NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Cơ sở lí luận của đề tài
Đảng ta đã quyết tâm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, yêu cầu ngành giáo dục triển khai các phương pháp giảng dạy, quản lí và ứng dụng công nghệ thông tin Nhiều cuộc tập huấn đổi mới phương pháp đã được tổ chức, cùng với việc ban hành tài liệu lý luận về giáo dục kỹ năng sống và tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp Nội dung tập huấn cũng bao gồm công tác chủ nhiệm, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Chất lượng giáo dục học sinh không chỉ dựa vào kết quả học tập các môn văn hóa mà còn phụ thuộc vào nhiều hoạt động giáo dục khác như rèn luyện đạo đức và giáo dục kỹ năng sống Ngoài việc giảng dạy, giáo viên cần nâng cao kiến thức về các nhiệm vụ khác, đặc biệt là công tác chủ nhiệm Vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng, và việc nâng cao hiệu quả giao tiếp trong công tác này là một yêu cầu cấp thiết.
Giao tiếp là phương thức tồn tại của con người, góp phần phát triển phẩm chất nhân cách và tạo ra mối quan hệ giữa các chủ thể Nó được hiểu là quá trình thiết lập và duy trì các mối quan hệ tâm lý hai chiều, giúp truyền bá ý đồ tư tưởng và tình cảm, cũng như ảnh hưởng lẫn nhau trong các hoạt động chung.
Giao tiếp đã được nghiên cứu từ thời cổ đại, nhưng chỉ đến thế kỷ XIX, nó mới được xem xét một cách sâu sắc trong lĩnh vực tâm lý học Trước đó, giao tiếp chủ yếu được đề cập bởi một số nhà triết học như một phản ánh của mối quan hệ giữa con người Giữa thế kỷ XIX, Karl Marx, nhà tư tưởng và lãnh đạo cách mạng, đã đóng góp quan trọng vào việc hiểu rõ hơn về giao tiếp trong bối cảnh xã hội và chính trị.
Trong “Bản thảo kinh tế - triết học 1984”, Mác nhấn mạnh rằng mọi mối quan hệ của con người với chính bản thân chỉ có thể được thực hiện và thể hiện qua mối quan hệ với những người khác.
Vào thế kỷ XX, giao tiếp trở thành chủ đề được các nhà triết học, tâm lý học và xã hội học quan tâm sâu sắc, với nhiều công trình tiêu biểu như “Về bản chất giao tiếp nghề” của Xacophin (1973), “Giao tiếp sư phạm” của A.A.Leonchiev (1979) và “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm” của A.V.Petropxki (1980) Tại Việt Nam, nghiên cứu về giao tiếp chỉ bắt đầu từ những năm 1970, chủ yếu tập trung tại khoa tâm lý giáo dục của Đại học Sư phạm Hà Nội I, với các bài nghiên cứu nổi bật như “Giao tiếp, tâm lý, nhân cách” của Trần Trọng Thủy (1981) và “Bàn về phạm trù giao tiếp” của Bùi Văn Huệ (1981).
Giao tiếp hiện nay là một yếu tố quan trọng trong giảng dạy tại các trường cao đẳng và đại học Các tài liệu như “Giáo trình giao tiếp sư phạm” của Lê Thanh Hùng và “Ứng xử sư phạm” của Trịnh Trúc Lâm đã đề cập đến khái niệm, chức năng và vai trò của giao tiếp trong giáo dục Những tài liệu này cung cấp cái nhìn hệ thống về nguyên tắc, quy trình ứng xử và các tình huống ứng xử trong giao tiếp sư phạm, giúp nâng cao hiệu quả giao tiếp trong môi trường học tập.
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Xung đột giữa giáo viên và học sinh trong năm học qua chủ yếu xuất phát từ khả năng giao tiếp và ứng xử chưa tốt của giáo viên Để giải quyết triệt để vấn đề này trong tương lai, cần nhanh chóng nâng cao năng lực ứng xử sư phạm cho giáo viên thông qua các giải pháp căn cơ.
