1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank

49 441 6
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Tín Dụng Và Sản Phẩm Cho Vay Mua Ô Tô Của Vietcombank
Trường học Vietcombank
Chuyên ngành Tín Dụng
Thể loại báo cáo
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 680,44 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – VIETCOMBANK (7)
    • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (7)
    • 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (9)
    • 1.3. Các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp bởi Vietcombank (10)
    • 1.4. Sơ lược hoạt động kinh doanh của Vietcombank năm 2020 (10)
  • CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA VIETCOMBANK (12)
    • 2.1. Sơ đồ quy trình tín dụng (12)
    • 2.2. Diễn giải (12)
    • 2.3. Nhận xét (34)
  • CHƯƠNG 3. SẢN PHẨM CHO VAY MUA Ô TÔ TIÊU DÙNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG (34)
    • 3.1. Đặc tính (34)
    • 3.2. Quy trình (41)
    • 3.3. Hồ sơ (43)
    • 3.4. So sánh với sản phẩm cùng loại của ngân hàng VIB và SCB (45)
  • KẾT LUẬN (48)

Nội dung

Trong bất kỳ nền kinh tế nào, hoạt động tín dụng có vai trò hết sức quan trọng thể hiện qua chức năng huy động các nguồn lực tài chính nhàn rỗi từ các chủ thể kinh tế để đầu tư phát triển dưới hình thức cấp tín dụng của ngân hàng. Xét từ góc độ kinh doanh, hoạt động tín dụng mang tính nghiệp vụ truyền thống và luôn là trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, đồng thời cũng là nghiệp vụ cơ sở để ngân hàng phát triên và đa dạng hóa các nghiệp vụ khác. Do đó, ngân hàng luôn nỗ lực củng cố và phát triển hoạt động tín dụng của mình. Đặc biệt trong thời kỳ kinh tế khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch, nhiều lĩnh vực, ngành nghề lâm vào khủng hoảng thì nguồn tín dụng ưu đãi sẽ là bệ đỡ cho các doanh nghiệp duy trì hoạt động trong giai đoạn khủng hoảng và là đòn bẩy giúp họ phục hồi sau khủng hoảng. Hoạt động ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro biến động giá cả, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý… Vì vậy, để đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung, mỗi ngân hàng đều có một quy trình tín dụng nghiêm ngặt với những phương pháp và kỹ thuật đánh giá rủi ro tiên tiến. Tuân thủ quy trình tín dụng không chỉ đảm bảo an toàn cho bản thân ngân hàng mà còn thể hiện uy tín và khả năng của khách hàng, từ đó nâng cao khả năng hồ sơ được phê duyệt. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, nhiều loại hình tổ chức tài chính ra đời khiến việc cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng truyền thống cũng như ngân hàng sô ngày một khốc liệt. Cũng vì vậy mà ngân hàng luôn cố gắng cải thiện chất lượng dịch vụ, đem lại cho khách hàng sự tiện nghi nhưng vẫn đảm bảo tính bảo mật, phát triển những sản phẩm mới phù hợp với từng bối cảnh kinh tế và phù hợp với phạm vi khách hàng đa dạng. Năm 2020, mặc dù gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng 2,91%, là một trong số ít nước đạt tăng trưởng dương. Trong đó, ngành Ngân hàng không chỉ làm tốt chức năng cung ứng, phân bổ vốn mà còn là trụ đỡ, sát cánh bên doanh nghiệp, người dân cùng vượt qua thách thức, đóng góp vào kết quả chung của nền kinh tế. Lãi suất liên ngân hàng duy trì ở mức thấp; mặt bằng lãi suất tiền gửi phổ biến tại các ngân hàng giảm từ 0,9 - 1,5% (ngắn hạn) và khoảng 0,6 - 1,5% (trung dài hạn) so với đầu năm 2020; lãi suất cho vay cũng giảm nhanh, khoảng 0,5 - 2%; tỷ giá tiếp tục ổn định, giá trị VND được nâng cao; dự trữ ngoại hối tiếp tục được bổ sung, giúp đảm bảo an ninh tài chính tiền tệ quốc gia và củng cố mức xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam. Theo Ngân hàng nhà nước, tổng vốn huy động toàn hệ thống đến 21/12/2020 tăng 12,87% 6 trong điều kiện lãi suất giảm sâu. Tín dụng cũng hồi phục trở lại trong những tháng cuối năm, đến ngày 28/12/2020, dư nợ tín dụng tăng 11,08% so với cuối năm 2019. Vượt qua năm 2020 đầy biến động, ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Vietcombank vẫn đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và trở thành điểm sáng trong toàn ngành ngân hàng, tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng vượt trội về hiệu quả kinh doanh và lần đầu tiên trở thành doanh nghiệp niêm yết có quy mô vốn hóa lớn nhất thị trường chứng khoán. Kết thúc năm 2020, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank chỉ còn ở mức 0,6%, giúp Vietcombank được ghi nhận là tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất, chất lượng tài sản tốt nhất trong số các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Đồng thời, Vietcombank cũng là ngân hàng có tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu cao nhất trong các tổ chức tín dụng với tỷ lệ gần 380%. Với hiệu quả kinh doanh vượt trội, Vietcombank tiếp tục duy trì vị thế là doanh nghiệp có quy mô nộp ngân sách nhà nước lớn nhất. Để đạt được những kết quả trên, ngoài những hỗ trợ từ chính phủ, thì chính sách, cơ cấu tổ chức của bản thân Vietcombank cũng là những nhân tố quan trọng. Vì vậy, tiểu luận này đi vào tìm hiểu quy trình tín dụng của Vietcombank nhằm hiểu rõ các bước từ khi tiếp nhận hồ sơ đến phê duyệt tín dụng và đến khi hoàn tất thu nợ cùng với những nội dung và điều kiện cụ thể của từng bước. Đồng thời, tiểu luận cũng phân tích sản phẩm tín dụng nổi bật của Vietcombank là sản phẩm cho vay mua ô tô dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, và so sánh với sản phẩm cùng loại của ngân hàng khác nhằm xác định ưu thế của Vietcombank. Theo đó, tiểu luận này gồm 3 phần: 1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam 2. Quy trình tín dụng 3. Sản phẩm cho vay mua ô tô dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – VIETCOMBANK

Lịch sử hình thành và phát triển

Vietcombank, tiền thân là Sở Quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, được thành lập vào ngày 20 tháng 1 năm 1955 theo Nghị định 443/TTg của Thủ tướng Chính phủ Vào năm 1961, ngân hàng đã có những bước phát triển quan trọng trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng tại Việt Nam.

Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Nghị định 171/CP ngày 26/10/1961, thay thế Sở Quản lý Ngoại hối Cơ quan này có chức năng tham mưu và nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại hối, đồng thời thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại đối ngoại.

Vào ngày 01/04/1963, Vietcombank chính thức đi vào hoạt động theo Nghị định số 115/CP của Hội đồng Chính phủ, được ban hành vào ngày 30/10/1962 Ngân hàng này được thành lập dựa trên cơ sở tách ra từ Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong bối cảnh kháng chiến chống Mỹ từ năm 1963.

Vào năm 1975, Vietcombank trở thành ngân hàng thương mại đối ngoại duy nhất tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế miền Bắc, đồng thời cung cấp hỗ trợ cho các hoạt động chiến trường ở miền Nam.

Từ năm 1976 đến 1990, Vietcombank là ngân hàng đối ngoại duy nhất của Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc nắm giữ ngoại hối, thanh toán quốc tế và cung ứng tín dụng xuất nhập khẩu Sau năm 1975, ngân hàng đã tiếp quản hệ thống ngân hàng cũ và tham gia đàm phán thành công để giảm, hoãn nợ Nhà nước tại Câu lạc bộ Paris và London.

Vào năm 1990, Vietcombank được chuyển đổi thành ngân hàng thương mại quốc doanh sau khi đề án đổi mới hoạt động ngân hàng được Hội đồng Bộ trưởng thông qua Năm 1993, ngân hàng gia nhập tổ chức thanh toán quốc tế SWIFT và hai năm sau đó, trở thành thành viên của Hiệp hội ngân hàng châu Á Năm 1996, Vietcombank trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa, đồng thời sáng lập Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, khẳng định vị thế tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng.

Từ năm 2000 đến 2005, Vietcombank đã thực hiện tái cơ cấu với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành và đổi mới công nghệ Đây là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Đề án Tái cơ cấu, đóng góp vào sự ổn định và phát triển kinh tế, đồng thời nâng cao uy tín trong cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu Dưới sự tư vấn kỹ thuật từ ngân hàng ING trong khuôn khổ dự án của Worldbank, Vietcombank đã làm sạch bảng tổng kết tài sản và cải thiện hiệu quả hoạt động.

Vietcombank đã thực hiện 8 động thái quan trọng để chuẩn hóa và sắp xếp lại mô hình hoạt động theo thông lệ của các ngân hàng tiên tiến toàn cầu Năm 2002, ngân hàng này đã triển khai hệ thống ngân hàng lõi – Core Banking, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến, bao gồm Online Banking, dịch vụ ATM và Internet Banking Với lợi thế về nguồn vốn, đặc biệt là vốn ngoại tệ, Vietcombank đã tích cực tham gia tài trợ cho nhiều dự án quan trọng trong các lĩnh vực then chốt như điện lực, dầu khí, hàng không và viễn thông, góp phần vào sự phát triển của đất nước.

Ngày 26/12/2007, Vietcombank đã thành công trong việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, mang lại cho ngân sách Nhà nước gần 10.000 tỷ đồng Đến ngày 02/06/2008, ngân hàng chính thức hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần và vào ngày 30/06/2009, Vietcombank niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM Tháng 09/2011, ngân hàng ký kết hợp đồng cổ đông chiến lược với Mizuho Corporate Bank, một trong những tập đoàn tài chính lớn nhất Nhật Bản Năm 2013, nhân dịp kỷ niệm 50 năm thành lập, Vietcombank ra mắt bộ nhận diện thương hiệu mới và được trao Huân chương Độc lập hạng Nhất.

Từ 2013 đến 2018, Vietcombank ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với tổng tài sản vượt một triệu tỷ và lợi nhuận đạt 18.269 tỷ vào năm 2018, dẫn đầu ngành Ngân hàng về quy mô lợi nhuận và nộp ngân sách Ngân hàng này cũng là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam giảm tỷ lệ nợ xấu thực chất xuống dưới 1% theo tiêu chuẩn quốc tế và được Ngân hàng Nhà nước công nhận đáp ứng các chuẩn mực an toàn Basel II sớm hơn một năm so với yêu cầu Cuối năm 2018, Vietcombank trở thành ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn nhất tại Việt Nam.

Năm 2020, Vietcombank vinh dự nhận giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” và “Thẻ tín dụng tốt nhất Việt Nam” cho sản phẩm thẻ Vietcombank Visa Signature từ tạp chí The Asian Banker Ngoài ra, ngân hàng cũng được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam công nhận là “Ngân hàng chuyển đổi số tiêu biểu của Việt Nam năm 2020”.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hình 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp bởi Vietcombank

Dịch vụ tài khoản Thanh toán và quản lý tiền tệ Quản lý tài sản

Tín dụng doanh nghiệp Ngoại hối và thị trường vốn Thanh toán quốc tế, Tài trợ thương mại Bảo lãnh

Kinh doanh vốn Dịch vụ thẻ

Sơ lược hoạt động kinh doanh của Vietcombank năm 2020

Mặc dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, năm 2020, Vietcombank vẫn đạt được nhiều thành tích ấn tượng, khẳng định vị thế là ngân hàng kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam và là ngân hàng Việt Nam duy nhất nằm trong top 200 ngân hàng có quy mô lợi nhuận lớn nhất toàn cầu.

