1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT

46 177 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Chức Năng Quản Trị Của Công Ty Cổ Phần Microsoft
Tác giả Lê Anh Tuấn, Ngô Phạm Đan Trinh, Nguyễn Hồng Yến
Người hướng dẫn Cô Huỳnh Công Phượng
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Quản Trị Học
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021-2022
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 712,87 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • A/ PHẦN MỞ ĐẦU

    • Lời nói đầu

    • Mục tiêu nghiên cứu

    • Phương pháp nghiên cứu

    • Ý nghĩa đề tài

    • Kết cấu đề tài

  • B/ PHẦN NỘI DUNG

  • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VÀ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ

    • 1.1 Khái niệm quản trị

    • 1.2. Các chức năng quản trị

    • 1.3. Chức năng hoạch định

      • 1.3.1. Vai trò của hoạch định

      • 1.3.2.Mục tiêu- nền tảng của hoạch định

    • 1.4. Chức năng tổ chức

      • 1.4.1. Khái niệm chức năng tổ chức

      • 1.4.3 Các cơ cấu tổ chức cơ bản

        • 1.4.3.1 Cơ cấu tổ chức trực tuyến.

        • 1.4.3.2 Cơ cấu tổ chức chức năng

        • 1.4.3.3 Cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng

        • 1.4.3.4 Cơ cấu tổ chức ma trận

        • 1.4.3.5 Cơ cấu tổ chức theo địa lí

        • 1.4.3.6 Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm.

    • 1.5 Chức năng điều khiển

      • 1.5.1 Khái niệm

      • 1.5.2 Phân loại phong cách lãnh đạo

        • 1.5.2.1 Phân loại phong cách lãnh đạo theo mức độ tập trung quyền lực (quan điểm của Kurt Lewin)

        • 1.5.2.2 Phân loại theo mức độ quan tâm đến công việc và quan tâm đến con người ( mô hình của Đại học bang OHIO)

        • 1.5.2.3 Sơ đồ mạng lưới thể hiện phong cách lãnh đạo của R. Blake và J. Mouton

      • 1.5.3. Động viên

        • 1.5.3.1. Khái niệm về động viên

        • 1.5.3.2. Các lý thuyết về động viên

          • 1.5.3.2.1. Thuyết phân cấp các nhu cầu của A. Maslow

          • 1.5.3.2.2. Thuyết E.R.G của Clayton Alderfer

          • 1.5.3.2.3. Thuyết 2 yếu tố của Herzberg

          • 1.5.3.2.4. Thuyết mong đợi của Victor. H. Vroom

      • 1.5.4. Thông tin

    • 1.6 Chức năng kiểm soát

      • 1.6.1 Khái niệm

      • 1.6.2 Tiến trình kiểm soát

      • 1.6.3 Các nguyên tắc kiểm soát

      • 1.6.4 Các loại hình kiểm soát

        • 1.6.4.1 Kiểm soát lường trước

        • 1.6.4.2 Kiểm soát trong khi thực hiện

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY MICROSOFT

    • 2.1. Giới thiệu về công ty

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành

      • 2.1.2. Quá trình phát triển

    • 2.2 Phân tích các chức năng quản trị tại công ty Microsoft

      • 2.2.1 Phân tích chức năng hoạch định

      • 2.2.2 Phân tích chức năng tổ chức

        • 2.2.2.1 Tổ chức bộ máy

        • 2.2.2.2 Tổ chức nhân sự

        • 2.2.2.3 Tổ chức công việc

      • 2.2.3 Phân tích chức năng điều khiển

        • 2.2.3.1 Lãnh đạo

        • 2.2.3.2 Động viên

        • 2.2.3.3 Thông tin

      • 2.2.4 Phân tích chức năng kiểm soát.

        • 2.2.4.1 Kiểm soát lường trước

        • 2.2.4.2 Kiểm soát hiện hành

        • 2.2.4.3 Kiểm soát sau khi thực hiện

    • 2.3. Đánh giá ưu điểm và khuyết điểm của chức năng quản trị tại Công ty cổ phần Microsoft.

      • 2.3.1 Ưu điểm của chức năng quản trị tại Công ty cổ phần Microsoft.

      • 2.3.2. Khuyết điểm của chức năng quản trị tại Công ty cổ phần Microsoft.

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT.

    • 3.1. Định hướng phát triển tương lai của Công ty cổ phần Microsoft.

    • 3.2. Giải pháp.

      • 3.2.1. Giải pháp để xây dựng chiến lược hiệu quả.

      • 3.2.2. Giải pháp để cải thiện chức năng tổ chức

      • 3.2.3. Giải pháp thu hút và giữ chân nhân viên.

    • 3.3. Kiến nghị.

  • C/ KẾT LUẬN

    • 1.1 Danh mục tài liệu tham khảo

Nội dung

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VÀ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ

Khái niệm quản trị

Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị:

Quản trị là hoạt động kết hợp nhiều cá nhân trong tổ chức để đạt được mục tiêu chung, theo Phan Thị Minh Châu (2011) Quá trình quản trị tập trung vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực có hạn.

Fayol (1915) nhấn mạnh rằng quản trị là một công việc đặc thù trong tổ chức, khác biệt với các công việc khác, nhằm phát huy các yếu tố khác Ông cho rằng thành công trong quản trị phụ thuộc chủ yếu vào các phương pháp mà nhà quản trị áp dụng và khả năng biến những phương pháp đó thành phong cách riêng của mình.

Quản trị là quá trình thực hiện các hoạt động cần thiết thông qua sự phối hợp của người khác nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức Nhà quản trị cần tập trung vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực và tài nguyên hạn chế của tổ chức để đạt được thành công.

Các chức năng quản trị

Tiến trình quản trị là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều kỹ năng đa dạng và sinh động Các chức năng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý cần thiết cho mọi tổ chức kinh doanh và sản xuất.

Trong lĩnh vực quản trị, có nhiều quan điểm về việc phân chia các chức năng quản lý Vào thập niên 30, Gulick và Urwich đã xác định bảy chức năng quản trị, bao gồm hoạch định, tổ chức, nhân sự, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra và tài chính (Toàn Như, 2021) Fayol (1915) cũng nêu rằng quản trị bao gồm dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra Đến thập niên 80, các nhà khoa học đã rút gọn thành bốn chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra Tiểu luận này sẽ tập trung vào bốn chức năng quản trị chính: hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát.

