Phát triển thương mại theo hướng bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.Phát triển thương mại theo hướng bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.Phát triển thương mại theo hướng bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.Phát triển thương mại theo hướng bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.Phát triển thương mại theo hướng bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
BẢN CHẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA HIỆN NAY
1.1.1.Một số vấn đề cơ bản về phát triển và phát triển bền vững
1.1.1.1Tăng trưởng, phát triển và phát triển bền vững a Tăng trưởng và phát triển at Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát triển, tăng trưởng kinh tế là quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, được thực hiện bởi nhiều phương thức khác nhau Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến toàn diện về mọi mặt kinh tế,chính trị, xã hội của một quốc gia và được thể hiện ở sự tăng trưởng kinh tế và trình độ cơ cấu ngành kinh tế Hay phát triển phản ánh sự thay đổi về chất của nền kinh tế Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế là sự tiến bộ xã hội cho con người, cụ thể là việc xóa đói giảm nghèo, suy dinh dưỡng, tăng tuổi thọ bình quân, tăng khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, nâng cao trình độ dân trí, giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân.
Tăng trưởng kinh tế và phát triển là hai khía cạnh quan trọng của sự phát triển xã hội, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Nếu tăng trưởng không đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, sẽ không tạo ra sự phát triển bền vững Tăng trưởng chỉ mang lại lợi ích cho một nhóm nhỏ mà không cho xã hội sẽ dẫn đến bất bình đẳng Phát triển bền vững, theo định nghĩa của Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới (1987), là phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai Ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường là cốt lõi của phát triển bền vững Các định nghĩa khác từ Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường Tuy nhiên, hiện nay, nhiều định nghĩa về phát triển bền vững vẫn còn mơ hồ và thiếu một hình mẫu lý thuyết toàn diện Tóm lại, phát triển bền vững cần đạt được sự cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai, hướng tới sự đầy đủ về vật chất, bình đẳng xã hội và hài hòa giữa con người và tự nhiên.
1.1.1.2Nội dung phát triển bền vững bj Thứ nhất, đảm bảo sự kết hợp, lồng ghép hài hòa giữa các lợi ích về kinh tế với xã hội và môi trường Tính cân đối và sự hài hòa giữa các mặt lợi ích trong mối quan hệ phải được thể hiện ở mọi khâu, ngay từ lúc xây dựng chủ trương và ra các quyết định phát triển kinh tế Nội dung này là tiền đề để thực hiện sự công bằng xã hội trong quá trình phát triển và nó phản ánh bản chất của phát triển bền vững Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, nhưng lại chủ yếu dựa vào tài nguyên, giá trị gia tăng thấp, làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường; hay phát triển kinh tế liên tục nhưng lại tạo ra khoảng cách chênh lệch thu nhập ngày càng xa giữa các tầng lớp trong xã hội, gây ra xung đột và mâu thuẫn xã hội thì không phải là phát triển bền vững. bk Thứ hai, đảm bảo sự bình đẳng giữa các tầng lớp trong cùng một thế hệ Khái niệm phát triển bền vững cũng hàm chứa mối quan tâm đối với bình đẳng xã hội giữa các thế hệ, mở rộng hơn đó là sự bình đẳng trong các thế hệ và trong các quốc gia (tức là bình đẳng xã hội giữa nam giới và phụ nữ, giữa các giai tầng xã hội- giàu và nghèo, có quyền lực và không có quyền lực giữa các nhóm dân tộc và tôn giáo. bl. bm Phát triển bền vững phải đảm bảo công bằng về cơ hội làm việc, bình đẳng trong việc sử dụng các nguồn lực, được đối xử bình đẳng trong các hoạt động kinh doanh theo pháp luật; đảm bảo các quyền cá nhân để cho mọi người có cơ hội như nhau trong việc sử dụng tài năng và đạt được thành công Bất bình đẳng kinh tế đi kèm với bất bình đẳng về tiếng nói và cơ hội (y tế, giáo dục) Việc không được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục do thu nhập thấp và bị phân biệt đối xử kìm hãm sự tiến bộ của nhóm hộ nghèo, tạo nên một vòng luẩn quẩn. bn Thứ ba, đảm bảo sự bình đẳng giữa các thế hệ với nhau trong quá trình phát triển Phát triển bền vững là sự phát triển với tốc độ tăng trưởng hợp lý trên cơ sở một cơ cấu kinh tế phù hợp và có hiệu quả nhất, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau Một nền kinh tế bền vững là một trong những nguồn tài nguyên không được sử dụng nhanh hơn so với khả năng tái tạo chúng, phát triển gắn với khả năng cân bằng các yếu tố môi trường, xã hội và kinh tế Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, ái sinh tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường; phát triển và bảo vệ tài nguyên với tốc độ và trong một cách mà cho phép mọi người để đáp ứng nhu cầu hiện tại và cũng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương lai Tập trung vào việc thực hiện từng bước các nội dung về tiến bộ xã hội như: nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân ngày càng được nâng cao, mọi người đều có cơ hội đươc học hành và việc làm, giảm tình trạng đói nghèo, hạn chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội, giảm tệ nạn xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng bản sắc văn hóa dân tộc.
