Đề tài phân tích chuyên sâu hoạt động cho vay ngắn hạn và đánh giá hoạt động tín dụng để thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là việc sử dụng vốn của tại NH NNo & PTNT - Chi nhánh Mỹ Lâm qua 3 năm 2014- 2016. Từ đó phát huy những thế mạnh vốn có cũng như tìm ra cách khắc phục những khó khăn trước mắt và lâu dài của ngân hàng. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH theo hướng tích cực hơn và phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Những vấn đề chung về tín dụng
2.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế thể hiện qua tiền tệ hoặc hiện vật, trong đó người vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người cho vay sau một khoảng thời gian nhất định.
Hình 2.1: Sơ đồ quan hệ tín dụng
Như vậy, một hoạt độn được gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện sau: + Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn)
Sự chuyển giao giá trị diễn ra dưới dạng hàng hoá hoặc tiền tệ, đồng thời yêu cầu có sự hoàn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì không còn phạm trù tín dụng nữa
2.1.2 Đặc điểm về tín dụng
–Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng
–Sự chuyển nhượng này là có thời hạn
–Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
Người bán hoặc người cho vay
Người mua hoặc người đi vay Hàng hoá, tiền
2.1.3 Bản chất của tín dụng
Tín dụng xuất hiện trong nhiều phương thức sản xuất và thể hiện qua việc vay mượn tạm thời tài sản hoặc vốn tiền tệ Điều này cho phép người sử dụng giá trị hàng hóa thông qua trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp Để hiểu rõ bản chất của tín dụng, cần nghiên cứu mối liên hệ kinh tế trong hoạt động tín dụng và mối quan hệ của nó với quá trình sản xuất, được thể hiện qua các giai đoạn khác nhau.
Phân phối tín dụng chủ yếu diễn ra qua hình thức cho vay, trong đó vốn tiền tệ hoặc giá trị hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay Điều này cho thấy rằng, khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển giao cho người đi vay, tạo nên một đặc điểm cơ bản khác biệt so với giao dịch mua bán hàng hóa thông thường.
Vào thứ hai, việc sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất là rất quan trọng Khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay có quyền sử dụng để đạt được một mục đích nhất định Tuy nhiên, họ không sở hữu giá trị đó mà chỉ được phép sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ ba trong quy trình tín dụng là giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng, đánh dấu sự kết thúc của một vòng tuần hoàn tín dụng Khi vốn tín dụng đã trải qua một chu kỳ sản xuất và chuyển đổi thành tiền tệ, người đi vay sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cho người cho vay.
Sự hoàn trả của tín dụng là đặc điểm cốt lõi phản ánh bản chất vận động của tín dụng, đồng thời là yếu tố phân biệt tín dụng với các lĩnh vực kinh tế khác.
2.1.4 Chức năng của tín dụng NH
Sự vận động của tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại tài nguyên xã hội cho các chủ thể vay vốn, từ đó hỗ trợ sản xuất và tiêu dùng Điều này không chỉ giúp tăng tốc độ thanh toán mà còn thúc đẩy lưu thông hàng hóa hiệu quả hơn.
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn
Phân phối gián tiếp là quá trình phân phối thông qua các tổ chức trung gian như ngân hàng, quỹ tín dụng và công ty tài chính Chức năng của phương thức này không chỉ thúc đẩy lưu thông hàng hóa mà còn góp phần phát triển sản xuất.
+ Tín dụng tạo nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất, kinh doanh được bình thường và phát triển
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp, giúp mở rộng quy mô và phạm vi sản xuất Đồng thời, tín dụng còn hỗ trợ tăng tốc độ thanh toán, từ đó thúc đẩy lưu thông hàng hóa hiệu quả hơn.
2.1.5 Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có những vai trò sau đây:
– Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất vốn liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế
Để thúc đẩy quá trình tập trung vốn và sản xuất, ngân hàng tập trung vào việc huy động vốn điều lệ tạm thời chưa sử dụng và cho vay lại cho các hộ sản xuất và đơn vị kinh tế Tuy nhiên, trong hoạt động đầu tư tín dụng, ngân hàng không phân bổ đều vốn cho tất cả các chủ thể có nhu cầu, mà chỉ thực hiện đầu tư đối với những chủ thể đáp ứng đủ điều kiện vay vốn.
– Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn
– Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của DN
– Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài
Hoạt động cấp tín dụng trong ngân hàng bao gồm cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, bảo lãnh và cho thuê tài chính, trong đó cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất Cho vay được xem là hình thức cấp tín dụng chủ yếu nhằm bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng ngắn hạn, hoặc thực hiện các dự án đầu tư để phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong trung và dài hạn.
