Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này sẽ phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương, tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân Chúng tôi sẽ đánh giá tình hình hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, từ đó cải thiện trải nghiệm của khách hàng và tăng cường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu từ phòng tín dụng khách hàng cá nhân bao gồm việc phân tích doanh số, thống kê thông tin từ các tạp chí, báo chí, internet và báo cáo của Ngân hàng.
Phương pháp phân tích số liệu: từ các số liệu đã có tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp.
Ý nghĩa đề tài
Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình cho vay tiêu dùng, bao gồm các lợi ích và hạn chế của nó Qua đó, ngân hàng có thể nhận diện và khắc phục những hạn chế hiện tại, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Bố cục của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân Chức năng chính của ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi và tiền tiết kiệm, sau đó sử dụng số vốn này để cho vay, chiết khấu, cung cấp dịch vụ thanh toán và nhiều dịch vụ tài chính khác.
Theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đa dạng các hoạt động và kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Theo Điều 3, Mục 2 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời hạn đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Khoản vay đối với khách hàng là một món nợ nhưng lại được xem như tài sản của ngân hàng So với các tài sản khác, tính thanh khoản của khoản cho vay kém hơn vì không thể chuyển đổi thành tiền mặt trước khi đến hạn thanh toán Khi ngân hàng thương mại (NHTM) cấp khoản vay, người vay trở thành bên chủ động, có quyền trả nợ trước hạn, đúng hạn hoặc xin gia hạn NHTM chỉ có thể quản lý các khoản vay theo hợp đồng đã ký, và phải thực hiện đúng cam kết trừ khi có sai phạm từ phía khách hàng Thời hạn cho vay linh hoạt, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng từ nhiều ngành nghề khác nhau.
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Cho vay khách hàng cá nhân là dịch vụ của các Ngân hàng thương mại, nhằm phục vụ nhu cầu tài chính của cá nhân và hộ gia đình Các khoản vay này hỗ trợ chi tiêu cá nhân, mua sắm vật dụng cần thiết trong sinh hoạt, hoặc phục vụ cho mục đích kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng là mối quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và cá nhân, trong đó ngân hàng cung cấp tiền cho khách hàng với cam kết hoàn trả gốc và lãi vào một thời điểm nhất định trong tương lai Hình thức cho vay này giúp khách hàng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ trước khi có đủ khả năng chi trả, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
1.3.2 Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Hình thức vay: chủ yếu là vay theo món
Quy mô và số lượng khoản vay cá nhân thường nhỏ hơn so với doanh nghiệp, nhưng tại các ngân hàng thương mại, số lượng khoản vay cá nhân lại rất lớn Đặc biệt, ở các ngân hàng thương mại theo định hướng bán lẻ, khoản vay cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Chi phí cho vay cá nhân thường cao hơn so với vay doanh nghiệp do quy mô khoản vay nhỏ và số lượng khoản vay lớn, dẫn đến ngân hàng phải đầu tư nhiều vào nhân lực và công cụ để phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay.
Rủi ro trong các khoản cho vay khách hàng cá nhân đối với ngân hàng là rất cao do tình hình tài chính của họ thường thay đổi nhanh chóng, phụ thuộc vào công việc và sức khỏe Bên cạnh đó, cá nhân và hộ gia đình thường thiếu kinh nghiệm, kỹ năng quản lý kém và trình độ khoa học công nghệ lạc hậu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lãi suất vay tại ngân hàng linh động và được điều chỉnh định kỳ, tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng Thông thường, lãi suất vay cho khách hàng cá nhân cao hơn so với các khoản vay khác tại ngân hàng thương mại, do chi phí cho vay và mức độ rủi ro cao hơn Tại Việt Nam, lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp.
Thời hạn trả nợ của các khoản vay thường linh hoạt, chủ yếu tập trung vào các khoản vay ngắn và trung hạn Tuy nhiên, trong một số trường hợp như vay mua nhà hoặc mua xe trả góp, thời gian trả nợ có thể được kéo dài hơn.