1.1.1.3Các mô hình phát triển bền vững bo Phát triển bền vững được mô tả bằng nhiều phương pháp tiếp cận và được biểu hiện bằng các mô hình khác nhau Một số mô hình về phát triển bền vững như sau: a Mô hình ba cực (Three pillars model) (hình tam giác hay ba vòng tròn giao nhau) bp Theo UNWS (2005), đây là mô hình phát triển bền vững phổ biến nhất và được biểu diễn dưới hai hình thức, một là ba vòng tròn giao nhau; hai là hình tam giác Mô hình này dựa trên ba yếu tố chính là kinh tế, xã hội và môi trường Phát triển bền vững chỉ đạt được khi kết hợp cả ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. bq Jacobs, P và Sadler, B (1990) xây dựng mô hình phát triển bền vững là kết br. bs quả tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống chủ yếu: Hệ thống kinh tế (sản xuất và phân phối sản phẩm), hệ thống xã hội (quan hệ của con người trong xã hội), hệ thống tự nhiên (hệ sinh thái tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường) bt Nguồn: Jacobs và Sadler, 1990 Nguồn:
UNWS, 2005 bu Hình 1.2:Mô hình ba vòng tròn giao nhau
Mô hình tam giác bền vững nhấn mạnh mục tiêu phát triển bền vững là tạo ra thặng dư kinh tế và tăng trưởng mà không làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên, thông qua việc sử dụng kỹ thuật khôn khéo Điều này bao gồm việc giải quyết xung đột xã hội do phát triển không đồng đều, áp dụng công nghệ mới để biến các chất hải độc hại thành dạng có thể phân hủy, và xây dựng các mô hình thương mại và tài chính phù hợp với bảo vệ môi trường Phát triển bền vững là sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường Bên cạnh đó, mô hình bốn trụ cột, theo Spangenberg và Bonnict (1998), bao gồm bốn yếu tố liên kết: vốn nhân tạo (kinh tế), vốn xã hội (thể chế), vốn nhân lực (xã hội) và vốn tự nhiên, tạo nên một hệ thống phát triển toàn diện.
Mô hình bốn trụ cột, tương tự như mô hình ba cực, đề xuất bốn thành phần liên kết chặt chẽ với nhau Theo nghiên cứu của Spangenberg và Bonnict (1998), bốn yếu tố trụ cột này bao gồm: vốn nhân tạo (kinh tế), vốn xã hội (thể chế), vốn nhân lực (xã hội) và vốn tự nhiên.
Mô hình bốn cực do Spangenberg và Bonnict (1998) đề xuất phân loại các yếu tố thành Kinh tế, xã hội, môi trường và văn hoá, tuy nhiên có nhược điểm là giả định các yếu tố này độc lập và không có chiều thời gian Mô hình hình tròn đồng tâm, được thể hiện qua hai hình bầu dục hoặc ba vòng tròn, lấy cảm hứng từ định nghĩa về phát triển bền vững của IUCN (1991) và được xây dựng bởi Guitj và Moiseev (2001).
Nguồn: Mitchell, 2000 cg Hình 1.5: Mô hình quả trứng Hình
1.6: Mô hình ba hình tròn đồng tâm ch Mô hình trứng minh hoạ mối quan hệ giữa con người và hệ sinh thái Lòng trắng của quả trứng chỉ hệ sinh thái, nó hỗ trợ và bao quanh lòng đỏ quả trứng chỉ con người. Quả trứng chỉ thật sự tốt khi cả lòng đỏ và lòng trắng đều tốt Con người được coi là hệ thống duy nhất với nhiều thành phần như sức khoẻ, dân số, giàu có, kiến thức, văn hoá, cộng đồng, công bằng…) và hoàn toàn phụ thuộc vào hệ sinh thái Nhược điểm của mô hình quả trứng là quá đề cao sự quan trọng của yếu tố môi trường, hệ sinh thái mà không đề cập đến yếu tố kinh tế trong phát triển bền vững. ci. cj Theo Mitchell (2000), tương tự như mô hình quả trứng, mô hình ba vòng tròn đồng tâm có nhiều cấp độ của hệ thống con Cụ thể, vòng tròn lớn nhất là tự nhiên, sau đó là con người và trong cùng là kinh tế Về bản chất, mô hình ba vòng tròn đồng tâm là một sự sửa đổi của mô hình ba vòng tròn nhưng nhấn mạnh rằng mỗi vòng tròn bị hạn chế. Nhìn chung dạng mô hình này là xem nặng sự phụ thuộc của sinh thái, nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau của các hệ thống con và chưa thể hiện được vấn đề về chiều thời gian. d Mô hình cân bằng bền vững hai tầng (Two Tier Sustainability Equilibrium - TTSE) ck Theo Rodrigo Lozano (2008), các mô hình như hình tròn giao nhau, hình tròn đồng tâm và hình lục giác bền vững đã thể hiện những khía cạnh khác nhau của phát triển bền vững, tuy nhiên vẫn còn một số nhược điểm như thiếu sự tích hợp đầy đủ, sự liên kết giữa các khía cạnh khác nhau và chưa phản ánh được tính bền vững theo thời gian. cl Nguồn: Rodrigo Lozano, 2008 cm Hình 1.7: Mô hình cân bằng bền vững hai tầng cn Rodrigo Lozano (2008) đã đề xuất một cách mới mô tả tính bền vững đó là mô hình cân bằng bền vững hai tầng được biểu hiện dưới dạng 3D để giải quyết các vấn đề trong từng lĩnh vực (kinh tế, môi trường và xã hội) tương tác với nhau và theo thời gian. Tầng thứ nhất phản ánh sự cân bằng bền vững giữa ba mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường Tầng thứ hai phản ánh tính bền vững giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, giữa hiện tại và tương lai Tầng thứ nhất và tầng thứ hai xảy ra đồng thời với nhau Mô hình trên cho thấy để đạt được tính bền vững chung toàn xã hội, mỗi chính sách phải là sự kết hợp toàn diện, liên tục, tương quan giữa các mục đích kinh tế, môi trường và xã hội, và đều phải có ý nghĩa đối với hiện nay và tương lai. co Tóm lại, mô hình ba hình tròn giao nhau được sử dụng phổ biến nhất để mô tả phát triển bền vững (Barkemeyer, 2014) Phát triển bền vững là phần giao nhau ở cp. cq giữa - nơi thống nhất 3 lĩnh vực Mặc dù có rất nhiều tranh luận về mô hình phát triển bền vững nhưng mô hình ba hình tròn giao nhau vẫn được chấp nhận trên toàn thế giới, giúp khái niệm hoá khái niệm về phát triển bền vững (Peeters, 2012) Những vòng tròn thể hiện sự khác nhau giữa phát triển bền vững với những vấn đề riêng biệt về chính sách và chính trị, đề xuất ra một khái niệm tổng thể và bổ sung cho phát triển bền vững.