2.1.6.1 Phân loại theo thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tối đa 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có có thời hạn từ trên 12 tháng đến
Khoản vay 60 tháng thường được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, nâng cấp và đổi mới thiết bị, công nghệ, cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh Nó phù hợp cho việc xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là các khoản vay với thời gian cho vay trên 60 tháng, thường được sử dụng cho việc xây dựng nhà ở, mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải quy mô lớn, và phát triển các xí nghiệp mới.
2.1.6.2 Căn cứ vào đối tƣợng tín dụng
Một số vấn đề về tín dụng ngắn hạn
2.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là khoản vay có thời gian tối đa 12 tháng, được ngân hàng cung cấp cho khách hàng với mục đích bổ sung vốn đầu tư vào tài sản lưu động và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
2.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp do các khoản vay chỉ được cấp trong thời gian ngắn, vì vậy chúng ít bị ảnh hưởng bởi những biến động không lường trước của nền kinh tế so với các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Lãi suất thấp là khoản chi phí mà người vay phải trả khi sử dụng tiền tạm thời của người khác Do rủi ro từ khoản vay thường không cao, lãi suất mà người vay phải chịu thường ở mức thấp.
Vốn tín dụng ngắn hạn do ngân hàng cung cấp thường được khách hàng sử dụng để mua nguyên vật liệu, chi trả lương và bổ sung vốn lưu động, vì vậy số vốn vay thường có quy mô nhỏ.
Vốn tín dụng ngắn hạn có thời hạn thu hồi vốn nhanh và số vòng quay vốn tín dụng cao, thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong ngân quỹ Những thiếu hụt này chủ yếu là do chênh lệch thu chi ngắn hạn và sẽ sớm được thu hồi dưới hình thức tiền tệ, dẫn đến thời gian thu hồi vốn ngắn.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và phân tán rủi ro, các hình thức tín dụng phong phú đã được phát triển, từ đó tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.
2.2.3 Vai trò của tín dụng ngắn hạn
2.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế như một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, đồng thời là trung gian tài chính chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu Mặc dù ngân hàng cung cấp các dịch vụ tín dụng trung và dài hạn, nhưng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng như công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và công ty tài chính Bên cạnh đó, thị trường tiền tệ cũng là kênh huy động vốn ngắn hạn rất linh hoạt, góp phần cung cấp nguồn vốn lớn cho nền kinh tế, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn là nguồn vốn lưu động quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh liên tục Trong bối cảnh không đồng nhất về thời gian giữa thu và chi, nhiều doanh nghiệp có thể gặp phải tình trạng thiếu vốn tạm thời Đặc biệt, các doanh nghiệp sản xuất theo mùa như bán lẻ, chế biến thực phẩm, chế biến nông sản và xây lắp cần tín dụng từ ngân hàng để đảm bảo quy trình sản xuất không bị gián đoạn, từ đó tận dụng cơ hội phát triển.
2.2.4 Các phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến
2.2.4.1 Phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến
Cho vay từng lần là phương thức cho phép khách hàng vay vốn theo từng lần cụ thể Mỗi lần vay, khách hàng cần thực hiện thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng cho vay.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay phù hợp cho khách hàng có nhu cầu vay ngắn hạn và kinh doanh ổn định Trong phương thức này, ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận một hạn mức tín dụng cố định trong một khoảng thời gian nhất định, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận vốn khi cần thiết.
Phương thức cho vay trả góp cho phép khách hàng vay vốn ngân hàng, trong đó số lãi suất và nợ gốc sẽ được xác định và thỏa thuận trước, sau đó được chia đều để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong suốt thời gian vay.
Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi cho phép khách hàng vay một khoản tiền tạm thời trong thời gian ngắn, dựa trên thỏa thuận với ngân hàng Theo đó, khách hàng có thể chi vượt số dư tài khoản tiền gửi của mình trong giới hạn đã được quy định.
Phương thức cho vay qua thẻ tín dụng cho phép tổ chức tín dụng (TCTD) cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng, giúp họ thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại máy ATM và điểm ứng tiền của TCTD.
2.2.4.2 Một số quy định chung về cho vay ngắn hạn của NH NNo
& PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm a Đối tượng cho vay ngắn hạn
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
Giá trị của vật tư và hàng hóa, cùng với các khoản chi phí liên quan, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn Điều này cũng bao gồm đầu tư vào hệ thống điện nước, giao thông thủy lợi, cũng như xây dựng và sửa chữa thiết bị tiện nghi cho sinh hoạt gia đình.
