôk với độ cao trung bình 350-400m và đất đai phì nhiêu thích hợp cho trồng cây lương thực và chăn nuôi Trong khi đó, địa hình cao nguyên với độ cao trên 800m và đất bazan giúp phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, nhờ vào đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên Những điều kiện này không chỉ tạo lợi thế cho nông nghiệp mà còn hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho tỉnh và các vùng lân cận.

Khu vực thị xã Gia Nghĩa, huyện Đắk R'Lấp, với địa hình núi dốc và đất bazan chiếm ưu thế, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, điều và hồ tiêu Khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm mát mẻ cũng hỗ trợ cho việc trồng các loại rau hoa chất lượng cao, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

DV nghỉ dưỡng, DL c Sông suối hồ thác nước tạo lợi thế phát triển thủy điện, thủy lợi và DL sinh thái thiên nhiên

- Sông Sêrêpôk: Đoạn chảy qua tuyến hành lang nằm trên địa phận huyện

Cư Jút là khu vực có đoạn sông với độ dốc tương đối lớn, chảy từ độ cao 400 m ở hợp lưu xuống 150 m tại biên giới Campuchia Do ảnh hưởng của kiến tạo địa chất phức tạp, lòng sông trở nên hẹp và dốc, tạo ra những thác nước lớn và hùng vĩ, mang đến cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp.

Hệ thống suối đầu nguồn sông Đồng Nai không chảy qua Đắk Nông nhưng bao gồm nhiều suối quan trọng Trong đó, suối Đắk Rung, bắt nguồn từ khu vực Thuận Hạnh, có nước chảy quanh năm Suối Đắk Nông có lưu lượng trung bình đạt 12,44 m³/s, với lưu lượng lớn nhất lên tới 87,8 m³/s và nhỏ nhất là 0,5 m³/s, thể hiện sự phong phú của nguồn nước trong khu vực.

338 m3/skm2, trung bình 47,9 m3/skm2, nhỏ nhất 1,9 m3/skm2; Suối ĐắkBukso là ranh giới giữa huyện Đắk Song và Đắk R'Lấp, có nước quanh năm;

Suối Đắk R'Lấp có diện tích lưu vực 55,2 km2 và là nguồn suối chính của thủy điện Thác Mơ Bên cạnh đó, còn có các suối bắt nguồn từ phía Tây Nam huyện Đắk Mil chảy ra sông Đồng Nai.

Tuyến hành lang có nhiều hồ, đập nổi bật như Hồ Tây, hồ Trúc, và hồ Ea T'Linh, tạo ra những cơ hội phát triển đa dạng Các đặc trưng về sông, suối trong khu vực giúp phát triển du lịch sinh thái với cảnh quan thiên nhiên đẹp và hùng vĩ Bên cạnh đó, khu vực cũng có tiềm năng cho các dự án thủy điện vừa và nhỏ nhờ vào các thác nước có độ dốc cao, mang lại giá trị kinh tế cao Hệ thống hồ đập còn đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ và cung cấp nước cho thủy lợi và sinh hoạt của người dân, nhờ vào các suối nước chảy quanh năm.

Các thác nước hùng vĩ như Trinh Nữ, Dray H'Linh, Dray Sáp, Dray Nur, Diệu Thanh, Gấu, Chuông, Ngầm, Liêng Nung, Đắk Glung, Ba Tầng và Gia Long mang vẻ đẹp hoang sơ giữa rừng già Khu vực này còn nổi bật với các khu du lịch sinh thái và dã ngoại nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung (25.000 ha) và Tà Đùng (28.000 ha), cùng với thảo nguyên Ba Cây rộng hơn 3 km2, phục vụ cho các hoạt động thể thao, cưỡi ngựa, săn bắn và cắm trại.

Đặc trưng thế mạnh về kinh tế và mạng lưới giao thông

1.3.2.1 Các thế mạnh về kinh tế a Các hạt nhân kinh tế của tỉnh tập chung chủ yếu trong tuyến hành lang kinh tế

Các hạt nhân động lực phát triển nông nghiệp trên tuyến hành lang kinh tế bao gồm nhiều vùng sản xuất tập trung Vùng trồng ngô chiếm 85% diện tích toàn tỉnh, chủ yếu tại Đắk Mil, Đắk Song, Cư Jút Cây công nghiệp ngắn ngày cũng được phát triển tại Cư Jút và Đắk Song Huyện Cư Jút nổi bật với vùng sản xuất rau sạch và cây thực phẩm Đắk Mil, Đắk Song, Đắk R’Lấp là các huyện sản xuất cà phê chất lượng cao, khôi phục thương hiệu cà phê Đức Lập, chiếm 2/3 diện tích toàn tỉnh Ngoài ra, vùng cao su tại Cư Jút, Đắk R’Lấp, Đắk Mil chiếm 65% tổng diện tích, trong khi cây điều và cây tiêu lần lượt chiếm 3/4 và 2/3 diện tích toàn tỉnh Vùng sản xuất cây ăn trái như sầu riêng, bơ, xoài, nhãn, mít hoàn toàn thuộc các huyện Đắk Mil, Đắk Song, Cư Jút, Đắk R’Lấp Khu vực chăn nuôi tập trung chủ yếu tại Cư Jút, Đắk Song, bao gồm chăn nuôi trâu, bò và đại gia súc dưới hình thức trang trại, công ty, có cả nhà đầu tư nước ngoài.

