1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận.

193 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Sản Phẩm Du Lịch Đặc Thù Của Tỉnh Bình Thuận
Tác giả Hoàng Thanh Liêm
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Trung Lương, TS Nguyễn Thạnh Vượng
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 193
Dung lượng 3,79 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (19)
    • 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan (22)
      • 1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài (22)
      • 1.2.2. Các nghiên cứu trong nước (25)
      • 1.2.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về phát triển sản phẩm du lịch đặc thù (27)
        • 1.2.3.1. Những vấn đề các tác giả đã nghiên cứu (27)
        • 1.2.3.2. Những vấn đề các tác giả trên chưa đề cập tới (khoảng trống nghiên cứu) 10 (28)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (29)
      • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát (29)
      • 1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (29)
      • 1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu (30)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (30)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (31)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 1.5.1. Nghiên cứu định tính (31)
      • 1.5.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ (32)
      • 1.5.3. Nghiên cứu định lượng chính thức (32)
    • 1.6. Những đóng góp của Đề tài luận án (33)
    • 1.7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Đề tài luận án (33)
    • 1.8. Kết cấu của luận án (34)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1. Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù (34)
      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan đến du lịch (36)
        • 2.1.1.1. Khái niệm Du lịch (36)
        • 2.1.1.2. Khách du lịch (38)
        • 2.1.1.3. Khái niệm về loại hình du lịch, tài nguyên du lịch (39)
        • 2.1.1.4. Điểm đến Du lịch (43)
      • 2.1.2. Sản phẩm Du lịch (44)
        • 2.1.2.1. Khái niệm về sản phẩm (44)
        • 2.1.2.2. Khái niệm về sản phẩm Du lịch (0)
        • 2.1.2.3. Hệ thống cấu thành sản phẩm Du lịch (0)
        • 2.1.2.4. Phát triển sản phẩm du lịch (0)
      • 2.1.3. Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù (52)
    • 2.2. Một số mô hình nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù (59)
      • 2.2.1. Mô hình nghiên cứu của Liu Q. (2018) (59)
      • 2.2.2. Mô hình nghiên cứu của Drita K. và Albana G. (2011) (61)
      • 2.2.3. Mô hình nghiên cứu của Košic´ K. và cộng sự (2010) (62)
      • 2.2.4. Mô hình nghiên cứu của Maria G. và cộng sự (2017) (63)
      • 2.2.5. Mô hình nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch (65)
    • 2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù và các giả thuyết (34)
      • 2.3.1. Các yếu tố của phát triển du lịch đặc thù (67)
  • CHƯƠNG 3.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (34)
      • 3.1.1. Trình tự các bước nghiên cứu (83)
      • 3.1.2. Các bước cụ thể của khung quy trình nghiên cứu (84)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.2.1. Nghiên cứu định tính (86)
        • 3.2.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (86)
        • 3.2.1.2. Phân tích nghiên cứu định tính (88)
        • 3.2.1.3. Kết quả nghiên cứu định tính (89)
      • 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (90)
        • 3.2.2.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ (90)
        • 3.2.2.2. Nghiên cứu định lượng chính thức và các giả thuyết nghiên cứu (109)
        • 3.2.2.3. Thực hiện kiểm định thang đo chính thức (115)
  • CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (34)
    • 4.1. Thực trạng về phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh Bình Thuận (119)
    • 4.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận (34)
      • 4.2.3. Thực trạng về dịch vụ du lịch (123)
      • 4.2.4. Thực trạng về nhân lực du lịch điểm đến (124)
      • 4.2.5. Thực trạng về môi trường du lịch (125)
      • 4.2.6. Thực trạng về hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (0)
      • 4.2.7. Thực trạng về ứng dụng khoa học công nghệ (0)
      • 4.2.8. Thực trạng về quản lý du lịch (0)
      • 4.2.9 Thực trạng về chính sách phát triển sản phẩm (126)
    • 4.3. Thực trạng về hoạt động của ngành du lịch tỉnh Bình Thuận (127)
      • 4.3.1. Lượng khách du lịch đến Bình Thuận (127)
      • 4.3.2. Thu nhập xã hội từ du lịch (128)
      • 4.3.3. Cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch (0)
    • 4.4. Đánh giá chung về sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận (35)
    • 4.5. Phân tích kết quả nghiên cứu (35)
      • 4.5.1. Thông tin mẫu nghiên cứu (132)
      • 4.5.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu chính thức (134)
        • 4.5.2.1. Quy trình thực hiện kiểm định thang đo trong nghiên cứu chính bằng phân tích Hệ số Cronbach’s Alpha (134)
        • 4.5.2.2. Kết quả kiểm định nhân tố khám phá EFA xác định giá trị thang đo (137)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (35)
    • 5.1. Kết quả nghiên cứu (35)
      • 5.1.2. Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận (0)
    • 5.2. Các hàm ý chính sách (159)
      • 5.2.1. Các căn cứ đề xuất hàm ý chính sách (0)
      • 5.2.2. Các chính sách cụ thể phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận (160)
        • 5.2.2.1. Chính sách về dịch vụ Du lịch (160)
        • 5.2.2.2. Chính sách phát triển sản phẩm đặc thù dựa trên khai thác tài nguyên du lịch (Tài nguyên du lịch tự nhiên và Tài nguyên du lịch văn hóa) (0)
        • 5.2.2.3. Chính sách phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (0)
        • 5.2.2.4. Chính sách về chính sách phát triển sản phẩm (168)
        • 5.2.2.5. Chính sách về nguồn nhân lực điểm đến (169)
        • 5.2.2.6. Chính sách về ứng dụng khoa học công nghệ (170)
        • 5.2.2.7. Chính sách về quản lý du lịch (0)
        • 5.2.2.8. Chính sách về môi trường du lịch (0)
    • 5.3. Một số điểm mới của Đề tài Luận án (174)
    • 5.4. Điểm mới so với các nghiên cứu trước (175)
    • 5.5. Đóng góp về thực tiễn (175)
    • 5.6. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (176)
  • KẾT LUẬN (178)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (180)

