1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC. VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

32 69 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 3,05 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (5)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (5)
  • CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT (7)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (7)
      • 1.1.1. Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân ái, đoàn kết dân tộc, tinh thần có kết cộng đồng của dân tộc (7)
      • 1.1.2. Kế thừa và phát triển những giá trị nhân văn của văn hóa nhân loại Đông, Tây.4 1.1.3. Kế thừa và phát triển các quan điểm về đoàn kết lực lượng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa của công nhân Mác-Lênin (8)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (10)
      • 1.2.1. Tiếp thu toàn bộ những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn cách mạng Việt Nam. 6 (10)
      • 1.2.2. Kinh nghiệm từ cách mạng thế giới (11)
    • 2. Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc (11)
      • 2.1. Đại đoàn kết là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng (11)
      • 2.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng (12)
      • 2.3. Đại đoàn kết là đại đoàn kết của toàn dân (13)
      • 2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng (14)
      • 2.5. Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế (15)
      • 3.1. Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con người (17)
      • 3.2. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân (17)
      • 3.3. Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại đoàn kết rộng rãi, lâu dài, bền vững (18)
      • 3.4. Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự phê bình, phê bình vì sự thống nhất bền vững (19)
      • 3.5. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân (19)
    • 4. Ý nghĩa luận điểm (20)
  • CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY (21)
    • 1. Thực trạng về tình hình tôn giáo nước ta hiện nay (22)
    • 3. Các giải pháp nâng cao hiệu lực chính sách đại đoàn kết tôn giáo nước ta hiện nay (24)
  • PHỤ LỤC (30)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (30)

Nội dung

Do đó việc tìm hiểu rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này là hết sức cần thiết để mỗi chúng ta hiểu rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trong cuộc sống, đối với mọi người, với đất nước. Từ đó, giúp chúng ta xác định một cái nhìn đúng đắn về lòng đoàn kết, nhân nghĩa trong mỗi con người để tự hoàn thiện mình, sống tốt hơn và có ý nghĩa hơn. 2.Mục tiêu nguyên cứu Giúp mọi người nhận thức được tầm quan trọng của lòng yêu nước, của nhân nghĩa, tin yêu con người mỗi cá nhân sẽ tự phát huy hơn nữa lòng nhân nghĩa của bản thân mình để sống tốt hơn, ý nghĩa hơn. 3. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp phương pháp logic với so sánh, tổng hợp, phân tích, chứng minh. Tra cứu tài liệu và Internet, tổng hợp và chọn lọc lại thông tin, phân tích, nghiên cứu và từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá. Đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lê-nin. Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và mô tả, phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân văn.

Phương pháp nghiên cứu

Kết hợp phương pháp logic với so sánh, tổng hợp, phân tích, chứng minh.

Tra cứu tài liệu và sử dụng Internet để tổng hợp, phân tích và chọn lọc thông tin là quá trình quan trọng trong nghiên cứu Từ những dữ liệu này, chúng ta có thể đưa ra nhận xét và đánh giá dựa trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lê-nin.

Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống trong nghiên cứu, kết hợp giữa khái quát và mô tả, cùng với phân tích và tổng hợp, là cách tiếp cận hiệu quả trong các phương pháp liên ngành của khoa học xã hội và nhân văn.

QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT

Cơ sở lý luận

1.1.1 Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân ái, đoàn kết dân tộc, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc được hình thành từ truyền thống yêu nước, nhân ái và tinh thần cộng đồng của dân tộc Việt Nam, phát triển qua hàng nghìn năm lịch sử Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước", thể hiện một truyền thống quý báu Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần yêu nước này lại trỗi dậy mạnh mẽ, trở thành làn sóng lớn lao, vượt qua mọi khó khăn, tiêu diệt kẻ thù và bảo vệ đất nước.

Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam, gắn liền với ý thức cộng đồng và sự đoàn kết, đã hình thành và củng cố qua hàng ngàn năm lịch sử Tình cảm này trở thành lẽ sống của mỗi người, kết nối vận mệnh cá nhân với vận mệnh dân tộc, tạo nền tảng cho ý chí kiên cường và tinh thần hy sinh vì quê hương Dù trải qua nhiều thăng trầm, chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết luôn là giá trị bền vững, được thử thách qua các cuộc chiến bảo vệ Tổ quốc Những giá trị này chính là cơ sở cho tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, thúc đẩy sự phát triển của cả cộng đồng và mỗi cá nhân.