Tổng tài sản của Vietcombank đã vượt 1.300 tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm 2019, trong khi lợi nhuận hợp nhất đạt trên 23 ngàn tỷ đồng, giữ nguyên so với năm trước Dư nợ tín dụng đạt 838.220 tỷ đồng, tăng khoảng 14% so với năm 2019, hoàn thành 103,6% kế hoạch năm, khẳng định vị thế là ngân hàng có quy mô tín dụng tăng trưởng lớn nhất trong ngành Đặc biệt, tín dụng bán lẻ ghi nhận mức tăng trưởng nổi bật 20,4%, trong khi tín dụng cho vay tại phòng giao dịch tăng 25,3% so với cuối năm 2019 và dư nợ cho vay FDI tăng 16,7%.

Các lĩnh vực nghiệp vụ ngân hàng đã đạt hiệu quả cao với doanh số thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại đạt 83 tỷ USD, hoàn thành 101% kế hoạch năm 2020 và chiếm 15,3% thị phần cả nước Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 53,6 tỷ USD, hoàn thành 102,5% kế hoạch Doanh số thanh toán thẻ và sử dụng thẻ lần lượt đạt 100% và 98% kế hoạch năm 2020 Ngành ngân hàng cũng phát triển 2,85 triệu khách hàng E-Banking mới và 1,67 triệu khách hàng cá nhân mới, tăng 21,8% và 3,1% so với năm 2019.

Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank hiện chỉ ở mức 0,6%, cho thấy ngân hàng này có chất lượng tài sản tốt và tỷ lệ nợ xấu thấp so với các tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam Ngoài ra, Vietcombank cũng dẫn đầu về tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu với con số gần 380%, khẳng định khả năng quản lý rủi ro hiệu quả.

Vietcombank giữ vững vị thế là doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước lớn nhất, đồng thời cổ phiếu VCB cũng là cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đạt khoảng 370 nghìn tỷ đồng, tương đương 16 tỷ USD.

Vietcombank đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ nhằm thực hiện các chương trình của Chính phủ, bao gồm miễn giảm lãi suất và phí, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, và cho vay mới để giúp khách hàng khôi phục sản xuất kinh doanh Trong năm 2020, ngân hàng đã thực hiện bốn đợt giảm lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, cùng với một đợt hỗ trợ cho 10 tỉnh miền Trung bị thiệt hại do bão lũ, với tổng dư nợ hỗ trợ lãi suất lên tới khoảng 660.000 tỷ đồng Theo Thông tư 01 của Ngân hàng Nhà nước, Vietcombank đã cơ cấu lại 5,156 tỷ đồng dư nợ tính đến ngày 31/12/2020.

Một trong những điểm nhấn quan trọng là sự thành công trong việc triển khai hệ thống ngân hàng lõi mới - Core Banking Signature, cùng với việc vận hành nhiều hệ thống mới như phân tích lợi nhuận đa chiều MPA và quản trị nguồn nhân lực Đồng thời, nhiều dự án chuyển đổi và ứng dụng công nghệ hiện đại đã được khởi động nhằm nâng cao năng lực hoạt động và quản trị điều hành theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm các lĩnh vực như Treasury, ALM.FTP, IFRS9, và PCM.

Vietcombank đã đạt được nhiều giải thưởng uy tín trong và ngoài nước nhờ những yếu tố nổi bật của mình Ngân hàng này được vinh danh là “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” và nhận giải “Thẻ tín dụng tốt nhất Việt Nam” cho sản phẩm Vietcombank Visa Signature, cũng như “Ứng dụng ngân hàng di động tốt nhất Việt Nam” từ The Asian Banker Ngoài ra, Vietcombank còn được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam công nhận là “Ngân hàng chuyển đổi số tiêu biểu của Việt Nam năm 2020” Theo Forbes, ngân hàng này nằm trong top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam và là đại diện duy nhất của Việt Nam trong top 1.000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu Vietcombank cũng được Brand Finance xếp hạng là một trong hai ngân hàng có giá trị thương hiệu tăng trưởng cao nhất toàn cầu và là ngân hàng có giá trị thương hiệu lớn nhất tại Việt Nam Trong nước, Vietcombank đã liên tiếp bảy lần được vinh danh Thương hiệu Quốc gia, là ngân hàng nộp thuế lớn nhất Việt Nam và được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen “Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động”.

Trong năm qua, 12 công ty có môi trường làm việc tốt nhất tại Việt Nam đã được xác nhận, trong đó nổi bật là một thương hiệu ngân hàng uy tín, liên tiếp ba năm liền nhận được sự công nhận từ truyền thông Ngân hàng này cũng đã giành được nhiều giải thưởng danh giá cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, ngân hàng số và sản phẩm thẻ, khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành.

QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA VIETCOMBANK

Sơ đồ quy trình tín dụng

Hình 2 Sơ đồ quy trình tín dụng tại Vietcombank

Diễn giải

Bước 1 Đề xuất tín dụng

Bước 1 Đề xuất tín dụng

Bước 2 Thẩm định tín dụng

Bước 3 Phê duyệt tín dụng

Bước 5 Giám sát tín dụng

Bước 6 Tác nghiệp thu nợ

Bước 7 Thanh lý hợp đồng tín dụng

Hình 3 Quy trình đề xuất tín dụng

CBKH tiến hành thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu trực tiếp từ khách hàng cũng như từ các nguồn khác (nếu có) nhằm tạo cơ sở cho việc lập Báo cáo NCTD.

Hồ sơ khách hàng bao gồm các tài liệu quan trọng như hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, phương án sử dụng vốn, đề nghị phát hành bảo lãnh hoặc L/C, hồ sơ chiết khấu (nếu có), và biện pháp bảo đảm tín dụng (nếu có).

CBKH thực hiện kiểm tra toàn diện và hợp lệ hồ sơ cùng thông tin khách hàng, đồng thời thông báo cho khách hàng về việc cần bổ sung hoặc làm rõ hồ sơ khi cần thiết.

Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, căn cứ vào tài liệu mà khách hàng cung cấp cùng với thông tin thu thập, cán bộ kiểm tra hồ sơ (CBKH) sẽ lập báo cáo nội dung kiểm tra dự án (BC NCTD) Sau khi hoàn tất và ký báo cáo này, CBKH sẽ chuyển BC NCTD cùng toàn bộ hồ sơ của khách hàng cho cán bộ tiếp nhận dữ liệu (CBTĐ).

Hồ sơ của khách hàng

Báo cáo Nhu cầu tín dụng Cán bộ thẩm định

Bước 2 Thẩm định tín dụng

Hình 4 Quy trình thẩm định tín dụng

- Thẩm định và lập BC TĐTD o Trường hợp tại P.KHBL/PGD có CBTĐ:

▪ CBTĐ tiếp nhận BC NCTD, hồ sơ khách hàng từ CBKH và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ

▪ Trường hợp khách hàng cần chấm điểm XHTD, CBTĐ thực hiện quy trình chấm điểm XHTD cho khách hàng theo quy định hiện hành

CBTĐ không chỉ dựa vào thông tin từ CBKH mà còn chủ động thu thập thêm tài liệu khác (nếu có) Đồng thời, CBTĐ phối hợp với CBKH để sắp xếp lịch làm việc với khách hàng khi cần thiết, nhằm hỗ trợ cho quá trình thẩm định tín dụng.

▪ CBTĐ lựa chọn mẫu BC TĐTD phù hợp với tính chất của đề xuất GHTD để lập

▪ Sau khi hoàn tất và ký BC TĐTD, CBTĐ chuyển BC TĐTD cùng toàn bộ hồ sơ cho Lãnh đạo P.KH để rà soát, cho ý kiến

▪ Lãnh đạo P.KH rà soát nội dung BC TĐTD và chuyển lại BC TĐTD cho CBTĐ để sửa đổi, bổ sung (nếu cần)

Trường hợp Lãnh đạo Phòng Kinh doanh đồng ý với nội dung báo cáo Tình hình thực hiện Đề tài, Chuyên viên Tư vấn Đầu tư chuẩn bị hồ sơ để trình Chủ tịch xem xét và phê duyệt Giải pháp đầu tư Nếu tại Phòng Giao dịch không có Chuyên viên Tư vấn Đầu tư, cần có phương án thay thế phù hợp.

▪ Lãnh đạo PGD tiếp nhận BC NCTD, hồ sơ khách hàng từ CBKH và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ

Báo cáo Thẩm định tín dụng

Lãnh đạo Phòng Khách hàng CBTĐ

Cấp thẩm quyền Cần sửa đổi/bổ sung

Trong trường hợp khách hàng cần chấm điểm XHTD, lãnh đạo PGD sẽ thực hiện việc chấm điểm này Sau đó, lãnh đạo chi nhánh sẽ duyệt kết quả chấm điểm XHTD theo quy định hiện hành.

Lãnh đạo PGD không chỉ dựa vào thông tin từ CBKH mà còn chủ động thu thập thêm tài liệu và thông tin cần thiết khác Họ phối hợp chặt chẽ với CBKH để sắp xếp các cuộc làm việc với khách hàng, nếu cần, nhằm phục vụ hiệu quả cho quá trình thẩm định tín dụng.

▪ Lãnh đạo PGD lựa chọn mẫu BC TĐTD phù hợp với tính chất của đề xuất GHTD để lập BC TĐTD

▪ Sau khi hoàn tất, ký BC TĐTD, CBKH chuẩn bị hồ sơ trình CTQ phê duyệt

- Thẩm định TSBĐ o Nhận và kiểm tra hồ sơ TSBĐ

Khi khách hàng gửi hồ sơ TSBĐ lần đầu hoặc có thay đổi, bổ sung hồ sơ TSBĐ hiện tại, CBKH sẽ tiếp nhận và chuyển toàn bộ hồ sơ TSBĐ cho CBTĐ.

Dựa vào hồ sơ TSBĐ do CBKH cung cấp và các quy định hiện hành về bảo đảm tín dụng, CBTĐ sẽ tiến hành đánh giá TSBĐ và hồ sơ liên quan Nếu TSBĐ không đủ điều kiện theo quy định của VCB, CBTĐ sẽ gửi lại hồ sơ cho CBKH để thông báo và trả lại cho khách hàng Trong trường hợp hồ sơ TSBĐ chưa đầy đủ và hợp lệ, CBTĐ sẽ thông báo cho CBKH yêu cầu khách hàng bổ sung Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, CBTĐ sẽ tiếp tục thực hiện thẩm định và định giá TSBĐ.

Khi thuê Công ty thẩm định giá, căn cứ vào quy định về bảo đảm tín dụng của VCB, BP TĐTD thực hiện các bước sau: Nếu VCB chi trả toàn bộ hoặc một phần phí thuê thẩm định giá, CB TĐTD sẽ lựa chọn và đàm phán để ký hợp đồng với các Công ty thẩm định giá trong danh sách hợp tác với VCB Sau đó, liên hệ với Phòng/Bộ phận liên quan để thực hiện thủ tục thanh toán chi phí thẩm định giá theo quy định quản lý tài chính.

VCB là đầu mối chính trong việc đàm phán với khách hàng về việc chọn Công ty thẩm định giá, mức phí thẩm định và tỷ lệ chi trả giữa khách hàng và VCB Nếu khách hàng tự chi trả toàn bộ chi phí thẩm định giá, CB TĐTD sẽ cung cấp thông tin về một số Công ty thẩm định giá trong danh sách hợp tác với VCB để khách hàng có thể lựa chọn.

Trong trường hợp cần đánh giá, việc thuê Công ty thẩm định giá là cần thiết, và VCB sẽ phải chi trả phí thẩm định giá tài sản đảm bảo Bộ phận thẩm định tín dụng (BP TĐTD) sẽ trình lãnh đạo chi nhánh phê duyệt việc thuê công ty thẩm định giá.