Những hạt nhân nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển nông nghiệp trên toàn tuyến hành lang, hướng tới việc sản xuất nông sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao và mở rộng không gian cho toàn tỉnh Đắk Nông Đồng thời, chúng cũng tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển các cơ sở công nghiệp, khu cụm công nghiệp chế biến nông sản, cũng như các trung tâm dịch vụ cung cấp xăng dầu, thuốc trừ sâu, phân bón và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Các hạt nhân động lực phát triển công nghiệp trên địa bàn tuyến hành lang bao gồm nhiều khu cụm công nghiệp quan trọng của tỉnh Khu công nghiệp Tâm Thắng, tọa lạc tại xã Tâm Thắng, huyện Cư Jút, và KCN Nhân Cơ ở huyện Đắk R’Lấp, đều nằm trong quy hoạch phát triển các khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 Bên cạnh đó, KCN Quảng Đức đang được trình bổ sung vào quy hoạch, trong khi các cụm công nghiệp Đắk Song và Thuận An tại huyện Đắk Mil đang được triển khai xây dựng Ngoài ra, các nhà máy thủy điện như Đray H’Linh II cũng đóng góp vào sự phát triển này.

MW ở Cư Jút, thủy điện Sêrêpôk 3 có công suất phát điện 220 MW

Các yếu tố nêu trên đã tạo ra những lợi thế tích cực cho sự phát triển công nghiệp tại tuyến hành lang kinh tế, đồng thời có ảnh hưởng lan tỏa lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh Đắk Nông.

Các hạt nhân thương mại dịch vụ (TMDV) hiện tại chủ yếu tập trung tại thị xã Gia Nghĩa, các huyện và một số xã Nhân Cơ, Tâm Thắng, Nam Dong thuộc tuyến hành lang Với chủ trương phát triển mạnh mẽ ngành du lịch (DL) trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng, tiềm năng du lịch tại đây có thể được khai thác hiệu quả, hình thành các hạt nhân du lịch cho tỉnh Điều này tạo ra những lợi thế nổi bật trong lĩnh vực TMDV, giúp tuyến hành lang phát triển và lan tỏa tác động tích cực đến toàn tỉnh, đồng thời nâng cao mật độ kinh tế so với toàn khu vực Tây Nguyên.

Mức độ đậm đặc kinh tế được thể hiện qua giá trị sản xuất trên 1 km2 và giá trị sản xuất trên đầu người Bảng so sánh dưới đây minh họa giá trị này của tuyến hành lang kinh tế với một số địa phương liên quan.

Bảng 1.3: Mức độ đậm đặc về kinh tế của tuyến hành lang và một số địa phương Địa phương Giá trị SX

Tuyến hành lang 21.327,088 2.139,98 316, 817 9,97 67,32 Tỉnh Đắk Nông 32.170,503 6.515,61 538, 034 4,94 59,8 Vùng Tây Nguyên 249.492,264 54.840,98 4.484, 293 4,55 55,6 Tỉnh lâm Đồng 77.704,851 9.773,54 1.234, 559 7,95 62,9

Nguồn: tính toán từ niên giám thống kê tỉnh năm 2012

Các hạt nhân kinh tế của tỉnh tập trung chủ yếu trong tuyến hành lang kinh tế, dẫn đến mật độ kinh tế của khu vực này rất cao.

Hai tiêu chí GO/km2 và GO/đầu người ở đây cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn tỉnh, với GO/km2 gấp khoảng 2 lần và GO/người gấp 1,12 lần So với mức trung bình toàn khu vực Tây Nguyên, chỉ số này cũng vượt trội, gấp 2,2 lần về GO/km2 và 1,21 lần về GO/người Đặc biệt, chỉ số này còn cao hơn cả mức đạt được của tỉnh Lâm Đồng, tỉnh có mức độ đậm đặc kinh tế cao nhất vùng Tây Nguyên, với tỷ lệ lần lượt là 1,25 lần và 1,07 lần.

Mức độ tập trung kinh tế cao không chỉ thể hiện sức mạnh mà còn phản ánh lợi thế của tuyến hành lang trong phát triển kinh tế hiện tại và tương lai Điều này sẽ tạo động lực quan trọng cho việc tổ chức và thực hiện các liên kết kinh tế trong nội bộ tuyến, cũng như giữa tuyến hành lang với các địa phương khác trong toàn tỉnh và khu vực Tây Nguyên.

1.3.2.2 Lợi thế về mạng lưới giao thông

Đường QL14 (Km70 - Km168) là tuyến giao thông huyết mạch, tạo dựng hành lang kinh tế cho tỉnh Đắk Nông và các tỉnh Tây Nguyên, hiện đang được nâng cấp thành đường cấp III Tuyến đường này không chỉ tạo ra cửa ngõ giao lưu thương mại mà còn kết nối với QL14C tại thị trấn Đắk Mil và xã Thuận Hạnh, giúp liên kết các trung tâm kinh tế và cửa khẩu biên giới như Đắk Per trong tam giác kinh tế Việt Nam – Lào – Campuchia Sự kết nối này thúc đẩy phát triển giao thương và đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực biên giới Bên cạnh đó, QL14 còn kết nối với QL28 (Km121 - Km179) tại Thị xã, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của khu vực.