Lắng nghe là một kỹ năng giao tiếp thiết yếu trong cuộc sống, đặc biệt trong môi trường sư phạm Việc thầy cô lắng nghe học sinh không chỉ tạo ra sự đồng cảm và chia sẻ mà còn thúc đẩy một môi trường học tập tích cực, giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy Những sự cố đáng tiếc gần đây trong trường học phản ánh sự thiếu hụt trong việc lắng nghe và tương tác giữa thầy và trò Một lời tâm sự hoặc cử chỉ yêu thương từ người thầy có thể giải quyết nhiều tình huống một cách êm đẹp và thuyết phục.
Kỹ năng lắng nghe của giáo viên cần được rèn luyện một cách tự giác và tích cực để hiểu rõ hơn về học sinh Thực tế, nhiều giáo viên vẫn có tâm lý coi thường học sinh, xem các em như "những đứa trẻ chưa biết gì", dẫn đến việc bỏ qua những bức xúc thể hiện qua ánh mắt, lời nói và cử chỉ của các em Điều này khiến cho giáo viên không nhận ra những điều học sinh muốn chia sẻ nhưng lại không biết cách thổ lộ.
Tiến sĩ tâm lý Nguyễn Thị Bích Hồng nhấn mạnh rằng dạy học là quá trình giao tiếp và tương tác giữa giáo viên và học sinh Hiệu quả của việc dạy học không chỉ dựa vào năng lực chuyên môn và phương pháp giảng dạy, mà còn phụ thuộc vào phong cách và thái độ ứng xử của giáo viên Sự giáo dục của người thầy có sức ảnh hưởng lớn nhờ vào cách giao tiếp thuyết phục, công bằng và khéo léo trong từng tình huống Do đó, giao tiếp và ứng xử sư phạm là yếu tố quan trọng trong năng lực sư phạm của giáo viên.
Tại hội thảo diễn ra vào tháng 11 năm 2019 tại Đà Nẵng, các biện pháp đổi mới nội dung và phương thức tư vấn cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT đã được nhấn mạnh, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp hiệu quả Tại trường THPT Nguyễn Huệ, nơi tôi công tác, chất lượng đầu vào của học sinh còn thấp, với nhiều em yếu kém về tri thức và kỹ năng giao tiếp Để nghiên cứu đạt hiệu quả, tôi đã tiến hành khảo sát đánh giá kỹ năng giao tiếp của một số giáo viên chủ nhiệm và học sinh lớp 12A1 (41 học sinh) vào năm học 2018 – 2019 và lớp 10A5 (42 học sinh) vào năm học 2019 – 2020 trước khi thực hiện đề tài.
Bảng 1 Kết quả khảo sát giáo viên, học sinh về vốn kỹ năng giao tiếp trước nghiên cứu(25 giáo viên chủ nhiệm và 83 học sinh)
Stt Nội dung Đối tượng
Mức độ % trên giáo viên/ học sinh
Bắt người khác theo lối của mình, đưa ra quan điểm của mình
2 Không để cho người nói sửa sai cho mình.
3 Đồng ý với những ý kiến chung chung
4 Ý thức hợp tác, chia sẻ HS 83 29 34.9
5 Mạnh dạn, tự tin HS 83 30 36.1
6 Kỹ năng thích khám phá học hỏi
7 Tâm lí thờ ơ, lạnh cảm HS 83 35 42.1
Theo bảng thống kê khảo sát, giáo viên chủ nhiệm thường có cái nhìn áp đặt, với 80% bắt người khác theo quan điểm của mình và 60% không cho phép người khác sửa sai Học sinh lại thiếu kỹ năng hợp tác (34.9%), tự tin (36.1%) và khả năng khám phá (49.3%), dẫn đến tâm lý thờ ơ, lạnh nhạt (42.1%).