Nội dung

Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận.Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận.Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận.Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận.Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận.Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận.

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Du lịch, được coi là ngành "công nghiệp không khói", đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm Nhiều quốc gia đã xác định du lịch là lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế, nhằm tận dụng lợi ích kinh tế to lớn mà nó mang lại và hỗ trợ sự phát triển của các ngành kinh tế khác.

Du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến trong xã hội hiện đại, với số lượng khách du lịch quốc tế đạt 1,5 tỷ lượt vào năm 2019, tăng 3,8% so với năm trước Dự báo từ 2010 đến 2030, lượng khách quốc tế sẽ tăng trung bình 3,3% mỗi năm, đạt khoảng 1,8 tỷ lượt vào năm 2030 Ngành du lịch hiện đang tạo ra khoảng 227 triệu việc làm, chiếm 10,9% lực lượng lao động toàn cầu Theo UNWTO, dịch vụ du lịch đóng góp hơn 30% vào xuất khẩu dịch vụ thương mại toàn cầu, và dự kiến sẽ trở thành ngành kinh tế chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu Tại Việt Nam, ngành du lịch đã phát triển mạnh mẽ từ thập kỷ 90, gắn liền với chính sách đổi mới và mở cửa, được xác định là một chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.

Phát triển du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, với sự khẳng định từ Đại hội Đảng IX và tiếp tục được nhấn mạnh tại Đại hội Đảng X Mục tiêu là tạo ra những bước đột phá trong lĩnh vực dịch vụ, góp phần quan trọng vào việc đưa Việt Nam sớm thoát khỏi tình trạng kém phát triển.

Quan điểm của Đảng về phát triển du lịch ở Việt Nam được thể hiện rõ trong Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị, nhấn mạnh rằng du lịch cần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Điều này không chỉ là định hướng chiến lược quan trọng cho sự phát triển đất nước mà còn tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành và lĩnh vực khác.

Quốc hội và Chính phủ đã triển khai quan điểm của Đảng thông qua hệ thống chính sách, nổi bật là việc ban hành Pháp lệnh Du lịch năm 1999, sau đó được thay thế bằng Luật Du lịch năm 2005 và gần đây là Luật Du lịch sửa đổi.

Năm 2017, hệ thống Nghị định và Thông tư hướng dẫn thực hiện đã được ban hành Vào những năm 1990, Việt Nam lần đầu tiên thực hiện Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2010, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển ngành du lịch.

Vào năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, với tầm nhìn hướng đến năm 2030 Chiến lược này đặt ra các mục tiêu và định hướng quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch Việt Nam trong tương lai.

Du lịch Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ từ những năm 90 của thế kỷ XX nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng với các chính sách hỗ trợ Năm 2018, Việt Nam đón gần 13 triệu lượt khách quốc tế, với doanh thu từ du lịch đạt 506.200 tỷ đồng, tương đương 236,9 tỷ USD, đóng góp khoảng 7,5% GDP Dự kiến, tỷ lệ này sẽ tăng lên 9,7% vào năm 2020 Đến năm 2019, Việt Nam đã đón 18 triệu lượt khách quốc tế và phục vụ 85 triệu lượt khách du lịch nội địa, với doanh thu từ du lịch đạt 72.000 tỷ đồng.

Mặc dù du lịch Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng sự phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng Một trong những nguyên nhân chính là sự thiếu rõ nét trong việc hình thành sản phẩm du lịch đặc thù ở cấp quốc gia, vùng và tỉnh, điều này đã được nhấn mạnh trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, với mục tiêu tập trung vào phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng Tình trạng trùng lặp sản phẩm du lịch giữa các vùng và địa phương có đặc điểm tương đồng đã làm giảm tính hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của điểm đến du lịch Việt Nam, trong đó Bình Thuận cũng không phải là ngoại lệ.