Gia Nghĩa (đoạn qua tỉnh dài 58 km), nối hành lang kinh tế và toàn tỉnh Đắk Nông với tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh miền Trung.

Tất cả các tuyến đường tỉnh lộ đều chạy qua hành lang kinh tế, bao gồm: đường 681 kết nối thị trấn Kiến Đức với huyện Tuy Đức; đường 686 đi qua Đắk N’Rung và Nâm N’Jang, nối huyện Tuy Đức với Đắk Glong; đường 686 giao với đường 681 tại huyện Tuy Đức và kết nối với đường 14C, tạo lối đi lên cửa khẩu Bu Prăng Ngoài ra, đường 682 nối Đức Mạnh với Đắk Song; tỉnh lộ 683 kết nối Đắk Mil với Krông Nô; tỉnh lộ 684 liên kết Gia Nghĩa với Cư Jút; và tỉnh lộ 685 kết nối Kiến Đức với Cây Chanh.

Hệ thống đường tỉnh lộ đã được nhựa hoá đến 84%, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và di chuyển của người dân giữa các địa phương trong tuyến hành lang cũng như kết nối với các huyện khác trong tỉnh.

Các đặc trưng thế mạnh và lợi thế về lịch sử - xã hội

1.3.3.1 Mức thu nhập bình quân cao tạo lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội

Bảng 1.4: Thu nhập bình quân đầu người của tuyến hành lang kinh tế và một số địa phương (năm 2012, 2013) ĐVT: triệu đồng

1 Tuyến hành lang kinh tế 31,3 36,93

Nguồn: Báo cáo ban chỉ đạo Tây Nguyên và tính toán từ số liệu thống kê

Mức thu nhập bình quân đầu người của tuyến hành lang kinh tế cao hơn 1,22 lần so với mức trung bình toàn tỉnh và khoảng 1,1 lần so với mức trung bình của vùng Tây Nguyên Một số địa phương trong tuyến hành lang, như huyện Cư Jút với mức thu nhập khoảng 45 triệu đồng và huyện Đắk R’Lấp với khoảng 38 triệu đồng, cho thấy sự nổi trội trong khả năng thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh Mức thu nhập này gần tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước, chứng tỏ tiềm năng trở thành động lực tăng trưởng mạnh cho toàn tỉnh.

1.3.3.2 Tỷ lệ đô thị hóa cao tạo lợi thế cho việc tổ chức không gian đô thị hiện đại

Bảng 1.5: Tỷ lệ đô thị hóa tuyến hành lang và một số địa phương khác

STT Địa phương Tỷ lệ (%)

1 Khu vực hành lang kinh tế 29,22

Nguồn:Tính toán từ số liệu thống kê tỉnh và ban chỉ đạo Tây Nguyên

Mặc dù tỷ lệ đô thị hóa tỉnh Đắk Nông thấp hơn so với khu vực Tây Nguyên, nhưng tỷ lệ này trong tuyến hành lang kinh tế lại cao hơn mức trung bình của toàn vùng và đạt 91% so với mức đô thị hóa quốc gia Tất cả cư dân đô thị của tỉnh Đắk Nông đều tập trung trong tuyến hành lang kinh tế, tạo ra lợi thế cho việc phát triển khu vực đô thị và cải thiện đời sống xã hội theo hướng văn minh.

1.3.3.3 Nét văn hóa dân gian dân tộc và lịch sử tạo lợi thế cho phát triển

Không gian văn hóa cồng chiêng tại huyện Đắk Song, Đắk R'Lấp và thị xã Gia Nghĩa nổi bật với nhiều lễ hội truyền thống Nơi đây còn được biết đến với các sản phẩm thổ cẩm độc đáo, cùng những món ăn đặc sản phong phú, thể hiện nét đẹp văn hóa địa phương.

Thiền viện Trúc Lâm Đạo Nguyên tọa lạc trong khu bảo tồn thiên nhiên Nâm Nung, thuộc huyện Đắk Song, cách thị xã Gia Nghĩa 40 km về phía bắc Đây là một điểm nhấn quan trọng trong quy hoạch tổng thể phát triển của khu vực.

Khu du lịch sinh thái Nâm Nung không chỉ nổi bật với vẻ đẹp thiên nhiên mà còn gắn liền với văn hóa và lịch sử phong phú của dân tộc M’Nông Nơi đây từng là căn cứ của nghĩa quân N’Trang Lơng trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, thể hiện truyền thống đấu tranh anh dũng của đồng bào Điều này tạo nên một điểm nhấn quan trọng trong việc phát triển du lịch văn hóa nhân văn tại khu vực này.