Kỹ năng giao tiếp là yếu tố then chốt cho sự phát triển toàn diện của học sinh cấp 3, khi các em bắt đầu nhìn nhận và phân tích vấn đề ở góc độ trưởng thành hơn Điều này đặc biệt quan trọng khi các em chuẩn bị bước vào ngưỡng cửa đại học hoặc thị trường lao động Do đó, việc nâng cao kỹ năng giao tiếp sẽ giúp các em trang bị hành trang vững chắc cho tương lai Trước thực trạng này, tôi luôn tìm cách cải thiện hiệu quả giao tiếp của giáo viên chủ nhiệm lớp.
Những giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp có hiệu quả trong công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông
2.3.1 Khái niệm về kỹ năng giao tiếp sư phạm
Giao tiếp là hoạt động có chủ đích của con người để tiếp nhận và trao đổi thông tin, đồng thời duy trì và thiết lập mối quan hệ xã hội Quá trình này diễn ra thông qua các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể.
Giao tiếp là một quá trình phức tạp, yêu cầu mỗi cá nhân sử dụng nhiều phương pháp và cách thức khác nhau trong từng hoạt động cụ thể Mục đích của giao tiếp không chỉ là trao đổi cảm xúc hay nhận thức, mà còn là quá trình truyền đạt thông tin mà cả người phát và người nhận đều phải hiểu đúng nội dung.
Kỹ năng giao tiếp là khả năng sử dụng tri thức và kinh nghiệm để thực hiện các hành động hiệu quả, nhằm trao đổi và tiếp nhận thông tin Điều này cũng giúp duy trì và thiết lập các mối quan hệ xã hội thông qua ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ, phục vụ cho mục đích cụ thể trong các tình huống và hoạt động khác nhau.
Để phát triển kỹ năng giao tiếp, cá nhân cần có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể Người có kỹ năng giao tiếp hiệu quả là người có khả năng dự đoán những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giao tiếp, cũng như biết cách linh hoạt áp dụng tri thức và kinh nghiệm trong từng tình huống Họ cần xác định đúng mục đích giao tiếp và hiểu các quy luật tâm lý liên quan, từ đó tìm ra phương pháp tiếp nhận và xử lý thông tin một cách chính xác và kịp thời nhằm đạt được mục tiêu giao tiếp.
2.3.2 Những kỹ năng giao tiếp hiệu quả trong công tác chủ nhiệm.
2.3.2.1 Áp dụng các kỹ năng lắng nghe học sinh lớp chủ nhiệm theo hướng tích cực. Đây là một kỹ năng đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm cần nhận thức được: Tại sao phải biết lắng nghe tích cực? Phân tích được các yêu cầu của lắng nghe tích cực, làm thế nào để lắng nghe tích cực Từ đó, biết vận dụng lắng nghe tích cực vào tình huống cụ thể trong thực tiễn giáo dục học sinh.
2.3.2.1.1 Tại sao phải lăng nghe tích cực:
Lắng nghe tích cực là phương pháp giúp thầy cô hiểu học sinh, tạo sự tôn trọng và quan tâm, từ đó tăng cường mối quan hệ trong lớp học Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và giải quyết các vấn đề phát sinh, đặc biệt khi mối quan hệ thầy – trò đang gặp nhiều thách thức Thông qua giao tiếp tích cực, thầy cô có thể nhanh chóng nhận diện những khó khăn của học sinh và đưa ra giải pháp kịp thời Việc phát hiện sớm các vướng mắc của học sinh giúp việc giải quyết trở nên dễ dàng hơn, giảm thiểu áp lực và hạn chế các biện pháp trừng phạt.
Lắng nghe tích cực là một kỹ năng sống quan trọng trong giao tiếp, giúp cải thiện mối quan hệ giữa các cá nhân Kỹ năng này không chỉ bao gồm việc nghe mà còn thể hiện sự tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau trong quá trình đối thoại Khi một người chỉ thích nói mà không lắng nghe, điều này có thể dẫn đến giao tiếp kém hiệu quả, hiểu lầm và xung đột Do đó, việc nắm vững nguyên tắc lắng nghe tích cực là cần thiết để xây dựng mối quan hệ hợp tác và giảm thiểu mâu thuẫn.
Lắng nghe tích cực là quá trình lắng nghe với sự chú ý, kiên nhẫn, và trách nhiệm đối với thông tin được chia sẻ Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, chúng ta có thể so sánh giữa lắng nghe không tích cực và lắng nghe tích cực.
Nghe không tích cực Nghe tích cực
- Bắt người khác theo lối của mình - Lặp lại cuộc hội thoại cho người nói
- Đưa ra quan điểm của mình, đưa ra lời khuyên, tranh thủ mọi lúc để nói về mình.
- Nếu phải giúp ai giải quyết vấn đề thì cố gắng thật nhiều, chắc chắn/quả quyết về những điều mình sẽ nói tiếp.
- Đưa ra chủ đề mới để thoát khỏi chủ đề mà mình cảm thấy không thoải mái.
Để tạo sự thoải mái trong giao tiếp, hãy giả vờ hiểu những gì người khác đang nói, ngay cả khi bạn không nắm rõ nội dung Điều này giúp người nói không cảm thấy ngại ngùng hay "ngốc nghếch".
- Không để cho người nói sửa sai cho mình, cố gắng đưa ra quan điểm của mình vào những gì người khác nói.
- Cố gắng làm cho người nói thoát khỏi tình trạng mê muội bằng cách cho người ta câu trả lời và lời khuyên.
- Trấn an bằng câu “Mọi chuyện không tệ thế đâu” hay ngăn cản người khác.
- Cố gắng sửa chữa, thay đổi hay cải thiện những gì người khác vừa nói, đặc biệt khi mình biết mình nói đúng.
- Đồng ý với những ý kiến chung nghe, bằng từ ngữ của mình và cách hiểu của mình đối với những điều người khác nói.
- Không nói về bản thân mình.
- Không thể hiện phản ứng của mình hay đưa ra những câu nhận xét đã được chuẩn bị trước.
- Để người nói dẫn dắt câu chuyện.
Khuyến khích người đối diện quay trở lại vấn đề chính khi họ lạc hướng, tránh để cuộc trò chuyện chuyển sang những chủ đề kém quan trọng hơn, nhằm đảm bảo rằng họ không cảm thấy bị bỏ rơi hay không hiểu.
- Hãy hỏi lại để làm rõ khi mình không hiểu.
- Hãy cố làm lại nếu những câu nói thể hiện khả năng nghe tích cực của mình không được tiếp nhận.
- Hãy để người nói sửa câu phản hồi của mình, điều này làm họ sắc sảo hơn.
- Hãy đề cho người nói tìm thấy câu trả lời cho bản thân, câu trả lời cho mình chưa chắc là câu trả lời cho họ, đừng khuyên họ.
Thừa nhận cảm xúc của người nói là rất quan trọng; tránh chẩn đoán, khuyến khích, phê phán hay trêu chọc họ Hãy thể hiện sự đồng cảm bằng cách nói những câu như “Đúng, tình thế thật là vô vọng” hay “Mình chẳng thể làm gì cả”.
- Cố gắng lấp những lúc im lặng.
- Hỗ trợ cảm xúc của người nói: “Bây giờ em đang cảm thấy tuyệt vọng” hay
“Bây giờ em chẳng biết phải làm thế nào”.
- Hãy cho phép được yên lặng, hãy thở thật sâu.
Trên cơ sở bảng so sánh đó, ta có thể thấy các loại nghe được phân loại theo chức năng với các mức độ của nó:
Nghe thông tin, nghĩa là nghe chỉ để nắm được thông tin những chưa hẳn đã hiểu được vấn đề.
Nghe phân tích, nghe có chủ định, có phân tích các chiều cạnh của vấn đề.
Nghe đồng cảm, có nghĩa là nghe có chủ định, phân tích, đồng cảm, thấu hiều vấn đề.
