1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài pháp luật bảo vệ môi trường ở việt nam và một số nước trong hoạt động các khu kinh tế dưới gốc độ so sánh

80 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Ở Việt Nam Và Một Số Nước Trong Hoạt Động Các Khu Kinh Tế - Dưới Gốc Độ So Sánh
Tác giả Nguyễn Sơn Hà
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Luật
Thể loại báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thừa Thiên Huế
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 461,83 KB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (7)
    • 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài (7)
    • 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (9)
    • 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (17)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (17)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài (18)
    • 6. Kết cấu của đề tài (19)
  • B. PHẦN NỘI DUNG (20)
  • Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KHU KINH TẾ (20)
    • 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về khu kinh tế (20)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của khu kinh tế (20)
      • 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển khu kinh tế (23)
      • 1.1.3. Khái quát tình hình thành lập khu kinh tế ở Việt nam và một số nước trên thế giới trong thời gian qua (26)
    • 1.2. Khái quát pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động các khu (29)
      • 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động các khu kinh tế (29)
      • 1.2.2. Nội dung của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động các khu (35)
  • Chương 2. PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (39)
    • 2.1.1. Quy định về bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch xây dựng khu (39)
    • 2.1.2. Các quy định về bảo vệ môi trường trong thiết kế, hạ tầng kỹ thuật khu (41)
    • 2.2. Pháp luật về bảo vệ môi trường trong giai đoạn triển khai thi công xây dựng khu kinh tế của Việt Nam và một số nước (46)
    • 2.3. Pháp luật về bảo vệ môi trường trong giai đoạn hoạt động khu kinh tế của Việt Nam và một số nước (49)
      • 2.3.1. Quy định về thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn (49)
      • 2.3.2. Quy định về quan trắc môi trường và ứng phó với sự cố môi trường (56)
    • 2.4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khu kinh tế của Việt Nam và một số nước (59)
  • Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC KHU (67)
    • 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động các khu kinh tế ở Việt Nam (67)
      • 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động các khu (67)
      • 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường khu kinh tế phải đảm bảo sự đồng bộ của hệ thống pháp luật môitrường (69)
      • 3.1.4. Khảo cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu kinh tế (70)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động các Khu kinh tế ở Việt Nam (70)
      • 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng khu kinh tế (70)
      • 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong giai đoạn triển khai thi công xây dựng khu kinh tế (72)
      • 3.2.3. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong giai đoạn hoạt động khu (72)
      • 3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường khu kinh tế (74)
    • C. PHẦN KẾT LUẬN CHUNG (78)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Theo nghiên cứu mới nhất của Đại học Yale, Việt Nam nằm trong top 10 quốc gia ô nhiễm không khí nhất thế giới, với tổn thất do ô nhiễm môi trường ước tính lên tới 5,5% GDP hàng năm, tương đương 780 triệu USD trong lĩnh vực sức khỏe cộng đồng Ngày 6 tháng 4 năm 2016, sự cố thủy sản chết hàng loạt tại các tỉnh ven biển miền Trung đã gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường, do công ty Formosa xả thải nước độc hại chưa qua xử lý Mặc dù phát triển công nghiệp mang lại nhiều lợi ích kinh tế, nhưng nó cũng đặt ra thách thức lớn cho việc bảo vệ môi trường tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh có 21 khu kinh tế cửa khẩu đang hoạt động trên cả nước.

Khu kinh tế ven biển (KKTVB) và khu kinh tế (KKT) tại Việt Nam tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, nhằm thu hút các nhà đầu tư Mục tiêu chính của việc xây dựng các KKT là thử nghiệm các mô hình và chính sách mới, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng cường xuất khẩu Sự phát triển của các KKT không chỉ ảnh hưởng đến địa phương mà còn tác động đến toàn vùng và quốc gia Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác định đây là một chủ trương đúng đắn, tuy nhiên, việc phát triển KKT cần tuân thủ nguyên tắc bền vững.

