1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp giảm nghèo bền vững với đồng bào dân tộc chăm huyện an phú tỉnh an giang

108 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững Với Đồng Bào Dân Tộc Chăm Huyện An Phú Tỉnh An Giang
Trường học trường đại học
Chuyên ngành giảm nghèo bền vững
Thể loại luận văn
Thành phố an giang
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu (10)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (16)
  • 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vị nghiên cứu (16)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Đóng góp của luận văn (17)
  • 7. Kết cấu của luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 11 (18)
    • 1.1. Một số khái niệm về nghèo (18)
    • 1.2. Đặc điểm và nội dung của quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững (27)
      • 1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững (27)
      • 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững (28)
    • 1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững (30)
      • 1.3.1. Điều kiện tự nhiên (30)
      • 1.3.2. Điều kiện xã hội (30)
      • 1.3.3. Điều kiện kinh tế (32)
      • 1.3.4. Trình độ học vấn và ý thức của người nghèo (33)
      • 1.3.5. Chính sách của Nhà nước (35)
      • 1.3.6. Năng lực tổ chức, quản lý của chính quyền địa phương trong hoạt động giảm nghèo (35)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm nước ngoài (36)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm trong nước (38)
      • 1.4.3. Kinh nghiệm rút ra cho hoạt động giảm nghèo bền vững đối với huyện An Phú (42)
  • CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 38 (45)
    • 2.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện An Phú (45)
      • 2.1.1. Giới thiệu về huyện An Phú (45)
      • 2.1.2. Đặc điểm của đồng bào dân tộc Chăm huyện An Phú (45)
      • 2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội (47)
    • 2.2. Kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững của đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn huyện An Phú (48)
      • 2.2.1. Đặc điểm về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Phú (48)
      • 2.2.2. Nguyên nhân nghèo (57)
      • 2.2.3. Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững (59)
    • 2.3. Thực trạng về xây dựng chương trình, lập quy hoạch, kế hoạch giảm nghèo bền vững (60)
      • 2.3.1. Thực trạng về ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các chính sách giảm nghèo (62)
      • 2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn huyện An Phú (64)
      • 2.3.3. Thực trạng đào tạo, đào tạo lại và bồi dƣỡng nhân lực quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững (65)
      • 2.3.4. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đồng bào dân tộc Chăm huyện An Phú (67)
    • 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Phú (74)
      • 2.4.1. Ƣu điểm (0)
      • 2.4.2. Hạn chế (76)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế (78)
  • CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 74 (81)
    • 3.1. Chủ trương chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang (81)
      • 3.1.1. Chủ trương của tỉnh An Giang (81)
      • 3.1.2. Chủ trương của huyện An Phú (82)
    • 3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bànhuyện An Phú (84)
      • 3.2.1. Hoàn thiện chương trình, quy hoạch và kế hoạch về công tác giảm nghèo bền vững (84)
      • 3.2.2. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật (86)
      • 3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững (87)
      • 3.2.4. Đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhân lực quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững (88)
      • 3.2.5. Tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc Chăm huyện An Phú (89)
  • KẾT LUẬN (99)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)

Nội dung

Giải pháp giảm nghèo bền vững với đồng bào dân tộc chăm huyện an phú tỉnh an giang Giải pháp giảm nghèo bền vững với đồng bào dân tộc chăm huyện an phú tỉnh an giang Giải pháp giảm nghèo bền vững với đồng bào dân tộc chăm huyện an phú tỉnh an giang Giải pháp giảm nghèo bền vững với đồng bào dân tộc chăm huyện an phú tỉnh an giang

Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về nghèo đa chiều, tập trung vào các khía cạnh và chỉ số đo lường tình trạng nghèo Các nghiên cứu này cũng đề xuất một số chính sách và giải pháp nhằm giảm nghèo đa chiều một cách bền vững.

Hà Quế Lâm trong nghiên cứu “Xóa đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” đã phân tích tình hình hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện đời sống cho cộng đồng dân tộc thiểu số Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các chính sách hiệu quả để xóa đói và giảm nghèo, đồng thời khuyến khích sự tham gia của người dân trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.

Nghiên cứu năm 2002 đã chỉ ra tỷ lệ đói nghèo cao ở các vùng miền núi, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống Những ảnh hưởng từ truyền thống, tập quán và môi trường sống tự nhiên đã tác động mạnh mẽ đến hiệu quả của các hoạt động xóa đói giảm nghèo tại địa phương Để cải thiện tình hình, cần tăng cường quản lý nhà nước đối với các chương trình xóa đói giảm nghèo.