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa hoạt động cho vay đối với KHCN và KHDN
Cho vay KHDN Cho vay KHCN Đối tượng cho vay Doanh nghiệp Cá nhân
Sản phẩm cho vay Hướng tới phục vụ sản xuất kinh doanh là chủ yếu
Hướng tới tiêu dùng là chủ yếu
Tính ổn định cao Nhỏ lẻ, không thường xuyên, không ổn định, hình thành từ nhu cầu tức thời
Qui mô khoản vay Lớn Vừa và nhỏ
Số lượng khoản vay Ít Nhiều
Chi phí cho vay Cao Cao nhưng với khoản vay
KHCN chiếm số lượng nhiều hơn nên chi phí mỗi đồng cho vay KHCN cao hơn so với KHDN
Lãi suất cho vay Linh động, được điều chỉnh định kì theo qui định của ngân hàng
Linh động, được điều chỉnh định kì theo qui định của NH Thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp
Thời hạn trả nợ Linh hoạt tùy vào mục đích cho vay
Linh hoạt, chủ yếu là các khoản vay ngắn và trung hạn
1.3.3 Phân loại cho vay đối với khách hàng cá nhân
Trong bối cảnh phát triển và cạnh tranh ngày càng tăng, các ngân hàng đang nghiên cứu và đưa ra nhiều hình thức cho vay dành cho khách hàng cá nhân để đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ Điều này không chỉ giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư mà còn thu hút khách hàng, tăng trưởng lợi nhuận và phân tán rủi ro, từ đó củng cố vị thế cạnh tranh Các tiêu chí phân loại cho vay khách hàng cá nhân cơ bản tương tự như các tiêu chí phân loại tín dụng chung.
Có thể phân loại theo một số tiêu chí sau:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới 1 năm, chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình Hoạt động cho vay cá nhân thường tập trung vào cho vay ngắn hạn do rủi ro cho ngân hàng thấp, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và ngân hàng có thể dự đoán được các rủi ro này.
Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn cho các mục đích như mua ô-tô hoặc xây dựng nhà ở.
Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 5 năm trở lên, với thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở và mua sắm đất đai Tuy nhiên, loại hình cho vay này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn.
Căn cứ vào mục đích tín dụng
Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, giúp đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, cũng như xây dựng và sửa chữa khi gặp khó khăn tài chính.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ nhu cầu chi tiêu và mua sắm cho cuộc sống hàng ngày, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người dân Đối tượng vay chủ yếu là những người có thu nhập ổn định nhưng không cao, như công nhân viên chức có lương và công việc chắc chắn Số lượng khách hàng tham gia vào hình thức vay này thường rất lớn.
Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay giúp bổ sung vốn cho cá nhân và hộ gia đình trong hoạt động sản xuất Mặc dù nhu cầu vay vốn từ khách hàng rất lớn, nhưng doanh số cho vay không cao do nhiều khách hàng gặp khó khăn về trình độ và thời gian, dẫn đến việc họ thường ngần ngại khi tiếp xúc với ngân hàng.
Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Cho vay không đảm bảo là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ bên thứ ba, mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng Loại hình cho vay này thường áp dụng cho những người có công việc và thu nhập ổn định, phù hợp với các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn vay ngắn hạn.
Các chỉ số và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân
1.4.1 Các chỉ số đánh giá hoạt động cho vay cá nhân
1.4.1.1 Doanh số cho vay cá nhân
Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay, không phụ thuộc vào việc các khoản vay đó đã được thu hồi hay chưa trong một khoảng thời gian nhất định Thông thường, doanh số cho vay được xác định theo các khoảng thời gian như tháng, quý hoặc năm.
1.4.1.2 Doanh số thu nợ cá nhân
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh tổng số tín dụng mà ngân hàng thu hồi được khi đến hạn vào một thời điểm cụ thể.