Tại các khu kinh tế (KKT), yêu cầu bảo vệ môi trường được đặt ra rất nghiêm ngặt, đòi hỏi tính tổ chức cao hơn so với các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ do tác động lớn tới môi trường Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động của KKT ở Việt Nam đã được ban hành tương đối đầy đủ, nhưng vẫn còn thiếu hoàn thiện và đồng bộ, dẫn đến khó khăn trong quản lý Việc giám sát và kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại KKT chưa được thực hiện thường xuyên, khiến nhiều vấn đề ô nhiễm chỉ được phát hiện khi có sự cố Nhiều KKT không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, như thiếu khu xử lý nước thải tập trung hoặc thiết bị xử lý chất thải chưa hiệu quả Đầu tư cho công tác môi trường làm tăng chi phí hoạt động, ảnh hưởng đến lợi nhuận, dẫn đến việc một số doanh nghiệp cố tình vi phạm Do đó, bảo vệ môi trường trong hoạt động của KKT ở Việt Nam hiện nay là nhiệm vụ cấp thiết, cần nghiên cứu và so sánh với các quy định bảo vệ môi trường của các nước khác để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam trong những năm qua vấn đề chính sách pháp luật BVMT trong các hoạt động của con người nói chung và các KCN, KKT nói riêng rất được các tác giả quan tâm nghiên cứu dưới nhiều gốc độ khác nhau Cụ thể có các công trình điển hình sau đây:

Thứ nhất, sách chuyên khảo: Qua khảo sát người nghiên cứu nhận thấy có các công trình nghiên cứu liên quan, điển hình sau đây:

Cuốn “Bình luận khoa học và định hướng giải quyết một số vụ tranh chấp môi trường điển hình”, của Lê Hồng Hạnh, Vũ Thu Hạnh, Nguyễn Văn

Cuốn sách của Phương, xuất bản năm 2010, tổng hợp thông tin về các vụ tranh chấp môi trường điển hình tại Việt Nam và thực tiễn giải quyết những tranh chấp này Tác phẩm xây dựng các tình huống giả định, giúp người đọc hiểu rõ hơn về các vấn đề môi trường và cách thức xử lý chúng trong bối cảnh Việt Nam.

Cuốn “Quản lý chất thải rắn (tập 1)” của Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc

Cuốn sách của Nguyễn Thị Kim Thái, xuất bản năm 2011, tập trung nghiên cứu các biện pháp thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị, cùng với các phương pháp tận thu chất thải từ hoạt động công nghiệp Tác giả cũng chỉ ra các công cụ pháp lý và chính sách liên quan đến quản lý chất thải rắn tại Việt Nam.

Cuốn sách "Cơ chế giải quyết bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường" của tác giả Vũ Thu Hạnh, xuất bản năm 2012, đã tiến hành nghiên cứu sâu về lý luận và thực trạng liên quan đến bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường tại Việt Nam Tác phẩm không chỉ phân tích các vấn đề hiện tại mà còn đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật trong lĩnh vực này.

Vấn đề bảo vệ môi trường tại Việt Nam và các quốc gia khác trong hoạt động các Khu kinh tế đã thu hút nhiều nghiên cứu khoa học, trong đó nổi bật là đề tài “Tuân thủ - cưỡng chế - giám sát trong kiểm soát ô nhiễm môi trường” của Vũ Thu Hạnh vào năm 2010 Nghiên cứu này tập trung vào lý luận kiểm soát ô nhiễm môi trường dựa trên ba nguyên tắc chính: tuân thủ, cưỡng chế và giám sát Qua việc phân tích thực trạng thực thi pháp luật về ô nhiễm môi trường, đặc biệt là vụ việc của Công ty Vedan Việt Nam, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm hiệu quả Ngoài ra, đề tài “Điều tra, khảo sát, đánh giá đa dạng sinh học vùng biển KKT” cũng góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu và bảo vệ môi trường.

Đề tài nghiên cứu "Dung Quất, đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác hại môi trường đến đa dạng sinh học" do Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo thực hiện dưới sự chủ trì của Vũ Thanh Ca vào năm 2013 đã phân tích dữ liệu về hệ sinh thái khu kinh tế Dung Quất, bao gồm các loài san hô, cá triều, cá rạn san hô, rong biển, thân mềm, hai mảnh vỏ, tôm cua và tình trạng môi trường ven bờ Nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho quy hoạch và định hướng phát triển khu kinh tế Dung Quất, đồng thời góp phần nâng cao kỹ năng giải quyết xung đột trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường của chủ nhiệm Vũ Thị Hạnh, thực hiện năm 2014, tập trung vào việc phân tích các biểu hiện và nguyên nhân của xung đột môi trường Nghiên cứu này nhằm chia sẻ những kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết để giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam.