Trần Thị Vân Anh trong nghiên cứu “Phương pháp đánh giá tác động của chính sách xóa đói, giảm nghèo và xây dựng chiến lược xóa đói, giảm nghèo đến năm 2010” đã chỉ ra nguyên nhân đói nghèo tại Việt Nam và tác động của các chính sách xóa đói, giảm nghèo của Nhà nước trong những năm qua Tác giả cũng đề xuất phương pháp đo lường tác động của những chính sách này nhằm xác định giải pháp hiệu quả để tăng cường công tác xóa đói, giảm nghèo đến năm 2010.

Luận văn Thạc sĩ của Trần Quốc Chung tại Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội (2010) nghiên cứu vai trò của nhà nước trong việc giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An Nghiên cứu này phân tích nguyên nhân đói nghèo tại huyện Quế Phong, đồng thời đề xuất các giải pháp và xác định những điều kiện cần thiết để thực hiện giảm nghèo bền vững, phù hợp với các huyện miền núi có đặc điểm tương tự.

Trong thời gian gần đây, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào giảm nghèo bền vững thông qua phương pháp đo lường chuẩn nghèo đa chiều và quản lý nhà nước về công tác này tại Việt Nam Các đề tài đã phân tích các chiều và chỉ số đo lường nghèo, đồng thời đề xuất một số chính sách và giải pháp nhằm thực hiện giảm nghèo đa chiều một cách bền vững.

Bài viết của Minh Phước nêu bật những nỗ lực của tỉnh An Giang trong việc hoàn thiện chính sách và triển khai chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 Tỉnh đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện đời sống người dân, đồng thời tập trung vào việc phát triển kinh tế và xã hội để đảm bảo sự bền vững trong công cuộc giảm nghèo.

Luận văn thạc sĩ Chính sách công của Nguyễn Thành Nhân (2015) với chủ đề "Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh An Giang" nghiên cứu thực trạng giảm nghèo tại tỉnh An Giang và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương.

Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thế Tân, thuộc Học viện Hành chính Quốc gia, tập trung vào quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại tỉnh Quảng Ninh Nghiên cứu này phân tích các chính sách và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời đề xuất giải pháp hiệu quả để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững trong khu vực.

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của Nguyễn Út Ngọc Mai (2014) đã phân tích các khía cạnh lý luận về giảm nghèo bền vững tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ Tác giả đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, tập trung vào các yếu tố thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, nguồn lực, và hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát.

Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo đa chiều tại huyện

Luận văn của tác giả Phan Thành Long (2016) nghiên cứu tình hình thực hiện công tác giảm nghèo tại huyện An Phú, tỉnh An Giang đến năm 2020 Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giảm nghèo đa chiều trên địa bàn huyện, góp phần cải thiện đời sống người dân.

Các nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân và thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, đồng thời đề xuất giải pháp để tăng cường hoạt động giảm nghèo và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Tài liệu này là nguồn tham khảo quan trọng cho việc tìm kiếm các giải pháp giảm nghèo bền vững Ravallion đề xuất phương pháp "bảng điều khiển" với bộ chỉ số đo lường và phân tích tình hình nghèo đói.

Cách tiếp cận “bảng điều khiển” cho phép người dùng đánh giá các chiều chỉ số nghèo một cách riêng lẻ, nhưng lại thiếu thông tin về mối tương quan giữa các chiều Điều này có thể làm giảm sức hấp dẫn của phân tích NĐC, vì phân phối có điều kiện cung cấp nhiều thông tin hơn và hình ảnh rõ nét hơn so với phân phối biên Để khắc phục điều này, một số phương pháp thay thế đã được phát triển, bao gồm các kỹ thuật thống trị ngẫu nhiên đa biến, biểu đồ Venn và chức năng copula, nhằm bổ sung cho các chỉ số vô hướng và cách tiếp cận “bảng điều khiển”.

Nghiên cứu “Trẻ em nghèo Việt Nam sống ở đâu? Xây dựng và áp dụng cách tiếp cận đa chiều về nghèo trẻ em” (2008) của Chris de Neubourgh, Franciska Gassman và Keetie Roelen từ Trường Quản Trị, Đại Học Maastricht, Hà Lan đã phân tích các yếu tố liên quan đến nghèo ở trẻ em Việt Nam Phương pháp đo lường nghèo trẻ em được đề xuất trong báo cáo này được thiết kế đặc biệt để phản ánh tình hình nghèo trẻ em tại Việt Nam, tập trung vào các khía cạnh phi tài chính như giáo dục, y tế, lao động trẻ em, nước và vệ sinh Qua quá trình tham vấn và thảo luận, một khung khái niệm cho nghiên cứu tình hình nghèo trẻ em đã được xây dựng, với sự thống nhất giữa các bên liên quan về các lĩnh vực và chỉ số đánh giá phù hợp.