Các mức độ nghe: phớt lờ, giả vờ, chú ý, nghe từng phần, thấu cảm.
2.3.2.1.2 Cách lắng nghe tích cực hiệu quả:
Từ những vấn đề trên, câu hỏi đặt ra làm sao để lắng nghe tích cực một cách có hiệu quả?
Kỹ năng nghe là yếu tố quan trọng đầu tiên mà chúng ta cần phát triển Nghe không chỉ đơn thuần là sử dụng thính giác mà còn bao gồm khả năng nhận thức sâu sắc; cần phải chú ý đến cử chỉ, điệu bộ và biểu cảm của người nói Đồng thời, chúng ta cũng cần lắng nghe từng chi tiết trong lời nói và theo dõi ý tưởng tổng thể, nhằm hiểu rõ ý nghĩa và cảm xúc ẩn sau lời nói, đồng thời đặt chúng vào bối cảnh cụ thể của người nói.
Kỹ năng lắng nghe hiệu quả rất quan trọng trong giao tiếp Điều này có nghĩa là khi học sinh phát biểu ý kiến, giáo viên cần gác lại mọi công việc khác để lắng nghe Khi giáo viên chú ý lắng nghe, học sinh sẽ cảm thấy được tôn trọng và sẽ lắng nghe lại khi giáo viên nói.
2.3.2.1.3 Nguyên tắc để trở thành người biết lắng nghe:
Nguyên tắc đầu tiên và cuối cùng trong việc lắng nghe là ngừng nói, vì mọi nguyên tắc khác đều phụ thuộc vào điều này Con người không thể trở thành người lắng nghe hiệu quả nếu vẫn tiếp tục nói khi người khác đang chia sẻ Hãy ghi nhớ rằng, tạo hóa ban cho chúng ta hai cái tai để lắng nghe nhưng chỉ có một cái lưỡi để nói.
Tạo cho người nói cảm giác thoải mái Giúp cho người đối thoại cảm thấy được tự do khi nói, đó được gọi là tạo môi trường thoải mái.
Để thể hiện sự quan tâm và lắng nghe, người nói cần nhận thấy rằng bạn thực sự muốn nghe họ Cách nhìn và cử chỉ của bạn sẽ truyền tải thông điệp rằng bạn đang chú ý và mong muốn hiểu rõ hơn, thay vì chỉ đáp lại một cách hời hợt.
Kết quả thực hiện
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo viên cần thay đổi nhận thức từ vai trò người dạy trung tâm sang người học trung tâm Trong mỗi lớp học, giáo viên cần linh hoạt, khéo léo và tránh sự cứng nhắc, đơn điệu để đáp ứng nhu cầu của học sinh.
Cho nên khi vận dụng kỹ năng này không nên nóng vội, cần có sự kiên trì và tâm huyết với công tác quản lí lớp học của mình.
Công tác chủ nhiệm lớp trở nên thú vị khi giáo viên làm việc với một tập thể lớp ngoan ngoãn và chăm chỉ, tạo nên mối quan hệ thân ái giữa giáo viên và học sinh Trong vai trò người bạn tâm tình và cố vấn tin cậy, giáo viên chủ nhiệm có thể hỗ trợ học sinh giải quyết những vấn đề khó khăn trong giai đoạn trưởng thành Tuy nhiên, thực tế không phải lúc nào cũng thuận lợi, khi giáo viên phải đối mặt với những học sinh cá biệt, những em đến trường chỉ để chơi, đòi hỏi sự nỗ lực lớn từ phía giáo viên để quản lý và định hướng.
Nhiều giáo viên hiện nay gặp khó khăn trong việc kiềm chế cảm xúc, dẫn đến việc chửi mắng và thậm chí đánh học sinh Trong những tình huống như vậy, kỹ năng lắng nghe tích cực và đồng cảm với học sinh trở nên vô cùng quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm.