Đắk Mil là địa điểm đầu tiên phát hiện ra hình thức văn hóa dân gian "sử thi", được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước công nhận là thể loại văn học truyền miệng có lịch sử văn hóa lâu đời, đặc trưng của vùng Tây Nguyên Đây được xem là viên ngọc quý trong kho tàng văn học và truyện cổ dân gian của Việt Nam.

Nhà nước đã công nhận bộ sử thi Ót Nrông cổ xưa của người M’Nông tại buôn Bu Prăng, huyện Đắk Song, Đắk Nông Hiện nay, bộ sử thi này đang được phiên dịch và chế tác, tạo thành một yếu tố văn hóa hấp dẫn cho du khách muốn khám phá văn hóa dân tộc.

Đắk Nông và các khu vực dọc tuyến hành lang kinh tế QL 14 nổi bật với nhiều địa danh mang đậm dấu ấn lịch sử từ hai thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mỹ.

Ngục Đắk Mil, nằm tại thôn 9A, xã Đắk Lao, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, là nơi giam giữ hàng trăm chiến sĩ cộng sản từ năm 1940 đến 1943 dưới sự cai trị của thực dân Pháp Được Bộ VHTT và DL công nhận là di tích lịch sử quốc gia, ngục Đắk Mil hiện nay trở thành một địa điểm du lịch về nguồn vô cùng bổ ích.

Đồi 722, với độ cao 722 m so với mực nước biển, tọa lạc tại Thôn Thổ Hoàng 4, xã Đắk Săk, huyện Đắk Mil, từng là căn cứ biệt kích của Mỹ-Ngụy trong kháng chiến chống Mỹ Nơi đây đã chứng kiến trận chiến ác liệt giữa bộ đội chủ lực và lực lượng quân sự địa phương vào ngày 22-23/8/1968, dẫn đến việc tiêu diệt căn cứ biệt kích Nhờ chiến công oanh liệt này, đồi 722-Đắk Săk đã được tỉnh Đắk Nông công nhận là Di tích lịch sử cấp tỉnh.

Di tích lịch sử “bắt tay” tại ngã ba Đắk Song là một điểm kết nối quan trọng giữa Hồ Chí Minh, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ Đây không chỉ là một địa điểm lịch sử mà còn mang ý nghĩa văn hóa sâu sắc, thể hiện sự giao thoa giữa các vùng miền.

1 trong những chiến điểm gay go ác liệt nhất ở khu vực Tây Nguyên trong những năm chiến tranh chống Mỹ.

Các dấu ấn lịch sử đã tạo nền tảng cho sự phát triển du lịch lịch sử và du lịch về nguồn tại khu vực hành lang kinh tế đường QL 14, đồng thời kết nối với các loại hình du lịch hấp dẫn khác như du lịch sinh thái và văn hóa.

Phần thứ hai của bài viết tập trung vào quan điểm, mục tiêu và không gian phát triển hành lang kinh tế QL 14 qua địa phận tỉnh Đắk Nông, nhằm định hướng phát triển bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Hành lang kinh tế này không chỉ thúc đẩy giao thương mà còn góp phần nâng cao đời sống người dân và bảo vệ môi trường Các chiến lược cụ thể sẽ được triển khai nhằm tối ưu hóa tiềm năng kinh tế của khu vực, tạo động lực cho sự phát triển toàn diện trong tương lai.

Mục tiêu, Quan điểm, nhiệm vụ và một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tuyến hành lang kinh tế

Mục tiêu phát triển

Tuyến hành lang kinh tế QL 14 đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Đắk Nông, kết nối vùng Tây Nguyên với Lào, Campuchia và miền Trung Đây là cầu nối chiến lược giữa Đắk Nông và các khu vực như Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh, cùng các tỉnh Đông Nam Bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế toàn diện trong khu vực.

Nền kinh tế Tây Nguyên phát triển nhờ vào các động lực như sản phẩm nông nghiệp đặc trưng có chất lượng cao, ngành chế biến nông sản và khoáng sản, cùng với thương mại, dịch vụ và vận tải dựa trên lợi thế của tuyến giao thông huyết mạch QL 14 Đời sống người dân tại đây đã đạt mức cao nhất trong vùng, tương đương với mức trung bình toàn quốc, đồng thời phát triển bền vững với việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đặc trưng của Tây Nguyên.

Quan điểm phát triển

Tuyến hành lang kinh tế cần được xây dựng và đầu tư phát triển để trở thành động lực chính cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững của toàn tỉnh.

Tuyến động lực tăng trưởng cần phải tạo ra tác động lan tỏa tích cực cho các địa phương trong toàn tỉnh, đặc biệt là những khu vực khó khăn.

Để phát triển tuyến động lực kinh tế, cần tập trung vào việc cải tạo và nâng cấp chất lượng cao cho tuyến giao thông huyết mạch QL 14 Việc này sẽ giúp khai thác các thế mạnh khác trong khu vực và thực hiện liên kết kinh tế hiệu quả với bên ngoài.

Quan điểm 4 : Kinh tế của tuyến hành lang QL14 phải được phát triển mạnh dựa trên việc hoàn thiện các “hạt nhân phát triển”

Tổ chức dân cư và trình độ phát triển xã hội dọc theo tuyến hành lang QL14 cần phải tương thích với sự phát triển kinh tế của khu vực này.