Chức năng hoạch định

Hoạch định là một chức năng quan trọng trong quản trị, liên quan đến việc xây dựng chuỗi kế hoạch và hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức Theo Bùi Thị Quỳnh Ngọc (2011), hoạch định đơn giản là xác định mục tiêu mà doanh nghiệp theo đuổi và vạch ra các biện pháp thực hiện cùng với phân bổ nguồn lực hợp lý Mục tiêu không chỉ là mong đợi từ nhà quản trị mà còn là nền tảng cho chức năng hoạch định, do đó việc xác định mục tiêu là rất quan trọng Mặc dù mục tiêu là các cột mốc cụ thể, nhưng nhà quản trị có thể điều chỉnh chúng theo hoàn cảnh và thời điểm để phù hợp với doanh nghiệp.

1.3.1 Vai trò của hoạch định

Trong quá trình hoạch định, các nhà quản trị hình dung tổng thể về môi trường hoạt động của doanh nghiệp, từ đó lường trước các tình huống và rủi ro có thể xảy ra trong tương lai Hoạch định không chỉ giúp họ xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn lực mà còn chuẩn bị các biện pháp khắc phục cho những thay đổi trong môi trường Hơn nữa, quá trình này còn cho phép các nhà phát triển kiểm tra xem các hoạt động trong tổ chức có đi đúng hướng với mục tiêu đã đề ra hay không.

1.3.2.Mục tiêu- nền tảng của hoạch định Để có thể xác định được những mục tiêu của doanh nghiệp, các nhà quản trị thường căn cứ vào hoạch định chiến lược, trong đó các nhà quản trị xác định rõ tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu của doanh nghiệp Hoạch định chiến lược thường do các nhà quản trị cấp cao thực hiện.

Sứ mạng của doanh nghiệp là một tuyên bố quan trọng, giải thích lý do tồn tại và ý nghĩa của doanh nghiệp, đồng thời làm rõ các hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện.

Vì thế, việc xác định sứ mạng của công ty sẽ tạo cơ sở để doanh nghiệp có thể chọn đúng mục tiêu sau này.

Tầm nhìn của một doanh nghiệp được hiểu là hình ảnh hay hình tượng mà doanh nghiệp đó hướng đến trong tương lai.

Mục tiêu là toàn bộ hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong một khoảng thời gian đề ra.

Chức năng tổ chức

1.4.1 Khái niệm chức năng tổ chức

Chức năng tổ chức, theo Trương Quan Dũng (2015), bao gồm việc phân chia, lựa chọn các chức vụ và phòng ban, đồng thời phân công nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ phận nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức Việc thực hiện tốt chức năng này sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng nề nếp làm việc thống nhất, nơi mỗi cá nhân có trách nhiệm và khả năng phát huy sở trường của mình Do đó, nếu công tác tổ chức được thực hiện hiệu quả, doanh nghiệp sẽ tối ưu hóa nguồn lực và củng cố sức mạnh tổ chức.

1.4.2 Nguyên tắc cơ bản của tổ chức

Thứ nhất, thống nhất chỉ huy: mỗi thành viên trong tổ chức chỉ có trách nhiệm báo cáo với cấp trên trực tiếp của mình.

Bộ máy kinh doanh cần phải luôn phù hợp với mục tiêu của công ty, vì mục tiêu chính là nền tảng để xây dựng cơ cấu tổ chức hiệu quả.

Thứ ba, cân bằng: cân bằng giữa quyền hạn và trách nhiệm, cân bằng giữa các công việc giữa các đơn vị.

Bộ máy tổ chức cần được thiết lập dựa trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí để đảm bảo hiệu quả Đồng thời, sự linh hoạt trong quản lý là điều cần thiết, giúp tổ chức kịp thời phản ứng với những thay đổi từ môi trường bên ngoài, và nhà quản trị cũng phải có khả năng điều chỉnh hoạt động để ứng phó với những biến động này.

Nguyên tắc an toàn và tin cậy vào thứ sáu yêu cầu bộ máy tổ chức phải có khả năng chống chịu trước những tác động từ cả bên trong lẫn bên ngoài, trong những giới hạn nhất định.

1.4.3 Các cơ cấu tổ chức cơ bản

1.4.3.1 Cơ cấu tổ chức trực tuyến.

Hình 2: Cơ cấu tổ chức trực tuyến

Cấu trúc tổ chức của quản trị học bao gồm nhiều bộ phận độc lập, với mối quan hệ chủ yếu theo chiều dọc Công việc quản trị được thực hiện theo tuyến, mang lại sự gọn nhẹ và tuân thủ nguyên tắc lãnh đạo Điều này tạo ra sự thống nhất, tập trung cao độ và xác định rõ trách nhiệm trong tổ chức.

Một trong những nhược điểm của tổ chức là thiếu sự chuyên môn hóa, điều này hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ Điều này yêu cầu các nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện để đưa ra quyết định, đồng thời cũng dễ dẫn đến quản trị độc tài.

1.4.3.2 Cơ cấu tổ chức chức năng

Hình 3:Cơ cấu tổ chức chức năng

Quản lý theo chức năng, không theo tuyến, cho phép mỗi cấp dưới có nhiều cấp trên trực tiếp, giúp tổ chức giải quyết các vấn đề kỹ thuật hiệu quả hơn nhờ sự hỗ trợ từ các chuyên gia có trình độ Phương pháp này không yêu cầu người lãnh đạo phải có kiến thức sâu rộng trong nhiều lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý.

Nhược điểm của việc phân công nhiệm vụ là trách nhiệm không rõ ràng Khi khối lượng công việc chuyên môn gia tăng, việc phối hợp giữa các nhà lãnh đạo tổ chức và các nhà lãnh đạo chức năng trở nên khó khăn hơn.

1.4.3.3 Cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng

Hình 4:Cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng

(Nguồn: Giáo trình Quản trị học, TS Trương Quang Dũng, 2015) Đặc điểm: Người lãnh đạo tổ chức được sự giúp sức của các phòng, ban chức năng

Những lãnh đạo chức năng không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến, điều này giúp tận dụng lợi thế của cả hai kiểu cơ cấu trực tuyến và chức năng.