Dư nợ cá nhân là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tổng số nợ mà ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi tại một thời điểm cụ thể Để tính toán dư nợ, ngân hàng sẽ tiến hành so sánh giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ cuối năm = Dư nợ đầu năm + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ
Nợ xấu là chỉ số thể hiện các khoản nợ mà khách hàng không trả đúng hạn cho ngân hàng mà không có lý do chính đáng, dẫn đến việc ngân hàng chuyển các khoản này sang tài khoản nợ xấu Chỉ số nợ xấu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, để quản lý hiệu quả, các khoản nợ được phân loại thành 5 nhóm khác nhau.
Nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
Nhóm 2: (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
Nhóm 3: (Nọe dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ ngày đến 90 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu
Các khoản nợ được miễn phí hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
Nhóm 4: (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày
Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, nhưng hiện tại đã quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được điều chỉnh.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trở nợ lần thứ hai
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên
Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và hiện đã quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được điều chỉnh lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trở nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm nợ 3, 4 và 5 qui định tại điều 6 hoặc điều 7
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay cá nhân
1.4.2.1 Tổng dư nợ trên vốn huy động (%): là chỉ tiêu phản ánh khả năng đầu tư của một đồng vốn huy động Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của NH với nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ trên vốn huy động = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑐á 𝑛ℎâ𝑛
1.4.2.2 Tỷ lệ nợ xấu (%): là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của
Tỷ lệ TCTD cao cho thấy rủi ro tín dụng gia tăng, vì khách hàng gặp khó khăn tài chính thường không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.4.2.3 Hệ số thu nợ (%): là chỉ tiêu phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ của khách hàng, chỉ tiêu này càng cao thì công tác thu nợ của ngân hàng tiến triển tốt và ngược lại
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Giới thiệu về Ngân hàng Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc tế Việt Nam
Tên tiếng anh: Vietnam International Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt: Ngân hàng Quốc Tế
Trụ sở chính: Tầng 1, 2 Tòa nhà Sailing Tower – 111A Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh
Website: www.vib.com.vn
E-mail: vib@vib.com.vn
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (tên tiếng Anh: Vietnam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế (VIB) được thành lập vào ngày 18 tháng 9 năm 1996, theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng và 23 nhân viên Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, vốn điều lệ của VIB đã tăng gấp 157 lần so với thời điểm thành lập, hiện có hơn 5.372 cán bộ nhân viên, tăng gấp 234 lần, phục vụ gần 2 triệu khách hàng tại 163 chi nhánh và phòng giao dịch trên 27 tỉnh thành cả nước.
Tế bao gồm những cá nhân và doanh nhân thành công tại Việt Nam cũng như trên thị trường quốc tế, trong đó có Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
VIB luôn duy trì sự tăng trưởng ổn định và bền vững, liên tục đạt tốc độ tăng trưởng vượt bậc và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Hiện tại, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, với tổng tài sản gần 94 nghìn tỷ đồng và vốn điều lệ 4.000 tỷ đồng Ngân hàng này cũng đã mở rộng mạng lưới chi nhánh lên hơn 160 đơn vị kinh doanh trên toàn quốc, nâng tổng số chi nhánh và phòng giao dịch của mình.
VIB hiện có 163 đơn vị trải dài trên cả ba miền Bắc, Trung và Nam Bộ, cùng với mối quan hệ hợp tác với 108 ngân hàng đại lý tại 43 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới Ngân hàng này tập trung mở rộng mạng lưới chi nhánh tại các tỉnh, thành phố lớn, cụ thể ở ba khu vực chính.
Khu vực miền Bắc Việt Nam bao gồm các tỉnh và thành phố như: Thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hải Dương, tỉnh Phú Thọ, tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Thái Bình.