Các nhiệm vụ phát triển

Hoàn thiện các điểm cửa ngõ và hạt nhân đô thị là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng khung không gian cho tuyến hành lang QL14.

Hình thành và hoàn thiện các điểm hạt nhân kinh tế là nhiệm vụ quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho tuyến hành lang QL14.

Phát triển các hình thức tổ chức liên kết kinh tế trong tuyến hành lang QL14 và kết nối với các địa phương khác trong tỉnh là nhiệm vụ quan trọng nhằm xác định nội dung hoạt động và duy trì sự phát triển bền vững của tuyến hành lang này.

Phát triển mạng lưới giao thông kết nối QL14 với các hạt nhân kinh tế và hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật về điện, thủy lợi là yếu tố then chốt để thúc đẩy phát triển kinh tế tại hành lang QL14 và toàn tỉnh Đắk Nông.

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chính

2.2 Quy hoạch phân bố không gian tổng thể hành lang kinh tế

Hình thành các tiểu vùng lãnh thổ trên tuyến hành lang

2.2.1.1 Mục đích và căn cứ:

Mục đích của việc phân tiểu vùng trong tuyến hành lang kinh tế là xác định vị trí và chức năng phát triển chính của từng tiểu vùng, phù hợp với khả năng phát triển và nhiệm vụ của từng bộ phận Điều này nhằm xây dựng tuyến hành lang trở thành vùng động lực tăng trưởng cho tỉnh Đắk Nông Việc xác định rõ vị trí và chức năng của từng tiểu vùng sẽ giúp tỉnh có cơ sở để định hướng đầu tư và hỗ trợ các địa phương trong việc thu hút nhà đầu tư theo quy hoạch phát triển đã đề ra.

Căn cứ để phân chia tuyến hành lang thành các tiểu vùng khác nhau bao gồm các yếu tố địa tự nhiên như đất đai và khí hậu, các yếu tố địa kinh tế như vị trí tiếp giáp và tiềm năng thế mạnh, cùng với các yếu tố lịch sử - xã hội như trình độ phát triển và lịch sử văn hóa nhân văn.

3.2.1.2 Định hướng hình thành các tiểu vùng:

Căn cứ vào mục đích và căn cứ nói trên, toàn tuyến hành lang được chia thành 3 tiểu vùng lớn:

Trong giai đoạn 2015-2020, theo quy hoạch điều chỉnh của tỉnh Đắk Nông, sẽ thành lập các thành phần gồm TT Ea T’ling, xã Nam Dong, Tâm Thắng, Trúc Sơn và Cư Knia (huyện Cư Jút), cùng với TT Đắk Rla và các xã Đắk Gằn, Đắk N’Drót (huyện Đắk Mil mới) Tiểu vùng này có tổng diện tích 358,3 km², chiếm 16,8% tổng diện tích toàn vùng, với dân số đạt 82.153 người, tương đương 25,9% tổng dân số của toàn tuyến.

- Các chức năng phát triển của tiểu vùng:

Chức năng cửa ngõ phía Bắc của tuyến hành lang kinh tế cần được đầu tư phát triển hạ tầng để kết nối Đắk Lắk với tiểu vùng Bắc Tây Nguyên Việc này sẽ giúp tỉnh Đắk Nông trở thành điểm "vào" từ Đắk Lắk và các tỉnh Bắc Tây Nguyên, đồng thời là điểm "ra" cho các tỉnh Lâm Đồng, Bình Phước, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ.

Đô thị hạt nhân TT Ea Tling đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đô thị phía Bắc của hành lang và tỉnh Đắk Nông Với vị trí kết nối thuận lợi với TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, khu vực này có tiềm năng hình thành một vùng đô thị rộng lớn, hướng tới sự phát triển tổng hợp và mạnh mẽ.

- Chức năng kinh tế NN: (i) tập trung vào chuyên môn hóa các loại cây

Phát triển nông nghiệp bền vững tại khu vực Ban Mê Thuột bao gồm việc canh tác ngắn ngày trên quy mô lớn, nâng cao chất lượng cây rau hoa để cung cấp cho thị trường địa phương Đồng thời, việc chăn nuôi gia súc và gia cầm chất lượng cao cũng được chú trọng, bao gồm cả việc phát triển giống mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Chức năng phát triển công nghiệp chế biến nông sản và thức ăn gia súc phục vụ chăn nuôi, cùng với việc khai thác và chế biến đá xây dựng và vật liệu xây dựng từ các mỏ đá và đất địa phương, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị kinh tế của ngành nông nghiệp và xây dựng tại khu vực.

Chức năng thương mại - dịch vụ tại khu vực TT Ea T’ling sẽ tập trung vào việc phát triển các loại hình kinh doanh chất lượng cao, bao gồm chợ đầu mối, trung tâm thương mại, khách sạn và nhà hàng, đồng thời chú trọng đến dịch vụ vận tải Bên cạnh đó, khu vực này cũng sẽ phát triển du lịch sinh thái, thiên nhiên, nhằm thu hút du khách và nâng cao giá trị kinh tế địa phương.