Một trong những nhược điểm chính là người lãnh đạo tổ chức phải liên tục quản lý mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến và các bộ phận chức năng Hơn nữa, sự tồn tại của nhiều bộ phận chức năng có thể dẫn đến việc tổ chức nhiều cuộc họp, gây lãng phí thời gian.

1.4.3.4 Cơ cấu tổ chức ma trận

Hình 5:Cơ cấu tổ chức ma trận

Mô hình tổ chức kết hợp các đơn vị chức năng với các đơn vị theo sản phẩm hoặc khách hàng, mang lại sự linh động và hiệu quả trong việc sử dụng nhân lực Hình thức này cho phép việc thành lập và giải thể các đơn vị diễn ra nhanh chóng và dễ dàng.

Nhược điểm: Dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng giữa người lãnh đạo và các bộ phận. 1.4.3.5 Cơ cấu tổ chức theo địa lí

Hình 6:Cơ cấu tổ chức theo địa lí (Nguồn: Giáo trình Quản trị học, TS Trương Quang Dũng, 2015)

Mô hình phân chia hoạt động theo khu vực địa lý giúp khai thác những ưu thế của từng địa phương, đồng thời phù hợp với doanh nghiệp có quy mô rộng Các doanh nghiệp này được tổ chức thành nhóm và giao cho một nhà quản trị lãnh đạo tại mỗi khu vực Ưu điểm của mô hình này là tận dụng tối đa thị trường và lợi thế địa phương, từ đó tăng cường sự kết hợp theo vùng.

Nhược điểm: Cần nhiều người làm công việc quản lý từng khu vực.

1.4.3.6 Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm.

Mô hình tổ chức theo sản phẩm được xây dựng dựa trên các dãy sản phẩm, trong đó mỗi bộ phận phụ trách một sản phẩm cụ thể và hoạt động trên nhiều thị trường khác nhau Ưu điểm của mô hình này là khả năng phát triển sản phẩm hiệu quả, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quát về thị trường riêng của từng sản phẩm.

Nhược điểm của tổ chức là khả năng hợp tác giữa các bộ phận kém, điều này dễ dẫn đến tình trạng cục bộ, khiến cho các bộ phận ít quan tâm đến sự phát triển toàn diện của tổ chức.

Chức năng điều khiển

Theo Trần Mạnh Hùng (2019), hiệu quả quản trị chỉ đạt được khi nhân viên thể hiện sự nỗ lực, nhiệt tình và trách nhiệm trong công việc Do đó, chức năng điều khiển có thể được định nghĩa là các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc và động viên nhân viên nhằm đạt được mục tiêu tổ chức một cách hiệu quả nhất.

1.5.2 Phân loại phong cách lãnh đạo

1.5.2.1 Phân loại phong cách lãnh đạo theo mức độ tập trung quyền lực (quan điểm của Kurt Lewin)

Phong cách lãnh đạo độc đoán: Đặc trưng bởi sự áp đặt của nhà quản trị đối với nhân viên.

Phong cách lãnh đạo dân chủ: Nhà quản trịra quyết định sau khi tham khảo bàn bạc, lắng nghe ý kiến cấp dưới.

Phong cách quản lý tự do cho phép nhà quản trị sử dụng ít quyền lực, nhường nhiều quyền cho cấp dưới trong việc tự giải quyết vấn đề Trong vai trò này, nhà quản trị tập trung vào việc hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ, thông qua việc cung cấp thông tin và các phương tiện cần thiết khác.

1.5.2.2 Phân loại theo mức độ quan tâm đến công việc và quan tâm đến con người ( mô hình của Đại học bang OHIO)

Dựa trên mức độ quan tâm của nhà quản trị đối với công việc và con người, có thể phân loại thành bốn phong cách lãnh đạo khác nhau.

Hình 8:Mô hình của Đại học bang OHIO

(Nguồn: Giáo trình Quản trị học, TS Trương Quang Dũng, 2015)

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học tại Đại học Ohio, phong cách S2 được coi là hiệu quả nhất Tuy nhiên, trong một số tình huống cụ thể, quan điểm này không hoàn toàn chính xác.

1.5.2.3 Sơ đồ mạng lưới thể hiện phong cách lãnh đạo của R Blake và J Mouton

Sơ đồ lưới về phong cách lãnh đạo được phát triển dựa trên hai yếu tố chính: mức độ quan tâm đến công việc và mức độ quan tâm đến con người, với mỗi yếu tố được phân chia thành 9 mức độ chi tiết.

Hình 9:Sơ đồ mạng lưới của R Blake và J Mouton

(Nguồn: Giáo trình Quản trị học, TS Trương Quang Dũng, 2015)

Trên sơ đồ lưới có 5 phong cách đặc trưng đó là:

Phong cách quản trị 1.1 thể hiện sự thiếu quan tâm của nhà quản trị đối với công việc và con người Những nhà quản trị này chỉ đầu tư một cách tối thiểu vào công việc để duy trì hoạt động mà không có sự cống hiến hay nỗ lực đáng kể.

Phong cách quản trị 1.9 tập trung chủ yếu vào con người, trong khi công việc lại ít được chú trọng Đặc trưng của phong cách này là tính gia đình, với sự chú ý lớn vào việc duy trì mối quan hệ Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến việc không đạt được kết quả công việc như mong đợi.

Phong cách quản trị 9.1 thể hiện sự chú trọng mạnh mẽ đến công việc, nhưng lại ít quan tâm đến con người Với tính độc đoán cao, phong cách này chỉ phù hợp trong những tình huống cụ thể.

Phong cách 9.9 thể hiện sự quan tâm tối đa của nhà quản trị đối với công việc và con người Đây là phong cách quản trị mang tính đồng đội, trong đó công việc được hoàn thành hiệu quả nhờ sự hỗ trợ lẫn nhau và sự tận tâm của tất cả thành viên trong tổ chức.

Phong cách 5.5 là phương pháp quản trị cân bằng giữa việc hoàn thành công việc và duy trì tinh thần làm việc của nhân viên Nhà quản trị trong phong cách này chú trọng đến cả hiệu suất công việc và sự hài lòng của nhân viên ở mức độ hợp lý.