The book "Community Views on the Poverty Reduction Strategy" by the H:CPRGS Drafting Committee (2002) explores the perspectives of communities in the provinces of Trà Vinh, Vĩnh Long, and Ho Chi Minh City regarding poverty reduction strategies This research highlights the importance of local insights in shaping effective poverty alleviation initiatives.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích tình hình nghèo đói và đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững cho cộng đồng người dân tộc Chăm tại huyện An Phú, tỉnh An Giang Để đạt được mục tiêu này, luận văn sẽ thực hiện các mục tiêu cụ thể nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng đời sống của người dân Chăm, từ đó đề xuất các biện pháp hiệu quả để cải thiện điều kiện sống và phát triển kinh tế bền vững cho họ.

Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nghèo

Thứ hai, đánh giá kết quả giảm nghèo trong giai đoạn 2010 - 2018 của đồng bào dân tộc Chăm huyện An Phú, tỉnh An Giang

Thứ ba, Phân tích nghèo theo tiếp cận đa chiều của hộ gia đình dân tộc Chăm tại huyện An Phú, tỉnh An Giang

Thứ tƣ, Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững của đồng bào dân tộc Chăm tại huyện An Phú, tỉnh An Giang.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vị nghiên cứu

Thực trạng giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộcChăm trên địa bàn huyện An Phú, tỉnh An Giang

Phạm vi nội dung: nghiên cứu xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn huyện An Phú, tỉnh An Giang

Phạm vi không gian: nghiên cứu các hộ gia đình dân tộc Chăm trên địa bàn huyện An Phú, tỉnh An Giang

Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ 2010 - 2018.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để khảo sát thực trạng nghèo của người Chăm tại huyện An Phú, nhằm thu thập thông tin đầy đủ về mức sống và tình trạng nghèo Nghiên cứu này sẽ đánh giá các khía cạnh khác nhau của hiện tượng nghèo, từ đó hỗ trợ công tác hoạch định chính sách, kế hoạch và chương trình mục tiêu của huyện, góp phần nâng cao mức sống của cư dân và đảm bảo phát triển bền vững.

Tác giả sẽ phân tích tỷ lệ các chỉ số thu thập được liên quan đến giáo dục, y tế và mức sống của các hộ gia đình, dựa trên kết quả điều tra và việc xử lý số liệu.

- Phương pháp thu thập số liệu:

Số liệu thứ cấp được thu thập bao gồm thông tin và số liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu, dựa trên các nguồn như sách, tạp chí đã phát hành, cuộc tổng điều tra của Tổng cục thống kê, báo cáo của Chính phủ, và các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan Đặc biệt, dữ liệu thống kê từ cục thống kê tỉnh An Giang và báo cáo kết quả điều tra rà soát hộ nghèo dân tộc Chăm ở huyện An Phú là những nguồn thông tin quan trọng trong quá trình này.

Đóng góp của luận văn

- Về mặt lý thuyết: Hệ thống hóa các lý thuyết về nghèo

Huyện An Phú, tỉnh An Giang đang xây dựng các chính sách giảm nghèo bền vững nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn cho người dân tộc Chăm.

Kết cấu của luận văn

- Chương 1 Cơ sở lý thuyết về nghèo

- Chương 2 Thực trạng nghèo đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn huyện An Phú

- Chương 3 Một số giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc Chăm ở huyện An Phú, tỉnh An Giang

11

Một số khái niệm về nghèo

Vào thập niên 1970 và 1980, nghèo được hiểu là sự "thiếu hụt" so với mức sống nhất định, chủ yếu tập trung vào các nhu cầu cơ bản như tiêu dùng, dịch vụ xã hội và nguồn lực.

Theo nhà kinh tế học Mỹ Galbraith, con người được xem là nghèo khổ khi thu nhập của họ, mặc dù đủ để tồn tại, vẫn thấp hơn rõ rệt so với mức thu nhập chung của cộng đồng Điều này khiến họ không thể sở hữu những thứ mà đa số mọi người trong xã hội coi là cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực.