Khu vực miền Trung Việt Nam bao gồm các tỉnh và thành phố như Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Thừa Thiên – Huế, tỉnh Khánh Hòa, tỉnh Nghệ An, tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Bình Định và tỉnh Lâm Đồng.
Khu vực miền Nam Việt Nam bao gồm các tỉnh, thành phố như Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng Nai, tỉnh An Giang, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tỉnh Kiên Giang, tỉnh Tây Ninh, tỉnh Cà Mau và tỉnh Đồng Tháp.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) hiện đang sở hữu hai công ty con: Công ty TNHH một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản – VIBAMC, chuyên quản lý nợ và khai thác tài sản, và Công ty TNHH VIBank Ngô Gia Tự, tập trung vào đầu tư xây dựng công trình dân dụng, với VIB nắm giữ 100% vốn chủ sở hữu.
Bình Dương, với vị thế là tỉnh trọng điểm phía Nam, đã thu hút nhiều nhà đầu tư lớn nhờ cơ sở hạ tầng phát triển Ngành ngân hàng, trong đó có VIB, đã mở rộng hoạt động để nâng cao năng lực cạnh tranh Ngày 18/9/2005, VIB chính thức khai trương chi nhánh đầu tiên tại Bình Dương, đánh dấu bước tiến quan trọng trong chiến lược mở rộng mạng lưới và cung cấp đa dạng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng Đến tháng 8/2008, phòng giao dịch này đã được nâng cấp thành Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam chi nhánh Bình Dương, hiện tọa lạc tại số 306 Đại Lộ.
VIB Bình Dương, tọa lạc tại Lộ Bình Dương, Khu phố 1, phường Phú Hòa, TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, đã không ngừng phát triển và mở rộng, hiện có 3 phòng giao dịch phục vụ khách hàng.
Trong 9 tháng đầu năm 2017, Bình Dương đã thu hút gần 1,5 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài với 2.525 dự án, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2014 và vượt 47,7% kế hoạch năm 2015 Năm 2018, Ngân hàng Quốc tế VIB đã nhận 2 giải thưởng Quốc tế về Ngân hàng số và được chấp thuận tăng vốn điều lệ lên hơn 7.800 tỷ đồng, đồng thời chuyển trụ sở chính từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh.
Chi nhánh VIB Bình Dương đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống VIB Đây là điểm đến tin cậy cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, gửi tiền và sử dụng dịch vụ ngân hàng tại TP Thủ Dầu Một và các huyện trong tỉnh Bình Dương, với cam kết phục vụ nhanh chóng và thuận tiện Logo của VIB mang ý nghĩa sâu sắc, thể hiện sự chuyên nghiệp và uy tín của ngân hàng.
Biểu tượng VIB, được hình thành từ ba chữ V, đại diện cho các kết nối và nguồn lực mà chúng tôi cung cấp trong mối quan hệ với khách hàng và đối tác Ở trung tâm của ba chữ V là hình ảnh trái tim, thể hiện rằng khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu của VIB Về mặt cảm xúc, ba chữ V cũng tạo nên hình ảnh con người dang tay thân thiện chào đón, biểu trưng cho tinh thần nhân văn và ý tưởng phục vụ tận tâm.
Logo của thương hiệu VIB mang hình dáng cong mềm mại, với chữ V cách điệu như một nụ cười chào đón khách hàng Màu xanh trong logo biểu trưng cho hy vọng và sự thân thiện, trong khi màu vàng tạo cảm giác ấm áp và liên tưởng đến sự thịnh vượng trong tương lai Sự kết hợp giữa màu xanh và màu vàng tạo nên sự hài hòa, mang lại cảm giác dễ chịu và gần gũi trong giao tiếp với khách hàng Logo không chỉ thể hiện bản sắc của VIB mà còn phản ánh sự năng động và nhạy bén trong công việc, đồng thời mang đến sự ấm áp cho khách hàng.