CBTĐ tiến hành kiểm tra thực tế tài sản bảo đảm (TSBĐ), thu thập và xử lý thông tin liên quan nhằm thẩm định và định giá TSBĐ hoặc thực hiện định giá lại TSBĐ theo quy định về bảo đảm tín dụng của VCB.

Dựa trên kết quả thẩm định và định giá tài sản bảo đảm (TSBĐ), cùng với kết quả định giá của Công ty thẩm định (nếu có) và thực trạng TSBĐ qua kiểm tra thực tế (nếu có), cán bộ tín dụng (CBTD) sẽ lập và ký báo cáo tín dụng TSBĐ theo mẫu quy định trong chính sách bảo đảm tín dụng của Vietcombank (VCB) từng thời kỳ.

Nhận xét

Tiểu luận này phân tích Quy trình tín dụng đối với khách hàng tổ chức bán lẻ của Vietcombank năm 2018, có nhiều điểm tương đồng với tiểu luận mẫu Tuy nhiên, chỉ có một số thuật ngữ và tên riêng được thay đổi, còn quy trình tín dụng và các bước thực hiện vẫn giữ nguyên.

− So với quy trình trong giáo trình:

Hình 10 Quy trình tín dụng trong giáo trình

Quy trình tín dụng tổng quát trong giáo trình và quy trình tín dụng của VCB, theo Quyết định 2506/QĐ-VCB-QLRRTD ban hành năm 2018, không có nhiều khác biệt Điều này cho thấy quy trình tín dụng của VCB đối với khách hàng tổ chức bán lẻ là tương đối hoàn thiện và chi tiết.

SẢN PHẨM CHO VAY MUA Ô TÔ TIÊU DÙNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG

Đặc tính

Tên sản phẩm: Cho vay mua ô tô dành cho khách hàng tổ chức bán lẻ

Khách hàng vay vốn nhằm mục đích thanh toán tiền mua ô tô mới hoặc bù đắp chi phí đã chi cho việc mua xe ô tô mới, phục vụ nhu cầu đi lại của chủ sở hữu hoặc người lao động trong doanh nghiệp.

1 Lập hồ sơ xin cấp tín dụng

3 Quyết định tín dụng 4 Giải ngân 5 Giám sát và thu nợ

6 Thanh lý hợp đồng tín dụng

35 phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không nhằm mục đích cho thuê, kinh doanh vận tải

Phương thức cấp tín dụng: từng lần Điều kiện khách hàng:

Khách hàng tổ chức bán lẻ cần đáp ứng các điều kiện pháp lý theo tiêu chí của VCB, bao gồm có tư cách pháp nhân, năng lực pháp luật dân sự và đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định hiện hành Khách hàng không được nằm trong danh sách hạn chế cấp tín dụng và phải đảm bảo rằng chủ sở hữu, bên đảm bảo tài sản và người liên quan không thuộc danh sách cấm vận quốc tế hoặc danh sách đen Ngoài ra, tài sản đảm bảo phải được hình thành từ nguồn hợp pháp.

- Chất lượng tín dụng: o Phân loại nợ:

▪ Khách hàng không có nợ nhóm 2 trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm thẩm định cấp tín dụng theo sản phẩm

Khách hàng và các bên liên quan cần đảm bảo không có nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, không có nợ đã xử lý dự phòng rủi ro, và không có nợ bán cho VAMC trong vòng 24 tháng trước thời điểm thẩm định cấp tín dụng Nếu không có thông tin về nợ đã xử lý dự phòng rủi ro, khách hàng phải cung cấp văn bản cam kết về việc không phát sinh nợ này trong khoảng thời gian nêu trên.

Khách hàng phải thực hiện việc chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ theo mô hình xác suất vỡ nợ của VCB nếu có xếp hạng tín dụng hiện tại từ ccc trở lên.

▪ Khách hàng không thuộc đối tượng bắt buộc phải chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ theo mô hình xác suất vỡ nợ của VCB:

• Khuyến khích chi nhanh chấm điểm khách hàng, điểm xếp hạng tín dụng theo mô hình xác suất rủi ro vỡ nợ của VCB từ ccc trở lên;

Khách hàng cần có điểm từ B1 trở lên theo tiêu chuẩn của CIC nếu đã được xếp hạng Tuy nhiên, nếu khách hàng chưa được CIC xếp hạng, điều kiện này có thể được bỏ qua.

Ngành kinh doanh chính của khách hàng không nằm trong danh sách nghề hạn chế hoặc ngừng cấp tín dụng theo quy định của Ngân hàng Vietcombank (VCB) tại thời điểm thẩm định cấp tín dụng cho sản phẩm.

Kết quả kinh doanh cho thấy rằng đối với khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập, kế hoạch kinh doanh của họ được Ngân hàng Vietcombank (VCB) đánh giá là khả thi và có đủ khả năng trả nợ Phương án sử dụng vốn vay cũng phù hợp với kế hoạch kinh doanh đã đề ra.

▪ Kết quả kinh doanh từng năm trong 2 năm liền kề trước thời điểm cấp tín dụng theo sản phẩm có lãi

▪ Không có lỗ lũy kế trên báo cáo tài chính năm gần nhất trước thời điểm thẩm định

Khách hàng phải nộp thuế và hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với nhà nước trong vòng 12 tháng liên tiếp trước thời điểm thẩm định.

▪ Mức giảm doanh thu trong năm liền kề trước thời điểm thẩm định (nếu có) ≤ 20%

Chỉ số tài chính quan trọng bao gồm hệ số thanh toán hiện hành lớn hơn 1 và tỷ lệ đòn bẩy tài chính không vượt quá 3 Những chỉ tiêu này được xác định dựa trên báo cáo tài chính gần nhất, không quá 6 tháng trước thời điểm thẩm định tín dụng cho sản phẩm.

Chủ sở hữu cam kết rằng đối với các khoản tín dụng sản phẩm vượt quá 1 tỷ đồng, khách hàng có doanh thu trên báo cáo tài chính năm gần nhất không vượt quá 50 tỷ đồng, hoặc doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo tài chính, sẽ cần thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán.

