Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá sự hài lòng của các cửa hàng bán lẻ đối với chính sách phân phối các sản phẩm Yến sào Công ty Cổ phần Phân Phối và Dịch vụ Nguyễn Đạt – CN Huế. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chính sách phân phối và sự hài lòng của nhà bán lẻ đối với công ty.
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
1.1.1.1 Khái niệm kênh phân phối.
Có nhiều khái niệm khác nhau về kênh phân phối tùy theo mục đích nghiên cứu của từng chủ thể khác nhau như:
Theo Philip Kotler, kênh phân phối là tập hợp các công ty hoặc cá nhân có trách nhiệm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Theo Stern và El-Ansary, kênh phân phối bao gồm các công ty và cá nhân có vai trò quan trọng trong việc chuyển giao sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Theo quan điểm quản trị, kênh phân phối được coi là một tổ chức các mối quan hệ bên ngoài doanh nghiệp, có nhiệm vụ quản lý các hoạt động phân phối và tiêu thụ sản phẩm Mục tiêu của kênh phân phối là hỗ trợ doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh trên thị trường.
Kênh phân phối là một hệ thống bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân độc lập, nhưng lại có sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản xuất và chuyển giao sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng, tại một thời điểm và địa điểm cụ thể.
1.1.1.2 Chức năng của kênh phân phối.
Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh lâu dài, trở thành tài sản quý giá của công ty Nó không chỉ giúp đơn giản hóa quá trình đưa sản phẩm ra thị trường mà còn nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp, từ đó gia tăng giá trị tổng thể của công ty.
Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc chuyên môn hóa và phân công lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố trong sản phẩm kinh doanh Điều này giúp đáp ứng sự phát triển của thị trường và sự đa dạng trong nhu cầu của người tiêu dùng Theo Trương Đình Chiến (2010), kênh phân phối có những chức năng cơ bản như sau.
Chức năng cơ bản của kênh phân phối là trao đổi mua bán, bao gồm các hoạt động giao dịch hàng hóa giữa người bán và người mua thông qua các trung gian phân phối.
Chuẩn hóa và phân loại hàng hóa là quá trình sắp xếp sản phẩm theo chủng loại và số lượng, giúp tối ưu hóa việc mua bán Chức năng này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát nhu cầu mà còn hỗ trợ trong việc kiểm tra và lựa chọn hàng hóa một cách hiệu quả.
Vận chuyển là kênh phân phối quan trọng, đảm bảo hàng hóa được chuyển giao, bảo quản và lưu trữ từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, giúp giải quyết khoảng cách không gian giữa sản xuất và tiêu thụ.
Xúc tiến khuếch trương là quá trình mà các kênh phân phối thực hiện để quảng bá sản phẩm họ bán Họ triển khai và lan tỏa thông tin thuyết phục về sản phẩm nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.
Nghiên cứu thị trường là một kênh phân phối quan trọng, giúp doanh nghiệp thu thập thông tin cần thiết về nhu cầu và thị hiếu của khách hàng Những thông tin này đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng các chiến lược phân phối hiệu quả cho doanh nghiệp.
Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt thông tin giữa các thành viên trong kênh Nhờ vào kênh này, các nhà bán lẻ có thể phản hồi về chất lượng sản phẩm và hệ thống phân phối của doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp cũng có thể truyền bá thông tin và chương trình của nhà sản xuất đến nhà bán lẻ và người tiêu dùng, giúp họ nắm bắt và quyết định mua hàng hóa.
Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết cho các hoạt động như vận tải, lưu kho và xúc tiến bán hàng Việc huy động và phân chia nguồn tài chính giúp thanh toán chi phí cho các kênh phân phối và cấp tín dụng cho khách hàng, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ.
- Chia sẻ rủi ro: Chấp nhận các rủi ro liên quan tới việc điều hành hoạt động của kênh.
Các thành viên không cần phải thực hiện tất cả các chức năng, mà nên có sự phân chia hợp lý giữa các nhiệm vụ này.
1.1.1.3 Các thành viên của kênh phân phối.
- Trong hệ thống phân phối, sẽ bao gồm thành viên cơ bản :
Nhà cung cấp, bao gồm nhà sản xuất (NSX) và nhà nhập khẩu, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp NSX là điểm khởi đầu của kênh phân phối, chịu trách nhiệm khởi động dòng chảy hàng hóa Do đó, người thiết kế và quản lý kênh phân phối cần đảm bảo rằng sản phẩm luôn sẵn sàng cho thị trường và đạt được các mục tiêu kinh doanh đề ra.
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA CÁC NHÀ BÁN LẺ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM YẾN SÀO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI VÀ DỊCH VỤ NGUYỄN ĐẠT – CN HUẾ
CỔ PHẦNPHÂN PHỐI VÀ DỊCH VỤ NGUYỄN ĐẠT –CN HUẾ.
2.1 Sơ lược về Công ty Cổ Phần Phân Phối và Dịch Vụ Nguyễn Đạt – CN Huế. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Giớithiệuvề Công ty Cổ phần Phân phối và Dịch vụ Nguyễn Đạt –CN Huế.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Phân phối và dịch vụ Nguyễn Đạt – CN Huế.
- Tên giao dịch: NANDIO JSC TRADING AND GENERAL SERVICES LIMITED COMPANY.
NGUYEN DAT DISTRIBUTION & SERVICE JOINT STOCK COMPANY. Địa chỉ CN Huế: N10 –N11 Khu nhàở An Đông, P An Đông, TP Huế, Thừa Thiên Huế
- Mã số thuế: 0401184153-001 do Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế cấp vào ngày 28/12/2009.
- Nơi đăng ký quản lý: Cục Thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người đại diện pháp luật : Ông Lưu Việt Dũng.
Công ty Cổ phần Phân phối và Dịch vụ Nguyễn Đạt (Nguyen Dat Distribution
Công ty Cổ phần Dịch vụ được thành lập vào ngày 11/05/2009, được cấp phép bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng với số đăng ký 0401184153, ban đầu hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH Một Thành Viên Vào ngày 07/04/2011, công ty TNHH MTV Nguyễn Đạt đã trở thành nhà phân phối độc quyền các sản phẩm của VIESKY theo hợp đồng nguyên tắc số VK001/2011/HĐNT.
Vào ngày 18/05/2016, Công ty TNHH Nguyễn Đạt đã chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Phân phối và Dịch vụ Nguyễn Đạt Sự chuyển đổi này nhằm thu hút thêm nguồn vốn và nâng cao hình thức hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ phần Phân phối & Dịch vụ Nguyễn Đạt (NANDIO) là đơn vị hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất và phân phối sản phẩm thiên nhiên tốt cho sức khỏe gia đình Với 6 chi nhánh và văn phòng tại các thành phố lớn như Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Nha Trang, cùng hơn 100 nhà phân phối trên toàn quốc và đội ngũ 700 nhân viên, NANDIO cam kết mang đến sản phẩm chất lượng đến gần hơn với khách hàng qua 7000 điểm bán trên cả nước.
2.1.2 Giá trị cốt lõi của Công ty
- Trung thực, luôn làm điều đúng theo nguyên tắc đã thống nhất.
- Bảo vệ tài sản, vận dụng của công ty như của bản thân
- Không tự suy đoán, đánh giá chủ quan Luôn hỏi đúng người để hiểu đúng.
- Suy nghĩ, giao tiếp tích cực và tự phát triển bản thân.
- Dũng cảm đảm nhận nhiệmvụ mới theo yêu cầu của công ty, phát triển bản thân.
- Luôn cố gắng vượt những mục tiêu đề ra.
- Chủ động tự suy nghĩ lên kế hoạch thực hiện và hoàn thành đúng đắn tiến độ công việc.
- Chủ động báo cáo nếu có khó khăn.
- Hoàn thiện nhiệm vụ được giao đúng hạn.
- Dũng cảm chịu kết quả cho công việc mình phụ trách, đề xuất giải pháp xử lý nếu cần.
- Hợp tác để hoàn thành công việc, mục tiêu chung của phòng ban, công ty.
- Một người vì mọi người.
2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Phân phối và Dịch vụ Nguyễn Đạt là đơn vị phân phối độc quyền các sản phẩm yến của Công ty VIESKY, bao gồm Yến Sào Cao cấp Thiên Việt, nước Yến thật Just Nest, nước Yến hạt thật Dailynest, nước hồng Sâm Vital Gin và Nước uống Collagen Vital Life Với cam kết chất lượng hàng đầu, công ty đảm bảo rằng tất cả sản phẩm cung cấp ra thị trường đều đạt tiêu chuẩn tốt nhất.
2.1.4 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ2.2Cơ cấu tổchức bộmáy của Công ty cổphần phân phối và dịch vụNguyễn Đạt –CN Huế
( Nguồn: Công ty cổ phần phân phối và dịch vụ Nguyễn Đạt – CN Huế)
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
Giám đốc Công ty CN, Chị Trần Đăng Như Nguyên, là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong việc điều hành mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chị trực tiếp ký kết các hợp đồng và giấy tờ quan trọng, đồng thời giữ vai trò lãnh đạo chung, đại diện cho công ty trong các vấn đề pháp lý trước Nhà nước.
Phòng Kinh Doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm thị trường và phát triển các chiến lược quảng cáo, PR, và marketing cho sản phẩm, phù hợp với từng giai đoạn và đối tượng khách hàng Mục tiêu chính của phòng là nâng cao uy tín doanh nghiệp, thúc đẩy doanh số bán hàng và thu hồi công nợ Đồng thời, phòng cũng hướng thị trường đến việc tiêu thụ các sản phẩm có lợi nhuận cao nhất cho công ty.
Phòng Kế Toán có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý toàn bộ nguồn thu-chi tài chính, kiểm soát mua sắm, sửa chữa và xây dựng Phòng cũng tổng hợp báo cáo tình hình tài chính, xây dựng dự toán ngân sách và phối hợp với các phòng ban khác trong quản lý tài sản Đồng thời, phòng Kế Toán tham mưu cho Giám đốc về lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động tài chính trong công ty.
Phòng Tổ chức - Hành chính chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính thiết yếu cho doanh nghiệp, bao gồm tổ chức lao động và quản lý tiền lương Phòng cũng hỗ trợ các bộ phận khác về thiết bị, văn phòng phẩm và thực hiện việc đóng dấu văn bản theo quy định Đứng đầu phòng là một cán bộ Tổ chức - Hành chính, cùng với đội ngũ lái xe và nhân viên bảo vệ.
-Lái xe: Vận chuyển hàng hóa cho khách hàng
Bảo vệ doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản và an ninh Họ chịu trách nhiệm phát hiện những sự cố liên quan đến tình hình an ninh, đồng thời giám sát và hướng dẫn để đảm bảo môi trường làm việc an toàn.
2.1.5 Tình hình cơ cấu nguồn lao động của Công ty của giai đoạn 2017-2019.
Bảng 2.2 Số lượng lao động của Công Ty trong giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Người
Số lượng ( Người) % Số lượng ( Người) % Số lượng (Người) % +/- % +/- %
Lao động theo độ tuổi. Đại học và trên đại học 23 82,14 25 71,43 26 68,42 2 8,70 1 4,00
Cao đẳng và trung cấp 4 14,29 7 20,00 8 21,05 3 75,00 1 14,29
Lao động theo giới tính
Dựa trên bảng 2.2 ta thấy:
Tình hình laođộng của Công ty có sự biến động tăng đặc biệt vào năm 2018.
Cụ thể năm 2018 số lượng nhân viên tăng lên là 7 người chiếm 25% so với năm
Vào năm 2017, công ty có 35 nhân viên, và con số này đã tăng nhẹ lên 38 người vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 8,57%.
Xét về cơ cấu phân theo giới tính: Đơn vị: Người
Biểu đồ 2.1: Cơ cấulao động theo giới tính
( Phòng Tổ chức – Hành chính, Công ty Cổ phần Phân phối và Dịch Vụ
Ta nhận thấy rằng có sựchênh lệch rõ rệt giữa lực lượng nhân viên nam và nữ.
Trong giai đoạn 2017-2019, tỷ lệ nhân viên nữ tại công ty có xu hướng tăng trưởng ổn định Cụ thể, năm 2017, số lượng nhân viên nữ là 22 người, chiếm 78,57%, trong khi nhân viên nam chỉ có 6 người, chiếm 21,43% Đến năm 2018, nhân viên nam tăng thêm 2 người, tương ứng 33,33%, đạt 22,86%, trong khi nhân viên nữ tăng lên 27 người, tương ứng 18,42%, chiếm 77,14% Tuy nhiên, vào năm 2019, số lượng nhân viên nam giảm nhẹ xuống còn 7 người, chiếm 18,42%, trong khi nhân viên nữ tiếp tục tăng thêm 4 người, đạt 81,58%.
Xét theo cơ cấu phân theo trình độ học vấn Đơn vị: Người
Biểu đồ 2.2 Lao động theo trình độhọc vấn.
(Phòng Tổ chức – Hành chính, Công ty Cổ phần Phân phối và Dịch Vụ
Vào năm 2017, tỷ lệ nhân viên có trình độ Đại học và trên đại học chiếm 82,14% với 23 người, trong khi lao động trình độ Cao đẳng và trung cấp là 14,29% (4 người) và lao động phổ thông chỉ chiếm 3,57% (1 người) Đến năm 2018, số lượng nhân viên có trình độ Đại học và trên đại học tiếp tục tăng.
Số lượng lao động tăng từ 23 lên 25 người, tương ứng với mức tăng 8,7%, nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 71,43% Lao động thuộc Cao đẳng và Trung cấp tăng 3 người, đạt mức tăng 75%, trong khi lao động phổ thông tăng 4 người, tương ứng với mức tăng 300% Đến năm 2019, xu hướng tăng nhẹ diễn ra khi mỗi trình độ tăng thêm 1 người, với tỷ lệ tăng lần lượt là 4% cho Đại học và sau đại học, 14,29% cho Lao động trung cấp và 33,33% cho Lao động phổ thông Sự gia tăng số lượng nhân viên qua từng năm chủ yếu thuộc về bộ phận bán hàng, cho thấy mạng lưới bán hàng của Công ty ngày càng mở rộng, giúp sản phẩm tiếp cận nhiều người tiêu dùng hơn.
2.1.6 Tình hình nguồn vốn của công ty của giai đoạn 2017-2019.
Bảng 2.3 Tình hình biến động nguồn vốn của Công tygiai đoạn 2017 -2019 Đơn vị: Triệu đồng
A NỢ PHẢI TRẢ 10.893 11.959 17.572 1.066 9,79 5.613 46,94 I.Nợ ngắnhạn 10.893 11.959 17.572 1.066 9,79 5.613 46,94
4 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
7 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 5 0,062 0,412 (5) (98,76) 0 564,52
(Nguồn Báo cáo tài chính, Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Phân phối và Dịch vụ
Trong giai đoạn 2017-2019, tình hình biến động nguồn vốn của Công ty cho thấy tổng nguồn vốn tăng dần qua ba năm, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của nợ phải trả Sự tăng trưởng này chứng tỏ rằng công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh một cách tích cực.
Năm 2018, tổng nguồn vốn của công ty đạt 1.184 triệu đồng, tăng 7,84% so với năm 2017, chủ yếu do sự gia tăng của nợ ngắn hạn và khoản tiền trả trước từ người mua, dẫn đến nợ phải trả tăng 1.066 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 9,79% Điều này cho thấy công ty đang có xu hướng sử dụng vốn bên ngoài nhiều hơn, nhưng vẫn ở mức hợp lý, mang lại lợi ích cho công ty Đồng thời, vốn chủ sở hữu cũng tăng nhẹ với mức tăng tuyệt đối là 118 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 2,8%.