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
Trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam
Đối với khách hàng: Vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng
Đối với nhân viên: Xây dựng văn hóa hiệu quả, tinh thần doanh nhân và môi trường làm việc hiệu quả
Cổ đông sẽ nhận được giá trị hấp dẫn và bền vững, trong khi công ty cũng tích cực góp phần vào sự phát triển của cộng đồng.
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
Huy động vốn là nghiệp vụ thiết yếu trong ngân hàng, ảnh hưởng đến quy mô hoạt động, doanh thu và hiệu quả sử dụng vốn Để đảm bảo hoạt động cho vay và các lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, ngân hàng cần xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn.
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện huy động vốn so với kế hoạch Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu KH TH % KH TH % KH TH %
Năm 2017, Chi nhánh chỉ đạt 86,05% chỉ tiêu nguồn vốn huy động so với kế hoạch Tuy nhiên, vào năm 2018, chi nhánh đã nỗ lực hoàn thành kế hoạch với tỷ lệ 100,02% Đến năm 2019, với sự cố gắng của toàn thể chi nhánh, nguồn vốn huy động đã vượt mức kế hoạch, đạt 110,23%.
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – Bình Dương Đvt: Tỷ đồng
Lượng tăng/giảm tuyệt đối (tỷ đồng)
Lượng tăng/giảm tuyệt đối (tỷ đồng)
Chi phí lãi 34,967 40,751 57,999 5,784 16,54 17,284 42,33 Chi phí ngoài lãi
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – Bình Dương giai đoạn 2017 – 2019)
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – Bình Dương
Ngân hàng TMCP Quốc tế Chi nhánh Bình Dương ghi nhận sự tăng trưởng liên tục trong tổng thu nhập qua các năm, với 156,361 tỷ đồng năm 2017, 181,751 tỷ đồng năm 2018 (tăng 20,08%) và 254,347 tỷ đồng năm 2019 (tăng 39,94%) Mặc dù nền kinh tế còn nhiều thách thức, năm 2019 đã cho thấy dấu hiệu phục hồi nhờ vào nỗ lực của cán bộ ngân hàng và các chiến lược kinh doanh hiệu quả Đáng chú ý, thu nhập chủ yếu từ hoạt động ngoài lãi chiếm hơn 93% tổng thu nhập, với thu nhập từ lãi cũng có sự tăng trưởng nhưng vẫn ở tỷ trọng thấp Cụ thể, thu nhập từ lãi năm 2017 là 10,595 tỷ đồng, tăng lên 13,268 tỷ đồng năm 2018 (25,22%) và đạt 18,059 tỷ đồng năm 2019 (36,11%), cho thấy sự cải thiện tích cực trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng chủ yếu là phi tín dụng, do đó, chi phí hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí Khi thu nhập tăng lên, chi phí hoạt động của ngân hàng cũng có xu hướng gia tăng.
Tổng thu nhập đã đạt 17,248 tỷ đồng trong năm 2019, ghi nhận mức tăng trưởng 42,33% so với năm 2018 và tăng 16,54% so với năm 2017.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã trở nên hiệu quả, với lợi nhuận sau thuế tăng trưởng liên tục qua ba năm Cụ thể, lợi nhuận năm 2017 đạt 6,125 tỷ đồng, năm 2018 tăng lên 7,116 tỷ đồng, và đến năm 2019, con số này tiếp tục tăng lên 8,085 tỷ đồng.
Trong những năm qua, thu nhập và chi phí của chi nhánh ngân hàng đều tăng, nhưng mức tăng thu nhập cao hơn chi phí, dẫn đến lợi nhuận liên tục gia tăng, điều này cho thấy sự phát triển tích cực của ngân hàng Mặc dù thị trường Bình Dương đang chứng kiến sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, với nhiều ngân hàng mới áp dụng các hình thức huy động và cho vay hấp dẫn, VIB-Bình Dương đã đầu tư đáng kể vào việc tăng lãi suất và huy động vốn để giữ chân khách hàng Bên cạnh đó, việc mở rộng mạng lưới và nâng cao quy mô các phòng giao dịch cũng đã tiêu tốn một khoản chi phí lớn, nhưng đã mang lại sự gia tăng thu nhập cho ngân hàng Do đó, lợi nhuận của chi nhánh trong ba năm qua đều có xu hướng tăng trưởng.
Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng
2.3.1 Một số qui định về cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Khách hàng vay vốn tại VIB phải đảm bảo:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Tuân thủ các quy định của Pháp luật và VIB
Lãi suất cho vay tại VIB được xác định thông qua thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, có thể là lãi suất cố định trong toàn bộ thời gian vay hoặc lãi suất có kỳ điều chỉnh, phù hợp với quy định của VIB và pháp luật hiện hành.
VIB áp dụng mức lãi suất quá hạn tối đa lên đến 150% so với lãi suất cho vay trong hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký hoặc điều chỉnh thông qua các sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
2.3.1.3 Những cá nhân không được cho vay tại ngân hàng a) Theo pháp luật
Theo Điều 126 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định những trường hợp không được cấp tín dụng đối với cá nhân sau đây:
Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc/ Phó giám đốc chi nhánh của TCTD
Cán bộ và nhân viên của TCTD có trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay đối với bố, mẹ, vợ, chồng và con của các thành viên trong Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc của TCTD.
TCTD không được cho vay không có bảo đảm để đầu tư, kinh doanh chứng khoán
Các trường hợp cho vay khác theo quy định của Pháp luật b) Theo qui định của VIB
Khách hàng đang có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác
Khách hàng có trụ sở hoặc cư trú cách đơn vị kinh doanh trên 200km, hoặc tại các khu vực khó khăn như vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, có thể vay vốn lần đầu dưới 1 tỷ đồng Ngoài ra, nếu tổng nhu cầu vay vốn của nhiều khách hàng tại khu vực đó dưới 3 tỷ đồng, họ cũng đủ điều kiện để tiếp cận nguồn vốn.
Khách hàng có thể cung cấp thông tin không chính xác về hoạt động của mình hoặc không đầy đủ, thậm chí có dấu hiệu giấu giếm và tránh né khi cung cấp thông tin.
Khách hàng có những biểu hiện tiêu cực như:
Đang có nợ quá hạn, thường xuyên trả vốn lãi trễ hẹn, để phát sinh nợ quá hạn nhiều lần vì lí do chủ quan, chân ỳ trong trả nợ
Đang bị truy tố hoặc chịu biện pháp quản lý, chế tài của các cơ quan Pháp luật
Đang có những thông tin tiêu cực khác thông qua Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN hoặc trên các phương tiện đại chúng.
Khách hàng dưới 18 tuổi hoặc trên 80 tuổi
2.3.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân ở VIB- Quận I khá đa dạng, được chia thành 6 nhóm cơ bản theo nhu cầu vay của khách hàng Bao gồm các nhóm: nhóm sản phẩm bất động sản, nhóm sản phẩm xe ô tô, sản phẩm sản xuất kinh doanh, sản phẩm giáo dục, sản phẩm thấu chi, sản phẩm tín chấp
2.3.2.1 Nhóm sản phẩm bất động sản
Cho vay mua BĐS có chủ quyền thế chấp bằng BĐS định mua
Tiện ích sản phẩm này nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch mua căn hộ chung cư hoặc nhà đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở Đồng thời, sản phẩm cũng phục vụ cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Số tiền cho vay: lên tới 80% giá trị BĐS định mua
Thời gian cho vay: lên tới 240 tháng
Phương thức trả nợ: Trả góp định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý hoặc 6 tháng/lần
Tài sản bảo đảm: BĐS định mua hoặc TSBĐ khác
Cho vay mua – xây dựng – sửa chữa nhà
Sản phẩm này hướng đến khách hàng cá nhân có nhu cầu mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở Để sử dụng sản phẩm, khách hàng cần có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu ngôi nhà (đối với trường hợp vay sửa chữa) Ngoài ra, khách hàng cũng phải đáp ứng các điều kiện mua bán nhà theo quy định của bên bán và các quy định cho vay tại VIB.