Chủ sở hữu khách hàng tại VCB cam kết bằng văn bản sử dụng toàn bộ tài sản và nguồn thu hợp pháp của mình để đảm bảo trả nợ, trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán.

Khách hàng cam kết tuân thủ nghĩa vụ bồi hoàn cho các tổ chức tín dụng (TCTD) theo các cam kết ngoại bảng trong vòng 12 tháng trước thời điểm thẩm định cấp tín dụng Tổng số tiền ghi có vào tài khoản tại VCB phải tương ứng với mức độ sử dụng dịch vụ tín dụng Khách hàng cần hoàn thành nghĩa vụ thanh toán các chi phí hoạt động, bao gồm nghĩa vụ thuế, lương nhân viên, và các khoản chi phí khác Đồng thời, khách hàng ưu tiên trả nợ VCB bằng tài sản và nguồn thu hợp pháp trước khi thực hiện nghĩa vụ nợ khác Trong thời gian vay vốn, khách hàng không được chuyển nhượng tài sản hình thành từ vốn vay cho bên thứ ba mà không có sự đồng ý bằng văn bản của VCB.

Thời gian cho vay tối đa là 84 tháng cho các khoản vay được đảm bảo đầy đủ bằng tiền mặt, tiền gửi, giấy tờ có giá (trừ cổ phiếu và chứng chỉ quỹ), cùng với bất động sản có mức ưu tiên bảo đảm 1, 2 theo chính sách của VCB Đối với các khoản vay được bảo đảm bằng tài sản khác, thời gian cho vay tối đa là 60 tháng.

Lãi suất (tính tại thời điểm thực hiện tiểu luận):

- Lãi suất ưu đãi: 7,7% trong 12 tháng đầu

- Lãi suất sau ưu đãi: lãi suất tiết kiệm 24 tháng + 3,5%

Tài sản đảm bảo và mức cấp tín dụng tối đa:

Bên bảo đảm là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng hoặc bên thứ ba, bao gồm thành viên góp vốn, cổ đông của khách hàng, hoặc các thành viên trong gia đình như vợ, chồng, bố mẹ đẻ, và con đẻ của thành viên góp vốn/cổ đông.

- Loại tài sản bảo đảm và mức cấp tín dụng tối đa theo giá trị TSBĐ

TT Loại tài sản bảo đảm Mức cấp tín dụng tối đa theo giá trị TSBĐ

1 TSBĐ hình thành từ vốn vay là xe ô tô nhóm 1 70% giá trị xe

2 TSBĐ hình thành từ vốn vay là xe ô tô nhóm 2 65% giá trị xe

3 TSBĐ hình thành từ vốn vay là xe ô tô nhóm 3 50% giá trị xe

Loại tài sản bảo đảm khác có mức ưu tiên nhận bảo đảm là mức 1, 2, bổ sung thêm:

- Quyền sử dụng đất thuê trả tiền 1 lần;

Nhà xưởng, văn phòng, và các công trình xây dựng khác, cùng với tài sản gắn liền với đất, bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng nhà ở, đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu hợp pháp.

Theo quy định tại chính sách bảo đảm tín dụng của VCB từng thời kỳ nhưng không vượt quá 100% giá trị xe

Bảng 1 Mức cấp tín dụng tối đa theo giá trị TSBĐ

Quy trình

Hình 11 Quy trình cho vay mua ô tô tại VCB

(1) Bước đầu tiên doanh SME cần nộp bộ hồ sơ vay vốn theo yêu cầu của Vietcombank

Sau khi ngân hàng nhận hồ sơ, quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay sẽ được thực hiện theo quy định hiện hành của Vietcombank Chuyên viên ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định và xét duyệt cho vay mua ô tô theo quy trình đã được thiết lập Sau đó, ngân hàng sẽ lập thông báo tài trợ vốn gửi tới khách hàng và bên bán Để giảm thiểu rủi ro, khách hàng thường không được vay 100% giá trị sản phẩm, mà cần có một phần vốn tự có để thanh toán trước.

Sau khi doanh nghiệp SME thanh toán phần vốn tự có, họ sẽ phối hợp với bên bán xe và chuyên viên ngân hàng để hoàn tất thủ tục đăng ký xe và mua bảo hiểm vật chất Cán bộ phòng khách hàng sẽ cùng khách hàng thực hiện đăng ký sở hữu xe tại Phòng cảnh sát giao thông địa phương, giữ bản gốc Giấy hẹn lấy GCNĐKX để hoàn thiện thủ tục thế chấp tài sản Ngân hàng cũng yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ giá trị xe, với quyền thụ hưởng bảo hiểm thuộc về ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro.

(4) Ký HDBĐ, đăng ký GDBD

Trước khi chấp nhận bảo đảm bằng ô tô từ vốn vay, chuyên viên ngân hàng cần kiểm tra thông tin tại cơ quan đăng ký GDBĐ để xác nhận rằng chiếc xe chưa được đăng ký GDBD tại các tổ chức tín dụng khác.

Sau khi hoàn tất hồ sơ và hợp đồng bảo đảm, chuyên viên ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân theo quy định Khi tất cả hồ sơ tài sản bảo đảm, bao gồm Giấy hẹn nhận GCNĐKX, đã được nhập kho đầy đủ, chi nhánh ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo quy định hiện hành.

Khách hàng sẽ nhận Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Xem (GCNĐKX) từ ngân hàng, đồng thời ngân hàng sẽ tiến hành xuất kho hồ sơ tài sản bảo đảm (TSBĐ) đang tạm xuất, cụ thể là Giấy hẹn GCNĐKX Lãnh đạo Chi nhánh ngân hàng có quyền xem xét và quyết định xuất kho hồ sơ TSBĐ tạm xuất sau khi đã nhận lại GCNĐKX.

Lãnh đạo chi nhánh hoặc lãnh đạo PBL/PGD cần xem xét và quyết định việc xuất kho hồ sơ tại TSBĐ đang tạm xuất, trong bối cảnh các chi nhánh chưa triển khai mô hình vận hành.