1.5.3.1 Khái niệm về động viên Động viên là tạo ra sự hăng hái nhiệt tình và trách nhiệm hơn trong quá trình thực hiện công việc của cấp dưới, qua đó làm cho công việc được hoàn thành với hiệu quả cao

Hình 10:Chuỗi hành động tạo động cơ

(Nguồn: Giáo trình Quản trị học, TS Trương Quang Dũng, 2015) 1.5.3.2 Các lý thuyết về động viên

1.5.3.2.1 Thuyết phân cấp các nhu cầu của A Maslow

Maslow cho rằng hành vi con người xuất phát từ nhu cầu, được phân loại theo thứ tự ưu tiên từ thấp đến cao Những nhu cầu này phản ánh tầm quan trọng của chúng trong việc thúc đẩy hành động và quyết định của con người.

Nhu cầu sinh lý: đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người.

Nhu cầu an toàn: là những nhu cầu con người muốn được an toàn về tính mạng, về công việc,

Nhu cầu xã hội: là nhu cầu về tình yêu, bạn bè, được xã hội chấp nhận.

Nhu cầu tôn trọng: là nhu con người muốn được người khác tôn trọng Nhu cầu này dẫn tới sự thỏa mãn trong quyền lực, uy tín, địa vị,

Nhu cầu tự thể hiện là nhu cầu cao nhất trong tháp nhu cầu Maslow, thể hiện mong muốn đạt được sự hoàn thiện tối đa của bản thân.

Giáo Sư Clayton Alderfer đã điều chỉnh nghiên cứu của Maslow, cho rằng hành động của con người xuất phát từ nhu cầu, và phân loại nhu cầu thành ba loại chính.

Nhu cầu tồn tại bao gồm nhu cầu sinh lý và an toàn, là yếu tố cơ bản để duy trì sự sống Tiếp theo, nhu cầu quan hệ thể hiện sự kết nối giữa các cá nhân và trong xã hội Cuối cùng, nhu cầu phát triển liên quan đến việc tự thể hiện và khẳng định giá trị bản thân.

1.5.3.2.3 Thuyết 2 yếu tố của Herzberg

Chức năng kiểm soát

Kiểm soát, theo Trương Quan Dũng (2015), là quá trình xác định kết quả thực tế và so sánh với tiêu chuẩn để phát hiện sai lệch và nguyên nhân của chúng, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu tổ chức Khi triển khai kế hoạch hoặc dự án, việc kiểm tra kịp thời giúp phát hiện sai lệch và thực hiện hành động khắc phục Kiểm soát cũng hỗ trợ trong việc đặt ra mục tiêu mới, lập kế hoạch và cải tiến cơ cấu tổ chức Các công cụ kiểm soát quản lý bao gồm tỷ lệ, tiêu chuẩn, số liệu thống kê và các dữ kiện cơ bản khác, được trình bày qua biểu đồ và bảng để làm nổi bật thông tin quan trọng.

Hình 11:Tiến trình kiểm soát

Các nguyên tắc kiểm soát bao gồm việc thiết kế kiểm soát dựa trên kế hoạch hoạt động của tổ chức và cấp bậc của đối tượng kiểm soát Công việc kiểm soát cần phù hợp với đặc điểm cá nhân của các nhà quản trị và thực hiện tự kiểm soát tại các điểm trọng yếu Kiểm soát phải đảm bảo tính khách quan và phù hợp với bầu không khí doanh nghiệp Cuối cùng, kiểm soát cần tiết kiệm và hiệu quả kinh tế, đồng thời dẫn đến hành động cụ thể.

1.6.4 Các loại hình kiểm soát

Kiểm soát lường trước là phương pháp kiểm soát được thực hiện trước khi bắt đầu hoạt động thực tế, nhằm dự đoán và ngăn ngừa các vấn đề có thể phát sinh Quá trình này bao gồm việc kiểm soát đầu vào, tập trung vào chất lượng vật tư, nhân lực, công nghệ và thiết kế sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất, cũng như kiểm tra các phương án kinh doanh trước khi triển khai.

Kiểm soát lường trước nhằm xác định các vấn đề tiềm ẩn trước khi triển khai kế hoạch, giúp điều chỉnh kịp thời nếu cần thiết Quá trình này dựa vào thông tin mới nhất về môi trường bên ngoài và nội bộ doanh nghiệp để đối chiếu với kế hoạch đã lập, từ đó xác định tính phù hợp và thực hiện điều chỉnh ngay từ đầu nếu cần.

1.6.4.2 Kiểm soát trong khi thực hiện

Kiểm soát trong khi thực hiện là quá trình theo dõi trực tiếp những diễn biến trong hoạt động đang diễn ra, nhằm đảm bảo mọi thứ diễn ra theo kế hoạch.

Mục đích của kiểm soát trong quá trình thực hiện là kịp thời giải quyết những vướng mắc, trở ngại và sai lệch nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.

Mười tám doanh nghiệp đã thành công trong việc đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch thông qua việc giám sát, theo dõi và đánh giá thường xuyên, đồng thời hướng dẫn người lao động trong suốt quá trình thực hiện.

1.6.4.3 Kiểm soát sau khi thực hiện

Kiểm soát sau khi hoạt động là quá trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với các mục tiêu ban đầu đã được đặt ra, nhằm đánh giá hiệu quả của sản phẩm sau khi hoàn thiện.

Kiểm soát sau khi thực hiện có mục đích đánh giá toàn bộ quá trình, rút ra bài học kinh nghiệm về thành công và thất bại, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân để cải thiện quản trị trong tương lai Việc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả công việc.

PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY MICROSOFT 18 2.1 Giới thiệu về công ty

Lịch sử hình thành

Microsoft là công ty cổ phần được thành lập vào ngày 4 tháng 4 năm 1975 tại New Mexico bởi Bill Gates và Paul Allen, với trụ sở chính đặt tại

Công ty tại Redmond, Washington, Hoa Kỳ, chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến phần mềm máy tính, phần cứng máy tính, điện thoại di động, thiết bị viễn thông, phân phối kỹ thuật số, điện tử tiêu dùng, trò chơi điện tử, tư vấn công nghệ thông tin, quảng cáo trực tuyến, bán lẻ và phần mềm ô tô.