Thư ba, về Luận án tiến sĩ:

Luận án “Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam” của tác giả Lưu Ngọc Tô Tâm, năm 2012, tại Đại học Luật Hà Nội, nghiên cứu sâu về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong lĩnh vực hàng hải Công trình làm rõ sự cần thiết của việc áp dụng pháp luật để kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, dựa trên các quy định quốc tế và pháp luật Việt Nam Đồng thời, luận án cũng phân tích quá trình hình thành và nội dung hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, nhấn mạnh mối quan hệ giữa pháp luật môi trường và yêu cầu phát triển kinh tế, an ninh chính trị, văn hóa, và quốc phòng Từ đó, tác giả đề xuất các kiến nghị cụ thể nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển ở Việt Nam, đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

Luận án “Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong BVMT ở Việt

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Anh Đào, được thực hiện năm 2013 tại Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, tập trung vào việc phân tích lý luận về pháp luật sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường Tác giả đã đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này và đưa ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường.

Luận án “Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam” của tác giả Bùi Đức Hiển, năm 2016 tại Viện Hàn lâm khoa học xã hội

Luận án nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí tại Việt Nam, làm rõ lý luận và quy định hiện hành liên quan Công trình phân tích các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực thi pháp luật Ngoài ra, luận án cũng đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại Việt Nam.

Thứ tư, các bài báo khoa học đăng trên các tạp chi nghiên cứu:

Bài viết "Môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất các tỉnh phía bắc - Thực trạng và bài học kinh nghiệm" của tác giả Phương Nhung, đăng trên tạp chí Quản lý Nhà nước, số 174/2010, phân tích tình hình môi trường tại các khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) ở miền Bắc Bài báo nêu rõ những thách thức hiện tại về ô nhiễm và quản lý môi trường, đồng thời đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong các KCN và KCX.

Bài viết "Vấn đề thực thi pháp luật về quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Lê Kim Nguyệt, đăng trên tạp chí Khoa học ĐHQGHN số 27/2011, đã phân tích thực trạng thực thi pháp luật liên quan đến quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam Bài báo cũng đề xuất những kiến nghị nhằm cải thiện hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường, tập trung đặc biệt vào lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại.

Bài viết "Phát triển các KKT ven biển - Bước đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế vùng ở Việt Nam" của tác giả Thân Trọng Thụy và Phạm Xuân Hậu, đăng trên tạp chí Khoa học ĐHSP TP Hồ Chí Minh số 41/2012, nêu bật những tiền đề phát triển của các khu kinh tế trên toàn cầu, đồng thời phân tích sự phát triển của các khu kinh tế ven biển tại Việt Nam.

Bài viết "Pháp luật quốc tế về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường" của ThS Mai Hải Đăng đã tổng hợp và phân tích các quy định của các Công ước quốc tế liên quan đến bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu, bao gồm Công ước trách nhiệm dân sự năm 1969, Công ước quỹ năm 1971, Công ước trách nhiệm dân sự năm 1992, Công ước quỹ năm 1992 và Nghị định thư bổ sung Quỹ 2003, từ đó đưa ra một số nhận xét và gợi ý để hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu.

Bài “Chính sách pháp luật môi trường bảo đảm phát triển bền vững ở

Bài viết "Việt Nam trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam" của tác giả Bùi Đức Hiển, đăng trên Tạp chí Luật học số, phân tích vai trò và tầm quan trọng của các văn kiện đại hội trong việc định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam Tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải cập nhật và điều chỉnh các chính sách để phù hợp với tình hình thực tiễn, đồng thời khẳng định cam kết của Đảng trong việc xây dựng một đất nước vững mạnh và phát triển bền vững Bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thách thức và cơ hội mà Việt Nam đang đối mặt trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài này tập trung vào việc phân tích cơ sở lý luận pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các khu công nghiệp (KKT) tại Việt Nam và một số quốc gia khác Qua việc so sánh các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động của KKT, bài viết nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu Mục tiêu cuối cùng là hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các KKT ở Việt Nam.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam và quốc tế về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các khu kinh tế (KKT) là cần thiết Đề tài không chỉ phân tích các quy định hiện hành mà còn đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường tại các KKT ở Việt Nam Hơn nữa, nghiên cứu còn xem xét các quan điểm và học thuyết khoa học liên quan đến bảo vệ môi trường trong bối cảnh hoạt động của các KKT.