Mỗi sáng kiến và biện pháp cụ thể cần được kiểm chứng qua thực tiễn và thời gian Lý thuyết sẽ trở nên thực tiễn và khả thi khi được thực hiện nghiêm túc và có sự đầu tư thích đáng.
Nghiên cứu về việc "Nâng cao kỹ năng giao tiếp có hiệu quả trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT" đã được thực hiện trong các năm học 2018 - 2019 và học kỳ I 2019 - 2020, mang lại những kết quả khả quan.
Cuối năm học 2018 – 2019, tôi đã tiến hành khảo sát về kỹ năng giao tiếp, tương tự như vào đầu năm học, với một số giáo viên chủ nhiệm và học sinh lớp 12A1 mà tôi phụ trách, nhằm thu thập dữ liệu cho đề tài nghiên cứu của mình.
Bảng 2 Kết quả khảo sát giáo viên, học sinh về vốn kỹ năng giao tiếp sau nghiên cứu(25 giáo viên chủ nhiệm và 41 học sinh)
Stt Nội dung Đối tượng
Mức độ % trên giáo viên/ học sinh
Bắt người khác theo lối của mình, đưa ra quan điểm của mình
2 Không để cho người nói sửa sai cho mình.
3 Đồng ý với những ý kiến chung chung
4 Ý thức hợp tác, chia sẻ HS 41 27 65.8
5 Mạnh dạn, tự tin HS 41 30 73.1
6 Kỹ năng thích khám phá học hỏi
7 Tâm lí thờ ơ, lạnh cảm HS 41 10 24.3
Cuối học kỳ I năm học 2019 – 2020, tôi đã tiến hành khảo sát về kỹ năng giao tiếp, tương tự như khảo sát đầu năm học, với một số giáo viên chủ nhiệm và học sinh lớp 10A5 mà tôi phụ trách, nhằm thu thập dữ liệu cho đề tài nghiên cứu đã thực nghiệm.
Bảng 3 Kết quả khảo sát giáo viên, học sinh về vốn kỹ năng giao tiếp sau nghiên cứu(25 giáo viên chủ nhiệm và 42 học sinh)
Stt Nội dung Đối tượng
Mức độ % trên giáo viên/ học sinh
Bắt người khác theo lối của mình, đưa ra quan điểm của mình
2 Không để cho người nói sửa sai cho mình.
3 Đồng ý với những ý kiến chung chung
4 Ý thức hợp tác, chia sẻ HS 42 27 64.2
5 Mạnh dạn, tự tin HS 42 28 66.6
6 Kỹ năng thích khám phá học hỏi
7 Tâm lí thờ ơ, lạnh cảm HS 42 11 26.1
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quan điểm của giáo viên chủ nhiệm trong hai năm học 2018-2019 và 2019-2020 có sự giảm nhẹ nhưng vẫn theo chiều hướng tích cực Sự thay đổi quan điểm và tư tưởng của giáo viên cần thời gian trong bối cảnh đổi mới giáo dục Đối với học sinh, khảo sát cho thấy hiệu quả trong giao tiếp, lắng nghe tích cực và cảm thông đang dần hình thành một môi trường giáo dục mới, phù hợp với quan điểm hiện đại.
“trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Khi áp dụng giải pháp từ đề tài vào các lớp tôi chủ nhiệm, đã ghi nhận nhiều chuyển biến tích cực Học sinh không còn đi trễ, tỷ lệ vắng mặt được hạn chế, và các em thể hiện sự trung thực, thẳng thắn, đoàn kết Học sinh không còn ỉ lại vào bạn bè mà luôn giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, dẫn đến những kết quả đáng khích lệ Nhờ đó, phong trào thi đua của lớp luôn đạt thứ hạng cao, thường xuyên nằm trong tốp đầu hàng tuần.
Nếu giải pháp này được triển khai hiệu quả, lớp học sẽ liên tục phát triển theo thời gian, ngay cả trong môi trường công lập tự chủ.