Các nhu cầu tài chính theo quy định, bao gồm thuế xuất nhập khẩu, là cần thiết để thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu, đặc biệt khi giá trị lô hàng được hình thành từ vốn vay ngân hàng Nguyên tắc cho vay cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Khách hàng vay vốn NH NNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm phải thực hiện đúng các nguyên tắc sau:
Một số khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
2.3.1 Một số khái niệm liên quan
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cung cấp tín dụng cho khách hàng, cho phép họ sử dụng một khoản tiền nhất định với mục đích và thời gian cụ thể Theo thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng vay, không phân biệt việc khoản vay đã thu hồi hay chưa trong một khoảng thời gian nhất định.
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH thu về được trong một khoảng thời gian nhất định nào đó
Dư nợ là chỉ tiêu thể hiện tổng số nợ mà ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi tại một thời điểm cụ thể Để tính toán dư nợ, ngân hàng căn cứ vào ba yếu tố chính: doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ đầu kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không thể trả cho ngân hàng mà không có lý do chính đáng Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ từ nhóm 1 (nợ trong hạn) sang tài khoản nợ quá hạn.
2.3.2 Một số chỉ tiêu trong phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn 2.3.2.1 Tỷ lệ tổng dƣ nợ trên vốn huy động
Công thức: Tỷ lệ tổng dư nợ/vốn huy động (lần) = Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của NH có hiệu quả hay không
2.3.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn
Công thức:Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Nợ quá hạn
Chỉ số này phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng; ngân hàng có chỉ số thấp hơn cho thấy chất lượng tín dụng cao hơn.
Công thức:Hệ số thu nợ (%) = Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy khả năng sinh lời tốt từ vốn cho vay của ngân hàng, phản ánh số tiền lãi mà ngân hàng có thể thu được từ mỗi đồng vốn trong một khoảng thời gian kinh doanh nhất định.
2.3.2.4 Vòng quay vốn tín dụng
Công thức:Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = Doanh số dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn tín dụng và thời gian thu hồi nợ vay Tỷ số cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tín dụng tốt hơn.
1 Khóa luận “Nghiên cứu phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm”do Đặng Thế Hùng thực hiện năm 2011 Đề tài đã sử dụng phương pháp so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối để phân tích kết quả kinh doanh, phân tích kết quả nguồn vốn của Ngân hàng, phân tích doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn theo đối tượng và ngành nghề kinh tế qua 3 năm (2008 – 2010) và đưa ra một số giải pháp khắc phục để hoàn thiện hơn trong tương lai
2 Luận văn “Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Ngã Bảy – Hậu Giang” do Nguyễn Thùy Linh thực hiện năm 2008 Luận văn đã sử dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để làm rõ kết quả kinh doanh và phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn theo đối tượng và mục đích sử dụng vốn từ năm 2005 – 2007 Qua quá trình phân tích tác giả đã đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện Ngân hàng trong tương lai
3 Khóa luận “Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Phú Hòa” do Nguyễn Ngọc Sáng thực hiện năm 2010 Đề tài nghiên cứu về kết quả kinh doanh của Qũy tín dụng và phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn theo đối tượng và mục đích sử dụng vốn qua 3 năm 2007 – 2009 bằng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối Từ đó đề xuất một số giải pháp cho hoạt động cho vay ngắn hạn
4 Khóa luận “Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại
Khóa luận của Đặng Minh Châu, sinh viên K7A, thực hiện năm 2016, nghiên cứu tình hình tín dụng tại Ngân hàng NH NNo & PTNT huyện Phú Tân, tỉnh An Giang Nghiên cứu tập trung vào cơ cấu nguồn vốn, doanh số cho vay và dư nợ qua các năm từ 2013 đến nay.
Năm 2015, nghiên cứu này đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của hộ sản xuất kinh doanh thông qua việc thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp Bằng cách sử dụng mô hình SPSS, nghiên cứu đã đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng của các hộ này.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH MỸ LÂM – TỈNH KIÊN GIANG
Tổng quan về ngân hàng
3.1.1 Khái quát về NH NNo & PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo) được thành lập vào ngày 26/03/1988, là ngân hàng thương mại quốc doanh chủ chốt trong việc đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn NHNo không chỉ giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực này mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực khác trong nền kinh tế Việt Nam.
NH NNo là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với quy mô vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động rộng rãi và lượng khách hàng đông đảo Đến cuối năm 2011, ngân hàng này đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường tài chính.
NH NNo hiện có vốn tự có 2.275 tỷ VNĐ, dự kiến sẽ tăng lên 3.775 tỷ VNĐ vào ngày 7/02 và đạt 5.865 tỷ VNĐ vào tháng 01/2004 Ngân hàng sở hữu tổng tài sản trên 70 ngàn tỷ VNĐ, có 1.568 chi nhánh trên toàn quốc và đội ngũ 24.000 cán bộ nhân viên NH NNo đã thiết lập mối quan hệ với hơn 7.500 doanh nghiệp, 8 triệu hộ sản xuất kinh doanh và phục vụ trên 50 triệu khách hàng giao dịch.
Ngân hàng NNo đang tích cực đầu tư vào đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến Hiện tại, ngân hàng đã kết nối rộng rãi hệ thống máy tính từ trụ sở chính đến hơn 1.500 chi nhánh, cùng với các dịch vụ ngân hàng hiện đại như thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT Với những nỗ lực này, ngân hàng NNo hoàn toàn đủ khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Là NH có mạng lưới đại lý rộng lớn với hơn 700 ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế tại gần 90 quốc gia, NH là thành viên của Hiệp hội Tín dụng Nông Nghiệp Nông Thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) và Hiệp hội Tín dụng Nông Nghiệp Quốc Tế (CICA) NH đã tổ chức nhiều hội nghị quốc tế quan trọng, bao gồm Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và Hội nghị CICA năm 1998 Đặc biệt, NH đã đăng cai Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA lần thứ 31 vào tháng 11 năm 2001 tại Hà Nội NH cũng đã tiếp nhận và triển khai hiệu quả 53 dự án từ các tổ chức tín dụng ngân hàng quốc tế như WB, ADB và AFD, với tổng vốn lên tới 1.645 triệu USD.
Ngân hàng NNo, với vai trò là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, đã nỗ lực không ngừng để đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào quá trình công nghệ hóa và phát triển kinh tế của đất nước.
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NH NNo & PTNT chi nhánh Mỹ Lâm
Thực hiện theo định hướng, chiến lược và những giải pháp hoạt động của
Ngân hàng NNo Việt Nam nhận diện rõ ràng các khu vực dân cư tập trung và thị trường hàng hóa đang phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân về sản phẩm và dịch vụ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc vay vốn, gửi tiền, đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh và tiêu dùng hàng ngày.
Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Mỹ Lâm, tiền thân là Quỹ Tiết Kiệm Số 5, được thành lập theo quyết định số 02-NH NNo-KG ngày 20/01/1999 của Chủ tịch hội đồng quản trị Mục tiêu của ngân hàng là đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân, tăng cường tiềm lực hỗ trợ cho chi nhánh trong hệ thống, tạo thêm công ăn việc làm và ổn định lâu dài cho cán bộ, đồng thời gia tăng doanh thu để trang trải chi phí.
Theo quyết định số 210/NH NNo – QĐ ngày 19/05/1996 của chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc NH NNo VN, chi nhánh Mỹ Lâm thực hiện các hoạt động chính bao gồm huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán từ cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức tín dụng Ngoài ra, ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu, cung cấp dịch vụ cầm đồ, cho vay và thu nợ hộ nông dân, hộ sản xuất kinh doanh, cùng các doanh nghiệp tư nhân và cá thể trong nhiều thành phần kinh tế.
- Tên giao dịch: NH NNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm
- Tư cách pháp nhân: theo pháp luật Việt Nam, hạch toán kế toán phụ thuộc có con dấu riêng
- Địa điểm: tại số 105 quốc lộ 80, ấp Hưng Giang, xã Mỹ Lâm, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
- Địa bàn hoạt động: xã Mỹ Lâm, Mỹ Hiệp Sơn, Mỹ Phước, Mỹ Thái, Mỹ Thuận, Sơn Kiên, Phi Thông, Lình Huỳnh, Thổ Sơn, TP Rạch Giá
3.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
3.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban
Người có quyền quyết định chính thức về khoản vay và có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hoặc điều động cán bộ công nhân viên trong đơn vị, trừ kế toán trưởng và kiểm soát trưởng.
Chúng tôi có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức và điều hành mọi hoạt động chung của chi nhánh, cũng như các nghiệp vụ cụ thể liên quan đến tổ chức tài chính và thẩm định vốn.
Thay mặt giám đốc điều hành, thực hiện một số nhiệm vụ khi giám đốc vắng mặt và báo cáo kết quả công việc kinh doanh khi giám đốc có mặt tại đơn vị.
Giúp giám đốc trong việc chỉ đạo và điều hành các nghiệp vụ được phân công, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi quyết định của mình.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NH NNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn
Phòng GDSóc Sơn Phòng Tín Dụng
- Phổ biến hướng dẫn gải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình tín dụng dịch vụ của NH
Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc tổng hợp, phân tích và quản lý thông tin tín dụng Bên cạnh đó, việc lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công cũng là một phần không thể thiếu trong quy trình này.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo quy định tín dụng là điều cần thiết, nhằm tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về các ý kiến trong quy trình tín dụng Điều này giúp quản lý rủi ro chức năng hiệu quả theo nhiệm vụ của từng phòng ban.
- Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao
- Dự thảo các quy chế, quy trình và hướng dẫn về nghiệp vụ tín dụng
- Trực tiếp thẩm định, tái thẩm định các dự án tín dụng thuộc quyền phán quyết của Tổng giám đốc và HĐQT NH NNo & PTNT Việt Nam
Thực trạng cho vay ngắn hạn tại NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm
3.2.1 Hoạt động cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Bảng 3.3Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng Mỹ Lâm)
Biểu đồ 3: Biểu đồ doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Các DN Hộ SXKD Cá nhân Tổng DSCV Đơn vị tính: Triệu đồng
Doanh số cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Lâm có sự không ổn định, nhưng mức biến động giữa năm 2015 và 2016 không lớn.
Năm 2015, tổng doanh số cho vay đạt 14.596 triệu đồng, tăng 70,7% so với năm 2014, cho thấy sự phát triển tích cực trong hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng Sang năm 2016, tổng doanh số cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng 70,6% so với năm trước, với doanh số tăng tuyệt đối đạt 248.716 triệu đồng Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là do nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động tích cực vào năm 2015, kim ngạch xuất khẩu tăng, đặc biệt là hàng hóa nông sản và thủy sản, dẫn đến nhu cầu vốn cao từ người dân để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Năm 2016, nền kinh tế gặp nhiều biến động không ổn định, với lãi suất huy động vốn tăng cao dẫn đến lãi suất vay cũng tăng Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng mới thành lập đã ảnh hưởng đến doanh số cho vay, tuy nhiên mức sụt giảm không đáng kể Đối tượng chủ yếu mà ngân hàng phục vụ bao gồm các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh và cá nhân.
Các doanh nghiệp, bao gồm DNTN và công ty TNHH, là đối tượng được khuyến khích phát triển bởi chính quyền địa phương, thể hiện khả năng tăng trưởng kinh tế của khu vực Mỹ Lâm, với vị trí thuận lợi cho kinh doanh, đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong doanh số cho vay Cụ thể, năm 2015, doanh số cho vay đạt 14.596 triệu đồng, tăng 70,7%, và năm 2016, con số này lên tới 36.222 triệu đồng, tăng 73% Sự gia tăng này phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và số lượng hàng hóa xuất khẩu tăng.
Ngân hàng NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm hỗ trợ cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp, thương mại dịch vụ, nuôi trồng thủy hải sản và sửa chữa nhà Dữ liệu cho thấy doanh số cho vay của các hộ này đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với mức tăng 48.382 triệu đồng (5,3%) vào năm 2015 so với năm trước, và tiếp tục tăng 80.322 triệu đồng trong năm 2016.
Từ năm 2015 đến nay, tỷ lệ tăng trưởng cho vay của ngân hàng đã đạt 57%, nhờ vào việc mở rộng thị phần và giải ngân cho các hộ sản xuất kinh doanh Sự gia tăng này không chỉ giúp cải thiện đời sống người dân mà còn tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội Điều này cho thấy nhu cầu vay vốn ngày càng cao, phản ánh sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh và khả năng mở rộng quy mô của người dân.
Xã Mỹ Lâm, với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và kinh doanh cá nhân, có tiềm năng phát triển lớn, dẫn đến doanh số cho vay cá nhân của ngân hàng luôn ở mức cao Năm 2015, doanh số cho vay cá nhân đạt 82.978 triệu đồng, chiếm 89,1% so với năm 2014 Mặc dù năm 2016 ghi nhận doanh số cho vay tăng lên 142.677 triệu đồng (81%), nhưng vẫn giảm 7,9% so với năm trước do người dân gặp khó khăn trong sản xuất do thiên tai và thất mùa, mặc dù họ có nhu cầu mở rộng kinh doanh và đầu tư vào chăn nuôi.