Để nghiên cứu một cách toàn diện về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các khu kinh tế (KKT) ở Việt Nam và các quốc gia khác, cần tập trung vào hệ thống quy định pháp luật liên quan Cụ thể, nghiên cứu sẽ bao gồm: (i) Pháp luật về bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng KKT; (ii) Pháp luật về bảo vệ môi trường trong giai đoạn triển khai thi công xây dựng KKT; và (iii) Pháp luật về bảo vệ môi trường trong giai đoạn hoạt động của KKT.

Nghiên cứu này tập trung vào cơ sở lý luận và thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các khu kinh tế (KKT) tại Việt Nam, đồng thời so sánh với một số quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore.

Nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các khu kinh tế (KKT) tại Việt Nam và một số quốc gia khác diễn ra từ năm 2010 đến tháng 12 năm 2018.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Đề tài nghiên cứu dựa trên triết học Mác – Lênin, đặc biệt là phép duy vật biện chứng, để phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của các khu công nghiệp (KKT) và ô nhiễm môi trường Nghiên cứu này cũng tuân thủ các chủ trương, đường lối của Đảng cùng với pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT) tại các KKT trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Bên cạnh sử dụng phương pháp luận xuyên suốt cho cả quá trình nghiên cứu, công trình còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể khác, như:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được áp dụng nhằm kế thừa và phân tích các luận điểm khoa học từ những công trình nghiên cứu đã công bố, liên quan đến bảo vệ môi trường (BVMT) nói chung và trong hoạt động của các khu kinh tế (KKT) nói riêng Nghiên cứu này còn dựa trên những thành tựu của các chuyên ngành pháp lý như Luật Môi trường, Luật Hành chính, Luật Hình sự, Luật Dân sự, Luật Đầu tư, và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật.

Phương pháp phân tích và tổng hợp sẽ được áp dụng xuyên suốt nghiên cứu nhằm tổng quan các công trình lý luận và thực tiễn về bảo vệ môi trường (BVMT) trong hoạt động của các khu kinh tế (KKT) Nghiên cứu sẽ tập trung vào khái niệm và đặc điểm của pháp luật về BVMT trong các KKT, đồng thời đánh giá và bình luận các quan điểm, quy định pháp luật cũng như các tình huống thực tiễn Qua đó, nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở cho các kết luận khoa học và đề xuất khung pháp luật hoàn thiện về BVMT trong hoạt động của các KKT tại Việt Nam và một số quốc gia khác hiện nay.

Phương pháp so sánh sẽ được áp dụng chủ yếu trong chương 2 của bài viết, nhằm phân tích và so sánh các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các khu kinh tế (KKT) tại Việt Nam với các quy định tương tự ở một số quốc gia khác.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động của các Khu kinh tế

Chương 2: Pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường trong hoạt động các Khu kinh tế của Việt Nam và một số nước

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động các Khu kinh tế ở Việt Nam trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm một số nước.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KHU KINH TẾ

Những vấn đề lý luận cơ bản về khu kinh tế

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của khu kinh tế

Lịch sử phát triển đã khẳng định vai trò quan trọng của các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) và khu kinh tế (KKT) trong sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là trong việc thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Các mô hình này không chỉ thể hiện tính đột phá trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn được nhiều học giả và công trình nghiên cứu quan tâm Qua khảo sát, tác giả nhận thấy đã có nhiều nghiên cứu nhằm lý giải về KKT, góp phần làm rõ hơn về vai trò và hiệu quả của các khu vực này trong nền kinh tế.

Khu kinh tế (KKT) được định nghĩa bởi Cơ quan tư vấn Tài chính và Đầu tư (FIAS) là một khu vực địa lý có ranh giới rõ ràng, được quản lý bởi một cơ quan, nơi các pháp nhân nhận được các ưu đãi như thuế và hải quan khi thực hiện hoạt động kinh tế Ngân hàng Thế giới (ADB) cũng mô tả Đặc khu kinh tế (SEZ) là một vùng lãnh thổ quốc gia với cơ quan hành chính riêng, cho phép nhà đầu tư hưởng các ưu đãi về dịch vụ và thuế, đồng thời giảm bớt các nghĩa vụ xã hội và môi trường Tại Việt Nam, Nghị định 29/2008/NĐ-CP đã quy định KKT là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt và môi trường đầu tư thuận lợi, trong khi Nghị định 82/2018/NĐ-CP đã thay thế và đưa ra khái niệm KKT là khu vực có ranh giới địa lý xác định, bao gồm nhiều khu chức năng nhằm thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội Nghị định này cũng phân loại KKT thành KKT ven biển và KKT cửa khẩu, mỗi loại có những quy định và điều kiện thành lập riêng.