Số tiền cho vay: Lên tới 80% tổng dự toán xây dựng, sửa chữa và mua sắm Thời gian cho vay: Lên tới 180 tháng
Phương thức trả nợ: Trả góp định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý hoặc 6 tháng/lần
Tài sản bảo đảm: BĐS hoặc các TSBĐ khác
2.3.2.2 Nhóm sản phẩm xe ô tô (cho vay mua xe tiêu dùng)
Sản phẩm cho vay mua xe ô tô trả góp nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng cá nhân, không sử dụng cho kinh doanh hay cho thuê Khoản vay này yêu cầu nguồn trả nợ không được từ thu nhập từ việc cho thuê hoặc kinh doanh chiếc xe đã mua.
Thời hạn cho vay: lên tới 72 tháng ( riêng xe có xuất xứ Trung Quốc là 36 tháng) và chấp nhận giải ngân theo giấy hẹn cấp đăng ký xe
Tài sản bảo đảm: tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khác
Mức cho vay tối đa của VIB phụ thuộc vào loại tài sản thế chấp; nếu tài sản thế chấp là xe mua, khách hàng có thể vay lên đến 100% giá trị hóa đơn, nhưng không vượt quá 70% giá trị xe do VIB định giá Đối với tài sản thế chấp khác, mức vay tối đa là 80% giá trị xe được định giá bởi VIB.
Phương thức trả nợ: trả góp định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý hoặc 6 tháng/lần
2.3.3 Qui trình cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại VIB – Chi nhánh
Quy trình cấp tín dụng tại VIB được thiết kế nhằm đảm bảo tính thống nhất và khoa học trong việc cho vay, đồng thời giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng Quy trình này bắt đầu từ khi nhân viên quản lý khách hàng tiếp nhận hồ sơ và kết thúc khi thanh lý hợp đồng tín dụng Toàn bộ quy trình được tổ chức theo 5 bước cụ thể, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Bước 1: Marketing/ tiếp thị khách hàng
Bước 2: Thẩm định, phê duyệt cho vay
Bước 3: Hoản thiện thủ tục và giải ngân
Bước 4: Kiểm tra, giám sát khoản vay
Bước 5: Thu hồi nợ vay
Quy trình marketing khách hàng là bước đầu tiên trong quy trình cho vay, đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng Để thực hiện hiệu quả, quản lý khách hàng cần nắm vững thông tin về sản phẩm và đảm bảo tuân thủ đúng quy định của VIB.
QLKH cần nắm vững các sản phẩm và dịch vụ của VIB, đồng thời hiểu rõ các quy định của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến hoạt động tín dụng.
Qui trình thực hiện đối với khách hàng cá nhân
QLKH tương tác trực tiếp với khách hàng để xác định dịch vụ họ cần Sau đó, QLKH sẽ hướng dẫn các tiêu chuẩn cho vay và đánh giá xem yêu cầu vay vốn của khách hàng có phù hợp với chiến lược phát triển nghiệp vụ của ngân hàng bán lẻ hay không.
Trong giai đoạn này, quản lý khách hàng (QLKH) thu thập đầy đủ thông tin chi tiết về khách hàng, bao gồm mục đích vay vốn, tài sản bảo đảm (TSBĐ) và nguồn trả nợ, để đưa ra quyết định cho vay Nếu khách hàng đủ điều kiện, QLKH sẽ hướng dẫn họ hoàn thiện hồ sơ đề nghị vay vốn.
2.3.3.2 Qui trình thẩm định, phê duyệt cho vay