1.1.2 Kế thừa và phát triển những giá trị nhân văn của văn hóa nhân loại Đông, Tây.

Bác gạn đục khơi trong, tiếp thu tư tưởng đại đồng, nhân ái, thương người như thương mình, nhân, nghĩa, trong học thuyết Nho giáo.

Tư tưởng lục hòa trong Phật giáo nhấn mạnh sự hòa hợp giữa con người với nhau, giữa cá nhân và cộng đồng, cũng như giữa con người và môi trường tự nhiên Điều này được thể hiện qua năm điều cấm: không nói dối, không sát sinh, không tà dâm, không uống rượu và không trộm cắp Những nguyên tắc này không chỉ hướng dẫn hành vi cá nhân mà còn góp phần xây dựng một xã hội hòa bình và bền vững.

Tiếp thu tư tưởng đoàn kết của Tôn Trung Sơn, đặc biệt là Chủ nghĩa Tam dân, nhấn mạnh sự đoàn kết giữa 400 dòng học người Trung Quốc, không phân biệt giàu nghèo Ông chống lại thực dân Anh, chủ trương liên minh với Nga, dung hợp với đảng Cộng sản, và ủng hộ công nông.

Bên cạnh những điều chưa hợp lý, các nền văn hóa này cũng mang lại nhiều giá trị tích cực Văn hóa phương Tây đã ảnh hưởng đến việc chọn lọc những tư tưởng hợp lý từ Tuyên ngôn độc lập của cách mạng tư sản Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng tư sản Pháp Những tư tưởng dân chủ, tự do, bình đẳng, bác ái và chủ nghĩa nhân văn từ các triết gia thế kỷ ánh sáng đã được tiếp thu và khai thác Giá trị văn hóa phương Tây đã góp phần làm phong phú thêm trí tuệ của Hồ Chí Minh.

1.1.3 Kế thừa và phát triển các quan điểm về đoàn kết lực lượng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa của công nhân Mác-Lênin

Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 là minh chứng cho tính đúng đắn của tư tưởng đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin, đóng vai trò quyết định trong việc định hình con đường cứu nước của Hồ Chí Minh Qua việc nghiên cứu sâu sắc, Hồ Chí Minh đã nhận ra những bài học quý giá từ cuộc cách mạng này, đặc biệt là về việc huy động và đoàn kết lực lượng quần chúng công, nông, binh để giành và giữ chính quyền Đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin dựa trên nền tảng giai cấp công nhân và nông dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế Lênin là hình mẫu về thực hành đoàn kết, thể hiện tình anh em trong cộng đồng quốc tế Những quan điểm đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin không chỉ cung cấp phương pháp luận mà còn chỉ ra hướng đi rõ ràng trong quá trình thực hiện đoàn kết.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Tiếp thu toàn bộ những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn cách mạng Việt Nam

Hồ Chí Minh nhận thấy các phong trào chống Pháp của dân tộc tuy mạnh mẽ nhưng đều thất bại do không quy tụ được sức mạnh toàn dân Ông chỉ ra rằng các nhà yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, và Nguyễn Thái Học đều có lòng yêu nước nhưng gặp khó khăn trong việc tập hợp lực lượng, dẫn đến sự thiếu hụt trong sức mạnh đấu tranh Từ đó, Hồ Chí Minh kết luận rằng để đáp ứng vận mệnh của đất nước, cần phải có một lực lượng cách mạng mới, với phương pháp đúng đắn, phù hợp với lịch sử và yêu cầu thời đại, nhằm quy tụ toàn thể dân tộc trong cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc và phong kiến, đồng thời xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh.

1.2.2 Kinh nghiệm từ cách mạng thế giới

Từ năm 1911 đến 1917, Hồ Chí Minh đã hành trình qua nhiều châu lục, từ đó nhận ra rằng các dân tộc thuộc địa có sức mạnh tiềm ẩn lớn, nhưng cuộc đấu tranh của họ chưa thành công do thiếu sự liên kết với giai cấp công nhân và tổ chức Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc Hồ Chí Minh lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc và giành dân chủ cho nhân dân Qua việc nghiên cứu sâu sắc về Cách mạng Tháng Mười, Người đã rút ra những bài học quý giá, đặc biệt là về việc huy động và đoàn kết lực lượng quần chúng công nông binh để giành và giữ chính quyền cách mạng.

Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

Chủ tịch Hồ Chí Minh, một anh hùng giải phóng dân tộc và nhà văn hóa kiệt xuất, đã để lại cho nhân loại một di sản tinh thần quý giá, đặc biệt là tư tưởng về đại đoàn kết Tư tưởng này không chỉ có giá trị trường tồn mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của dân tộc Việt Nam và toàn thế giới Hệ thống luận điểm và nguyên tắc của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc nhằm tập hợp sức mạnh của nhân dân, thúc đẩy cách mạng và tiến bộ, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.

2.1 Đại đoàn kết là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng

Đại đoàn kết dân tộc là yếu tố chiến lược quan trọng, quyết định thành công của cách mạng Để đạt được thành công, cách mạng cần có lực lượng mạnh mẽ để đánh bại kẻ thù và xây dựng xã hội mới Do đó, việc phát triển lực lượng trong nước đóng vai trò quyết định trong quá trình này.

Để tự giải phóng, cần có sự đoàn kết, vì "đoàn kết là lực lượng vô địch" Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đoàn kết toàn dân tộc thành một khối thống nhất, với sự kết hợp giữa đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế Sự đoàn kết này sẽ tạo ra sức mạnh to lớn, giúp chúng ta chiến thắng mọi kẻ thù.

Đại đoàn kết toàn dân tộc là yếu tố then chốt giúp nhân dân Việt Nam bảo vệ độc lập và tự do qua các thế kỷ Nhờ sự đoàn kết này, chúng ta đã đánh bại chủ nghĩa thực dân, thành công trong Cách mạng Tháng Tám và giành chiến thắng trong kháng chiến Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh mang ý nghĩa chiến lược, là nền tảng xuyên suốt quá trình cách mạng, nhằm tập hợp mọi lực lượng để tạo ra sức mạnh to lớn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù và xây dựng xã hội mới Người khuyến khích các nhà cách mạng điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp phù hợp với từng giai đoạn, nhưng luôn nhấn mạnh rằng đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn của cách mạng.

2.2 Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược cơ bản và quyết định cho sự thành công của cách mạng Sức mạnh từ sự đoàn kết là yếu tố then chốt giúp vượt qua khó khăn và giành thắng lợi Để đánh bại các thế lực đế quốc và thực dân, cần phải tập hợp mọi lực lượng và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh Ông nhấn mạnh rằng cuộc đấu tranh cứu nước cuối thế kỷ 19 thất bại một phần do sự thiếu đoàn kết Do đó, để cách mạng thành công, cần có lực lượng cách mạng, và để có lực lượng ấy, sự đoàn kết là điều thiết yếu.

Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ xác định đại đoàn kết là mục tiêu quan trọng mà còn nhấn mạnh nhiệm vụ của toàn Đảng trong việc bảo vệ sự đoàn kết Trong Di chúc, Bác nhắc nhở rằng "Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân ta," và yêu cầu các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.

Trong quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, cần được thể hiện rõ ràng trong mọi lĩnh vực, từ đường lối và chủ trương đến chính sách và hoạt động thực tiễn.

2.3 Đại đoàn kết là đại đoàn kết của toàn dân

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của đoàn kết, đặc biệt là đại đoàn kết, trong một lần duy nhất khi định nghĩa rằng đại đoàn kết là sự kết nối giữa đại đa số nhân dân, bao gồm công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác Ông coi đây là nền tảng vững chắc cho đại đoàn kết, tương tự như nền nhà hay gốc cây Tuy nhiên, để đạt được sự đoàn kết này, cần phải kết nối thêm với các tầng lớp nhân dân khác.

Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh được thể hiện qua nhiều cụm từ như "đại đoàn kết toàn dân", "đoàn kết toàn dân", "đoàn kết dân tộc", và "toàn dân tộc ta đoàn kết" Mặc dù có sự khác biệt trong cách diễn đạt, nhưng các khái niệm này đều thống nhất trong việc khẳng định rằng sức mạnh của khối đại đoàn kết đến từ toàn thể nhân dân Việt Nam.