Bình Thuận, thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, nằm trong tam giác du lịch Thành phố Hồ Chí Minh - Đà Lạt - Phan Thiết, sở hữu nhiều tiềm năng và địa danh du lịch nổi tiếng như Mũi Né, Bàu Trắng, Mũi Điện, và Tà Cú Theo chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Bình Thuận được xác định là một trong những địa phương trọng điểm, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ và du lịch Việt Nam nói chung.

Du lịch Bình Thuận đã có những bước phát triển ấn tượng, khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế của địa phương Năm 2019, tỉnh đón 6,4 triệu lượt khách, trong đó có hơn 775.000 lượt khách quốc tế, với doanh thu từ du lịch đạt trên 15.110 tỷ đồng, tăng 11,39% so với năm trước Dù bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, trong 6 tháng đầu năm 2020, Bình Thuận vẫn thu hút 1.546.000 lượt khách, bao gồm 156.000 khách quốc tế, và doanh thu đạt 4.652 tỷ đồng Những thành tựu này đã khẳng định vai trò quan trọng của du lịch đối với sự phát triển kinh tế của Bình Thuận.

XH của tỉnh và ngày càng tạo thêm nhiều việc làm cho người dân địa phương.

Bình Thuận, mặc dù được coi là trung tâm phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển với hệ thống resort nổi bật, vẫn đang gặp khó khăn trong việc khai thác tiềm năng du lịch độc đáo của mình Theo các chuyên gia, hoạt động du lịch tại đây chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có mà chưa có nghiên cứu sâu để phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù Những giá trị du lịch độc đáo như hệ sinh thái hồ nước ngọt Bàu Trắng và cảnh quan cát cổ ven biển vẫn chưa được khai thác hiệu quả Việc thiếu hụt sản phẩm du lịch phù hợp đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động du lịch, đặc biệt trong bối cảnh du lịch đại chúng đang phát triển, dẫn đến nguy cơ làm giảm sức hấp dẫn của Bình Thuận và gây tác động tiêu cực đến môi trường.

Việc lựa chọn và thực hiện đề tài luận án về phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của Bình Thuận không chỉ mang lại ý nghĩa lý luận mà còn có giá trị thực tiễn, nhằm thu hút nhiều du khách đến với Bình Thuận trong tương lai Điều này sẽ góp phần giúp ngành du lịch Bình Thuận phát triển tương xứng với vị thế theo chiến lược phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và du lịch Việt Nam.

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về phát triển sản phẩm du lịch đặc thù từ các tác giả khác nhau, mỗi người tiếp cận từ những góc độ đa dạng Qua đó, họ đã khái quát được một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù.

1.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Trauer (2004) về du lịch đặc thù cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phức tạp của khái niệm này trong thế kỷ 21, phân tích mối quan hệ giữa cung, cầu và phương tiện truyền thông Tác giả làm rõ sự mơ hồ của thuật ngữ du lịch đặc thù và từ góc độ người tiêu dùng, giới thiệu các khái niệm về sự tham gia lâu dài và bản chất của sản phẩm Các mô hình khung mà Trauer đề xuất giúp định hình cấu trúc cho các nghiên cứu tương lai, tạo điều kiện phát triển khái niệm du lịch đặc thù Những mô hình lý thuyết này nhấn mạnh sự liên kết giữa trải nghiệm du lịch và nhu cầu của du khách, cần thiết để hiểu rõ hơn về bản chất của sản phẩm du lịch đặc thù.

Theo Zeki và Murad (2016), hoạt động du lịch hiện nay ngày càng quan trọng đối với cả nước phát triển và đang phát triển, nhưng nhu cầu về loại hình du lịch đặc thù của du khách vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ Họ nhấn mạnh rằng sản phẩm du lịch đặc thù đáp ứng nhu cầu khám phá văn hóa và trải nghiệm mới của du khách với mức giá hợp lý, góp phần nâng cao sự hài lòng Khách du lịch này thường có sở thích rõ ràng và thời gian nghỉ dài hơn Žužić K (2012) cũng khẳng định rằng các loại hình du lịch đặc thù là công cụ quan trọng để tạo ra trải nghiệm độc đáo tại khu vực Istria, Cộng hòa Séc, nơi đã phát triển nhiều loại hình như du lịch nông nghiệp, thể thao, sức khỏe và ẩm thực để kéo dài mùa du lịch Istria với khí hậu Địa Trung Hải lý tưởng, phù hợp cho việc phát triển các sản phẩm du lịch đa dạng như du lịch biển, văn hóa, thể thao, và sinh thái, nhằm đáp ứng xu hướng nhu cầu của du khách.

Theo K (2012), các điểm tham quan tự nhiên và văn hóa của Istria, nhờ vào sự hấp dẫn độc đáo của Địa Trung Hải, kết hợp với di sản văn hóa phong phú và khí hậu ấm áp, sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho khu vực này trong bối cảnh du lịch Địa Trung Hải.