Năm 2000, Steve Ballmer đã kế nhiệm Bill Gates làm CEO của Microsoft, định hướng lại công ty và gia nhập thị trường sản xuất máy tính Năm 2012, ông đã thâu tóm thiết bị và dịch vụ của Nokia để thành lập Microsoft Mobile Đến năm 2014, Microsoft tiếp tục phát triển mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo của Ballmer.

Nadella đảm nhận vai trò CEO thì công ty đã chuyển trọng tâm từ sản xuất phần cứng sang làm dịch vụ điện toán đám mây.

Quá trình phát triển

Microsoft đã trải qua bốn giai đoạn phát triển quan trọng Giai đoạn đầu tiên là sự thành lập và thống trị thị trường công nghệ Giai đoạn thứ hai đánh dấu sự bùng nổ của Internet và sự chuyển mình sang thế hệ 32-bit Giai đoạn thứ ba chứng kiến sự nâng cấp toàn diện của hệ điều hành Windows và bộ ứng dụng Office Cuối cùng, giai đoạn phát triển hiện tại tập trung vào việc ra mắt nhiều phần mềm mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng.

Vào năm 1975, sự ra mắt của máy tính MITS Altair 8800 đã khơi dậy sự sáng tạo của Paul Allen và Bill Gates Chỉ một tháng sau, họ đã phát triển ngôn ngữ lập trình BASIC dành cho máy tính cá nhân và bán cho MITS Đến tháng 4, công ty của họ chính thức thành lập, mặc dù chưa có tên gọi cụ thể, và đến tháng 6, phiên bản thứ hai của ngôn ngữ BASIC đã được phát hành.

Năm 1978, Microsoft lần đầu tiên mở văn phòng tại Nhật Bản với tên gọi ASCII Microsoft, đánh dấu bước ra thị trường quốc tế Vào năm 1979, Allen và Gates chuyển công ty về Bellevue, Washington Steve Ballmer gia nhập Microsoft vào năm 1980 và sau này trở thành CEO Đến năm 1981, Bill Gates giữ chức tổng giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị, nhưng một năm sau, James A Towne được bổ nhiệm làm chủ tịch, thay thế Bill trong việc điều hành công ty Năm 1985, Microsoft đạt doanh thu 140 triệu USD, đánh dấu một cột mốc quan trọng Năm 1987, công ty ra mắt chuột mới và các sản phẩm như Excel for Windows và PowerPoint Đến năm 1993, Windows trở thành hệ điều hành có giao diện đồ họa phổ biến nhất toàn cầu.

Năm 1994, Microsoft trải qua một giai đoạn im ắng, nhưng chỉ một năm sau, công ty đã thu hút sự chú ý lớn với sự ra mắt của Windows 95 Đồng thời, Microsoft cũng gia nhập lĩnh vực truyền hình bằng cách cho ra mắt kênh cáp MSNBC hoạt động 24 giờ.

1996 Vào ngày 18/5/1998, Microsoft bị Bộ nội vụ Hoa kỳ và hơn 20 luật sư kiện vì lợi

Vào ngày 5/11/1999, Microsoft bị cáo buộc lạm dụng vị thế độc quyền của mình, gây hại cho người dùng và đối thủ cạnh tranh Từ năm 2000 đến 2005, công ty này đã ra mắt nhiều sản phẩm mới, bao gồm Windows 2000, Windows Me, Windows XP, Office XP, máy chơi game Xbox, Office 2003, Windows XP Starter Edition và Windows XP Media Center Edition 2005.

Năm 2006, Bill Gates bắt đầu kế hoạch rời khỏi vị trí lãnh đạo nhóm kiến trúc phần mềm, với Roy Ozzie được chỉ định thay thế, trong khi Gates vẫn giữ vai trò tư vấn cho các dự án chủ chốt Vào ngày 22/1/2009, Microsoft thông báo sa thải 5% lực lượng lao động để cắt giảm chi phí 1,5 tỷ USD Đến tháng 8 cùng năm, công ty thua kiện với I4i, buộc phải thay đổi cấu trúc file Word do vi phạm bản quyền Năm 2010, Microsoft ra mắt Office 365 như nền tảng giao tiếp doanh nghiệp và giới thiệu Windows Phone 7 với giao diện mới Tháng 7/2012, Microsoft báo cáo lỗ lần đầu tiên với khoản chi 6,2 tỷ USD để mua aQuantive Năm 2013, Microsoft mua lại nhánh mobile của Nokia và Steve Ballmer thông báo rời khỏi vị trí CEO, nhường chỗ cho Satya Nadella Đến ngày 24/6/2021, Microsoft gây chú ý khi ra mắt Windows 11.

Trong suốt 46 năm hoạt động, tập đoàn Microsoft đã đạt được sự tăng trưởng ấn tượng, thu hút sự chú ý và quan tâm từ cộng đồng.

21 chúng Cho đến nay, Mircosoft đã có một chổ đứng trên thị trường bên cạnh những đối thủ mạnh khác.

Phân tích các chức năng quản trị tại công ty Microsoft

2.2.1 Phân tích chức năng hoạch định

Microsoft, trong giai đoạn đầu, đặt sứ mệnh là “mỗi gia đình sẽ có ít nhất một chiếc máy tính để bàn” Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Tổng giám đốc Satya Nadella, sứ mệnh của công ty đã chuyển sang “trao quyền năng cho các tổ chức và cá nhân trên toàn thế giới để cải thiện cuộc sống” Microsoft chú trọng đến sự đa dạng và toàn cầu hóa, tạo ra một môi trường làm việc hòa nhập để khai thác ý tưởng và giải pháp từ nhân viên, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng Công ty đã trở thành nhà cung cấp hàng đầu thế giới về các giải pháp công nghệ tiên tiến, giúp khách hàng và đối tác nhận ra tiềm năng đầy đủ của họ trên toàn cầu.

Sự đa dạng trong thống nhất toàn cầu là yếu tố quan trọng trong tầm nhìn của Microsoft Công ty đã thành lập văn phòng về sự đa dạng và hội nhập, được lãnh đạo bởi những chuyên gia am hiểu văn hóa doanh nghiệp và môi trường kinh doanh Văn phòng này tạo điều kiện cho nhân viên đam mê công nghệ phát huy tiềm năng, sáng tạo, và hợp tác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Microsoft đặt mục tiêu chiếm lĩnh 100% thị phần trong các sản phẩm mà công ty tham gia Để đạt được điều này, họ áp dụng chính sách "sẵn sàng trả giá", chấp nhận rủi ro về lợi nhuận nhằm tăng cường thị phần.

Trong thị trường cạnh tranh hiện nay, mỗi công ty cần xác định mục tiêu rõ ràng để phát triển và chiếm lĩnh thị trường Microsoft hướng đến việc phát triển các sản phẩm công nghệ nhằm cải thiện cách làm việc, giải trí và giao tiếp của người dùng Công ty cam kết liên tục cải tiến phần mềm để nâng cao tính thân thiện và hiệu quả, thu hút người sử dụng hơn.

Microsoft sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh phần mềm cho máy tính và nỗ lực giành chiến thắng Công ty sẽ tạo ra doanh thu thông qua việc phát triển, cấp phép và hỗ trợ các sản phẩm, dịch vụ phần mềm, cũng như thiết kế và bán thiết bị hỗ trợ cá nhân và tổ chức Để cải thiện chất lượng sản phẩm, Microsoft sẽ tiến hành thử nghiệm rộng rãi với nhiều người dùng cho từng loại sản phẩm mà họ giới thiệu.

Trong suốt quá trình hoạt động, Microsoft đã đặt ra nhiều mục tiêu quan trọng theo từng giai đoạn Những năm đầu, công ty tập trung vào “mục tiêu thời kỳ khởi nghiệp” Sau đó, họ chuyển sang “mục tiêu thời kỳ yêu cầu phần mềm với giao diện dễ sử dụng” Khi đã chiếm lĩnh thị trường, Microsoft hướng tới “mục tiêu thời kỳ Internet đang trở thành trào lưu” Hiện nay, mục tiêu chính của công ty là giành ưu thế trong lĩnh vực tìm kiếm và hệ điều hành cho smartphone.

2.2.2 Phân tích chức năng tổ chức

Microsoft là một công ty lớn nổi bật, nổi tiếng với khả năng vượt qua rào cản để đạt được thành công Tuy nhiên, do quy mô lớn, nhiều công ty như Microsoft thường gặp khó khăn trong việc điều tiết và phát triển nhanh chóng trong thời đại công nghiệp hóa, dẫn đến tình trạng trì trệ và tăng trưởng thấp.

Microsoft là một công ty lớn nổi bật với khả năng sáng tạo và thích nghi, giúp họ phát triển vượt trội so với các doanh nghiệp nhỏ.

Phong độ và đội ngũ làm việc là hai yếu tố quan trọng đối với sự thành công của Microsoft Công ty lựa chọn tổ chức theo nhóm nhỏ, giúp tăng cường khả năng sáng tạo và cải tiến công nghệ, từ đó nâng cao năng suất Cơ cấu tổ chức dựa trên nhóm dự án cho phép linh hoạt trong công việc và đổi mới khi cần thiết Microsoft ưu tiên đầu tư vào nguồn lực, thời gian và phương tiện cho các đội ngũ, đồng thời duy trì các bộ phận phụ trách thư từ, thông tin quản lý và quảng cáo để khẳng định sự hiện diện của doanh nghiệp Tất cả các dịch vụ này đều được giám sát bởi trung tâm vận hành, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các nhóm trong công ty.

2.2.2.2 Tổ chức nhân sự Để tìm kiếm người tài, bộ phận nhân sự luôn áp dụng những phương pháp tốt nhất để tìm kiếm và đào tạo các siêu anh hùng Việc lựa chọn được thực hiện như một cuộc xem xét các chuyên gia giỏi nhất, những người xuất sắc, nhưng không kém phần dũng cảm và tài năng Không chỉ là những tài năng hữu hiệu, họ đôi khi còn ẩn hiện trong những sinh viên đang theo học tại các trường đại học, qua trao đổi hoặc những thành tích xuất sắc của sinh viên ở trường Là một công ty có ảnh hưởng, Microsoft cũng tham gia vào lĩnh vực tài chính, tiếp thị, tổ chức thương mại, v.v tìm kiếm các chuyên gia giỏi nhất trong các lĩnh vực Sẽ không có doanh nghiệp nào không nhận người tài vì họ không có bằng cấp theo yêu cầu, điều mà một doanh nghiệp quan tâm là tài năng của người đó như thế nào và họ mang lại hiệu quả như thế nào cho doanh nghiệp Thí sinh có câu trả lời không rõ ràng có thể bị hỏi những câu hỏi quanh co hoặc đưa ra những hoàn cảnh đặc biệt Vào cuối cuộc phỏng vấn, tất cả các ứng viên sẽ nhận được một email ôđược chấp nhậnằ hoặc ôkhụng được chấp nhậnằ Một số nhõn viờn tại Microsoft rất tài năng, nhưng cũng có người không tốt nghiệp hoặc không có chứng chỉ Nhưng họ nhận được mức lương tương đương với người có bằng tốt nghiệp Sẽ không có doanh nghiệp nào không nhận người tài vì họ không có bằng cấp theo quy

Doanh nghiệp thường quan tâm đến khả năng và hiệu quả làm việc của nhân viên hơn là bằng cấp của họ Tại Microsoft, có nhiều nhân viên tài năng, nhưng không phải ai cũng có bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ Tuy nhiên, họ vẫn nhận được mức lương tương đương với những người có bằng cấp Điều này cho thấy rằng, trong môi trường làm việc hiện đại, tài năng và hiệu suất của nhân viên là yếu tố quyết định hơn cả việc có bằng cấp hay không.

Tại Microsoft, việc đánh giá thành tích nhân viên diễn ra mỗi 6 tháng, giúp xác định những cá nhân có ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công ty Kết quả đánh giá này không chỉ quyết định tiến độ thăng tiến mà còn ảnh hưởng đến mức lương và số lượng cổ phiếu mà mỗi nhân viên nhận được.

Việc chi tiêu không cần thiết có thể làm suy giảm tiềm lực kinh tế và gây rủi ro cho sự phát triển bền vững Mặc dù mọi người thường thảo luận và chia sẻ ý kiến, quyết định cuối cùng vẫn thuộc về cá nhân Tại Microsoft, khi cần tuyển 5 người, chỉ có 4 vị trí được bổ nhiệm, giúp tiết kiệm chi phí và duy trì tinh thần khởi nghiệp như một doanh nghiệp nhỏ.

Microsoft luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao và liên tục, điều mà ít công ty khác có thể đạt được Họ khuyến khích nhân viên sáng tạo và thoải mái trong công việc để tối ưu hóa năng suất Bill Gates đã xây dựng môi trường làm việc như một gia đình, giúp nhân viên cảm thấy dễ chịu và không ngại ngần Mỗi văn phòng được thiết kế như một ngôi nhà thu nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc và đảm bảo hiệu suất cao.

Tuy nhiên, nó vẫn nằm dưới sự chỉ đạo của công ty và phải tuân theo các chiến lược mà công ty đã xác định.

2.2.3 Phân tích chức năng điều khiển

Phong cách lãnh đạo dân chủ: luôn lắng nghe ý kiến và đóng góp của mọi người.

Hàng năm, Microsoft tổ chức các buổi trình diễn trên xe buýt để thảo luận về những thách thức lớn nhất của công ty, bao gồm các mục tiêu chiến lược và chiến thuật hiện tại, với sự tham gia của Bill Gates Những buổi diễn thuyết này giúp mọi người hiểu rõ hơn về tầm nhìn của ông Ngoài ra, các cuộc họp giữa doanh nhân thường diễn ra để cập nhật thông tin về các dự án, mặc dù thường có những cuộc tranh luận gay gắt Microsoft thể hiện rõ khả năng lãnh đạo và định hướng cho hiện tại và tương lai.

Coi trọng công việc hơn người: mọi nhân viên tại Microsoft không ngừng cạnh tranh với nhau.

Đánh giá ưu điểm và khuyết điểm của chức năng quản trị tại Công ty cổ phần Microsoft

2.3 Đánh giá ưu điểm và khuyết điểm của chức năng quản trị tại Công ty cổ phần Microsoft.

2.3.1 Ưu điểm của chức năng quản trị tại Công ty cổ phần Microsoft. Đối với chức năng hoạch định của công ty, các chiến lược đưa ra thường rất rõ ràng và xác định bởi vì các chiến lược được đưa ra bởi các chuyên gia chiến lược và được viết thành những kế hoạch và mục tiêu cụ thể Sau khi xác định được những chiến lược và kế hoạch cụ thể, Microsoft huy động tất cả nguồn lực cho những kế hoạch đó Những kế hoạch dài hạn đã đưa ra có thể bị cắt bỏ để ưu tiên cho những mục tiêu ngắn hạn Microsoft được tổ chức tập hợp từ các nhóm làm việc nhỏ, các nhóm làm việc nhỏ này mang lại nhiều ý tưởng sáng tạo mới cho công ty Công ty khá thành công với việc tổ chức bộ máy như thế, mỗi nhóm được chia ra thực hiện công việc rõ ràng, phối hợp nhịp nhàng với nhau Với việc chia nhóm nhỏ, có thể hoàn thành nhiều hạn mục nhanh chóng, không bị chồng chéo, trách nhiệm cũng được phân công rõ ràng hơn, minh bạch hơn giúp các nhân viên nắm bắt được công việc một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Đối với việc tổ chức nhân sự, công ty chỉ tuyển những người nằm trong nhóm 5% giỏi

Microsoft là một trong những công ty hàng đầu thế giới, nơi hiệu quả công việc được đặt lên hàng đầu, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Công ty áp dụng phong cách lãnh đạo dân chủ, khuyến khích các nhà quản trị lắng nghe ý kiến của nhân viên Bên cạnh đó, Microsoft có chế độ khen thưởng hợp lý, cả về tinh thần lẫn vật chất, giúp nhân viên cảm nhận được sự ghi nhận cho nỗ lực của họ, từ đó thúc đẩy động lực làm việc Hơn nữa, công ty chú trọng đến việc kiểm soát chất lượng sau khi thực hiện, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất phần mềm, nhằm cung cấp cho người dùng các mẫu thử để phát hiện và khắc phục lỗi một cách hiệu quả.

2.3.2 Khuyết điểm của chức năng quản trị tại Công ty cổ phần Microsoft. Ở Microsoft, các nhà quản trị quan tâm đến hiệu suất công việc hơn là quan tâm đến con người, mọi nhân viên phải tự cạnh tranh với nhau và tự nổ lực để phát triển nếu không sẽ bị chính công ty sa thải Do đó sẽ làm cho các nhân viên trở nên áp lực và khó hoàn thành công việc Với chức năng tổ chức nhóm cũng sẽ làm cho nhân viên ỷ lại và đùn đẩy trách nhiệm cho nhau dẫn tới việc thiếu sáng tạo Ngoài ra, những thông tin như cuộc họp hay là những cuộc tiếp xúc khách hàng thì đều thông qua trang Web hoặc E-mail Nhưng hiện nay, các vụ tội phạm mạng ngày càng tăng thì nguy cơ

Microsoft rơi vào tình trạng bị tấn công ngày cao.

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT

Định hướng phát triển tương lai của Công ty cổ phần Microsoft

Microsoft, một gã khổng lồ trong ngành công nghệ toàn cầu, đã trải qua quá trình phát triển không ngừng để duy trì vị thế của mình Gần đây, công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng từ các đối thủ mới, dẫn đến sự cần thiết phải thay đổi Thay vì giữ hình ảnh cứng nhắc, Microsoft đã lột xác thành một tập đoàn năng động, linh hoạt và luôn sẵn sàng thích ứng với nhu cầu của thị trường.

Sự xuất hiện của CEO mới Satya Nadella đã giúp Microsoft vượt qua giai đoạn khó khăn và trở nên năng động hơn trên thị trường Ông đã triển khai nhiều chính sách và dự án đầu tư mới, tạo ra dấu hiệu tích cực cho công ty trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt Mặc dù Windows vẫn giữ vị trí hệ điều hành chủ yếu toàn cầu, nhưng những thách thức từ chính sách bản quyền đang gây khó khăn cho người dùng Đồng thời, Office vẫn là công cụ văn phòng quan trọng, nhưng nhu cầu về sự đa dạng và lựa chọn cho người dùng ngày càng tăng.