Chúng ta cần đoàn kết không chỉ để đấu tranh cho sự thống nhất và độc lập của tổ quốc, mà còn để xây dựng đất nước Những ai có tài năng, đức độ, sức lực và lòng yêu nước, phục vụ nhân dân thì đều được chào đón trong sự đoàn kết này.

Đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là sự gắn kết giữa các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, và mọi tầng lớp, lứa tuổi trong xã hội Việt Nam Điều này bao gồm cả việc đoàn kết những người Việt Nam sống trong nước và ở nước ngoài, tạo thành một khối vững chắc dựa trên mục tiêu chung và lợi ích căn bản của dân tộc.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 bùng phát, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân Việt Nam đã nỗ lực lớn lao để kiểm soát và đẩy lùi dịch bệnh Để huy động sự tham gia của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phát động Lời kêu gọi "Toàn dân ủng hộ phòng, chống dịch Covid-19" Những tấm gương của y, bác sĩ, chiến sĩ quân đội, công an và sự đồng lòng của mỗi người dân là minh chứng cho truyền thống yêu nước và sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đóng vai trò nòng cốt.

2.4 Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng

Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là tư tưởng hay lời kêu gọi, mà cần trở thành chiến lược cách mạng và khẩu hiệu hành động của Đảng, dân và quân Nó phải được hiện thực hóa thành sức mạnh vật chất và tổ chức, với Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng là lực lượng chủ chốt.

Ngày 20/12/1960, các thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam tuyên thệ trong Lễ thành lập Mặt trận.

Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:

Liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là nền tảng vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân Khi nền tảng này được củng cố, khối đại đoàn kết dân tộc sẽ được mở rộng, giúp chúng ta không e ngại bất kỳ thế lực nào có thể làm suy yếu sự đoàn kết này.

Mặt trận hoạt động dựa trên nguyên tắc hiệp thương và dân chủ, với mục tiêu thống nhất lợi ích của nhân dân làm nền tảng để củng cố và mở rộng hoạt động.

Ý nghĩa luận điểm

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết đóng vai trò quan trọng trong cách mạng Việt Nam, không chỉ là giải pháp đúng đắn cho những thách thức lịch sử mà còn giữ nguyên giá trị qua thời gian Đại đoàn kết là nền tảng cho sự thành công của cách mạng, thể hiện tinh thần đoàn kết dân tộc và khát vọng thống nhất đất nước.

Trong suốt 70 năm qua, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc đã chứng minh sức sống mạnh mẽ, trở thành nền tảng chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các cuộc cách mạng Lịch sử cho thấy, nơi nào tư tưởng này được thực hiện đúng đắn, cách mạng phát triển mạnh mẽ và giành thắng lợi; ngược lại, khi rời xa tư tưởng đó, cách mạng gặp khó khăn và tổn thất Bước vào thế kỷ 21, đất nước đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức, đòi hỏi chúng ta phải quán triệt và phát triển sáng tạo những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, nhằm thích ứng với tình hình mới và nâng cao hiệu quả của tư tưởng này trong bối cảnh biến đổi của đất nước.

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐOÀN KẾT TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Thực trạng về tình hình tôn giáo nước ta hiện nay

Việt Nam là một quốc gia đa dạng về tín ngưỡng và tôn giáo, với vị trí địa lý thuận lợi nhờ có đường bờ biển dài, tạo điều kiện cho việc giao lưu văn hóa và tôn giáo với các nước trên thế giới.

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc mang những tín ngưỡng tôn giáo riêng biệt Người Việt thường thờ cúng tổ tiên, Thành Hoàng làng và những người có công với cộng đồng, phản ánh bản sắc của cư dân nông nghiệp lúa nước Các dân tộc thiểu số tại Việt Nam theo các tín ngưỡng như Tô tem giáo, Bái vật giáo và Sa man giáo, góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa đa dạng của đất nước.

Hiện nay, Việt Nam có 14 tôn giáo với 39 tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận, tạo nên sự đa dạng trong nghi lễ nhưng vẫn gắn bó trong khối đại đoàn kết dân tộc vì mục tiêu chung Khoảng 25 triệu tín đồ tôn giáo, chiếm 27% dân số, chủ yếu là Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, và Cao Đài Ngoài ra, nhiều tín ngưỡng dân gian như thờ Mẫu, thờ Vua Hùng cũng được đông đảo người dân sùng kính Số lượng chức sắc và nhà tu hành lên tới khoảng 83 nghìn người, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của các tôn giáo tại Việt Nam.

250 nghìn chức việc trông coi việc đạo ở khoảng 28 nghìn cơ sở thờ tự.

Mặc dù các tôn giáo ở Việt Nam có nguồn gốc và đặc trưng khác nhau, nhưng chúng không xung đột mà luôn gắn kết và giao lưu, tạo điều kiện cho người dân hòa hợp với nhiều tín ngưỡng khác nhau Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã giúp các tôn giáo phát triển, khẳng định chủ trương tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của đồng bào các dân tộc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tôn giáo trong xã hội.

Tuy nhiên, trong các tôn giáo vẫn tồn tại những phần tử xấu và phản động, lợi dụng các vấn đề nhạy cảm trong hoạt động tôn giáo cũng như mối quan hệ giữa chính quyền và người dân địa phương để kích động và gây rối Những hành động này còn nhận được sự hậu thuẫn từ các phần tử chống đối cả trong nước và quốc tế.

- Lợi dụng tôn giáo để hoạt động chống Đảng và Nhà nước Việt Nam, gây mất ổn định chính trị - xã hội

- Các hoạt động tôn giáo trái pháp luật

Lợi dụng các hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật có thể dẫn đến sự chia rẽ trong đoàn kết dân tộc, đồng thời gây ra những nguy cơ về an ninh chính trị và trật tự xã hội.

- Thành lập các hội, nhóm mang danh tôn giáo, đạo lạ, gây mất đoàn kết dân tộc và đe dọa ổn định chính trị - xã hội.

- Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo mê tín, trục lợi, làm lệch chuẩn văn hóa, đạo đức xã hội

- Các hiện tượng tín ngưỡng, tôn giáo mới, đạo lạ và tà đạo

Tình trạng tôn giáo bị lợi dụng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu xuất phát từ sự đối lập giữa thế giới quan tôn giáo và thế giới quan duy vật biện chứng, điều này tạo điều kiện cho các thế lực lợi dụng, làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa chế độ xã hội chủ nghĩa và tôn giáo.

Thứ hai, lợi dụng về đức tin và sự gắn kết cộng đồng của tôn giáo nhằm lôi kéo, tập hợp lực lượng chống phá cách mạng nước ta.

Các đối tượng đã triệt để lợi dụng những bất cập và sơ hở trong quản lý chính sách tôn giáo của chính quyền, nhằm kích động quần chúng và gây ra sự mất ổn định về an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội tại các địa phương.

Dựa vào đặc điểm địa lý và những khó khăn về kinh tế, văn hóa, xã hội tại các vùng dân tộc thiểu số và tôn giáo, cần phát triển tôn giáo một cách hợp lý để tránh chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội không đồng đều Sự chênh lệch trong đời sống dân trí và các hoạt động xã hội giữa thành phố và nông thôn, cũng như giữa các vùng miền có đạo và không có đạo vẫn còn rõ rệt Các dân tộc thiểu số, sống ở những vùng sâu, vùng núi cao, đang phải đối mặt với nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế - xã hội Điều này tạo ra môi trường thuận lợi cho các thế lực thù địch khai thác và phát triển tôn giáo.

Các giải pháp nâng cao hiệu lực chính sách đại đoàn kết tôn giáo nước ta hiện nay

Để tăng cường đoàn kết tôn giáo ở nước ta hiện nay, cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp sau:

Cần nâng cao nhận thức về đoàn kết tôn giáo trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt đối với cán bộ, đảng viên và quần chúng theo tôn giáo Việc tuyên truyền và quán triệt các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tôn giáo là rất quan trọng, nhằm giúp chức sắc tôn giáo hiểu rõ tình hình đất nước Đồng thời, cần khuyến khích sự trao đổi dân chủ, lắng nghe và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của họ Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật sẽ góp phần thực hiện tốt đời sống và đẹp đạo.

Hai là, bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay

Nhà nước cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong quản lý tôn giáo Việc quản lý và giám sát thực thi pháp luật, chính sách liên quan đến tôn giáo là rất quan trọng Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tổ chức tôn giáo, cơ sở vật chất, nghi lễ, chức sắc và tín đồ tôn giáo, đồng thời phòng ngừa kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật lợi dụng tôn giáo để gây rối.

Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các tôn giáo là nhiệm vụ quan trọng, nhằm phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa Các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cần phải phù hợp với yêu cầu cụ thể của nhân dân địa phương và được quản lý chặt chẽ để tránh thất thoát và nâng cao hiệu quả Đồng thời, cần tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua yêu nước và xây dựng đời sống văn hóa trong cộng đồng tôn giáo.

Năm là, thực hiện bình đẳng giữa các tôn giáo và giữa đồng bào theo tôn giáo và không theo đạo, coi trọng sự bình đẳng trước pháp luật cho tất cả Lợi ích của tôn giáo cần thống nhất với lợi ích của Nhà nước Cộng đồng tôn giáo phải nằm trong cộng đồng dân tộc và cần tôn trọng sinh hoạt tôn giáo Tuy nhiên, cần phê phán kịp thời những hành vi tôn giáo trái pháp luật, đi ngược lại văn hóa và đạo đức, gây hại đến tính mạng con người, kích bác các tôn giáo khác, chia rẽ nội bộ dân tộc, và chống lại các âm mưu lợi dụng tôn giáo để phá hoại cách mạng, gây rối an ninh, trật tự xã hội từ các lực lượng thù địch trong và ngoài nước.

Sáu là, chúng ta cần kiên quyết chống lại các hiệu ứng tiêu cực từ tôn giáo và bác bỏ âm mưu lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng của các thế lực thù địch Cần ngăn chặn kịp thời và trừng trị nghiêm khắc những hành động lợi dụng tôn giáo gây hại cho khối đại đoàn kết toàn dân.

4.Liên hệ trách nhiệm của bản thân

Là một sinh viên chúng em tự nhận thấy mình cần phải thực hiện các việc làm sau để góp phần xây dựng đại đoàn kết tôn giáo:

+ Nỗ lực học tập và rèn luyện để trở thành công dân tốt, đảng viên tốt cống hiến cho đất nước.

Cần duy trì tinh thần cảnh giác cách mạng một cách thường xuyên, đồng thời tránh xa những cám dỗ vật chất mà các thế lực phản cách mạng sử dụng để làm giảm lòng tin của chúng ta vào Đảng và sự nghiệp cách mạng.

Phát hiện và ngăn chặn mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù trong việc lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng Góp phần đấu tranh để bảo vệ sự ổn định và phát triển của đất nước, cần nhận diện và phản bác kịp thời các hoạt động xâm hại đến giá trị văn hóa và tôn giáo.

+ Giữ vững sự ổn định tư tưởng chính trị của các cán bộ giáo viên trong nhà trường, phát huy tính đoàn kết trong tập thể.

+ Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với đường lối XHCN.

+ Thường xuyên vận động tuyên truyền mọi người thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

Thường xuyên nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là rất quan trọng Việc hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” sẽ giúp phát triển tư duy và đạo đức trong cộng đồng.

Phát hiện và tố cáo các hiện tượng tiêu cực cùng những hành vi gây hại đến an ninh quốc gia là trách nhiệm quan trọng, đồng thời cần duy trì sự đoàn kết chặt chẽ với nhân dân địa phương nơi cơ quan cư trú.

Bài tiểu luận về "Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc" giúp chúng ta hiểu rõ tư tưởng này và cách vận dụng vào chính sách đại đoàn kết tôn giáo hiện nay Hồ Chí Minh đã hình thành quan điểm này từ lý luận đến thực tiễn, nhấn mạnh vai trò, hình thức và lực lượng cần thiết để xây dựng sự đoàn kết Quan điểm này không chỉ mang tính chiến lược mà còn là nhiệm vụ cần có tổ chức và lãnh đạo Việc phát triển tôn giáo dựa trên tư tưởng đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh bền vững Hơn 70 năm qua, thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh sức sống và sức mạnh của tư tưởng đại đoàn kết dân tộc, biến nó thành hành động của hàng triệu người yêu nước Trong bối cảnh hiện nay, việc quán triệt và phát triển quan điểm của Hồ Chí Minh là vô cùng cần thiết để đối mặt với những thách thức mới Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn coi trọng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Ngày đăng: 21/11/2021, 11:29

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w