Hiện nay, ở Việt Nam, khái niệm KKT thường được sử dụng để chỉ các KKT do Thủ tướng Chính phủ thành lập, bao gồm cả KKT VB và các KKT được thành lập tại khu vực khác.

1 Xem tại Điều 2, của Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ;

Theo Điều 3 của Nghị định 82/2018/NĐ-CP, khu kinh tế (KKT) của Việt Nam là những khu vực có diện tích cụ thể, được áp dụng các ưu đãi về thuế và cơ chế hành chính, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh Khác với khu công nghiệp (KCN) hay khu công nghệ cao (KCNC) chỉ dành cho sản xuất hoặc nghiên cứu, KKT cho phép cư dân sinh sống lâu dài Hiện nay, khái niệm KKT của Việt Nam không bao gồm KCN, khu chế xuất hay khu công nghệ cao, và có sự khác biệt so với định nghĩa KKT theo nghĩa rộng của FIAS.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và đảm bảo tính thống nhất trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã khảo sát và phân tích các nghiên cứu về khu kinh tế (KKT) và đưa ra khái niệm rằng KKT là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư KKT có ranh giới địa lý xác định và được thành lập theo quy định của nhà nước nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh Khái niệm này cơ bản thống nhất với quy định về KKT tại Điều 2 Nghị định 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

Các khu kinh tế (KKT) ở Việt Nam hiện nay được hình thành từ chủ trương của Đảng và Chính phủ nhằm quy hoạch vùng phát triển công nghiệp, gắn với các cơ chế và chính sách đặc thù Các KKT đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời góp phần thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài Qua quá trình phát triển, các KKT đã tạo ra nhiều việc làm, hiện đại hóa hạ tầng và nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp.

3 FIAS là cơ quan tư vấn Tài chính và Đầu tư thuộc Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC), đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế các địa phương và cả nước Cơ quan này đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, thương mại gắn với an ninh quốc phòng trên biển, biên giới và đất liền Việc xây dựng các Khu kinh tế đặc biệt (KKTVB) và Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) nhằm tận dụng lợi thế vị trí địa lý của đất nước đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương, thúc đẩy kinh tế hướng biển, đồng thời bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển và cải thiện đời sống người dân vùng biên giới.

Các khu kinh tế (KKT) đóng vai trò quan trọng như trung tâm sản xuất công nghiệp và dịch vụ, với hạ tầng đồng bộ và hiện đại Hiện nay, KKT thu hút nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới, cung cấp sản phẩm đa dạng xuất khẩu toàn cầu, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên bản đồ địa kinh tế khu vực và thế giới.

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, quá trình phát triển các khu kinh tế (KKT) vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt trong quy hoạch, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng, thu hút đầu tư, bảo vệ môi trường và vấn đề lao động Hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật liên quan đến KKT còn chồng chéo và thiếu đồng bộ Các khu kinh tế thương mại biên giới (KKTVB) đã có những kết quả nhất định, nhưng do đang trong giai đoạn đầu phát triển, cần thời gian để phát huy hiệu quả và tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy hoạch và định hướng phát triển Đối với các khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK), cần có chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế và thương mại tương xứng với quy mô và chức năng hoạt động trong thời gian tới.

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển khu kinh tế

Sự hình thành và phát triển của các Khu Kinh tế (KKT) đã được nghiên cứu và tổng kết bởi nhiều tác giả trong và ngoài nước Các nghiên cứu chỉ ra rằng những dấu hiệu đầu tiên của KKT xuất hiện ở Châu Âu từ thế kỷ XIII, khi một loạt quốc gia và thành phố hình thành tại khu vực ven biển Địa Trung Hải trong thời kỳ phục hưng thương mại.

Vào năm 1228, một cảng tự do đã được thành lập tại Marseilles, miền Nam nước Pháp Đến cuối thế kỷ XIII, một nhóm các thành phố ven biển Bắc và biển Bantic đã liên kết để hình thành "Liên minh Tự do thương mại" hay còn gọi là "Hanseatic League", trong đó, các cảng của thành phố tự do Hamburg và Bremen giữ vai trò trung tâm trong liên minh này.