Theo nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong báo cáo “Xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam – 1995”, nghèo được định nghĩa là tình trạng thiếu khả năng tham gia vào đời sống quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế Tại Việt Nam, có nhiều quan điểm xung quanh khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo, nhưng các quan điểm chủ yếu tập trung vào định nghĩa và tiêu chí nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành.

+ Khái niệm về nghèo theo bộ LĐTB&XH

Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ đáp ứng được một phần các nhu cầu tối thiểu cần thiết cho cuộc sống, dẫn đến mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng trên nhiều khía cạnh.

Nghèo tuyệt đối được định nghĩa là tình trạng khi một cá nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập thấp hơn mức tối thiểu quy định bởi quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong một khoảng thời gian nhất định.

Nghèo tương đối là tình trạng mà một cá nhân hoặc hộ gia đình nằm trong nhóm có thu nhập thấp nhất trong xã hội, được xác định theo các địa điểm và thời gian cụ thể.

Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-

Tiêu chí về thu nhập tại Việt Nam được xác định như sau: Chuẩn nghèo là 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị Đối với chuẩn cận nghèo, mức thu nhập là 1.000.000 đồng/người/tháng ở nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở thành thị.

Mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản được đánh giá qua năm dịch vụ thiết yếu: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, cùng với thông tin Để đo lường mức độ thiếu hụt này, có mười chỉ số quan trọng, bao gồm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng và diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí hoặc nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

+ Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020

* Hộ nghèo a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 700.000 đến 1.000.000 đồng mỗi tháng và thiếu hụt ít nhất 03 chỉ số về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản sẽ được xác định là đối tượng cần hỗ trợ Trong khu vực thành thị, các hộ gia đình sẽ được phân loại dựa trên việc đáp ứng một trong hai tiêu chí nêu trên.

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

Người dân có thu nhập bình quân đầu người từ 900.000 đến 1.300.000 đồng mỗi tháng đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng, với ít nhất ba chỉ số đo lường mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản không đảm bảo.

Hộ cận nghèo được phân loại theo khu vực nông thôn và thành thị Tại khu vực nông thôn, hộ cận nghèo có thu nhập bình quân đầu người từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng/tháng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Trong khi đó, tại khu vực thành thị, hộ cận nghèo có thu nhập bình quân đầu người từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng/tháng và cũng thiếu hụt dưới 03 chỉ số tương tự.

Hộ có mức sống trung bình được phân loại theo khu vực: ở khu vực nông thôn, hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng mỗi tháng; trong khi đó, ở khu vực thành thị, hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng mỗi tháng.

+ Khái niệm nghèo đa chiều Đến nay, lý thuyết về NĐC đã đƣợc các quốc gia tiếp cận với nhiều khía cạnh khác nhau

Năm 1997, UNDP đã giới thiệu khái niệm nghèo khổ tổng hợp, nhấn mạnh sự thiếu thốn về cơ hội và lựa chọn cần thiết cho sự phát triển toàn diện của con người, bao gồm các điều kiện vật chất, giáo dục, tiếp cận y tế và chăm sóc sức khỏe Đến năm 2003, tổ chức này đã mở rộng khái niệm nghèo khổ đa chiều, tập trung vào các “quyền lợi” cơ bản của con người như quyền tự do, quyền bình đẳng và sự khoan dung.

Chỉ số phát triển con người (HDI) được giới thiệu lần đầu vào năm 1990 bởi Theo Jahan, là một công cụ đo lường khả năng tiếp cận phúc lợi trung bình HDI bao gồm ba chiều đo lường với các biến được lựa chọn kỹ lưỡng.

Chỉ số HDI (Chỉ số Phát triển Con người) đại diện cho tuổi thọ, tỷ lệ biết chữ và GDP bình quân đầu người, phản ánh mức sống đầy đủ và sự phát triển tổng thể Ngược lại, HPI (Chỉ số Thiếu hụt Con người) đo lường sự thiếu hụt trong tiếp cận các yếu tố phát triển cơ bản như tuổi thọ, giáo dục và thu nhập, đồng thời nhấn mạnh khía cạnh tham gia xã hội Cả hai chỉ số này đều do Anand và Sen phát triển, nhưng HDI có tính chất gộp trong khi HPI thể hiện sự thiếu hụt trong các khía cạnh phát triển cơ bản của con người.