Azizul H (2012), trong nghiên cứu Gói du lịch sinh thái, là sản phẩm du lịch đặc thù – Theo quan điểm của Bangladesh, đã phác thảo chuyến thăm khu rừng ở

Sundarbans là một điểm đến du lịch độc đáo với khung khái niệm rõ ràng và chiến lược tiếp thị hiệu quả Tác giả đã nỗ lực xây dựng các khung khái niệm nhằm nâng cao trải nghiệm du khách và thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực này.

Gói tour du lịch sinh thái trọn gói giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sinh học tại các điểm du lịch Nghiên cứu cho thấy rằng việc tham gia tour dạng này không chỉ thực hiện trong tự nhiên mà còn có khả năng hạn chế các hậu quả có hại Do đó, loại tour du lịch này không chỉ mang lại lợi ích cho môi trường mà còn tạo ra sức hấp dẫn lớn cho cả khách du lịch trong nước và quốc tế.

Nghiên cứu của Hamović, Subić và Bošković (2010) đã chỉ ra rằng Vùng Istriana và Quận Kolubara có tiềm năng phát triển du lịch đặc thù nhờ vào sự phong phú và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Sự gia tăng mức sống của người dân và sự quan tâm từ thị trường quốc tế đối với các hoạt động du lịch đặc thù tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch ở Serbia Cả hai địa điểm này đều có các yếu tố tự nhiên cần thiết như rừng, đồng cỏ, khu vực nông nghiệp và nguồn nước, giúp phát triển và thương mại hóa sản phẩm du lịch đặc thù, từ đó cung cấp cho thị trường quốc tế các sản phẩm du lịch độc đáo.

1.2.2 Các nghiên cứu trong nước

Phạm Trung Lương (2007) trong bài viết về phát triển sản phẩm du lịch đặc thù đã chỉ ra rằng sản phẩm du lịch đặc thù là những sản phẩm hấp dẫn, độc đáo và đại diện cho tài nguyên du lịch của một điểm đến Những sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu của du khách mà còn tạo ấn tượng nhờ tính sáng tạo Ông nhấn mạnh rằng mặc dù phát triển sản phẩm du lịch đặc thù không phải là yếu tố quyết định sức cạnh tranh của điểm đến, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch Đặc biệt, việc phát triển sản phẩm du lịch đặc thù đã trở thành chiến lược quan trọng của ngành Du lịch Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu Tác giả đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù cho từng vùng miền tại Việt Nam, như du lịch văn hóa và sinh thái ở Bắc Bộ, du lịch thể thao và nghỉ dưỡng ở Bắc Trung Bộ, cùng với du lịch biển và sinh thái ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Phan Huy Xu và Võ Văn Thành (2018) trong nghiên cứu về phát triển du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế đã chỉ ra rằng sản phẩm du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam và hướng tới sự phát triển bền vững Sản phẩm du lịch có thể được hiểu là những hàng hóa cụ thể như ẩm thực, hoặc những yếu tố vô hình như chất lượng dịch vụ và không khí tại điểm đến.

Theo Phan Huy Xu và Võ Văn Thành (2018), sản phẩm du lịch được định nghĩa là hàng hóa và dịch vụ phục vụ khách du lịch, bao gồm năm yếu tố chính: khách du lịch, tài nguyên tự nhiên và văn hóa, cơ sở hạ tầng, dịch vụ và hàng hóa du lịch, cùng với hệ thống quản lý và nhân lực Các tác giả nhấn mạnh rằng phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến cần tập trung vào hai hướng: thứ nhất là các yếu tố thu hút du khách như cơ sở hạ tầng và marketing, thứ hai là các yếu tố điểm đến như di sản và dịch vụ tham quan Họ kết luận rằng yếu tố đầu tiên là quyết định, nhưng yếu tố thứ hai cũng không kém phần quan trọng để đáp ứng nhu cầu của du khách và cộng đồng địa phương.

UBND tỉnh Bình Định (2013) đã tổ chức hội thảo cấp Quốc gia về phát triển sản phẩm du lịch tại các tỉnh Duyên hải Miền Trung, nhấn mạnh rằng Bình Định sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, thuận lợi cho việc phát triển du lịch cảnh quan, sinh thái, tham quan và nghỉ dưỡng Nơi đây không chỉ có nền văn hóa lâu đời mà còn là cái nôi của nghệ thuật tuồng và kinh đô của vương quốc Chămpa, với nhiều di tích lịch sử và kiến trúc độc đáo, đặc biệt là hệ thống tháp Chăm được công nhận là một trong những đẹp nhất Việt Nam Những yếu tố này là nền tảng cho ngành Du lịch Bình Định đầu tư phát triển các loại hình du lịch đặc thù, tập trung vào du lịch biển đảo và du lịch văn hóa - lịch sử Ngành Du lịch đã khai thác các giá trị văn hóa đặc trưng như tháp Chăm, Bảo tàng Quang Trung, nghệ thuật Tuồng, dân ca Bài chòi và ẩm thực độc đáo để xây dựng sản phẩm du lịch mang dấu ấn riêng Hiện nay, Bảo tàng Quang Trung không chỉ bảo tồn kho báu thời Tây Sơn mà còn là điểm du lịch hấp dẫn, thu hút khách trong và ngoài nước.