Cảng Leyghorn ở Italy, ra đời năm 1547, được coi là cảng thương mại tự do chính thức đầu tiên của thế giới, đánh dấu sự khởi đầu cho các khu kinh tế thương mại (KKT) hiện đại Mô hình KKT đã được nhiều khu vực ngoài châu Âu học tập và áp dụng, trở nên đa dạng và phức tạp hơn qua thời gian và sự phát triển công nghệ Chính phủ các nước thiết kế chính sách ưu đãi cho KKT phù hợp với điều kiện và mục tiêu phát triển của mình, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều khái niệm và tên gọi khác nhau Ví dụ, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) sử dụng thuật ngữ “Special Economic Zone” (Đặc khu kinh tế), trong khi các tổ chức khác lại dùng các khái niệm như Khu Kinh tế tự do (Free Economic Zone - FEZ) hay Khu Thương mại tự do (Free Trade Zone).

Khu kinh tế (KKT) có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Các nhà nghiên cứu thường phân loại KKT theo chức năng và địa điểm của nó Việc phân loại này giúp hiểu rõ hơn về vai trò và vị trí của từng khu kinh tế trong phát triển kinh tế.

Khu kinh tế thương mại được phân loại thành hai loại chính: (i) Khu thương mại tự do (FTZ) là khu vực có ranh giới nhất định, hưởng ưu đãi thuế nhằm khuyến khích hoạt động thương mại, với các tiện ích như kho lưu trữ, cơ sở hạ tầng phục vụ phân phối và vận chuyển hàng hóa, cho phép thực hiện các hoạt động như sơ chế, lắp ráp và tạm nhập tái xuất; ưu đãi thường gặp bao gồm miễn thuế nhập khẩu vào FTZ, miễn thuế VAT cho hàng hóa từ nội địa vào FTZ, và giảm thuế thu nhập cá nhân cho người lao động; (ii) Cảng tự do (FP) thường bao gồm cảng biển hoặc sân bay, nơi hàng hóa được lưu trữ mà không phải nộp một số loại thuế, có thể chế biến và đóng gói tại chỗ trước khi nhập khẩu hoặc tái xuất, và tùy theo quy định từng nước, có thể cho phép các hoạt động như dịch vụ, du lịch, và bán lẻ trong khu vực này.

Khu kinh tế (KKT) được phân loại dựa trên địa bàn, bao gồm KKT ven biển và KKT cửa khẩu KKT ven biển thường nằm gần các cảng biển và được thành lập với nhiều mục đích khác nhau, bao gồm khu thuế quan và khu phi thuế quan, giúp thuận tiện cho hoạt động bốc dỡ hàng hóa Trong khi đó, KKT cửa khẩu nằm ở khu vực giáp biên giới, liên kết với cửa khẩu nhằm thúc đẩy thương mại giữa các quốc gia KKT cửa khẩu cung cấp nhiều tiện ích cho hoạt động xuất nhập khẩu như kho bãi, dịch vụ logistic, đóng gói, lắp ráp và sản xuất hàng hóa, đồng thời có thể được hưởng các ưu đãi thuế.

1.1.3 Khái quát tình hình thành lập khu kinh tế ở Việt nam và một số nước trên thế giới trong thời gian qua

Khái quát pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động các khu

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động các khu kinh tế

Khu kinh tế (KKT) đóng vai trò quan trọng như các trung tâm sản xuất công nghiệp và dịch vụ, với hạ tầng đồng bộ và hiện đại, thu hút nhiều nhà đầu tư và doanh nghiệp.

Việt Nam đã khẳng định vị thế của mình trên bản đồ địa kinh tế toàn cầu thông qua việc phát triển các khu kinh tế (KKT) với sự tham gia của nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, KKT cũng gặp phải nhiều thách thức như quy hoạch, giải phóng mặt bằng, hạ tầng và chất lượng thu hút đầu tư, đặc biệt là trong công tác bảo vệ môi trường Do đó, Nhà nước cần ban hành quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động của các KKT Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, môi trường được định nghĩa là hệ thống các yếu tố tự nhiên và nhân tạo ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật Bảo vệ môi trường bao gồm việc giữ gìn, phòng ngừa tác động xấu, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên Để thực hiện hiệu quả các hoạt động này, cần có sự chủ động từ các chủ thể và toàn xã hội.

Theo Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, việc ban hành quy phạm pháp luật là công cụ quan trọng trong quản lý môi trường Nhà nước đã chú trọng phát triển các quy định nhằm thúc đẩy và quản lý hiệu quả hoạt động tại các khu kinh tế (KKT), đặc biệt là trong công tác bảo vệ môi trường Điều này được thể hiện qua các văn bản pháp luật như Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật Khoáng sản năm 2010 và Luật Thuế tài nguyên năm 2010.