Tiểu vùng giữa bao gồm các khu vực như TT Đắk Mil, xã Thuận An, Đắc Lao, Đức Mạnh, Đức Minh, Đắk Sắc (huyện Đắc Mil) và thị trấn Đức An, xã Đắk Hòa, xã Nam Bình, xã Thuận Hạnh, xã Đắk N’Rung, xã Nam N’Jang (huyện Đắk Song) Diện tích của tiểu vùng này là 859,38 m2, chiếm 40,15% tổng diện tích toàn tuyến, với dân số đạt 113.578 người, tương đương 35,85% tổng dân số toàn tuyến.

- Các chức năng phát triển

Cửa ngõ vùng biên giới tại Đắk Nông đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các tuyến hành lang với Campuchia, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao thương kinh tế Đây là một phần thiết yếu trong tuyến trung tâm kinh tế biên giới khu vực Tây Nam, liên kết với các nước Lào và Campuchia, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.

Chức năng đô thị của TT Đắk Mil (nay là TX Đức Lập) và xã Thuận An đóng vai trò quan trọng như các hạt nhân đô thị trong tiểu vùng giữa của tuyến hành lang, góp phần kết nối không chỉ trong nội địa tỉnh Đắk Nông mà còn với Campuchia, tạo ra sự lan tỏa và phát triển cho toàn tuyến đô thị biên giới Tây Nam Việt Nam.

- Chức năng kinh tế NN: (i) tập trung phát triển quy mô lớn các loại cây

Trong CN dài ngày, cây hạt tiêu sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tuyến Bên cạnh đó, việc phát triển các loại cây ăn quả chất lượng cao và mới như xoài, thanh long cũng được chú trọng Địa hình thuận lợi với thung lũng cho phép chăn nuôi đại gia súc, tạo điều kiện phát triển đồng cỏ và mở rộng diện tích chăn nuôi.

Chức năng phát triển du lịch tại tỉnh Đắk Nông đang diễn ra mạnh mẽ, với sự đa dạng trong các loại hình du lịch như du lịch tổng hợp, thiên nhiên, sinh thái, lịch sử, văn hóa nhân văn và du lịch làng nghề.

- Chức năng TM – DV hiện đại: chợ đầu mối, siêu thị, trung tâm thương mai, khách sạn, nhà hàng, DV vận tải, kho bãi

- Chức năng CN: chủ yếu là CN chế biến nông sản, nhất là chế biến hạt tiêu

Tiểu vùng phía Nam bao gồm toàn bộ Thị xã Gia Nghĩa (bao gồm cả phần mở rộng theo quy hoạch TP Gia Nghĩa), TT Kiến Đức và các xã Đắk Ru, Quảng Tín, Kiến Thành, Đắk Per, Đắk R’Moan, Nhân Cơ, Nhân Đạo, Đắk Nia thuộc huyện Đắk R’Lấp Với diện tích 922,3 km2, tiểu vùng này chiếm 43,5% diện tích toàn tuyến và có dân số 121.076 người, tương đương 38,25% dân số toàn tuyến, là tiểu vùng lớn nhất trong ba tiểu vùng.

- Các chức năng phát triển

Ngõ có chức năng kết nối tiểu vùng phía Nam Tây Nguyên qua điểm giao giữa QL 14 và QL 28, đồng thời là cửa ngõ quan trọng dẫn đến Bình Phước và Thành phố Hồ Chí Minh Đây là hai cửa ngõ có nhu cầu giao lưu lớn, bắt buộc cho việc di chuyển từ Bình Phước và TP.HCM lên khu vực Trung và Bắc Tây Nguyên, cũng như sang Lào Ngoài ra, Ninh Thuận và Lâm Đồng cũng có thể sử dụng QL 28 để di chuyển lên phía Bắc và trung Tây Nguyên hoặc quay trở về.

(2) Chức năng đô thị và trung tâm hành chính

Tổ chức mạng lưới đô thị

Trong hành lang kinh tế QL 14, các đô thị trung tâm bao gồm các thành phố lớn cấp tỉnh và đô thị vệ tinh, tạo thành các trung tâm kinh tế - xã hội quan trọng Những đô thị này không chỉ kết nối chặt chẽ mà còn đóng vai trò động lực cho sự phát triển kinh tế của tuyến hành lang và toàn tỉnh Đắk Nông Mạng lưới đô thị trung tâm và vệ tinh sẽ được phát triển qua hai giai đoạn: từ nay đến 2020 và từ 2020 đến 2030.

2.2.2.1 Giai đoạn đến 2020: a Hệ thống đô thị trung tâm bao gồm:

Đô thị Gia Nghĩa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh, đồng thời là thị xã tỉnh lỵ Dự kiến, đến năm 2020, Gia Nghĩa sẽ được nâng cấp thành đô thị loại III.

2020, thị xã cần được mở rộng theo cả 4 hướng: Bắc, Nam, Đông và Tây

Đô thị Đức Lập, nâng cấp từ thị trấn Đắk Mil, hiện là thị xã loại IV và nằm tại giao lộ quan trọng của QL 14 và QL 14C Mục tiêu chính của đô thị là trở thành trung tâm kinh tế, thương mại và dịch vụ dọc tuyến QL 14 ở Tây Nguyên Đến năm 2020, Đức Lập dự kiến sẽ mở rộng và phát triển thành trung tâm tiểu vùng phía Bắc tỉnh, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế-xã hội của các khu vực nông thôn và lân cận Kinh tế tại đây dự kiến sẽ phát triển mạnh mẽ với nhiều ngành nghề mới.