Nguyễn Phú Thắng (2015) trong nghiên cứu về phát triển sản phẩm du lịch gắn với đời sống văn hóa cộng đồng tỉnh An Giang đã phân tích các lợi thế và thách thức trong bối cảnh hội nhập Tác giả chỉ ra rằng An Giang, với sự đa dạng dân tộc, chủ yếu là người Kinh (91,0%), Khơ-me (4,3%), Chăm (0,61%), và Hoa (4,0%), đã tạo nên một bức tranh văn hóa phong phú Sự kết hợp giữa các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, cùng với các làng nghề truyền thống như dệt thổ cẩm Chăm Châu Phong và sản xuất đường Thốt Nốt An Phú, đã làm nổi bật tiềm năng du lịch độc đáo của An Giang, tạo ra cơ hội phát triển các sản phẩm du lịch hấp dẫn mà các địa phương khác không có.

1.2.3 Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về phát triển sản phẩm du lịch đặc thù

1.2.3.1 Những vấn đề các tác giả đã nghiên cứu

Trong các mục 1.2.1 và 1.2.2, luận án đã tổng hợp các công trình nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài Qua đó, có thể nhận thấy rằng các tác giả đã chú trọng vào những nội dung chính như sau:

Đã xác định các vấn đề cốt lõi liên quan đến sản phẩm du lịch, bao gồm phát triển sản phẩm du lịch và các đặc trưng riêng của một số điểm đến du lịch.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Xác lập cơ sở khoa học cho sản phẩm du lịch đặc thù và phát triển chúng là mục tiêu quan trọng Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm du lịch đặc thù tại Bình Thuận sẽ giúp kiểm định mô hình và phân tích thực trạng Từ đó, đề xuất hệ thống các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm du lịch tại điểm đến này.

1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Bài viết này tập trung vào việc xây dựng cơ sở lý luận cho sản phẩm du lịch đặc thù, bao gồm phát triển và định vị sản phẩm du lịch đặc thù tại điểm đến Đồng thời, nó cũng thiết lập mô hình lý thuyết nhằm phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, từ đó tạo ra giá trị và sự khác biệt cho trải nghiệm du khách.

- Có được mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù trong điều kiện cụ thể tại Bình Thuận

- Xác định được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của Bình Thuận.

- Đề xuất hệ thống hàm ý chính sách để phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù tại Bình Thuận.

1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài luận án phải trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

1) Sản phẩm du lịch đặc thù là gì? Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù? Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của điểm đến?

2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận? Hệ thống các thang đo/tiêu chí cụ thể của các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận?

3) Vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận cụ thể ra sao?

4) Thực trạng và nguyên nhân liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận như thế nào? Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù như thế nào?

5) Căn cứ nào để đề xuất hệ thống hàm ý chính sách cụ thể để phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận? các hàm ý chính sách cụ thể cho từng yếu tố trong mô hình nghiên cứu như thế nào?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-Đối tượng nghiên cứu là sản phẩm du lịch đặc thù; Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù.

-Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của điểm đến.

- Đối tượng khảo sát là các nhà lãnh đạo, quản lý của các cơ sở hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch bao gồm các nhà nghiên cứu, cán bộ và công chức lãnh đạo, quản lý ngành Du lịch cùng với các ngành liên quan từ Trung ương đến địa phương, cũng như giảng viên tại một số trường đại học.

- Về không gian: địa giới hành chính tỉnh Bình Thuận (ranh giới cứng) và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (ranh giới mềm)

-Về thời gian: nghiên cứu phát triển ngành du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn từ

Giai đoạn 2013 – 2019, số liệu thứ cấp từ năm 2015 đến 2019 được tổng hợp tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận và Cục Thống kê Bình Thuận Thời gian thu thập số liệu sơ cấp diễn ra từ tháng 12/2019 đến tháng 06/2020, bao gồm thảo luận với các chuyên gia hai lần từ tháng 7 đến tháng 11/2019, điều tra sơ bộ từ tháng 12/2019 đến tháng 03/2020, và điều tra toàn bộ từ tháng 04 đến tháng 06/2020.

Nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại tỉnh Bình Thuận, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển này Sản phẩm du lịch đặc thù không chỉ giúp nâng cao giá trị điểm đến mà còn góp phần thu hút du khách Các yếu tố như văn hóa địa phương, tài nguyên thiên nhiên, và cơ sở hạ tầng du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển sản phẩm du lịch độc đáo tại Bình Thuận Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp các nhà quản lý và doanh nghiệp du lịch xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả hơn.

Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả tiến hành nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu các công trình nghiên cứu liên quan từ cả trong và ngoài nước Mục đích là để chọn lọc nội dung, tạo cơ sở khoa học cho việc thiết lập câu hỏi phỏng vấn 10 chuyên gia, bao gồm các nhà lãnh đạo, quản lý và chuyên gia trong ngành du lịch Qua đó, tác giả thảo luận nhóm nhằm hoàn thiện mô hình nghiên cứu sơ bộ, xác định thang đo và biến quan sát.

Vào tháng 11/2019, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu với 20 chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, bao gồm các nhà lãnh đạo, quản lý ngành du lịch và giảng viên đại học, nhằm hoàn thiện mô hình nghiên cứu sơ bộ Quá trình này bao gồm hai giai đoạn: phỏng vấn lần 1 từ tháng 7 đến tháng 9/2019 để thiết lập mô hình nghiên cứu, và phỏng vấn lần 2 từ tháng 9 đến tháng 12/2019 nhằm điều chỉnh, bổ sung thang đo và các biến quan sát, tạo cơ sở cho bảng khảo sát trong nghiên cứu định lượng tiếp theo.

1.5.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi khảo sát chi tiết, được xây dựng từ ý kiến của 20 chuyên gia trong nghiên cứu định tính trước đó, và được đo lường bằng thang điểm Likert từ 1 đến 5 Dữ liệu được thu thập từ 200 đối tượng là các nhà quản lý, điều hành du lịch tại Bình Thuận, sau đó được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố và độ tin cậy của các thang đo ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực này, với các kiểm định như hệ số Cronbach’ Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, và nghiên cứu diễn ra từ tháng 12/2019 đến tháng 02/2020, nhằm hoàn thiện thang đo và mô hình nghiên cứu chính thức.

1.5.3 Nghiên cứu định lượng chính thức

Nghiên cứu này nhằm kiểm định sự phù hợp của thang đo, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 397 nhà quản lý tại các cơ sở kinh doanh du lịch, sử dụng bảng câu hỏi khảo sát chính thức từ nghiên cứu định lượng sơ bộ Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20,0, với các khái niệm được kiểm định qua phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 Ngoài việc thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả còn tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp để phân tích thực trạng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận Kết quả phân tích sẽ dẫn đến 9 nhóm hàm ý chính sách nhằm phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận trong tương lai.

Những đóng góp của Đề tài luận án

Kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp khoa học như sau:

Tổng quan về phát triển sản phẩm du lịch đặc thù bao gồm việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển này Những yếu tố này có thể bao gồm nhu cầu thị trường, đặc điểm văn hóa, và khả năng cạnh tranh trong ngành du lịch Việc hiểu rõ các khía cạnh lý luận và thực tiễn sẽ giúp định hình chiến lược phát triển sản phẩm du lịch hiệu quả hơn.

Đề tài luận án lần đầu tiên giới thiệu mô hình nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù cho điểm đến, bao gồm hệ thống thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển này và mô hình đánh giá dành riêng cho tỉnh Bình Thuận.

Ba là: Nhận diện (định vị) sản phẩm du lịch đặc thù và đánh giá hiện trạng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất các hàm ý chính sách cụ thể nhằm phát triển sản phẩm du lịch đặc thù cho tỉnh Bình Thuận.

Các kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho nhà quản lý, doanh nhân, nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên và sinh viên trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, cũng như những người có mối quan tâm đến lĩnh vực này.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Đề tài luận án

Công trình này không chỉ hệ thống hóa quan điểm về phát triển sản phẩm du lịch đặc thù mà còn góp phần phát triển cơ sở lý luận cho du lịch Bình Thuận Nghiên cứu đã xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại điểm đến Kết quả nghiên cứu bổ sung kiến thức lý luận về phát triển sản phẩm du lịch, đồng thời cung cấp cơ sở cho các nhà quản lý và doanh nghiệp du lịch trong việc xây dựng và phát triển sản phẩm Ngoài ra, đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành du lịch và những người quan tâm.

Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 5 chương:

Chương 1 Tổng quan về Đề tài nghiên cứu

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu có lien quan

1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.6 Những đóng góp của Đề tài luận án

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù

2.2 Một số mô hình nghiên cứu liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù

2.3 Đề xuất mô hình nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù và giả thuyết nghiên cứu

Chương 3 Thiết kế nghiên cứu

Chương 4 Phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu.

4.1 Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận

4.2 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận

4.3 Thực trạng hoạt động của ngành du lịch

4.4 Đánh giá chung về sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận

4.5 Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương 5 Kết luận và hàm ý chính sách

5.3 Một số điểm mới của luận án

5.4 Điểm mới so với nghiên cứu trước

5.5 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù

2.1.1 Các khái niệm liên quan đến du lịch

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, chứa đựng nhiều giá trị văn hóa và có tính liên ngành, liên vùng cao Khái niệm về du lịch vẫn còn nhiều điểm chưa thống nhất, phụ thuộc vào cách nhìn nhận của các bên liên quan như du khách, doanh nghiệp du lịch, chính quyền địa phương và cộng đồng cư dân.

Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật Du lịch Việt Nam (2017), du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm Mục đích của du lịch bao gồm tham quan, nghỉ dưỡng, tìm hiểu và khám phá tài nguyên du lịch, hoặc kết hợp với các mục đích hợp pháp khác.

Theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hoà (2006), du lịch được định nghĩa là ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức và hướng dẫn du lịch, sản xuất, và trao đổi hàng hóa, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về di chuyển, lưu trú, ẩm thực, tham quan, giải trí và tìm hiểu Những hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mà còn đóng góp vào lợi ích chính trị và xã hội cho địa phương nơi diễn ra hoạt động du lịch.

Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới thuộc Liên Hợp Quốc (UNWTO) vào năm 1994, du lịch được hiểu là các hoạt động của những người di chuyển đến và lưu trú tại những địa điểm khác ngoài môi trường sống thường ngày của họ, trong thời gian không quá một năm liên tiếp, nhằm mục đích giải trí, kinh doanh và các lý do khác.

Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC) định nghĩa du lịch là tất cả các hoạt động của những người đi du lịch, bao gồm việc tạm trú để tham quan, khám phá, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn, cũng như thực hiện các mục đích kinh doanh và những lý do khác Thời gian du lịch không quá một năm và diễn ra bên ngoài môi trường sống định cư của họ (WTTC, 2001).

Theo định nghĩa của Hunziker và Krapf (1941) được Dudokh (2009) trích dẫn, du lịch được hiểu là tổng thể các hiện tượng và mối quan hệ phát sinh từ việc di chuyển và lưu trú của những người không cư trú, miễn là họ không thường trú và không tham gia vào các hoạt động có thu nhập Đồng thời, Mill và Morrison (1985) cũng đưa ra quan điểm riêng về du lịch.

Du lịch là hoạt động mà con người di chuyển qua biên giới quốc gia hoặc khu vực nhằm mục đích giải trí hoặc công việc, và thường lưu trú tại địa điểm đó trong một khoảng thời gian nhất định.

24 giờ nhưng không quá một năm” (Mill & Morrison, 1985).

Theo Drita và Albana (2011), du lịch được định nghĩa là chuyến đi với mục đích giải trí, kinh doanh hoặc thư giãn, một khái niệm rộng rãi và được chấp nhận trong xã hội.

Theo Holloway và cộng sự (2009), du lịch được xem là một hoạt động diễn ra trong thời gian giải trí Giải trí được hiểu là “thời gian rảnh rỗi” hoặc “thời gian được sắp đặt của một người”, cho phép cá nhân tham gia vào các hoạt động ngoài công việc và nhiệm vụ bắt buộc.

Du lịch có thể được hiểu qua hai khía cạnh chính: Thứ nhất, nhu cầu của người đi du lịch, bao gồm việc di chuyển và lưu trú tạm thời để phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức về thế giới, nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí, chữa bệnh và thỏa mãn nhu cầu văn hóa, nghệ thuật, lịch sử, giao lưu và công việc Thứ hai, hoạt động kinh doanh du lịch, là lĩnh vực cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời, bao gồm tổ chức vận chuyển, lưu trú, ăn uống, hướng dẫn và tham quan.

Du lịch là một hoạt động đa dạng, kết hợp giữa các yếu tố kinh tế và văn hóa – xã hội, với sự tham gia của nhiều thành phần khác nhau Theo Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2010), du lịch được định nghĩa là hoạt động của con người trong thời gian rảnh, bao gồm di chuyển và tạm trú ngoài nơi ở thường xuyên nhằm mục đích nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, cũng như nâng cao nhận thức văn hóa và thể thao Hoạt động này còn gắn liền với việc tiêu thụ các giá trị tự nhiên, kinh tế và văn hóa.

Du lịch không chỉ đơn thuần là hành vi đi lại, mà còn là một ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp với tính liên ngành và xã hội hóa cao Ngành này đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế, tạo ra nhiều việc làm và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hơn nữa, du lịch còn là động lực cho sự phát triển của các lĩnh vực khác, mang lại hiệu quả tích cực về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh quốc gia, như được nêu trong Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị.

Khách du lịch là trung tâm của hoạt động du lịch và đóng vai trò quan trọng trong mọi khía cạnh của ngành này Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để hiểu về khách du lịch, tùy thuộc vào từng góc độ phân tích khác nhau.

Theo Khoản 3, Điều 3 của Luật Du lịch (2017), khách du lịch được định nghĩa là những người tham gia vào hoạt động du lịch hoặc kết hợp du lịch, ngoại trừ trường hợp đi học hoặc làm việc để kiếm thu nhập tại địa điểm đến.