1.1.2.Bản chất của phát triển thương mại theo hướng phát triển bền vững
1.1.2.1Khái niệm và mục tiêu phát triển thương mại theo hướng bền vững cr.a Khái niệm thương mại cs Luật thương mại (2005), định nghĩa hoạt động thương mại ―là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác‖ Theo quy định của Tổ chức thương mại thế giới, thương mại bao gồm: thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ Bản chất kinh tế của thương mại được xem xét và nghiên cứu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau như: thương mại là một hoạt động kinh tế, là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội và là một ngành kinh tế. ct Nếu nhìn dưới góc độ một hoạt động kinh tế thì thương mại là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản và phổ biến trong nền kinh tế thị trường Hoạt động thương mại là một quá trình bao gồm các hoạt động cơ bản là mua và bán Mọi hoạt động thương mại đều bắt đầu bằng hành vi mua hàng và kết thúc bằng hoạt động bán hàng Mục đích của hoạt động thương mại là nhằm tìm kiếm lợi nhuận Hoạt động thương mại được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa mãn và cùng có lợi Thông qua hoạt động thương mại, người bán đạt được giá trị nhằm mục đích lợi nhuận, người mua có được giá trị sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng khác nhau Hoạt động thương mại xảy ra tại khâu lưu thông, trên thị trường với những điều kiện kinh tế, luật pháp, xã hội cụ thể. cu.Tái sản xuất xã hội gồm bốn khâu cơ bản: Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng Bốn khâu này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau Là hình thái phát triển của trao đổi và lưu thông hàng hóa, thương mại được coi là một khâu cơ bản của tái sản xuất - khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng Thương mại phát triển, lưu thông hàng hóa thông suốt biểu hiện của nền kinh tế lành mạnh, thịnh vượng Theo các đặc điểm của quá trình lưu thông, thương mại được phân thành thương mại bán buôn và thương mại bán lẻ Thương mại bán buôn phản ánh mối quan hệ kinh tế thương mại giữa những nhà sản xuất, nhà sản xuất với người cv. cw thương gia và khi hoàn thành hoạt động mua bán buôn, hàng hoá vẫn ở trong khâu lưu thông, chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng Thương mại bán lẻ phản ánh mối quan hệ buôn bán hàng hoá giữa nhà sản xuất, thương gia, nhà cung ứng dịch vụ với người tiêu dùng cuối cùng Bất kỳ mối quan hệ thương mại nào có một bên tham gia là người tiêu dùng cuối cùng thì đó là thương mại bán lẻ Nếu theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất xã hội, thương mại được phân loại là thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ Thương mại hàng hoá về cơ bản là trao đổi các sản phẩm hữu hình, thương mại dịch vụ trao đổi, mua bán các sản phẩm vô hình. cx Nếu nhìn dưới góc độ phân công lao động xã hội thì thương mại được coi là một ngành kinh tế độc lập của nền kinh tế Trong khuôn khổ luận án này, thương mại được tiếp cận là thương mại hàng hóa và được nhìn từ góc độ là một ngành kinh tế Thương mại chuyên đảm nhận chức năng tổ chức, lưu thông hàng hóa và cung ứng các dịch vụ cho xã hội thông qua việc thực hiện mua bán nhằm sinh lời Thương mại phát triển, lưu thông hàng hóa thông suốt biểu hiện của nền kinh tế lành mạnh, thịnh vượng. cy b.Khái niệm phát triển thương mại theo hướng bền vững cz Nick Robins và Sarah Roberts (2000) định nghĩa thương mại bền vững diễn ra khi quá trình trao đổi thương mại quốc tế hàng hóa và dịch vụ mang lại lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường tích cực, phản ánh bốn tiêu chí cốt lõi của phát triển bền vững là tạo ra giá trị kinh tế, giảm nghèo đói và bất bình đẳng, tái tạo tài nguyên môi trường và được thực hiện trong một hệ thống quản trị có trách nhiệm Mục tiêu của phát triển thương mại bền vững đối với các nước đang phát triển bao gồm: (i) nâng cao kiến thức về các vấn đề xúc tiến thương mại, phát triển bền vững môi trường và giảm đói nghèo; (ii) tăng cường năng lực để mở rộng sự lưu thông của thương mại hàng hóa và dịch vụ; (iii) hợp tác phát triển chuỗi sản phẩm để cải thiện môi trường; (iv) sự đồng thuận trong các chính sách phát triển thương mại Khái niệm thương mại bền vững này được xây dựng tập trung vào khía cạnh và vai trò của thương mại quốc tế mà chưa đề cập đến thương mại nội địa. da Theo Hà Văn Sự (2004, tr.12), ―Phát triển thương mại theo tiếp cận phát triển bền vững (hay theo hướng phát triển bền vững) là sự phát triển thương mại