Bảng 3.4 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng
( Nguồn: Phòng Tín Dụng Ngân Hàng Mỹ Lâm)
Biểu đồ 4: Biểu đồ doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
Công tác quản lý và thu hồi nợ của ngân hàng được thực hiện hiệu quả, thể hiện sự nắm bắt nhu cầu vay của khách hàng và đưa ra các phương án vay vốn cùng kế hoạch trả nợ cụ thể Ngân hàng luôn thực hiện thẩm định tài sản và tư cách khách hàng sát với thực tế, giúp giảm thiểu nợ xấu và đảm bảo doanh số thu nợ ở mức cao Cụ thể, năm 2015, tổng doanh số thu nợ đạt 147.208 triệu đồng, tăng 95,2% so với năm 2014 nhờ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi của người dân Mặc dù năm 2016 doanh số thu nợ vẫn duy trì ở mức tốt với 135.248 triệu đồng (44,8%), nhưng đã có sự giảm nhẹ.
2015 là 50,4%.Nguyên nhân là do người dân chưa đến thu hoạch, làm ăn thất mùa, kinh doanh không tốt Doanh số thu nợ được thể hiện cụ thể:
Nguồn thu ổn định của doanh nghiệp giúp khách hàng luôn trả nợ đúng hạn, thể hiện ý thức cao trong việc thanh toán Năm 2015, doanh số thu nợ của các doanh nghiệp đạt 95,2%, tương đương 14.721 triệu đồng, tăng so với năm trước.
Các doanh nghiệp Hộ SXKD Cá nhân Tổng cộng Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2016, doanh số thu nợ của doanh nghiệp đạt 20.526 triệu đồng, tăng 68% so với năm trước nhưng giảm 27,2% so với năm 2015 Sự hỗ trợ từ địa phương đã tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển vượt bậc trong kinh doanh Ý thức trả nợ tốt của khách hàng đã góp phần làm tăng doanh số thu nợ năm 2015 Tuy nhiên, năm 2016, doanh nghiệp gặp khó khăn do nền kinh tế biến động, ảnh hưởng đến sản phẩm xuất khẩu và làm giảm nguồn thu, dẫn đến doanh số thu nợ giảm.
Hộ sản xuất kinh doanh (SXKD) ghi nhận doanh số thu nợ năm 2015 đạt 61.244 triệu đồng, chiếm 82,1% so với năm trước, nhờ vào sự thuận lợi trong hoạt động và ý thức trách nhiệm cao của người dân Tuy nhiên, năm 2016, doanh số thu nợ giảm xuống còn 49.524 triệu đồng, chiếm 36,5%, giảm 45,7% so với năm 2014 Sự sụt giảm này chủ yếu do ảnh hưởng chung của nền kinh tế và thiên tai, tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của hộ.
Doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân qua các năm cho thấy sự biến động rõ rệt Năm 2015, doanh số đạt 71.243 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao 110,3%, nhờ vào mùa vụ thuận lợi và sự phát triển kinh doanh, cùng với việc cán bộ tín dụng kiểm tra khoản vay chặt chẽ Tuy nhiên, năm 2016, doanh số cho vay giảm xuống còn 65.198 triệu đồng (48%), thấp hơn 6.045 triệu đồng so với năm trước, do ảnh hưởng của thiên tai, hạn mặn và giá nông sản giảm, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân tại Mỹ Lâm, một khu vực chủ yếu nông nghiệp.
Bảng 3.5 Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng Tín Dụng Ngân Hàng Mỹ Lâm)
Biểu đồ 5: Biểu đồ dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Các DN Hộ SXKD Cá nhân Tổng Dƣ nợ Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng số liệu và biểu đồ cho thấy tổng dư nợ có xu hướng tăng không đều Năm 2015, tổng dư nợ chỉ tăng nhẹ 46,1% (tương đương 50.444 triệu đồng) so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2016, doanh số thu nợ đã tăng mạnh lên 163.912 triệu đồng, chiếm 102,5% so với năm 2015, cho thấy sự tăng trưởng này là hợp lý.
Cụ thể qua các đối tượng sử dụng vốn:
Tổng dư nợ của các doanh nghiệp đã liên tục tăng trong những năm qua, với mức tăng 5.044 triệu đồng (46,1%) vào năm 2015 so với năm 2014, và đạt mức tăng mạnh 10.235 triệu đồng (64%) vào năm 2016 Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do nhu cầu đầu tư cao, dẫn đến doanh số cho vay và dư nợ của ngân hàng cũng tăng theo Các doanh nghiệp, với nhu cầu vốn gia tăng và môi trường kinh doanh thuận lợi, đã mạnh dạn đầu tư cho năm tiếp theo, trong khi ngân hàng cũng mở rộng dư nợ cho các đối tượng này Tuy nhiên, ngân hàng cần cân nhắc các rủi ro tiềm ẩn và chất lượng tín dụng trước khi quyết định tăng trưởng dư nợ.