Theo định nghĩa của XiaoJuan Yu và cộng sự (2012), khách du lịch là những người rời khỏi môi trường sống quen thuộc để đến một địa điểm khác trong thời gian dưới một năm, với mục đích chính là tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hoặc các lý do khác, ngoại trừ làm việc tại nơi đến Điều này có nghĩa là khách du lịch có thể di chuyển vì nhiều lý do như kinh doanh, thăm bạn bè, người thân, nhưng không bao gồm việc học tập, làm việc hay hành nghề để kiếm thu nhập tại địa điểm họ ghé thăm.

KẾ NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 21/11/2021, 20:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chu Văn Cấp (2012). Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới) WTO), Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 2 (12) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Pháttriển & Hội nhập
Tác giả: Chu Văn Cấp
Năm: 2012
3. Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hoà (2006). Giáo trình Kinh tế du lịch.NXB Lao động – Xã hội. Hà Nội, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hoà
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội. Hà Nội
Năm: 2006
4. Trần Hữu Hiệp (2015). Liên kết phát triển sản phẩm đặc thù du lịch xanh “Thế giới sông nước MêKông”, Kỷ yếu Hội thảo cấp Quốc gia: Liên kết phát triển du lịch xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2015, TP. Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thếgiới sông nước MêKông”, "Kỷ yếu Hội thảo cấp Quốc gia: Liên kết phát triển dulịch xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Tác giả: Trần Hữu Hiệp
Năm: 2015
7. Nguyễn Viết Lâm (2007), Giáo trình Nghiên cứu marketing, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiên cứu marketing
Tác giả: Nguyễn Viết Lâm
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2007
9. Trần Du Lịch và nhóm nghiên cứu (2013). Báo cáo Đề dẫn: Phát triển sản phẩm du lịch các tỉnh duyên hải Miền Trung, Hội thảo cấp Quốc gia, tr.11-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo cấp Quốc gia
Tác giả: Trần Du Lịch và nhóm nghiên cứu
Năm: 2013
10. Luck D.J. & Rubin R.S. (2009), Nghiên cứu Marketing, Nguyễn Văn thắng &Nguyễn Văn Hiến (lược dịch), NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu Marketing
Tác giả: Luck D.J. & Rubin R.S
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2009
11. Phạm Trung Lương (2007). Phát triển du lịch đặc thù để nâng cao sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 8/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Du lịch Việt Nam
Tác giả: Phạm Trung Lương
Năm: 2007
12. Lê Văn Minh, (2016). Nghiên cứu xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù vùng Đồng Bằng Sông Hồng, Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thùvùng Đồng Bằng Sông Hồng
Tác giả: Lê Văn Minh
Năm: 2016
15. Nguyễn Phú Thắng (2015). Nghiên cứu giải pháp phát triển các sản phẩm du lịch gắn với đời sống văn hóa cộng đồng tỉnh An Giang thời kỳ hội nhập, Tạp chí Khoa học & Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, tr.96-104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chíKhoa học & Giáo dục
Tác giả: Nguyễn Phú Thắng
Năm: 2015
16. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2011
17. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học Marketing, Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Lao động xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa họcMarketing, Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2011
20. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứuvới SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
21. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Nguyễn Xuân Hậu & Nguyễn Kim Hồng (1999). Địa lý du lịch, NXB TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa lý du lịch
Tác giả: Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Nguyễn Xuân Hậu & Nguyễn Kim Hồng
Nhà XB: NXB TP. Hồ Chí Minh
Năm: 1999
25. Nguyễn Bảo Vệ (2015), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Chương trình Thư viện học liệu Mở Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Tác giả: Nguyễn Bảo Vệ
Năm: 2015
27. Phan Huy Xu & Võ Văn Thành (2018). Phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Tạp chí Khoa học Đại học Văn Lang, tr.9-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Đại học Văn Lang
Tác giả: Phan Huy Xu & Võ Văn Thành
Năm: 2018
29. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. (2014). Báo cáo chuyên đề Du lịch Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển. Hà Nội: Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chuyên đề Du lịch Việt Namthực trạng và giải pháp phát triển
Tác giả: Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Năm: 2014
31. Phạm Trung Lương, Hội thảo khoa học “Định hướng phát triển nhanh và bền vững KT-XH tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng phát triển nhanh và bền vữngKT-XH tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
32. Bùi Thị Minh Nguyệt. (2012). Giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại vườn quốc gia Ba Vì. Tạp chí Khoa học và Lâm nghiệp, 1, 148-160 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và Lâm nghiệp, 1
Tác giả: Bùi Thị Minh Nguyệt
Năm: 2012
1. Akinci Z. và Kasalak M. A. (2016), Management of Special Interest Tourism inTerms of Sustainable Tourism, Researchgate.https://www.researchgate.net/publication/315841375 Link
76. Secret Food Tours London (2012) "Indian Food Tour - East End London, trang web:https://en.wikipedia.org/wiki/Culinary_tourism Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w