Pháp luật bảo vệ môi trường là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy định do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến khai thác, quản lý và bảo vệ môi trường Trong bối cảnh các khu kinh tế (KKT), pháp luật về bảo vệ môi trường được định nghĩa là tập hợp các quy phạm pháp luật nhằm quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường trong các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, triển khai và hoạt động của KKT Các văn bản quy phạm pháp luật như Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Nghị định 82/2018/NĐ-CP, và các thông tư liên quan là nguồn chính cho pháp luật bảo vệ môi trường trong KKT, tạo ra khung pháp lý đầy đủ nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường.

Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động của KKT là một phần quan trọng của pháp luật môi trường, điều chỉnh hai vấn đề chính: Thứ nhất, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, với các quy định pháp luật quy định trách nhiệm của các chủ thể trong khai thác, sử dụng và bảo tồn tài nguyên, đồng thời bảo vệ đa dạng sinh học như rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn nước và nguồn thủy sinh Các quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong phát triển, gắn trách nhiệm với bảo tồn tài nguyên để đảm bảo lợi ích lâu dài cho cộng đồng Thứ hai, pháp luật môi trường còn điều chỉnh việc kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.

Pháp luật môi trường được thiết lập nhằm ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan, với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường và hạn chế tác động xấu từ các chất thải.

Pháp luật bảo vệ môi trường tại KKT điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến bảo vệ môi trường, bao gồm: (i) Các quan hệ từ hoạt động quản lý Nhà nước như quy hoạch xây dựng KKT, thanh tra thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường, và xử lý vi phạm pháp luật; (ii) Các quan hệ phát sinh khi các chủ thể thực hiện nghĩa vụ liên quan đến môi trường, đặc biệt trong quá trình xử lý chất thải ở các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, triển khai đầu tư và hoạt động của KKT.

Mục đích của pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu kinh tế (KKT) là phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đến môi trường, đồng thời khắc phục ô nhiễm và cải thiện điều kiện môi trường Pháp luật này định hướng hành vi cho các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức và cá nhân khi tác động đến môi trường, đồng thời ràng buộc trách nhiệm của họ qua các chế tài cụ thể Nhờ vậy, pháp luật bảo vệ môi trường trong KKT không chỉ có tác dụng phòng ngừa mà còn giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường.

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là công cụ thể chế hóa đường lối và chính sách của Đảng, đảm bảo sự lãnh đạo hiệu quả trên toàn xã hội Nó giúp Nhà nước quản lý mọi mặt đời sống và tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Đặc biệt, trong việc bảo vệ môi trường, pháp luật giữ vai trò không thể phủ nhận, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường trong các hoạt động của khu kinh tế.

Pháp luật bảo vệ môi trường khu kinh tế (KKT) đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm môi trường, góp phần đảm bảo quyền sống trong môi trường trong lành cho con người Trước áp lực phát triển kinh tế và nguy cơ ô nhiễm ngày càng gia tăng, đặc biệt từ chất thải công nghiệp, việc duy trì chất lượng môi trường sống trở nên khó khăn hơn bao giờ hết Do đó, pháp luật môi trường, đặc biệt là pháp luật bảo vệ môi trường trong KKT, là công cụ quản lý thiết yếu trong quá trình này.

Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động của khu kinh tế (KKT) không chỉ thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất kinh doanh mà còn bảo vệ sức khỏe người lao động Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp, việc áp dụng công nghệ tiên tiến là rất quan trọng Thông qua các quy trình công nghệ sạch và quy trình công nghệ ít chất thải, con người có thể loại bỏ các chất gây ô nhiễm, từ đó giảm thiểu nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường.

Pháp luật bảo vệ môi trường trong khu kinh tế (KKT) kết nối lợi ích kinh tế của doanh nghiệp với lợi ích xã hội và môi trường Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp chỉ chú trọng vào lợi ích riêng mà thường bỏ qua lợi ích chung của xã hội Khi thực hiện nghĩa vụ bảo vệ môi trường, họ thường không nhận ra những lợi ích tiềm ẩn cho chính mình, mà chỉ thấy ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp không tự giác thực hiện các quy định pháp luật về môi trường, vì họ coi đó chỉ là chi phí phục vụ cho lợi ích xã hội.