Sau đó khách hàng nộp GCNĐKX cho VCB, và ngân hàng thực hiện thay đổi thông tin tài sản bảo đảm

Chuyên viên ngân hàng sẽ xác nhận một bản sao có công chứng GCNĐKX và giao cho khách hàng để sử dụng cho việc lưu hành xe ô tô Thời gian xác nhận là 06 tháng một lần, không vượt quá thời gian còn lại của khoản vay và không vượt quá thời hạn hiệu lực của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.

Để giải chấp tài sản thế chấp là xe ô tô, khách hàng cần tất toán toàn bộ khoản vay bao gồm nợ gốc, nợ lãi, các loại phí và nghĩa vụ khác (nếu có) Ngân hàng VCB sẽ thực hiện giải chấp xe ô tô trong vòng 03 ngày làm việc sau khi khách hàng hoàn tất thanh toán Sau khi giải chấp, chuyên viên ngân hàng sẽ xoá đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký GDBD và nộp phí để nhận bản sao văn bản chứng nhận xoá đăng ký GDBD.

Hồ sơ

Ngân hàng VCB đang tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là SME, bằng cách đơn giản hóa hồ sơ vay và rút ngắn thời gian giải quyết Đối với doanh nghiệp SME có nhu cầu vay vốn mua ô tô, VCB yêu cầu một bộ hồ sơ cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn.

STT Loại hồ sơ Yêu cầu hồ sơ

Bản gốc/ bản sao/ công chứng

I Phương án sử dụng vốn

1.1 Giấy đề nghị vay vốn Theo mẫu của VCB, điền đầy đủ thông tin và ký xác nhận Bản gốc 1

II Hồ sơ pháp lý

2.1 Các loại giấy tờ tuỳ thân của chủ doanh nghiệp và

Các giấy tờ không được quá 15 năm kể từ ngày cấp

44 các thành viên khác cùng góp vốn

- CMND/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu

- Hộ khẩu thường trú/ tạm trú dài hạn (KT3)

- Giấy đăng ký kết hôn/ chứng nhận độc thân

Giấy phép đăng ký kinh doanh được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền

Giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp để xuất vay vốn

III Hồ sơ chứng minh mục đích vay vốn

Hồ sơ pháp lý chứng minh mục đích vay vốn mua xe theo quy định của VCB

Giấy chứng nhận đăng ký xe, Giấy hẹn bàn giao xe,

IV Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính

Giấy tờ chứng minh hoạt động kinh doanh, biên lai thuế

Giấy tờ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền

4.2 Hồ sơ liên quan đến báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính, báo cáo thuế của doanh nghiệp vay vốn của năm hiện tại và 3 năm trước đó theo quy định của VCB

V Hồ sơ tài sản bảo đảm

5.1 Hồ sơ tài sản bảo đảm cho khoản vay

Hồ sơ mang tính pháp lý của tài sản bảo đảm: Sổ đỏ, GCNĐKX, Bản gốc 1

VCB đã tinh gọn hồ sơ vay cho các doanh nghiệp SME, giúp họ dễ dàng tiếp cận vốn linh hoạt và nhanh chóng Đồng thời, ngân hàng vẫn đảm bảo tính an toàn cho khoản vay, giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.

So sánh với sản phẩm cùng loại của ngân hàng VIB và SCB

Mặc dù mỗi ngân hàng có những đặc điểm và sản phẩm riêng biệt, tất cả đều phải tuân thủ Thông tư 39/2016/TT-NHNN ban hành ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Ngoài ra, Quyết định 312/QĐ-NHNN ngày 14/3/2017 cũng đã được ban hành để đính chính các nội dung trong Thông tư 39/2016/TT-NHNN.

Sản phẩm "Cho vay mua ô tô tiêu dùng dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ" của Vietcombank, VIB và SCB có những điểm khác biệt nổi bật Vietcombank cung cấp lãi suất cạnh tranh và thời gian vay linh hoạt, trong khi VIB nổi bật với quy trình phê duyệt nhanh chóng và dịch vụ khách hàng tận tâm SCB lại thu hút khách hàng bằng các gói vay đa dạng và chính sách hỗ trợ tài chính hấp dẫn Mỗi ngân hàng đều có những ưu điểm riêng, đáp ứng nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc sở hữu ô tô.

VCB VIB SCB Điều kiện chung đối với khách hàng

- Kinh doanh có lãi trong

2 năm liền kề trước thời điểm cấp tín dụng;

- Không có lỗ lũy kế trên BCTC năm gần nhất trước thời điểm thẩm định cấp tín dụng theo sản phẩm;

- Hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế trong vòng

12 tháng liền kề thời điểm thẩm định cấp tín dụng theo sản phẩm;

- Mức giảm doanh thu trong năm liền kề trước thời điểm cấp tín dụng theo sản phẩm (nếu có) ≤ 20%

- Thời gian thành lập tối thiểu 02 năm;

- Doanh thu hoặcTổng tài sản dưới 30 tỷ VND

46 Điều kiện tín dụng khái quát

- Khách hàng không có nợ nhóm 2 theo quy định hiện hành tại các TCTD trong vòng 12 tháng;

-Khách hàng thuộc đối tượng bắt buộc chấm điểm XHTDNB theo mô hình xác suất vỡ nợ của VCB: từ ccc trở lên;

- Khách hàng đạt điểm từ B1 trở lên theo CIC (nếu có xếp hạng)

- Không có nợ xấu trong vòng 2 năm gần nhất

- Không có nợ xấu trong vòng 12 tháng;

- Không có nợ nhóm 2 trong vòng 3 tháng

(tính tại thời điểm thực hiện tiểu luận)