Bảng 1.1 Xác định nghèo ở Việt Nam

Chỉ số đo lường Mức độ thiếu hụt Cơ sở pháp lý

1.1 Trình độ giáo dục của người lớn

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học

- Hiến pháp 2013 NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020

- Nghị quyết số 41/2000/QH (bổ sung bởi

1.2 Tình trạng đi học của trẻ em

Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học (5 - 14 tuổi) hiện không đi học

- Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

- NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020

2.1 Tiếp cận các dịch vụ y tế

Đặc điểm và nội dung của quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững

1.2.1 Đặc điểm của quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững

Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững có những đặc điểm chung của hoạt động quản lý nhà nước, bao gồm đối tượng quản lý, chủ thể quản lý, khách thể quản lý, cơ chế tác động và mục tiêu quản lý Những yếu tố này tạo nên một hệ thống quản lý hiệu quả nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và giảm thiểu nghèo đói trong xã hội.

QLNN về công tác giảm nghèo bền vững bao gồm các hoạt động nhằm giúp dân cư thoát nghèo một cách bền vững Điều này liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện các hoạt động giảm nghèo ở các cấp, từ việc ban hành chính sách và chương trình dự án đến tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra và giám sát các chương trình này Các hoạt động xã hội hóa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công cuộc giảm nghèo bền vững.

Chủ thể quản lý nhà nước trong hoạt động giảm nghèo bền vững từ trung ương đến cơ sở là các cơ quan nhà nước thống nhất Ở cấp huyện, Ủy ban nhân dân huyện và các phòng ban chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu và hỗ trợ chính quyền địa phương thực hiện các chương trình giảm nghèo hiệu quả.

Đối tượng quản lý chính là vấn đề đói nghèo, một vấn đề kinh tế xã hội nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và sự phát triển của con người cũng như cộng đồng.

Cơ chế tác động của quản lý nhà nước (QLNN) là yếu tố quan trọng trong công tác QLNN, bao gồm các nguyên tắc, phương pháp và công cụ quản lý.

Mục tiêu chung của quản lý nhà nước trong hoạt động giảm nghèo bền vững là nâng cao hiệu quả giảm nghèo, giúp người nghèo cải thiện mức sống, từng bước thoát nghèo và đạt được sự phát triển bền vững, từ đó góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.

Khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và các dân tộc, nhóm dân cư cần được thu hẹp nhằm góp phần ổn định và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước Việc giảm thiểu sự chênh lệch này không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho toàn xã hội.

Quản lý nhà nước về hoạt động giảm nghèo bền vững cần tập trung vào các hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho người nghèo, nhằm nâng cao năng lực giảm nghèo và giúp họ vươn lên thoát nghèo một cách bền vững.

Phương pháp quản lý nhà nước (QLNN) được áp dụng nhằm điều chỉnh các hoạt động hỗ trợ bộ phận dân cư giảm nghèo bền vững Các nhóm phương pháp cơ bản bao gồm phương pháp tổ chức - hành chính, phương pháp tâm lý - giáo dục, và phương pháp kinh tế, trong đó sử dụng các đòn bẩy như lãi suất và thu nhập để đạt được hiệu quả cao nhất.

Công cụ chủ yếu trong việc quản lý là pháp luật, được thực hiện thông qua cơ chế chính sách và hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý từ trung ương đến cơ sở.

1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

Giảm nghèo bền vững là mục tiêu chiến lược quan trọng của Đảng và Nhà nước, nhằm phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội, từ đó cải thiện điều kiện sống của người nghèo và thu hẹp khoảng cách mức sống giữa các nhóm dân cư Quản lý nhà nước về hoạt động giảm nghèo bền vững bao gồm các nội dung cơ bản như xây dựng chính sách hỗ trợ, tạo cơ hội việc làm, nâng cao năng lực cho người nghèo và phát triển các chương trình đào tạo nghề.

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình và dự án nhằm giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ quan trọng Dựa trên khung chương trình và kế hoạch quốc gia, các cấp chính quyền và cơ quan đoàn thể cần huy động nguồn lực và tổ chức bộ máy hiệu quả để thực hiện các hoạt động giảm nghèo.

Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo bền vững, tạo hành lang pháp lý để điều chỉnh các quan hệ và hành vi trong hoạt động này Điều này đảm bảo sự thực hiện hiệu quả, phù hợp với chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà nước.

Bài viết này đề cập đến việc tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước về giảm nghèo Cần sắp xếp và tổ chức bộ máy một cách hợp lý để đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước diễn ra thống nhất và hiệu quả từ trung ương đến địa phương.