Pháp luật bảo vệ môi trường trong khu kinh tế không chỉ yêu cầu các nhà sản xuất bảo vệ lợi ích xã hội và môi trường, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ này Các khuyến khích kinh tế như miễn giảm thuế, ưu đãi thuê đất và hỗ trợ tài chính cho việc tái chế, tái sử dụng chất thải sẽ giúp doanh nghiệp nhận thấy lợi ích từ việc giảm thiểu chất thải và nâng cao chất lượng môi trường, từ đó thúc đẩy họ tích cực hơn trong việc bảo vệ lợi ích xã hội và môi trường.

1.2.2 Nội dung của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động các khu kinh tế của Việt Nam

Tại các KKT, yêu cầu bảo vệ môi trường được đặt ra một cách nghiêm ngặt hơn so với các cơ sở sản xuất khác do quy mô tác động lớn và tập trung nhiều nguồn ô nhiễm trong một khu vực Điều này dẫn đến nguy cơ cao về ô nhiễm và suy thoái môi trường nếu không được quản lý chặt chẽ Để ngăn ngừa tình trạng này, pháp luật môi trường Việt Nam cùng với nhiều quốc gia khác đã thiết lập các quy định cụ thể từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng cho đến khi vận hành và trong suốt quá trình hoạt động của các KKT.

Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và xây dựng Khu công nghiệp, quy định về bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng Pháp luật tập trung vào hai lĩnh vực chính: yêu cầu lập quy hoạch xây dựng KKT và thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật Quy hoạch xây dựng KKT không chỉ là công cụ chiến lược cho sự phát triển mà còn giúp xác lập các mục tiêu môi trường mong muốn, đồng thời đề xuất giải pháp bảo vệ và cải thiện môi trường Do đó, việc quy định yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch xây dựng KKT là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.

PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC KHU

Ngày đăng: 22/11/2021, 10:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4] Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ môi trường II. Các công trình nghiên cứu khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Bảo vệ môi trường
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2014
[1] Nguyễn Ngọc Anh Đào (2013), Luận án “Pháp luật vềsử dụng các công cụ kinh tế trong BVMT ở Việt Nam hiện nay” thực hiện tại Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Pháp luật vềsử dụng các công cụ kinh tế trong BVMT ở Việt Nam hiện nay”
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh Đào
Năm: 2013
[2] Trần Duy Đông (2011), Kinh nghiệm phát triển các khu kinh tế tự do tại Hàn Quốc;nguồn:http://khucongnghiep.com.vn/nghiencuu/tabid/69/articleType/ArticleView/articleId/400/Default.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm phát triển các khu kinh tế tự do tại Hàn Quốc
Tác giả: Trần Duy Đông
Năm: 2011
[4] Vũ Thu Hạnh (2012) “Cơ chế giải quyết bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường”; sách chuyên khảo, xuất bản năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ chế giải quyết bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường”
[5] Hội thảo khoa học quốc tế "Phát triển đặc khu kinh tế - Kinh nghiệm và Cơ hội" đã diễn ra tại TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh vào ngày 20/3/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển đặc khu kinh tế - Kinh nghiệm và Cơ hội
[6] Lưu Ngọc Tô Tâm (2012), Luận án tiến sĩ:“Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hằng hải ở Việt Nam” thực hiện tại trường Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hằng hải ở Việt Nam”
Tác giả: Lưu Ngọc Tô Tâm
Năm: 2012
[7] Phương Nhung (2010), “Môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất các tỉnh phía bắc - Thực trạng và bài học kinh nghiệm” đăng trên tạp chí Quản lý Nhà nước, số 174/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất các tỉnh phía bắc - Thực trạng và bài học kinh nghiệm”
Tác giả: Phương Nhung
Năm: 2010
[8] Vũ Thị Duyên Thủy (2011), “Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các Khu công nghiệp ở Việt Nam”, đăng tại Tạp chí Luật học số 9/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các Khu công nghiệp ở Việt Nam”
Tác giả: Vũ Thị Duyên Thủy
Năm: 2011
[9] Doãn Hồng Nhung (2015), “Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường khu công nghiệp”, đăng trên Tạp chí tài nguyên & Môi trường năm số 9/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường khu công nghiệp”
Tác giả: Doãn Hồng Nhung
Năm: 2015
[1] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư số 35/2015/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Bảo vệ môi trường trong khu kinh tế, khu công nghiệp Khác
[2] Chính phủ (2008), Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất Khác
[3] Chính phủ (2018), Nghị định 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất Khác
[3] Lê Hồng Hạnh (2010), Bình luận khoa học và định hướng giải quyết một số vụ tranh chấp môi trường điển hình Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN