Lý thuy ế t v ề c ấ u trúc v ố n
Định đề c ủ a Modigliani & Miller (1958)
Modigliani và Miller là những người tiên phong trong việc thiết lập lý thuyết về cấu trúc vốn tối ưu, với hai định đề chính: (1) Giá trị doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần, và (2) Chi phí trung bình có trọng số của doanh nghiệp không phụ thuộc vào đòn bẩy Hai định đề này được phát triển dựa trên giả định về một thế giới không có thuế, chi phí phá sản, chi phí đại diện và thông tin bất cân xứng Tuy nhiên, trong một thế giới có thuế, khi lãi vay được khấu trừ thuế, giá trị doanh nghiệp sẽ tăng theo tỷ lệ nợ mà doanh nghiệp sử dụng.
Lý thuy ết đánh đổ i
Lý thuyết đánh đổi, được phát triển từ định lý Modigliani – Miller, đã được thực hiện bởi Kraus và Litzenberger vào năm 1973 Họ chỉ ra rằng giá trị thị trường của một doanh nghiệp có đòn bẩy tương đương với giá trị thị trường của một doanh nghiệp không có đòn bẩy Điều này nhấn mạnh rằng cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp trong một thị trường hoàn hảo.
Lý thuyết đánh đổi cho rằng doanh nghiệp nên vay nợ đến mức tối đa để tối ưu hóa lợi ích từ việc giảm thuế hoặc lá chắn thuế trên lãi suất vay, nhằm đạt được trạng thái cân bằng giữa lợi ích của việc vay và chi phí phá sản, như được nêu trong nghiên cứu của Myers (2001).
Lý thuyết trật tự phân hạng
Lý thuyết do Myers (1984) phát triển cho rằng sự bất cân đối thông tin giữa các nhà quản lý, cổ đông và nhà đầu tư khiến doanh nghiệp ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ để đầu tư, nhằm tránh việc chia sẻ lợi nhuận với các cổ đông mới Khi cần huy động vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp sẽ ưu tiên phát hành các chứng khoán an toàn trước.
Lý thuy ết chi phí đạ i di ệ n
Lý thuyết chi phí đại diện chỉ ra rằng lợi ích của người quản lý và cổ đông không nhất quán, với người quản lý thường ưu tiên lợi ích cá nhân hơn là lợi ích của cổ đông Do đó, họ có xu hướng chọn các dự án có khả năng sinh lợi thấp hơn, thay vì những dự án có tỷ suất sinh lợi cao nhưng đi kèm rủi ro lớn.
Jensen và Meckling (1976) đã phát triển lý thuyết chi phí đại diện, nhấn mạnh các chi phí phát sinh từ việc giám sát và quản lý trong doanh nghiệp Họ chỉ ra rằng có hai loại xung đột lợi ích chính dẫn đến chi phí đại diện: xung đột giữa cổ đông và người quản lý, cùng với xung đột giữa cổ đông và chủ nợ, đặc biệt là khi doanh nghiệp gia tăng mức nợ.
Lý thuy ế t l ự a ch ọ n th ời điể m th ị tr ườ ng
Mặc dù không có cấu trúc vốn tối ưu rõ ràng, lý thuyết lựa chọn thời điểm thị trường chỉ ra rằng các điều kiện cụ thể của thị trường vốn và kinh tế vĩ mô trong một quốc gia có thể tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết.
Lựa chọn thời điểm thị trường cho thấy các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu với giá cao và sau đó tìm cách mua lại với giá thấp hơn Hành động này mang lại lợi ích cho các cổ đông hiện hữu và các nhà quản lý, những người luôn hướng tới lợi ích của cổ đông, với hy vọng sẽ đồng bộ hóa với thị trường (Bakar và Wurgler, 2002).
T ổ ng quan các nghiên c ứu trước đây
Các nghiên cứu trên thế giới
Markus Hang và các cộng sự (2018) đã tiến hành một nghiên cứu tổng hợp về bảy yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp, sử dụng phân tích hồi quy trên dữ liệu từ 3890 quan sát thu thập từ 100 nghiên cứu sơ cấp Kết quả cho thấy rằng tài sản hữu hình có tác động tích cực, trong khi tỷ lệ thị trường trên sổ sách và khả năng sinh lời lại có tác động tiêu cực đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp.
Wafa Khémiria và Hédi Noubbigh (2018) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định của các công ty có đòn bẩy tại năm nước châu Phi trong giai đoạn 2006 - 2016 Kết quả từ ước lượng GMM hệ thống và phương pháp bình phương cho thấy mối quan hệ hình chữ U ngược đáng kể giữa hiệu quả hoạt động và mức độ đòn bẩy của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Pornpen Thippayana (2014) cho thấy tỷ lệ đòn bẩy có ảnh hưởng tích cực đến quy mô doanh nghiệp, nhưng lại có tác động tiêu cực đáng kể đến lợi nhuận Đặc biệt, không có mối quan hệ đáng kể nào giữa tính hữu hình, cơ hội tăng trưởng và rủi ro kinh doanh với tỷ lệ đòn bẩy.
Laura Serghiescu và Viorela-Ligia Văidean (2014) đã nghiên cứu tầm quan trọng của năm yếu tố trong việc quyết định cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Bucharest, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỷ suất sinh lợi và tính thanh khoản có ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ nợ của các công ty Romania Bên cạnh đó, tính hữu hình của tài sản cũng tác động tiêu cực đến đòn bẩy tài chính, làm gia tăng rủi ro cho các doanh nghiệp.
Nghiên cứu trước đây cho thấy chỉ số này thường di chuyển ngược với tỷ lệ nợ của các công ty ở các nước đang phát triển Ngược lại, quy mô công ty và vòng quay tài sản có mối tương quan dương với đòn bẩy Biến giải thích có tác động cao nhất đến lựa chọn cấu trúc vốn là khả năng sinh lời.
Các nghiên cứu từ Việt Nam
Lê Thị Minh Uyên (2016) đã nghiên cứu tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành xi măng tại Việt Nam, cho thấy khả năng thanh toán và giá trị tài sản cố định ảnh hưởng mạnh đến cấu trúc vốn Các yếu tố như khả năng sinh lợi, tuổi doanh nghiệp và tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà nước có tác động tiêu cực đến cấu trúc vốn Doanh nghiệp lớn có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao hơn, cho thấy khả năng tiếp cận vốn vay tốt hơn so với doanh nghiệp nhỏ Đặng Thị Ngọc Lan và Nguyễn Ngọc Hưng (2017) đã xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp khoáng sản niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2009-2015, xác định năm yếu tố chính: tài sản cố định hữu hình, quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, tính thanh khoản và tấm chắn thuế phi nợ Nghiên cứu này dựa trên mô hình của Laura Serghiescu và Viorela-Ligia Văidean (2014), nhấn mạnh sự tương đồng giữa nền kinh tế Việt Nam và Rumani, cả hai đều là quốc gia đang phát triển với chính sách hỗ trợ phát triển ngành xây dựng.
PH ẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U
Trong một nghiên cứu thực nghiệm, mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc được chọn lựa rất phức tạp Để giải thích sự lựa chọn này, cần xem xét các lý thuyết bổ sung và quan sát thực nghiệm Việc lựa chọn các biến có thể dẫn đến một số nhược điểm, như độ dài của chuỗi nhân quả, kết hợp các biến độc lập với các yếu tố quyết định theo lý thuyết và biến phụ thuộc.
Các y ế u t ố đượ c l ự a ch ọ n cho nghiên c ứ u
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
ROA = EBIT/ Tổng tài sản
Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng có mối tương quan nghịch giữa lợi nhuận của doanh nghiệp và tổng mức nợ, với việc các doanh nghiệp thường ưu tiên sử dụng nguồn tài chính nội bộ như lợi nhuận giữ lại (Myers và Majluf, 1984) Mặc dù lý thuyết này thiết lập mối liên hệ tích cực giữa lợi nhuận và thu nhập miễn thuế (Kraus và Litzenberger, 1973), nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng lợi nhuận có ảnh hưởng tiêu cực đến cấu trúc vốn (Kinga Mazur, 2007).
Quy mô doanh nghiệp (Quy mô)
Quy mô = ln(Tổng tài sản)
Sheridan Titman và Roberto Wessels (1988) cho rằng quy mô doanh nghiệp và hạn mức vay nợ có mối quan hệ tỷ lệ thuận Các doanh nghiệp lớn thường có nhiều hoạt động đa dạng hơn, dẫn đến rủi ro phá sản thấp hơn, từ đó cho phép họ tiếp cận và duy trì mức nợ cao hơn.
C ấ u trúc tài s ả n
Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp thể hiện tỷ lệ các loại tài sản trong tổng tài sản Các chỉ số tài chính liên quan đến cấu trúc tài sản phân biệt giữa tài sản hữu hình và tài sản thanh khoản.
3.1.3.1 Tính hữu hình của tài sản (Tính hữu hình)
Tính hữu hình = TSCĐ hh/ Tổng tài sản
Doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản cố định hữu hình lớn thường được các chủ nợ xem như một bảo đảm, giúp họ thu hồi vốn trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính Việc tăng tỷ lệ tài sản hữu hình trong tổng tài sản được các nhà đầu tư đánh giá tích cực, tạo điều kiện mở rộng hạn mức nợ, điều này hoàn toàn bình thường trong bối cảnh kinh doanh (Nivorozhkin, 2005).
3.1.3.2 Tính thanh kho ả n c ủ a tài s ả n (Tính thanh kho ả n)
Tính thanh kho ả n = Ti ề n m ặ t và ti ề n g ử i ngân hàng/ T ổ ng tài s ả n
Theo lý thuyết trật tự phân hạng, doanh nghiệp có thanh khoản cao có khả năng sử dụng nguồn lực này để tài trợ cho các dự án đầu tư, từ đó giúp giảm tỷ lệ nợ Điều này cho thấy tính thanh khoản của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nợ và tối ưu hóa tài chính.
Vòng quay t ổ ng tài s ả n
Vòng quay t ổ ng tài s ả n = T ổ ng doanh thu/ T ổ ng tài s ả n
Vòng quay tổng tài sản là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Nghiên cứu của Hutchinson và Hunter (1995) cùng O'Brien và Vanderheiden (1987) đã chỉ ra mối liên hệ giữa chỉ số này và tỷ lệ nợ của doanh nghiệp.
B ả ng 3.1: Các bi ế n s ử d ụ ng trong mô hình và cách tính chúng
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (Debt ratio) Tổng nợ/ Tổng vốn cổ phần
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA) EBIT/ Tổng tài sản
Quy mô doanh nghiệp (Size) ln(Tổng tài sản) Tính hữu hình của tài sản (Tang) TSCĐ hh/ Tổng tài sản
Tính thanh khoản của tài sản (Liquid)
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng/ Tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản (Ass.turn) Tổng doanh thu/ Tổng tài sản
L ự a ch ọ n m ẫ u và thu th ậ p d ữ li ệ u
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 50 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX và HSX, tập trung vào lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2016.
Với tổng số 400 quan sát thu thập từ báo cáo tài chính tại www.cafef.vn, bài viết phân tích quyết định tài chính của các doanh nghiệp trong giai đoạn 2009 đến 2016 Dữ liệu quan sát cho thấy đồ thị giá trị trung bình của mỗi biến trong tám năm có sự biến thiên liên tục.
Hình 3.1: Đồ th ị mô t ả s ự bi ế n thiên c ủ a trung bình các bi ến độ c l ập trong giai đoạ n 2009- 2016
Trong quá trình quan sát, các chỉ số như ROA, tính hữu hình, tính thanh khoản và vòng quay tổng tài sản có sự biến đổi tương đối lớn, điều này rất hữu ích cho việc phân tích sự thay đổi tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp được lựa chọn Như thể hiện trong Hình 2, trong giai đoạn này, những biến động này có thể được nhận diện rõ ràng.
Từ năm 2009 đến 2016, C47 ghi nhận tỷ lệ nợ cao nhất trong số các doanh nghiệp, đồng thời cũng nằm trong nhóm bốn doanh nghiệp có biên độ dao động tỷ lệ nợ thấp nhất so với mức trung bình trong cùng giai đoạn, cùng với KBS, SC5 và TV3 (trong đó TV3 có biên độ dao động thấp nhất) SVN là doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trung bình thấp nhất, và trong tổng số 50 doanh nghiệp, có tới 16 doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trung bình gần bằng mức trung bình trong giai đoạn quan sát.
ROA Quy mô Tính hữu hình Tính thanh khoản Vòng quay tổng tài sản
Hình 3.2: Biên độ dao độ ng c ủ a các doanh nghi ệp trong giai đoạ n 2009-2016
BC E BC I C32 C47 C92 CDC CT D D2D DC2 DIG DL G F CN HBC H DG IDV IN C IT A KBC KS B L18 LH C LH G LUT MCG MCO MDG PC 1 PH C PT D S C5 S G R S V N S Z L T H G T IP T KC T V 1 T V 2 T V 3 T V 4 V 12 V C1 V C2 V C3 V C9 V CG V E 2 V E 3 V E 9 V N E
Mô hình nghiên c ứ u
Để xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, chúng ta sẽ áp dụng cả mô hình hồi quy đơn biến và đa biến cho dữ liệu bảng Phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) sẽ được sử dụng để ước lượng các mô hình hồi quy, đảm bảo tính hiệu quả khi các biến độc lập không bị bỏ qua và không có tương quan giữa các biến trong mô hình OLS thường được áp dụng cho dữ liệu một chiều, nhưng cũng phù hợp với dữ liệu bảng Để loại bỏ sự không hiệu quả có thể xảy ra do tương quan giữa các tác động không thể đếm được và các biến độc lập, chúng ta sẽ sử dụng Mô hình tác động cố định (FEM) để ước lượng hồi quy, mô hình này giúp kiểm soát tính không đồng nhất của các doanh nghiệp và xử lý các tác động không thể đếm được Phương trình tuyến tính của Mô hình tác động cố định có dạng: y_it = a_i + bx_1it + ε_it.
Trong đó: y it = biến phụ thuộc, a i = đạ i di ệ n cho các y ế u t ố không quan sát đượ c, x it = biến độc lập của doanh nghiệp i tại thời điểm t
Chúng ta sẽ tiến hành phân tích thông qua 5 mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản, mỗi mô hình bao gồm một biến phụ thuộc và một biến độc lập Các hệ số cho các mô hình này sẽ được ước tính bằng phần mềm Stata13, sau đó chúng ta sẽ so sánh giá trị R² Mô hình có giá trị R² lớn nhất cho thấy biến độc lập trong mô hình hồi quy có khả năng giải thích tốt nhất.
Mô hình nghiên cứu sẽ được mở rộng bằng cách kết hợp thêm các biến độc lập, tạo ra các mô hình hồi quy với 2, 3, 4 và 5 biến độc lập Mục tiêu là tăng cường khả năng giải thích của mô hình mỗi khi có thêm biến được bổ sung.
B ả ng 3.2: Th ố ng kê mô t ả
Dữ liệu thống kê mô tả các biến thu thập từ 50 doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng được trình bày trong Bảng 2, với tổng cộng 400 quan sát được thu thập trong khoảng thời gian tám năm từ 2009 đến 2016.
Giá trị trung bình của ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) của các doanh nghiệp đạt 7.77985%, với độ lệch chuẩn là 5.6873% Trong số đó, doanh nghiệp có ROA thấp nhất ghi nhận là -9.20061%, trong khi doanh nghiệp có ROA cao nhất đạt 29.02758%.
Các doanh nghiệp được chọn có quy mô trung bình là 27.33022 với độ lệch chuẩn 1.44005, doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhất được 23.82345 và lớn nhất 31.02486
Giá trị trung bình của tính hữu hình là 9.25034% với độ lệch chuẩn 9.84527% Tính thanh khoản của doanh nghiệp dao động từ mức thấp nhất 0.12917% đến cao nhất 56.17109%, với giá trị trung bình đạt 8.6207% và độ lệch chuẩn 9.18311% Mức tính thanh khoản thấp nhất ghi nhận là 0.16472%, trong khi mức cao nhất lên tới 80.03236%.
Trung bình các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu về 0.6880624 ± 0.4624747 đồng lợi nhuận Doanh nghiệp có lợi nhuận thấp nhất ghi nhận 0.0072201 đồng, trong khi doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhất đạt 3.74137 đồng.
B ả ng 3.3: Ma tr ận tương quan
Dựa trên dữ liệu từ ma trận tương quan, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tính thanh khoản của tài sản (Liquid) cho thấy mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (Debt ratio) Ngược lại, các biến độc lập khác như quy mô doanh nghiệp (Size), tính hữu hình của tài sản (Tang) và vòng quay tổng tài sản (Ass.turn) lại có mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc này.
3.3.3- Phân tích hồi quy Đầu tiên, ta xem xét 5 mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản của 5 biến độc lập được lựa chọn:
Mô hình (1) Debt ratio it = a i + b*ROA it + ε it
Mô hình (2) Debt ratio it = a i + b*Size it + ε it
Mô hình (3) Debt ratio it = a i + b*Tang it + ε it
Mô hình (4) Debt ratio it = a i + b*Liquid it + ε it
Mô hình (5) Debt ratio it = a i + b*Ass.turn it + ε it
Sau khi ước lượ ng các h ệ s ố c ủ a các mô hình này b ằ ng ph ầ m m ề m Stata13, v ớ i c ả hai phương pháp OLS và FEM, ta thu được các mô hình hồi quy sau:
Mô hình (1) (FEM) Debt ratio it = 0.642583 - 0.1967568 *ROA it
(OLS) Debt ratio it = 0.7175942 - 1.16093*ROA it
Mô hình (2) (FEM) Debt ratio it = -0.8687328 + 0.0547383*Size it
(OLS) Debt ratio it = -0.0848701 + 0.0260571*Size it
Mô hình (3) (FEM) Debt ratio it = 0.6350928 - 0.0845069*Tang it
(OLS) Debt ratio it = 0.624176 + 0.0003*Tang it
Mô hình (4) (FEM) Debt ratio it = 0.6351299 - 0.0911093*Liquid it
(OLS) Debt ratio it = 0.6407191 - 0.1559432*Liquid it
Mô hình (5) (FEM) Debt ratio it = 0.6509415 - 0.034395 *Ass.turn it
(OLS) Debt ratio it = 0.6150618 + 0.017751*Ass.turn it
Kết quả thu được được giải thích theo phương pháp FEM như sau:
Mô hình (1) khi ROA it tăng với một đơn vị thì Debt ratio it giảm 0.1967568 đơn vị
Mô hình (2) khi Size it tăng vớ i m ột đơn vị thì Debt ratio it tăng 0.0547383 đơn vị
Mô hình (3) khi Tang it tăng v ớ i m ột đơn vị thì Debt ratio it gi ảm 0.0845069 đơn vị
Mô hình (4) khi Liquid it tăng với một đơn vị thì Debt ratio it giảm 0.0911093 đơn vị
Mô hình (5) khi Ass.turn it tăng với một đơn vị thì Debt ratio it giảm 0.034395 đơn vị
Mô hình (1) Mô hình (2) Mô hình (3) Mô hình (4) Mô hình (5)
So sánh R² của phương pháp FEM cho 5 mô hình cho thấy mô hình (2) có R² lớn nhất là 0.0691, cho thấy biến độc lập quy mô công ty (Size) có khả năng giải thích cao nhất Vì vậy, mô hình (2) được chọn làm đại diện và sẽ được kết hợp với các biến độc lập còn lại để xây dựng các mô hình hồi quy tiếp theo.
Mô hình (2a) Debt ratio it = a i + b*Size it + c*ROA it + ε it
Mô hình (2b) Debt ratio it = a i + b*Size it + c*Tang it + ε it
Mô hình (2c) Debt ratio it = a i + b*Size it + c*Liquid it + ε it
Mô hình (2d) Debt ratio it = a i + b*Size it + c*Ass.turn it + ε it
K ế t qu ả ước lượ ng các h ệ s ố thu đượ c các h ồ i quy sau:
Mô hình (2a) (FEM) Debt ratio it = -0.8058506+ 0.0527264*Size it - 0.1014975*ROA it
(OLS) Debt ratio it = 0.1899125+ 0.0190832*Size it - 1.082078*ROA it
Mô hình (2b) (FEM) Debt ratio it = -0.8724745 + 0.0551852*Size it - 0.0915982*Tang it
(OLS) Debt ratio it = -0.0888285 + 0.0260778*Size it + 0.0366644*Tang it
Mô hình (2c) (FEM) Debt ratio it = -0.8544492 + 0.0544933*Size it - 0.088031*Liquid it
(OLS) Debt ratio it = -0.0601984 + 0.0255743*Size it - 0.1331392*Liquid it
Mô hình (2d) (FEM) Debt ratio it = -0.8151387 + 0.0534978*Size it - 0.0286205*Ass.turn it
(OLS) Debt ratio it = -0.2637287 + 0.0313444*Size it + 0.0499317*Ass.turn it
Mô hình (2a) Mô hình (2b) Mô hình (2c) Mô hình (2d)
So sánh R² (FEM) cho bốn mô hình cho thấy mô hình (2c) đạt R² lớn nhất là 0.0779, cao hơn R² của mô hình (2) Điều này cho thấy việc thêm biến độc lập là tính thanh khoản (Liquid) đã cải thiện khả năng giải thích của mô hình Vì vậy, mô hình (2c) được chọn làm đại diện.
Tiếp theo, chúng ta sẽ xây dựng các hồi quy với 3 biến độc lập, có dạng sau:
Mô hình (2c1) Debt ratio it = a i + b*Size it + c*Liquid it + d*ROA it + ε it
Mô hình (2c2) Debt ratio it = a i + b*Size it + c*Liquid it + d*Tang it + ε it
Mô hình (2c3) Debt ratio it = a i + b*Size it + c*Liquid it + d*Ass.turn it + ε it
Sau khi ước tính ta bằng cả hai phương pháp, ta thu được các mô hình hồi quy sau: c1)
Debt ratio it = -0.8127383 + 0.0531446*Size it - 0.0821556*Liquid it - 0.0688639*ROA it Debt ratio it = 0.1862877 + 0.0191218*Size it + 0.0495952*Liquid it -1.103995*ROA it c2)
Debt ratio it = -0.8580396 + 0.0549447*Size it - 0.0893884*Liquid it -0.0932864*Tang it
Debt ratio it = -0.0640567 + 0.0255961*Size it - 0.1325571*Liquid it + 0.0347379*Tang it c3)
Debt ratio it = -0.8035865 + 0.0533131*Size it - 0.0849151*Liquid it - 0.0274318*Ass.turn it
Debt ratio it = -0.253197 + 0.0313627*Size it - 0.1780256*Liquid it + 0.0562012*Ass.turn it
Mô hình (2c1) Mô hình (2c2) Mô hình (2c3)
Sau khi so sánh R² (FEM) cho ba mô hình, chúng tôi đã chọn mô hình (2c2) làm đại diện Mô hình này được bổ sung biến độc lập là tính thanh khoản (Tang).
Ta xây d ựng đượ c hai mô hình h ồ i quy v ớ i 4 bi ến độ c l ậ p, có d ạ ng sau:
Mô hình (2c2a) Debt ratio it = a i + b*Size it + c*Liquid it + d*Tang it + e*ROA it + ε it
Mô hình (2c2b) Debt ratio it = a i + b*Size it + c*Liquid it + d*Tang it + e*Ass.turn it
Các hệ số sau khi được ước tính bởi hai phương pháp FEM và OLS được thể hiện như bên dướ i:
(FEM) Debt ratio it = -0.8327043 + 0.0541133*Size it - 0.0857887*Liquid it - 0.0898877*Tang it - 0.0416121*ROA it
(OLS) Debt ratio it = 0.1851339 + 0.018683*Size it + 0.0691135*Liquid it + 0.2055862*Tang it - 1.2011*ROA it
(FEM) Debt ratio it = -0.8099349 + 0.0538092*Size it - 0.0863819*Liquid it - 0.0884009*Tang it - 0.0258429*Ass.turn it
(OLS) Debt ratio it = -0.253419 + 0.0313923*Size it - 0.1784381*Liquid it - 0.0084731*Tang it + 0.0565399*Ass.turn it
So sánh R 2 (FEM) c ủ a 2 mô hình, ta ch ọn mô hình (2c2b) làm đạ i di ệ n v ớ i bi ến độ c l ậ p tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) đượ c b ổ sung
Cuối cùng, dựa trên mô hình (2c2b), ta sẽ ước tính mô hình phức tạp nhất, có dạng sau:
Mô hình (Y) Debt ratio it = a i + b*Size it + c*Liquid it + d*Tang it + e*Ass.turn it + f*ROA it + ε it
Sau khi ước tính ta có đượ c h ệ s ố c ủ a mô hình (Y):
(FEM) (FEM) Debt ratio it = -0.8218105 + 0.0542236*Size it - 0.0882824*Liquid it - 0.0900812
*Tang it - 0.0272817 *Ass.turn it + 0.0239041*ROA it
(OLS) (OLS) Debt ratio it = -0.118818 + 0.0281273*Size it + 0.023273*Liquid it +
0.1586574*Tang it + 0.1053956*Ass.turn it - 1.43746 *ROA it
B ả ng 3.4: K ế t qu ả ước lượng FEM đố i v ới các mô hình đượ c l ự a ch ọn làm đạ i di ệ n v ớ i 1 t ớ i 5 bi ến độ c l ậ p
B ả ng 3.5: K ế t qu ả ước lượng OLS đố i v ới các mô hình đượ c l ự a ch ọn làm đạ i di ệ n v ớ i 1 t ớ i 5 bi ến độ c l ậ p
Dựa vào Bảng 4 và Bảng 5, có thể khẳng định rằng việc thêm mỗi biến độc lập vào mô hình hồi quy sẽ làm tăng R² ở cả hai mô hình Các hệ số ước lượng đều có ý nghĩa cao (p