nhằm đạt tới sự công bằng xã hội và lồng ghép một cách có hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và,môi trường trong phát triển Đây là quan điểm phát triển đòi hỏi sự đồng thuận giữa phát triển thương mại với các lĩnh vực hoạt động khác của nền db. dc kinh tế nhằm hướng tới một xã hội đầy đủ về vật chất, giàu có về tinh thần và văn hoá, bình đẳng giữa các cá nhân và hài hoà giữa con người với thiên nhiên‖. dd Dương Thị Tình (2015, tr.25) định nghĩa ―phát triển thương mại bền vững là sự phát triển ổn định, hợp lý, lâu dài về quy mô, chất lượng, cơ cấu và mức độ thân thiện với môi trường của thương mại‖ Hoặc định nghĩa của Trade for Development Centre (2018) cho rằng phát triển thương mại bền vững là quá trình phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ tạo ra lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững như tạo ra giá trị kinh tế, giảm nghèo và bất bình đẳng, bảo tồn và tái sử dụng tài nguyên môi trường. de Theo Sustainable Trade Index (2018), thương mại bền vững là sự tham gia vào hệ thống thương mại quốc tế theo cách hỗ trợ các mục tiêu dài hạn trong nước và toàn cầu về tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và tăng cường vốn xã hội Theo đó, chính sách thương mại bền vững của mỗi quốc gia sẽ góp phần làm tăng lợi ích kinh tế từ thương mại, giảm chi phí xã hội và môi trường. df Phát triển thương mại là sự gia tăng về quy mô, tốc độ và nâng cao chất lượng phát triển thương mại trong kỳ nghiên cứu Với góc độ tiếp cận phát triển thương mại nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, khái niệm phát triển thương mại theo hướng bền vững trong luận án này được đưa ra như sau: Phát triển thương mại theo hướng bền vững là sự phát triển mà kết quả của phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu của phát triển bền vững, được biểu hiện cụ thể bằng sự phát triển nhanh, ổn định về quy mô, cơ cấu hợp lý và đảm bảo chất lượng tăng trưởng, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường dg Phát triển thương mại không liên tục, chứa nhiều rủi ro khi có biến động do cơ cấu không hợp lý, gây nên bất ổn kinh tế vĩ mô; hoặc phát triển thương mại nhưng chủ yếu dựa vào tài nguyên, gây cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường; hoặc thương mại chỉ đem lại lợi ích cho nhóm người, gây bất bình đẳng xã hội… thì cũng không là phát triển thương mại theo hướng bền vững Phát triển thương mại theo hướng bền vững phải là sự phát triển thương mại mà kết quả của nó đáp ứng các yêu cầu về bền vững - ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và cải thiện môi trường. dh c Mục tiêu phát triển thương mại theo hướng bền vững di Thứ nhất, phát triển quy mô thương mại theo hướng bền vững Phát triển thương mại theo hướng bền vững phải duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, ổn định, dài hạn về quy mô, tốc độ của thương mại nội địa và thương mại xuất nhập khẩu. dj. dk Đảm bảo tính cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu, giảm nhập siêu cả quy mô và tỷ trọng; xuất siêu các hàng hoá có lợi thế, nhập siêu hàng hoá từ các nước tiên tiến, có hàm lượng công nghệ cao. dl Thứ hai, phát triển cơ cấu thương mại theo hướng bền vững Đảm bảo chất lượng tăng trưởng thương mại trên cơ sở cơ cấu thị trường và sản phẩm bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, từng bước hội nhập thành công vào nền kinh tế khu vực và thế giới Thứ ba, đảm bảo chất lượng phát triển thương mại theo hướng bền vững. dm Nâng cao giá trị gia tăng của thương mại, tăng tỷ trọng hàng hoá có hàm lượng công nghệ cao, giảm tỷ trọng sản phẩm thô; tăng cường năng lực và hiệu quả tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu Kết quả của phát triển thương mại theo hướng phát triển bền vững đảm bảo tính cân đối, hài hoà giữa ba mặt lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường (i) Phát triển thương mại theo hướng bền vững đóng góp tích cực vào phát triển bền vững nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá, phát triển các ngành, lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, sử dụng lao động chất lượng cao, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển (ii) Phát triển thương mại theo hướng bền vững đảm bảo sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế ô nhiễm, cải thiện được môi trường sinh thái (iii) Phát triển thương mại theo hướng bền vững phải đảm bảo công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, bảo tồn giá trị văn hoá, xã hội và nhân văn.