Để giảm nghèo bền vững, Nhà nước cần đầu tư tài chính và huy động toàn xã hội tham gia vào hoạt động này Cần xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức kinh tế và cá nhân tham gia phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, Nhà nước nên dành một phần ngân sách cho các mục tiêu trọng điểm, đặc biệt trong giáo dục như giáo dục phổ cập, đào tạo cán bộ, chuyên gia và đầu tư trang thiết bị Điều này sẽ nâng cao chất lượng giáo dục, cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cho các ngành kinh tế trọng điểm, tạo công ăn việc làm cho xã hội, từ đó giúp người nghèo có nhiều cơ hội việc làm và góp phần giảm nghèo bền vững.

Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững

Vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn địa điểm xây dựng xí nghiệp và phân bố các ngành công nghiệp, nông nghiệp Nó cũng ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các loại hình giao thông vận tải, phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đi lại của người dân Hơn nữa, vị trí địa lý giúp mở rộng quan hệ kinh tế với các vùng lân cận, thu hút đầu tư từ bên ngoài, thúc đẩy xuất khẩu và phát triển du lịch.

Dân số và mật độ dân số đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực Sự gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh gây áp lực lên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, từ việc làm đến chính sách giảm nghèo bền vững, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

Người lao động, với kỹ năng và kinh nghiệm của họ, đóng vai trò quan trọng trong nền sản xuất xã hội Sự phân bố dân cư và nguồn lao động có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và phân bố sản xuất Họ không chỉ là lực lượng sản xuất mà còn là người tiêu thụ chính các sản phẩm của xã hội Do đó, cải thiện đời sống người lao động là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế.

24 sống của nhân dân nâng cao sức mua của dân cƣ trong vùng cũng là nhân tố kích thích sự phát triển của các ngành sản xuất

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội và là động lực cho sự phát triển kinh tế Phát triển kinh tế không chỉ nhằm mục tiêu gia tăng thu nhập mà còn để nâng cao đời sống con người Khi trình độ văn hóa thấp, đói nghèo trở thành nỗi ám ảnh, dẫn đến các vấn đề xã hội và thay đổi nhân cách, khiến con người dễ rơi vào lối sống buông thả và sùng bái những tư tưởng lạc hậu Đói nghèo là nguy cơ tiềm ẩn gây ra các vấn đề văn hóa xã hội, ảnh hưởng sâu sắc đến từng hộ gia đình Do đó, việc thực hiện các hoạt động giảm nghèo bền vững là yếu tố quan trọng để nâng cao đời sống người dân và phát triển văn hóa song hành với tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Tôn giáo là một phần quan trọng của văn hóa, liên quan chặt chẽ đến sự phát triển kinh tế, chính trị, khoa học và triết học Nó có ảnh hưởng tích cực đến xã hội thông qua tư tưởng hướng thiện và bác ái, khuyến khích tín đồ lao động chăm chỉ và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tạo ra của cải Ngoài việc truyền đạo, các tôn giáo còn tập trung vào việc hỗ trợ tín đồ phát triển kinh tế, tổ chức các hoạt động từ thiện nhằm giúp đỡ cộng đồng trong lúc khó khăn, thiên tai, góp phần cùng chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề kinh tế cấp bách.

Yếu tố dân tộc ảnh hưởng lớn đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình Mỗi dân tộc có những khác biệt về văn hóa và phong tục, dẫn đến sự tách biệt và cô lập trong xã hội Người dân tộc thiểu số thường sinh sống ở vùng núi và khu vực khó khăn, nơi điều kiện sống khắc nghiệt, trình độ giáo dục thấp và tập quán lạc hậu Hơn nữa, họ còn gặp khó khăn trong giao tiếp do hạn chế về ngôn ngữ, điều này càng làm gia tăng thách thức trong việc cải thiện đời sống và thoát nghèo.

Trong bối cảnh 25 năm tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, ý thức thoát nghèo của một bộ phận người dân vẫn còn thấp Nhiều gia đình thuộc diện hộ nghèo thường cảm thấy rằng việc duy trì tình trạng nghèo khó mang lại nhiều lợi ích hơn nhờ vào các chính sách hỗ trợ từ nhà nước, dẫn đến việc họ thiếu động lực để thoát nghèo.

Phong tục và tập quán canh tác của người nghèo ở nhiều vùng vẫn còn lạc hậu, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, khiến việc thay đổi trở nên khó khăn Những thói quen này, cùng với tư tưởng bảo thủ và sự không tiếp thu kiến thức mới, là nguyên nhân chính khiến người nghèo và đồng bào dân tộc khó khăn trong phát triển sản xuất và kinh doanh, từ đó không thể thoát nghèo Vì vậy, trong quá trình phát triển và phân bố sản xuất, cần chú ý đến phong tục, tập quán sản xuất tiêu dùng và địa bàn cư trú của họ, nhằm phát huy những phong tục tốt và khắc phục những phong tục lạc hậu.

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Sự phát triển này không chỉ tác động trực tiếp đến các chương trình giảm nghèo mà còn tạo điều kiện vật chất cho sự hỗ trợ từ Nhà nước và các tổ chức xã hội đối với người nghèo Đồng thời, nó mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp, giúp người nghèo có thể tham gia vào các ngành nghề và tăng thu nhập Những điều kiện thuận lợi này là cơ hội để người nghèo tự vươn lên và cải thiện cuộc sống của mình.

Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với sự hình thành các trung tâm kinh tế thương mại và quá trình đô thị hóa Việc này giúp giải quyết việc làm và giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội Quá trình chuyển dịch này không chỉ là sự phân công lao động xã hội mà còn là giải pháp cấp bách để khắc phục tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn, đồng thời tăng thu nhập cho người lao động.

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế Đầu tư vào hạ tầng giao thông giúp kết nối các vùng, đặc biệt là những khu vực bị chia cắt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh doanh Điều này không chỉ mở rộng thị trường đến những địa bàn khó khăn mà còn nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa Hạ tầng phục vụ sản xuất phát triển sẽ cải thiện đời sống người dân và góp phần vào việc giảm nghèo bền vững.

Tỷ lệ người phụ thuộc ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình, mặc dù mức độ tác động không mạnh mẽ như các yếu tố khác Khi số thành viên trong một hộ gia đình tăng lên, chi tiêu bình quân đầu người giảm, dẫn đến tỷ lệ người phụ thuộc cao hơn Điều này làm giảm khả năng thoát nghèo, bởi vì thu nhập từ lao động chính trong gia đình thường không đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho tất cả các thành viên.

Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh và tăng thu nhập, giúp hộ gia đình thoát nghèo Thiếu vốn sản xuất sẽ dẫn đến năng suất và sản lượng thấp, trong khi vay vốn từ các định chế chính thức của nhà nước là công cụ thiết yếu để nông dân cải thiện điều kiện sống Trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn vốn tín dụng không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần giảm nghèo Tín dụng được xem là phương tiện cuối cùng để phát triển kinh tế, giúp người dân khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai và lao động, đồng thời bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống và nghề mới, hướng tới mục tiêu thoát nghèo và làm giàu.

1.3.4 Trình độ học vấn và ý thức của người nghèo

Trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong nhận thức của người nghèo, vì hầu hết họ có trình độ học vấn thấp Điều này dẫn đến việc thiếu hiểu biết và khả năng tiếp thu kiến thức chuyên môn, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và tạo thu nhập để nuôi sống bản thân.

Nhiều người sống trong tình trạng nghèo đói do thu nhập thấp từ nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là những công nhân có học vấn thấp Họ gặp khó khăn trong việc tiếp thu kỹ năng và kỹ thuật mới, dẫn đến khả năng thăng tiến hạn chế và thu nhập không đủ sống Tình trạng này tạo ra thách thức lớn trong công tác đào tạo nghề và hướng dẫn kỹ thuật cho hộ nghèo, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả giảm nghèo bền vững.

38

74

Ngày đăng: 23/11/2021, 19:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, cơ quan Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (2009), “Đánh giá giữa kỳ CTMTQG-GN và Chương trình 135-II giai đoạn 2006-2008”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá giữa kỳ CTMTQG-GN và Chương trình 135-II giai đoạn 2006-2008”
Tác giả: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, cơ quan Liên Hợp Quốc tại Việt Nam
Năm: 2009
6. Đinh Phi Hổ (chủ biên, 2010) và cộng sự. Kinh tế phát triển: lý thuyết và thực tiễn, Nxb. Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế phát triển: lý thuyết và thực tiễn
Nhà XB: Nxb. Thống kê
7. Đinh Thị Trang Nhung (2013), Nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Đinh Thị Trang Nhung
Năm: 2013
8. Đoàn Trọng Truyến (1992), “Từ điển Pháp Việt – Hành chính”, Nxb Thế giới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Từ điển Pháp Việt – Hành chính”
Tác giả: Đoàn Trọng Truyến
Nhà XB: Nxb Thế giới
Năm: 1992
9. Đỗ Hoàn Toàn, Mai Văn Bưu (2001), Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế
Tác giả: Đỗ Hoàn Toàn, Mai Văn Bưu
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2001
10. Hoàng Trọng Trung (2016), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Khoa học Kinh tế, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Hoàng Trọng Trung
Năm: 2016
11. “Khái niệm “nghèo” và chuẩn mực “nghèo”, http://voer.edu.vn/m/khai- niem-ngheo-va-chuan-muc-ngheo/a9558d1f Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Khái niệm “nghèo” và chuẩn mực “nghèo”
12. Liêu Khắc Dũng (2017), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
Tác giả: Liêu Khắc Dũng
Năm: 2017
13. Nguyễn Nhƣ Ý (1999), “Đại từ điển Tiếng Việt”, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đại từ điển Tiếng Việt”
Tác giả: Nguyễn Nhƣ Ý
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia
Năm: 1999
14. Nguyễn Thị Hoa (2009), Hoàn thiện các chính sách XĐGN chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện các chính sách XĐGN chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Hoa
Năm: 2009
15. Phạm Quốc Vinh (2013), Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xóa đói, giảm nghèo tại huyện Ba Vì tỉnh Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xóa đói, giảm nghèo tại huyện Ba Vì tỉnh Hà Nội
Tác giả: Phạm Quốc Vinh
Năm: 2013
17. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1614/QĐ-TTG ngày 15 tháng 09 năm 2015 về việc phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1614/QĐ-TTG ngày 15 tháng 09 năm 2015 về việc phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2015
19. Trần Thị Sen (2015), Nghiên cứu tình hình nghèo đa chiều trên địa bàn huyện 9, tỉnh An Giang, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình nghèo đa chiều trên địa bàn huyện 9, tỉnh An Giang
Tác giả: Trần Thị Sen
Năm: 2015
27. Viện Khoa học xã hội và nhân văn (2011), Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức
Tác giả: Viện Khoa học xã hội và nhân văn
Năm: 2011
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2012), Thông tư số 21/2012/TT- BLĐTBXH hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm Khác
3. Chi Cục thống kê huyện An Phú (2017), Niên giám thống kê huyện An Phú Khác
4. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Khác
5. Đảng bộ huyện An Phú (2015), Văn kiên đại hội Đảng bộ huyện An Phú lần thứ XI Khác
16. Quốc hội (2014), Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vứng đến năm 2020 Khác
18. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG VIẾT TẮT Danh mục chữ viết tắt  - Giải pháp giảm nghèo bền vững với đồng bào dân tộc chăm huyện an phú   tỉnh an giang
anh mục chữ viết tắt (Trang 6)
DANH MỤC CÁC BẢNG - Giải pháp giảm nghèo bền vững với đồng bào dân tộc chăm huyện an phú   tỉnh an giang
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 7)
Bảng 1.1. Xác định nghèo ở Việt Nam Chiều  - Giải pháp giảm nghèo bền vững với đồng bào dân tộc chăm huyện an phú   tỉnh an giang
Bảng 1.1. Xác định nghèo ở Việt Nam Chiều (Trang 21)
Bảng 2.1: Số liệu hộ nghèo thiếu hút các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản giai đoạn 2016 - 2018 - Giải pháp giảm nghèo bền vững với đồng bào dân tộc chăm huyện an phú   tỉnh an giang
Bảng 2.1 Số liệu hộ nghèo thiếu hút các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản giai đoạn 2016 - 2018 (Trang 49)
Bảng 2.2: Số liệu hộ cận nghèo thiếu hút các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản giai đoạn 2016 - 2018  - Giải pháp giảm nghèo bền vững với đồng bào dân tộc chăm huyện an phú   tỉnh an giang
Bảng 2.2 Số liệu hộ cận nghèo thiếu hút các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản giai đoạn 2016 - 2018 (Trang 49)
2.2.1.1. Tình hình chung về công tác giảm nghèo bền vững đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn huyện An Phú   - Giải pháp giảm nghèo bền vững với đồng bào dân tộc chăm huyện an phú   tỉnh an giang
2.2.1.1. Tình hình chung về công tác giảm nghèo bền vững đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn huyện An Phú (Trang 50)
Bảng 2.3: Tỷ lệ trình độ văn hóa cao nhất của ngƣời từ 15 tuổi trở lên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo  - Giải pháp giảm nghèo bền vững với đồng bào dân tộc chăm huyện an phú   tỉnh an giang
Bảng 2.3 Tỷ lệ trình độ văn hóa cao nhất của ngƣời từ 15 tuổi trở lên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w