- Sau ưu đãi: LSTK 24 tháng (5,3%) + 3,5% 8,8 %

- Sau ưu đãi: LSTK 13 (5%) tháng + 4% = 9%

- 70% giá trị xe nếu thế chấp bằng chính chiếc xe mua

- Lên tới 100% giá trị xe nếu thế chấp tài sản đảm bảo khác

Tối đa 80% giá trị xe Lên đến 80% giá trị xe

- Khách hàng có thể vay bù đắp mua xe ô tô trong thời gian tối đa 03 tháng

Tối đa 8 năm - Tối đa 7 năm

- Khách hàng có thể vay bù đắp mua xe ô tô trong thời gian tối đa 06 tháng

- Trả gốc: hàng tháng hoặc hàng quý

- Trả gốc: Hàng tháng hoặc hàng quý

Linh hoạt theo nhu cầu khách hàng

- Lãi vay: Trả hàng tháng theo dư nợ giảm dần

Xe ô tô Bất động sản Quyền sử dụng đất thuê trả tiền 1 lần

Xe ô tô Giấy tờ có giá

Xe ô tô Phương tiện vận chuyển Bất động sản

Phí trả nợ trước hạn

Năm thứ 4-5: 0,5 % Năm thứ 6-7: Miễn phí

Năm còn lại: Miễn phí

Năm còn lại: Miễn phí

Bảng 3 So sánh sản phẩm cho vay mua ô tô của VCB với VIB và SCB

Lãi suất trả góp hấp dẫn với mức 7,7% trong 12 tháng đầu và 8,8% sau ưu đãi Khách hàng có thể sử dụng quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần làm tài sản đảm bảo, cho phép vay lên đến 100% giá trị xe Phí trả nợ trước hạn thấp, chỉ từ 1-1,5% Đặc biệt, nếu khách hàng đã mua xe trong vòng 3 tháng, vẫn có thể vay bổ sung Chương trình khuyến mại kết hợp với hãng SUZUKI mang đến ưu đãi lãi suất 0%.

6 tháng đầu bằng hình thức giảm giá trực tiếp vào giá trị của xe

Nhược điểm của việc vay vốn tại VCB bao gồm yêu cầu chất lượng tín dụng khắt khe, trong đó không chỉ cần không có nợ nhóm 2 mà còn phải đạt hệ thống xếp hạng tín dụng riêng của VCB (từ CCC trở lên) và CIC (từ B1 trở lên) Nếu khách hàng thế chấp bằng chính chiếc ô tô mua, chỉ được giải ngân tối đa 70% giá trị Thời gian vay tối đa cũng khá ngắn, chỉ 7 năm.

Ngày đăng: 22/11/2021, 23:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Tiến (2014). Giáo trình Tín dụng ngân hàng. NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tín dụng ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2014
3. Các cột mốc quan trọng (2019). Truy cập ngày 10/06/2021 từ https://portal.vietcombank.com.vn/About/LSPT/Pages/Cac-cot-moc-quan-trong.aspx?devicechannel=default Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các cột mốc quan trọng
Năm: 2019
4. Đặng Thành (2021), Vietcombank năm 2020 - Khẳng định thương hiệu, uy tín và vị thế ngân hàng số 1 Việt Nam. Truy cập ngày 10/06/2021 từ https://nhandan.vn/thong-tin- doanh-nghiep/vietcombank-nam-2020-khang-dinh-thuong-hieu-uy-tin-va-vi-the-ngan-hang-so-1-viet-nam-637121/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietcombank năm 2020 - Khẳng định thương hiệu, uy tín và vị thế ngân hàng số 1 Việt Nam
Tác giả: Đặng Thành
Năm: 2021
5. Vietcombank được vinh danh là ngân hàng chuyển đổi số tiêu biểu năm 2020 (2020). Truy cập ngày 10/06/2021 từhttps://portal.vietcombank.com.vn/News/newsevent/Pages/Vietcombank.aspx?ItemID=9549 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietcombank được vinh danh là ngân hàng chuyển đổi số tiêu biểu năm 2020
Tác giả: Vietcombank được vinh danh là ngân hàng chuyển đổi số tiêu biểu năm 2020
Năm: 2020
6. Xuyến Chi (2021), Vietcombank - Những dấu ấn tiên phong. Truy cập ngày 10/06/2021 từ https://nhandan.vn/thong-tin-doanh-nghiep/vietcombank-nhung-dau-an-tien-phong-633779/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietcombank - Những dấu ấn tiên phong
Tác giả: Xuyến Chi
Năm: 2021

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Trang 9)
2.1. Sơ đồ quy trình tín dụng - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
2.1. Sơ đồ quy trình tín dụng (Trang 12)
Hình  3. Quy trình đề xuất tín dụng - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
nh 3. Quy trình đề xuất tín dụng (Trang 13)
Hình  4. Quy trình thẩm định tín dụng - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
nh 4. Quy trình thẩm định tín dụng (Trang 14)
Hình  6. Quy trình phê duyệt tín dụng - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
nh 6. Quy trình phê duyệt tín dụng (Trang 19)
Hình  7. Quy trình giải ngân - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
nh 7. Quy trình giải ngân (Trang 27)
Hình  8. Quy trình giám sát tín dụng - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
nh 8. Quy trình giám sát tín dụng (Trang 30)
Hình  9. Quy trình thu nợ - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
nh 9. Quy trình thu nợ (Trang 32)
Hình  10. Quy trình tín dụng trong giáo trình - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
nh 10. Quy trình tín dụng trong giáo trình (Trang 34)
Bảng  1. Mức cấp tín dụng tối đa theo giá trị TSBĐ - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
ng 1. Mức cấp tín dụng tối đa theo giá trị TSBĐ (Trang 38)
Bảng  2. Phí trả nợ trước hạn - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
ng 2. Phí trả nợ trước hạn (Trang 40)
Hình  11. Quy trình cho vay mua ô tô tại VCB - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
nh 11. Quy trình cho vay mua ô tô tại VCB (Trang 41)
Bảng  3. So sánh sản phẩm cho vay mua ô tô của VCB với VIB và SCB - Quy trình tín dụng và sản phẩm cho vay mua ô tô của vietcombank
ng 3. So sánh sản phẩm cho vay mua ô tô của VCB với VIB và SCB (Trang 47)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w