1.1.3.Sự cần thiết của phát triển thương mại theo hướng bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế của các quốc gia hiện nay
1.1.3.1Hội nhập quốc tế và sự phát triển bền vững của các quốc gia a.Khái niệm và nội dung hội nhập quốc tế dn Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế nhằm tạo thành sức mạnh tập thể giải quyết những vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm Hội nhập quốc tế là quá trình xây dựng và áp dụng các luật lệ và chuẩn mực chung, đòi hỏi sự chia sẻ và tính kỷ luật cao của chủ thể tham gia Hội nhập quốc tế bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế và có thể diễn ra trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế đến chính trị, quốc phòng do. dp - an ninh, văn hóa - xã hội và các lĩnh vực khác Hội nhập kinh tế là nền tảng hết sức quan trọng cho sự tồn tại bền vững của hội nhập trong các lĩnh vực khác, đặc biệt là hội nhập về chính trị và nhìn chung, được các nước ưu tiên thúc đẩy giống như một đòn bẩy cho hợp tác và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại, tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh; đồng thời, làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội Trong luận án này, hội nhập quốc tế được tập trung nghiên cứu hội nhập quốc tế về kinh tế hay hội nhập kinh tế quốc tế. dq Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia ở các mức độ khác nhau. Theo Phạm Quốc Trụ (2011), các mức độ cơ bản của hội nhập quốc tế từ thấp đến cao như sau:
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA) là hình thức mà các nước thành viên cung cấp cho nhau những ưu đãi về thương mại thông qua việc cắt giảm thuế quan Tuy nhiên, phạm vi và mức độ cắt giảm thuế quan trong PTA thường còn hạn chế, với số lượng mặt hàng được đưa vào diện cắt giảm không nhiều.
Khu vực mậu dịch tự do (FTA) yêu cầu các thành viên cắt giảm và loại bỏ hàng rào thuế quan cũng như hạn chế định lượng trong thương mại hàng hóa nội khối, đồng thời giữ chính sách thuế quan độc lập với các nước ngoài khối Ngoài hàng hóa, các hiệp định này còn quy định về tự do hóa trong nhiều lĩnh vực khác như dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ và mua sắm chính phủ.
Liên minh thuế quan (CU) đại diện cho một bước tiến vượt bậc so với Hiệp định Thương mại tự do (FTA), nhằm hướng tới sự hội nhập toàn diện về kinh tế và chính trị Các thành viên trong liên minh không chỉ cắt giảm và loại bỏ thuế quan trong thương mại nội khối mà còn thống nhất áp dụng chính sách thuế quan chung đối với các quốc gia bên ngoài liên minh.
Trong thị trường chung, các thành viên cam kết loại bỏ thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong thương mại nội khối, đồng thời áp dụng chính sách thuế quan chung đối với các nước ngoài khối Điều này giúp xóa bỏ các hạn chế đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản xuất như vốn và lao động, từ đó hình thành một nền sản xuất chung cho toàn khối.
Liên minh kinh tế (EU) là hình thức hội nhập kinh tế tiên tiến nhất, được xây dựng dựa trên nền tảng của một thị trường chung và việc thực hiện các chính sách kinh tế thống nhất giữa các quốc gia thành viên.
NỘI DUNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
1.2.1 Nội dung và các tiêu chí phản ánh sự phát triển thương mại theo hướng bền vững của các quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1.2.1.1.Nội dung cơ bản phát triển thương mại theo hướng phát triển bền vững của các quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Phát triển thương mại bền vững là việc sử dụng nguồn lực hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nguồn lực cho các thế hệ tương lai Mặc dù có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao, nhưng nếu phát triển thương mại dựa vào tài nguyên thiên nhiên và giá trị gia tăng thấp, sẽ dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường, điều này không thể coi là bền vững Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, phát triển thương mại bền vững hỗ trợ các mục tiêu dài hạn về kinh tế, bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.
Phát triển thương mại bền vững cần duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, ổn định và dài hạn cho cả thương mại nội địa và xuất nhập khẩu Cần mở rộng thị trường nội địa và phát triển mạnh thương mại trong nước, chú trọng vào hàng hóa có lợi thế cạnh tranh và xây dựng thương hiệu hàng hóa nội địa Đồng thời, đảm bảo lưu thông hàng hóa thông suốt trên toàn quốc, đặc biệt tại các vùng nông thôn và vùng sâu vùng xa.
Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu là cần thiết để nâng cao giá trị gia tăng từ thương mại và năng lực hàng hóa xuất khẩu trong chuỗi giá trị toàn cầu Điều này bao gồm việc đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, đa phương hóa mối quan hệ và mở rộng giao thương với các quốc gia trên thế giới Đồng thời, cần phát triển cơ cấu thương mại theo hướng bền vững để đảm bảo sự phát triển lâu dài và hiệu quả.
Chuyển dịch cơ cấu thương mại tích cực là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng nền kinh tế hợp lý, phát huy lợi thế so sánh của đất nước Sự chuyển dịch này không chỉ tập trung vào tăng trưởng thương mại theo chiều rộng mà còn hướng tới phát triển chiều sâu, sử dụng hiệu quả khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động Điều này góp phần tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Xây dựng một chiến lược dài hạn cho cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nhằm tối đa hóa kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chế biến và chế biến sâu Đồng thời, chuyển dịch dần từ các ngành sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên và lao động giá rẻ sang các ngành có hàm lượng trí tuệ cao, yêu cầu lao động tay nghề cao, tiết kiệm yếu tố đầu vào và hạn chế khai thác tài nguyên không tái tạo.
Thay đổi mô hình lưu thông hàng hóa theo hướng sạch và thân thiện với môi trường là cần thiết, tập trung vào việc tiết kiệm nguồn tài nguyên không tái tạo và giảm thiểu chất thải độc hại Việc bảo vệ và sử dụng khôn ngoan đất đai cùng tài nguyên tái tạo, đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng, là rất quan trọng Đồng thời, cần chú trọng bảo vệ sinh vật biển, rừng và sự đa dạng sinh học để đảm bảo chất lượng phát triển thương mại theo hướng bền vững.
Nâng cao giá trị gia tăng trong thương mại bằng cách tăng tỷ trọng hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao và giảm tỷ trọng sản phẩm thô Đồng thời, cần tăng cường năng lực và hiệu quả tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Phát triển thương mại bền vững đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá Điều này không chỉ giúp ổn định thị trường mà còn phát triển các ngành có giá trị gia tăng cao và sử dụng lao động chất lượng Hơn nữa, phát triển thương mại bền vững mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh quốc tế của quốc gia Ngoài ra, nó còn thúc đẩy các ngành kinh tế khác và khai thác hiệu quả các yếu tố nội lực và ngoại lực để đạt được tăng trưởng nhanh và ổn định cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Phát triển thương mại bền vững đòi hỏi sự sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện môi trường sinh thái Các hoạt động thương mại cần phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường và cân bằng hệ sinh thái Đối với các nước đang phát triển, cần giảm thiểu xuất khẩu nguyên liệu thô và khai thác tài nguyên thiên nhiên gây hại cho môi trường, đồng thời hạn chế nhập khẩu máy móc lạc hậu, hóa chất độc hại và sản phẩm gây ô nhiễm.
Ô nhiễm môi trường là một vấn đề nghiêm trọng cần được giải quyết Để giảm thiểu tác động tiêu cực, cần tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và thúc đẩy hiệu quả trong việc sử dụng nước Việc áp dụng công nghệ và thiết bị hiện đại trong xử lý chất thải, cũng như quản lý chất thải rắn và nguy hại một cách hiệu quả, là rất quan trọng Ngoài ra, cần thiết lập các biện pháp và chế tài nghiêm khắc để xử lý các hành vi vi phạm gây hại đến môi trường.
Phát triển thương mại bền vững nhằm xoá đói giảm nghèo và đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc tạo ra việc làm có giá trị gia tăng cao, nâng cao chất lượng lao động và trình độ quản lý Điều này không chỉ cải thiện thu nhập và đời sống của người lao động mà còn góp phần giảm bớt phân tầng xã hội và chênh lệch phát triển giữa các vùng Bên cạnh đó, phát triển thương mại cần đảm bảo an sinh xã hội, phân bố hợp lý dân cư và lực lượng lao động, đồng thời tôn trọng quyền cơ bản của người lao động và các tiêu chuẩn lao động quốc tế trong môi trường làm việc.
(xlv) 1.2.1.2 Tiêu chí phản ánh sự phát triển thương mại theo hướng bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Hiện nay, chưa có bộ tiêu chí phát triển thương mại bền vững đặc thù cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Phát triển thương mại bền vững cần hài hòa ba mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời tạo cơ hội bình đẳng cho các thế hệ hiện tại và tương lai Ngưỡng phát triển thương mại bền vững không cố định mà phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của quốc gia Do đó, bộ chỉ tiêu về phát triển thương mại bền vững cần được xây dựng phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Tốc độ tăng tổng mức lưu chuyển hàng hoá (LCHH)
(xlvii) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả trao đổi, mua bán hàng hoá trên thị trường nội địa dưới hình thái giá trị tính theo kỳ/năm
(l) Tổng mức LCHH năm t n - Tổng mức LCHH năm t n- 1
(lii) tổng mức LCHH (liii) Tổng mức lưu chuyển hàng hoá năm t n-1 (liv) x 100%
Chỉ tiêu tăng trưởng tổng hàng hoá bán lẻ phản ánh sự phát triển nội thương trong tổng thương mại của các quốc gia, đồng thời đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu hàng hoá của nền kinh tế và đời sống xã hội trong từng giai đoạn Việc duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định của tổng mức hàng hoá lưu thông trong thời gian nghiên cứu là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá
Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa thể hiện kết quả bán hàng hóa trong nước ra nước ngoài, được tính theo giá trị trong một khoảng thời gian nhất định Ngược lại, tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa phản ánh kết quả của hoạt động nhập khẩu trong từng kỳ.
Chỉ tiêu tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu phải phù hợp với định hướng phát triển thương mại quốc gia, phản ánh hiệu quả hoạt động trao đổi hàng hóa Điều này cho thấy khả năng hội nhập và tiếp cận thị trường, đồng thời thể hiện sự phát triển thương mại bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
(lviii) Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
(lx) KN Xuất khẩu năm t n – KN Xuất khẩu năm t n-1
(lxiii) KN Xuất khẩu năm t n-1
(lxv) Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu
(lxvii) KN Nhập khẩu năm t n – KN Nhập khẩu năm t n-1
= (lxx) KN Nhập khẩu năm t n-1
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 50 1
1.3.1.Kinh nghiệm của một số quốc gia bl Khi nói đến các mô hình phát triển thương mại theo hướng bền vững, Việt Nam thường được so sánh với nhóm nước ở Đông Nam Á như Thái Lan, Indonesia, Maylaysia hoặc có sự liên hệ với các nền kinh tế thành công hơn ở Đông Bắc Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc Nghiên cứu một số chiến lược, chính sách triển thương mại theo hướng bền vững của những nền kinh tế được coi là thành công nhất xung quanh Việt Nam để tìm ra những bài học cho Việt Nam.
1.3.1.1Kinh nghiệm Trung Quốc bm.Giữa Việt Nam và Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng về chế độ chính trị, bn. bo nền văn hóa, nhiều khó khăn tương tự nhau trong quá trình cải cách mở cửa ở cả hai nước, nhất là cùng chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường Do đó kinh nghiệm cải cách và phát triển chính sách thương mại của Trung Quốc có nhiều điểm để Việt Nam có thể rút kinh nghiệm và học hỏi. bp Trung Quốc đã bắt đầu công cuộc cải cách, mở cửa nền kinh tế nhằm công nghiệp hóa đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội từ tháng 12/1987 Hơn ba mươi năm tiến hành cải cách kinh tế, Trung Quốc thu được thành tựu trên nhiều mặt, tăng trưởng GDP liên tục cao (năm 2019 tăng 6,1%) Trung Quốc đã ra nhập APEC, WTO và có vai trò ngày càng lớn trong hệ thống thương mại quốc tế Trung Quốc thực hiện chủ trương phát triển thương mại xuất nhập dựa trên lợi thế so sánh Hiểu rõ những lợi thế của Trung Quốc là nguồn nhân lực giá rẻ nhưng lại yếu về mặt công nghệ, chính phủ Trung Quốc thực hiện chiến dịch thương mại quốc tế bằng cách đổi mới hệ thống quản lý thương mại quốc tế, thúc đẩy mạnh mẽ xuất khẩu các sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao như quần áo, vải, giày, cặp sách và đồ chơi, cùng với việc áp dụng các dây chuyền lắp ráp và máy móc cần thiết, phát triển chủ động thương mại gia công tại các khu công nghiệp và vùng duyên hải Nhờ đó, thương mại quốc tế Trung Quốc phát triển nhảy vọt nhờ đạt được nhiều lợi thế so sánh đa dạng hơn bằng cách mô phỏng, áp dụng, hợp tác và tham gia vào hệ thống công nghiệp toàn cầu của các công ty đa quốc gia Trung Quốc không chỉ nổi trội về xuất khẩu các sản phẩm kĩ thuật như các sản phẩm dệt truyền thống mà còn thành công trong xuất khẩu những sản phẩm đòi hỏi nhiều lao động với công nghệ trung và cao cấp. bq Thứ hai, Trung Quốc không ngừng tăng cường sử dụng vốn đầu tư nước ngoài.
Trung Quốc, với tư cách là một nền kinh tế chuyển đổi, đang tập trung vào cải cách thể chế bằng cách ban hành nhiều bộ luật mới, nới lỏng hạn chế đối với đầu tư nước ngoài và thực hiện đối xử bình đẳng với doanh nghiệp FDI Quốc gia này khuyến khích các doanh nghiệp FDI mở rộng xuất khẩu và áp dụng các quy tắc bảo hộ của WTO để duy trì sản xuất ổn định Trung Quốc đã học hỏi từ các thành tựu công nghệ nước ngoài, thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển và áp dụng tri thức từ các nền kinh tế thị trường để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước Đồng thời, Trung Quốc đang thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư, cắt giảm thuế quan để nâng cao sức cạnh tranh của các ngành công nghiệp Nước này cũng đã loại bỏ những hạn chế của hệ thống thương mại truyền thống, chuyển sang quản lý dựa trên thị trường Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Trung Quốc đã tham gia vào mạng lưới sản xuất thế giới nhưng vẫn cần nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu Để phát triển thương mại bền vững, Trung Quốc cần chuyển từ chiến lược định hướng xuất khẩu sang chiến lược bền vững, nhằm đảm bảo phát triển kinh tế lâu dài.
- Tăng giá trị gia tăng xuất khẩu bằng phương tiện đổi mới;
- Kéo dài liên kết giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu;
-Tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế của các ngành dịch vụ và phát triển thương mại dịch vụ;
Trung Quốc đang nâng cao quyền sở hữu trí tuệ (IPR) và phát triển các thương hiệu đẳng cấp thế giới thông qua mạng lưới tiếp thị quốc tế và các công ty xuyên quốc gia Đồng thời, nước này cũng tích cực tham gia vào các hệ thống đa phương và khu vực nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn Phát triển thương mại không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc, khi xuất khẩu chủ yếu tập trung vào sản phẩm thâm dụng lao động, tạo việc làm cho hàng triệu lao động nhập cư với thu nhập thấp Xuất khẩu đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng sự hài hòa xã hội, nâng cao thu nhập cho lao động nhập cư và giảm bất bình đẳng Để đảm bảo sự bền vững xã hội, cần thiết phải áp dụng chiến lược thương mại bền vững.
- Tiếp tục phát triển xuất khẩu thâm dụng lao động;
-Tăng năng suất của ngành xuất khẩu đối với các sản phẩm thâm dụng lao động, điều này sẽ tăng mức lương của công nhân;
- Tăng cường bảo vệ quyền lao động;
-Mở rộng chuỗi giá trị sản xuất của ngành xuất khẩu sang khu vực nội địa để thúc đẩy phát triển;
Để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế cho các ngành sản xuất nội địa, cần thực hiện những thay đổi thiết yếu nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm tiêu thụ tài nguyên và bảo vệ môi trường Những biện pháp này không chỉ giúp cải thiện hiệu suất sản xuất mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Điều chỉnh hỗn hợp công nghiệp là cần thiết để phát triển các ngành công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và thân thiện với môi trường, trong đó bao gồm việc phát triển các công nghệ và quy trình sản xuất bền vững.
- triển các ngành dịch vụ và các ngành tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường;
Nhờ vào sự phát triển của công nghệ, việc áp dụng các công nghệ tiên tiến hơn giúp giảm tiêu thụ năng lượng và vật liệu, đồng thời giảm thiểu áp lực lên môi trường.
- Nâng cao trình độ kỹ năng quản lý;
- Hoàn thành các hệ thống thể chế, chính sách và cơ chế;
- Thiết lập văn hóa thân thiện với môi trường; và
Để đạt được mục tiêu bền vững môi trường, việc tận dụng tối đa vai trò của các tổ chức phi chính phủ và người tiêu dùng là rất quan trọng trong chiến lược thương mại bền vững Các tổ chức phi chính phủ có thể đóng góp vào việc nâng cao nhận thức và thúc đẩy hành động bảo vệ môi trường, trong khi người tiêu dùng có thể lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường, từ đó tạo ra áp lực tích cực lên các doanh nghiệp Sự hợp tác giữa hai bên này sẽ giúp xây dựng một nền kinh tế bền vững hơn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho thế hệ tương lai.
Liên tục tối ưu hóa hỗn hợp xuất nhập khẩu các mặt hàng sản xuất dựa trên sự sẵn có của tài nguyên môi trường là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường Việc này không chỉ giúp cân bằng cán cân thương mại mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho các ngành công nghiệp.
-Giảm khối lượng xuất khẩu của những sản phẩm đó làm mất năng lượng hoặc gây ô nhiễm nặng hoặc dựa trên tài nguyên;
-Tăng khối lượng nhập khẩu hàng hóa dựa trên tài nguyên, công nghệ và thiết bị thân thiện với môi trường; và
Trung Quốc đang nỗ lực ngăn chặn việc nhập khẩu các sản phẩm nhạy cảm với môi trường, đồng thời cải cách các quy định, giá cả và quản lý nhằm thúc đẩy phát triển bền vững.
- Các biện pháp trọng tâm trong Chiến lược thương mại bền vững của Trung -
(1) Nâng cấp các ngành sản xuất Nhiệm vụ là tăng giá trị công nghệ của các
Sản phẩm xuất khẩu không chỉ kéo dài liên kết giá trị gia tăng tại Trung Quốc mà còn nâng cao giá trị gia tăng công nghệ Để đạt được mục tiêu này, cần khuyến khích doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài di dời cơ sở nghiên cứu và phát triển cùng công nghệ tiên tiến về Trung Quốc, từ đó gia tăng hiệu ứng lan tỏa Đồng thời, doanh nghiệp trong nước cần tận dụng cơ hội từ toàn cầu hóa, thực hiện đổi mới kỹ thuật toàn cầu và thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thông qua quyền sở hữu trí tuệ của riêng họ.
Để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu, cần kéo dài dịch vụ và cải thiện liên kết trong chuỗi giá trị Hiện nay, chuỗi giá trị sản phẩm từ thương mại chế biến tại Trung Quốc chủ yếu tập trung vào các liên kết lắp ráp sử dụng nhiều lao động, trong khi đó, liên kết giá trị gia tăng từ dịch vụ vẫn còn rất ngắn.
Giá bán cuối cùng của hàng hóa xuất khẩu từ Trung Quốc thường gấp nhiều lần, thậm chí hơn 10 lần so với cước vận chuyển Để gia tăng giá trị cho các sản phẩm xuất khẩu, cần thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm tối ưu hóa chuỗi giá trị.
Để thu hút các công ty đa quốc gia di dời trụ sở khu vực sang Trung Quốc, cần tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi, đồng thời khuyến khích các hoạt động quản lý có giá trị gia tăng cao tại đây.
- Mở ngành dịch vụ ra bên ngoài với quy mô lớn hơn và nâng cao trình độ kỹ năng dịch vụ; và
Chúng tôi hỗ trợ doanh nghiệp trong nước xây dựng thương hiệu đẳng cấp thế giới và phát triển mạng lưới tiếp thị quốc tế, đồng thời chia sẻ giá trị gia tăng từ các liên kết dịch vụ.