CN chế biến nông sản, thức ăn gia súc, chế biến gỗ, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; phát triển TM, DL.

Đô thị Kiến Đức, nâng cấp từ thị trấn Kiến Đức thành thị xã đô thị loại IV, là trung tâm tiểu vùng phía Tây, nằm tại giao lộ hai trục đường QL 14 (đường Hồ Chí Minh) và QL 14C Đây là hạt nhân chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Đắk R’Lấp và khu vực phía Tây Nam tỉnh Kiến Đức đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của huyện, với định hướng phát triển kinh tế chủ yếu tập trung vào công nghiệp và thương mại Mạng lưới đô thị vệ tinh xung quanh cũng góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

- TT Ea T’ling: Là trung tâm huyện lỵ của huyện Cư Jút nằm trên trục QL

Ea T’Ling, nằm trên quốc lộ 14, là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Đắk Nông Không chỉ là trung tâm huyện lỵ, Ea T’Ling còn đóng vai trò quan trọng như một trung tâm chuyên ngành trong khu vực.

CN, DV là một hạt nhân tăng trưởng quan trọng ở phía Đông của tỉnh Kinh tế địa phương được thúc đẩy thông qua việc phát triển các ngành công nghiệp dựa trên nguồn nguyên liệu sẵn có, đặc biệt là chế biến nông, lâm sản Đồng thời, khu vực này cũng tập trung vào việc phát triển các cơ sở lắp ráp, sửa chữa cơ khí, điện tử và dệt may để nâng cao giá trị sản xuất.

TT Đức An, huyện lỵ của huyện Đắk Song, tọa lạc trên trục đường QL 14, đóng vai trò quan trọng như trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện Tại đây, các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản, cơ khí sửa chữa, tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ sẽ được phát triển mạnh mẽ.

Thị trấn Đắk Rla, huyện lỵ mới của Đắk Mil, được thành lập theo quyết định điều chỉnh quy hoạch tỉnh đến năm 2020, được hình thành từ xã Đắk Rla Kinh tế của thị trấn chủ yếu dựa vào nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản, cùng với hoạt động thương mại tại chợ đầu mối.

TT Đạo Nghĩa là thị trấn huyện lỵ mới của huyện Đắk R’Lấp, được thành lập từ việc tách huyện Đắk R’Lấp thành TX Kiến Đức và huyện Đắk R’Lấp vào năm 2020 Thị trấn có chức năng chính là phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản và dịch vụ cho khu kinh tế Nhân Cơ.

Xã Nhân Cơ hiện đang là điểm tập trung kinh tế với mật độ cao, bao gồm cả công nghiệp và thương mại dịch vụ phát triển Sự hoạt động của nhà máy chế biến bauxite trong thời gian tới sẽ biến Nhân Cơ thành một trung tâm kinh tế công nghiệp lớn của tỉnh Do đó, việc quy hoạch xây dựng Nhân Cơ thành thị trấn là cần thiết và nên được hoàn thành trước năm 2020.

Đến năm 2020, mạng lưới đô thị trung tâm và đô thị vệ tinh của tuyến hành lang đã đạt diện tích khoảng 900 km2, tương đương 40% tổng diện tích của toàn tuyến Dân số trong khu vực này ước tính khoảng 173.792 người, chiếm khoảng 55% tổng dân số của tỉnh.

2.2.2.2 Mạng lưới đô thị giai đoạn đến 2030 Đến giai đoạn sau năm 2020 đến 2030, hệ thống đô thị trên tuyến hành lang sẽ được phát triển lớn hơn nhiều, có thể dựa tính như sau: a Mạng lưới đô thị trung tâm:

- Thị xã Gia Nghĩa đạt tiêu chuẩn đô thị cấp III, và trở thành Thành phố Gia Nghĩa.

- Thị xã Đức Lập được xây dựng là đô thị loại IV vào giai đoạn đến 2020 sẽ được phát triển thành đô thị loại 3 (thị xã tỉnh lỵ).

Phát triển và mở rộng thị trấn Đức An thành thị xã Đức An, bao gồm cả xã Thuận Hạnh, nhằm đảm bảo chức năng đô thị cho huyện Đắk Song và tăng cường mật độ đô thị cho khu vực giữa của hành lang.

Để phát huy lợi thế của trung tâm Ea T’ling và thực hiện tốt chức năng đô thị của tiểu vùng Bắc tuyến hành lang, việc phát triển và mở rộng TT Ea T’ling thành thị xã Ea T’ling là cần thiết, bao gồm cả xã Tâm Thắng, Nam Đông và Cư Knia Mạng lưới đô thị vệ tinh sẽ được mở rộng mạnh mẽ trên tuyến hành lang kinh tế, nâng cao chất lượng các thị trấn cũ và hình thành thêm một số thị trấn huyện mới như TT Tâm Thắng (Cư Jút) với chức năng đô thị công nghiệp, Thị trấn Thuận An với chức năng đô thị biên giới phục vụ giao thương với Campuchia, và TT Thuận Hạnh với chức năng đô thị công nghiệp.

Đến năm 2030, diện tích mạng lưới đô thị sẽ đạt 1242,52 km2, chiếm khoảng 60% tổng diện tích của hành lang, với dân số đạt khoảng 73% tổng số dân của khu vực này Sự phát triển quy mô đô thị trong hành lang sẽ góp phần nâng tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Đắk Nông lên trên 35% vào năm 2020 và 50% vào năm 2030.

PHẦN THỨ BA: Ý TƯỞNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH

Quy hoạch phát triển NN – lâm nghiệp – thủy sản

Định hướng chung phát triển NN – lâm nghiệp – thủy sản

3.1.1.1 Mục tiêu phát triển NN

Mục tiêu chung là xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao và sản xuất hàng hóa có tính cạnh tranh Đồng thời, cần gắn kết phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.

Năm 2020, toàn tỉnh đã phát triển từ 3 đến 5 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại một số vùng sinh thái nông nghiệp, đồng thời hình thành các vùng chăn nuôi tập trung với việc ứng dụng kỹ thuật cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Tốc độ tăng trưởng NN bình quân giai đoạn 2015-2020: 8,5%, giai đoạn đến 2030 là 7%

- Đóng góp của ngành NN vào GDP giai đoạn đến 2020 là 20%, đến

2030 là khoảng 15% Định hướng phát triển ngành NN

Đắk Nông đang phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, tập trung vào việc hình thành các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Mục tiêu là gắn kết sản xuất với thị trường trong nước và xuất khẩu, nhằm nâng cao giá trị nông sản của tỉnh.

Phát triển nông nghiệp cần ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản và chế biến sản phẩm Đầu tư vào công nghệ sinh học, cơ giới hóa và tự động hóa sẽ giúp nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản.

Tập trung vào việc phát triển các sản phẩm cây trồng và vật nuôi phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu của tỉnh, đồng thời khuyến khích các mô hình trang trại chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp Mục tiêu là tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp.

Phát triển lâm nghiệp đồng bộ và tự quản lý là cần thiết để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng một cách hợp lý Việc khai thác và chế biến lâm sản không chỉ góp phần vào tăng trưởng kinh tế mà còn giúp giảm nghèo và bảo vệ môi trường.

Quy hoạch phát triển ngành/sản phẩm NN – lâm nghiệp – thủy sản

Phát triển nông-lâm nghiệp và thủy sản dựa trên lợi thế tự nhiên của từng địa phương là rất quan trọng Quy hoạch cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị xuất khẩu, đồng thời đáp ứng nhu cầu chế biến trong khu vực Việc này không chỉ tận dụng diện tích, địa hình và khí hậu mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp trong tương lai.

2020 là giai đoạn nông nghiêp tăng trưởng nhanh, sau đó sẽ đi vào ổn định và tăng trưởng chậm dần Cụ thể như sau:

Ngành trồng trọt tại vùng quy hoạch có lợi thế vượt trội, với các cây có giá trị kinh tế cao như hồ tiêu, cà phê, rau hoa và cây ăn quả Để nâng cao giá trị sản xuất trong lĩnh vực này, quy hoạch sẽ tập trung vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang các loại cây có năng suất và chất lượng cao.

Ngành chăn nuôi trong khu vực quy hoạch hiện chưa phát triển mạnh mẽ Để nâng cao giá trị gia tăng cho ngành nông nghiệp, cần đầu tư mạnh mẽ vào phát triển các sản phẩm chăn nuôi và đưa vào sản xuất những sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao.

Trên khu vực quy hoạch, chủ yếu là rừng phòng hộ, trong khi các diện tích khác đã được khai thác để trồng cây công nghiệp dài ngày Do đó, định hướng quy hoạch tập trung vào việc phủ xanh đất trống và phát triển rừng phục vụ du lịch.

Diện tích nuôi trồng thủy sản tại khu vực này còn hạn chế, do đó, quy hoạch nuôi trồng thủy sản sẽ chú trọng vào việc phát triển giống nuôi nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Quy hoạch phát triển CN

Quy hoạch phát triển TM-DV-Du lịch

Quy hoạch hệ thống Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Quy hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội

Ngày đăng: 27/11/2021, 07:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.3. Hình thành không gian hành lang kinh tế QL 14 qua địa phận tỉnh Đắk Nông - QUY HOẠCH PH ÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ DỌC TUYẾN QUỐC LỘ 14 TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1.2.3. Hình thành không gian hành lang kinh tế QL 14 qua địa phận tỉnh Đắk Nông (Trang 7)
Bảng 1.2. Diện tích – dân số - GTSX của tuyến hành lang kinh tế năm 2012 - QUY HOẠCH PH ÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ DỌC TUYẾN QUỐC LỘ 14 TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Bảng 1.2. Diện tích – dân số - GTSX của tuyến hành lang kinh tế năm 2012 (Trang 8)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w