Hộ sản xuất kinh doanh (SXKD) là đối tượng có nhu cầu vốn lớn do quy mô sản xuất vừa và nhỏ Số lượng hộ SXKD trên địa bàn cao, dẫn đến dư nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn vay.
Đánh giá về hoạt động cho vay và nhu cầu vay vốn của khách hàng
Sau thời gian thực tập và phân tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm, tôi xin đưa ra một số ý kiến đánh giá về hiệu quả và các phương thức cho vay của ngân hàng.
Chi nhánh NH NNo & PTNT Mỹ Lâm tọa lạc tại vị trí trung tâm huyện, giúp ngân hàng dễ dàng huy động vốn và thu hút lượng lớn vốn nhàn rỗi từ khu vực đông dân cư.
Ngân hàng nhận được sự hỗ trợ từ các cơ quan, ban ngành địa phương, giúp tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động đầu tư tín dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho vay.
Chi nhánh ngân hàng sở hữu đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm, luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Mỗi cán bộ tín dụng được giao quản lý một địa bàn cụ thể, điều này không chỉ giúp ngân hàng tiếp cận gần hơn với người dân mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng.
Ngân hàng hoạt động tại khu vực chủ yếu là nông thôn, nơi mà người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp Với thời gian hoạt động lâu dài và hiệu quả, ngân hàng đã xây dựng được niềm tin vững chắc từ phía khách hàng.
- Lãi suất của ngân hàng thấp hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn
Số lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế khiến họ phải đảm nhận nhiều công việc cùng lúc, dẫn đến hiệu quả công việc không được tối ưu.
Công tác thẩm định của ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc cán bộ thực hiện thẩm định có thể chậm trễ ở một số thời điểm và địa điểm Sự chậm trễ này ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của khách hàng, do đó cần được xem xét và khắc phục trong thời gian tới.
- Không có nhiều sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng lựa chọn chẳng hạn như: trên địa bàn chưa có máy rút tiền ATM.
Biện pháp nâng cao chất lượng hiệu quả cho vay
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng, tôi xin đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm giải quyết vấn đề hiện tại.
4.2 Biện pháp nâng cao chất lƣợng hiệu quả cho vay
4.2.1 Biện pháp huy động vốn Để đáp ứng nhu cầu vay vốn, đòi hỏi Ngân hàng phải có nguồn vốn đủ mạnh, nhưng vấn đề đặt ra là nguồn vốn ngân hàng có được từ nguồn nào Vốn tự có, vốn huy động, vốn vay từ cấp trên và các tổ chức từ tín dụng khác Nếu chỉ có vốn tự có thì chắc chắn sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, còn nếu sử dụng vốn điều chuyển hay vay của các tổ chức tín dụng khác thì lãi suất sẽ cao và việc điều động không như mong muốn; do vậy chỉ có vốn huy động là nguồn vốn tốt nhất để ngân hàng hoạt động Nếu ngân hàng tổ chức thực hiện tốt công tác huy động vốn thì không những mở rộng được hoạt động cho vay, tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế mà còn đem lại lợi nhuận cho ngân hàng Đối với NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm cũng không ngoại lệ, sau đây là một số giải pháp để tăng trưởng nguồn vốn huy động:
- Thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt đối với các khách hàng truyền thống, có uy tín với Ngân hàng
Ngân hàng cần xây dựng niềm tin với khách hàng, vì lòng tin là yếu tố sống còn quyết định khả năng huy động vốn Để tạo dựng lòng tin, ngân hàng cần áp dụng nhiều biện pháp tổng hợp, trong đó có việc cải thiện dịch vụ, minh bạch thông tin và chăm sóc khách hàng tận tình.
Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin của khách hàng, đặc biệt trong việc huy động tiền gửi Đầu tư vào cơ sở vật chất với sự tiện nghi, thẩm mỹ và khoa học sẽ tạo ấn tượng tích cực cho khách hàng về ngân hàng.
Phong cách phục vụ và trình độ nhân viên là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý khách hàng, đóng vai trò cầu nối giữa khách hàng và Ngân hàng Nhân viên cần thể hiện tác phong nhẹ nhàng, ân cần, niềm nở và tận tâm, đồng thời phải có chuyên môn vững vàng Để nâng cao trình độ chuyên môn, cán bộ cần tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do Ngân hàng tổ chức.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động như: tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm an sinh giáo dục
Để thu hút người dân gửi tiền vào ngân hàng, lãi suất huy động cần phải hấp dẫn và ổn định, không nên thay đổi thường xuyên trong năm Điều này giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền Ngoài ra, nên áp dụng lãi suất thăng hoa, tức là lãi suất sẽ cao hơn cho những khoản tiền gửi lớn.
4.2.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay
* Hoàn thiện chính sách tín dụng:
Ngân hàng cần xây dựng một quy trình cho vay khoa học và hợp lý, nhằm cắt giảm thủ tục không cần thiết và tạo sự thuận tiện cho khách hàng CBTD phải hướng dẫn khách hàng đầy đủ về các hồ sơ cần thiết Đồng thời, ngân hàng cần xác định mức cho vay tối đa cho từng khoản vay và ngành nghề, cũng như thời điểm trả nợ phù hợp với tình hình kinh doanh và nguồn thu của khách hàng.
* Quy trình xét duyệt cho vay:
Ngân hàng cần thiết lập một quy trình cho vay hiệu quả để rút ngắn thời gian thẩm định, đồng thời nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay Thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư chính xác, từ đó cải thiện chất lượng các khoản vay, giảm thiểu nợ quá hạn và đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng bền vững.
* Nâng cao công tác quản lý thu hồi nợ:
Ngân hàng cần thiết lập quy trình quản lý nợ vay chặt chẽ nhằm theo dõi và đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn, đồng thời dự đoán các biến động có thể xảy ra từ phía khách hàng Điều này giúp ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời, giảm thiểu rủi ro Các giải pháp bao gồm kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, đánh giá giá trị và hiện trạng tài sản thế chấp, theo dõi xu hướng thị trường tác động đến khách hàng, và thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn, bằng cách thường xuyên đánh giá và cải tiến các sản phẩm hiện có Việc nghiên cứu, so sánh và phân tích sản phẩm tín dụng của các ngân hàng cạnh tranh là cần thiết để phát triển các sản phẩm mới, nâng cao tính cạnh tranh và phù hợp với thị trường Đối với sản phẩm cho vay mua nhà, ngân hàng nên mở rộng danh sách các chủ đầu tư được chấp thuận thế chấp và cho phép vay mua nhà mà không cần giấy tờ sở hữu, miễn là có hợp đồng mua bán hợp lệ Trong lĩnh vực vay mua xe, ngân hàng có thể cho phép vay mua xe cũ và thế chấp bằng chính xe mua, đồng thời mở rộng danh sách các hãng xe được chấp thuận thế chấp Cuối cùng, cần đẩy mạnh tiêu dùng tín chấp và phối hợp với các công ty, trung tâm thương mại để phát triển các sản phẩm mua trả góp.
* Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin:
Trong lĩnh vực tín dụng, thông tin là yếu tố quyết định cho ngân hàng trong việc ra quyết định đầu tư Tuy nhiên, thông tin từ khách hàng thường thiếu chính xác, do đó, cán bộ tín dụng (CBTD) cần phải thu thập và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau liên quan đến dự án Đồng thời, việc tổ chức lưu trữ và xây dựng hệ thống thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng bằng phần mềm tin học sẽ giúp đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn, từ đó nâng cao khả năng và tốc độ ra quyết định cho vay và đầu tư của chi nhánh.
4.2.3 Thực hiện công tác phòng tránh rủi ro
4.2.3.1 Trích lập dự phòng rủi ro
Trích lập dự phòng rủi ro là biện pháp cần thiết để giảm thiểu tổn thất trong hoạt động cho vay của ngân hàng Mặc dù việc này làm tăng chi phí, bao gồm cả chi phí cơ hội từ việc không sử dụng nguồn vốn, nhưng nó vẫn là nguyên tắc bắt buộc nhằm bảo vệ ngân hàng trước các rủi ro phát sinh, đặc biệt là khi các khoản vay trở nên quá hạn và khó thu hồi.
4.2.3.2 Nâng cao chất lƣợng thẩm định
Để phân tích tính khả thi và sinh lời của dự án, ngân hàng cần áp dụng phương pháp đánh giá 5C, một phương pháp phổ biến trong ngân hàng quốc tế Phương pháp này đánh giá toàn diện dự án của doanh nghiệp, dựa trên các chỉ tiêu như tư cách, vốn, khả năng hoàn trả, điều kiện và tài sản đảm bảo, nhằm đưa ra những đánh giá chính xác và hiệu quả.
Để nâng cao khả năng phân tích và thẩm định dự án cũng như khách hàng, cần đảm bảo đánh giá chính xác và đầy đủ tính khả thi và hiệu quả của các phương án vay vốn Bên cạnh việc cải thiện 8 nghiệp vụ chuyên môn, các cán bộ tín dụng (CBTD) cũng nên mở rộng kiến thức về các lĩnh vực và ngành nghề khác, nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác thẩm định trước khi đưa ra quyết định cho vay.