Microsoft đã công bố giai đoạn tiếp theo trong hành trình nghiên cứu "hỗ trợ khả năng tiếp cận", với cam kết kéo dài 5 năm nhằm sử dụng công nghệ mới để tạo cơ hội cho người khuyết tật Trong thế kỷ 21, công ty sẽ phát triển các chương trình kinh doanh bao gồm phiên bản mới của Microsoft và kết nối không dây cho Internet Bên cạnh đó, Microsoft cũng tăng cường đầu tư vào lĩnh vực game và sẽ thận trọng trong việc mua lại doanh nghiệp, chỉ chọn những công ty có khả năng gia tăng giá trị cho mình.

Giải pháp

3.2.1 Giải pháp để xây dựng chiến lược hiệu quả.

Tập đoàn Microsoft cam kết mang đến những chuyển đổi tích cực thông qua công nghệ, cung cấp giải pháp thiết thực nhằm giải quyết các thách thức trong tiếp thị và truyền thông hiện đại Công ty chú trọng vào việc thiết kế tỉ mỉ và cải tiến chức năng sản phẩm để phục vụ nhu cầu của người dùng Microsoft theo đuổi ba tham vọng chính: nâng cao năng suất và quy trình kinh doanh, phát triển đám mây thông minh và nền tảng thông minh, cùng với việc tạo ra nhiều cá nhân máy tính hơn Họ sản xuất phần mềm cho doanh nghiệp và người dùng, đồng thời áp dụng trí tuệ nhân tạo để thúc đẩy sự phát triển.

30 xu hướng tiếp theo trong điện toán, năng suất và đổi mới kinh doanh đang tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ Mô hình doanh thu mới đã mở ra cơ hội lớn cho Microsoft, khi công ty này chuyển hướng sang nền tảng kinh doanh toàn cầu.

3.2.2 Giải pháp để cải thiện chức năng tổ chức

Công ty Microsoft đã tổ chức công việc một cách rõ ràng với các nhóm làm việc và chỉ có một số bộ phận quản lý từ trung tâm điều hành Nhân viên tự giải quyết khó khăn và chịu trách nhiệm về công việc của mình, đồng thời phải nỗ lực không ngừng để tránh bị sa thải Microsoft chú trọng hiệu quả công việc hơn mối quan hệ, nhưng cũng cần hỗ trợ và khuyến khích nhân viên để họ yên tâm cống hiến Việc thay đổi cơ cấu tổ chức giúp tạo ra môi trường hợp tác thay vì cạnh tranh nội bộ, định hướng rõ ràng các hoạt động và tập trung nguồn lực vào những khâu quan trọng Cấu trúc ngang giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường, thu hút khách hàng, phối hợp sản phẩm và quản lý nhân viên hiệu quả hơn, đồng thời giảm chi phí quản lý và tăng tốc độ quyết định Điều này cũng thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên, nâng cao tốc độ phát triển của công ty.

3.2.3 Giải pháp thu hút và giữ chân nhân viên. Để giúp mọi người phát triển mạnh mẽ trong một thế giới làm việc linh hoạt hơn, nhà lãnh đạo luôn xem xét lại toàn bộ trải nghiệm nhân viên - từ việc xây dựng văn hóa đến việc thu hút và giữ chân nhân tài và xây dựng hệ thống lắng nghe ý kiến Công ty có kế hoạch và chính sách để đưa nhân viên vào con đường hướng đến sự linh hoạt tối đa và giúp nhân viên đưa sự đồng cảm kỹ thuật số vào tất cả các khía cạnh văn hóa của Microsoft Tại Microsoft, chúng tôi đang cung cấp cho nhân viên một chính sách làm việc linh hoạt rõ ràng - mọi nhân viên đều có thể làm việc từ xa đến 50% thời gian Chúng tôi còn xây dựng các hệ thống lắng nghe ý kiến có hỗ trợ quyền riêng tư để thu thập tín hiệu kỹ thuật số bằng các công cụ gồm Workplace Analytics, trong Viva Insights, cho phép người quản lý và lãnh đạo kiểm tra tình trạng của các nhóm và tổ chức, hỗ trợ người quản lý và lãnh đạo trong việc “tuyển dụng nhân tài từ khắp mọi nơi” và tạo ra các chỉ tiêu nhóm của riêng họ.

Kiến nghị

Thông qua bài nghiên cứu, phân tích các chức năng quản trị của công ty Microsoft Nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị như sau:

Thứ nhất, phát huy khả năng làm việc theo nhóm và nâng cao ý thức đoàn kết giữa nhân viên với nhau.

Tạo ra một môi trường làm việc đoàn kết và năng động là điều cần thiết, giúp xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên, từ đó giảm thiểu thói quen ích kỷ và tư lợi.

Thứ ba, người quản trị phải nhanh nhạy, có khả năng phán đoán chính xác để đưa doanh nghiệp phát triển.

Bố trí công việc phù hợp với khả năng của nhân viên là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng suất làm việc Điều này không chỉ phát huy tối đa khả năng của nhân viên mà còn giúp sử dụng nguồn lực một cách hợp lý.

Microsoft luôn coi trọng việc sử dụng nhân tài, khuyến khích sự phát triển của nhân viên mà không chèn ép họ, ngay cả khi họ có năng lực vượt trội Chính sách đãi ngộ hấp dẫn giúp nhân viên cảm thấy giá trị công sức của mình được công nhận và xứng đáng.

Chức năng quản trị đóng vai trò then chốt trong sự tồn tại và phát triển của công ty, giúp điều khiển và kiểm soát quá trình hoạt động để tối ưu hóa nguồn lực Ngoài ra, quản trị còn là cầu nối giữa các thành viên trong công ty thông qua các hoạt động chung Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp thất bại do năng lực điều hành yếu kém và thiếu kinh nghiệm trong quản trị Bên cạnh đó, nhà quản trị còn đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau để đảm bảo sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Quản trị của Microsoft đã đạt được thành công vượt trội, khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực phần mềm và công nghệ thông tin Là người tiên phong trong cuộc cách mạng máy tính cá nhân, Microsoft cần tiếp tục duy trì vị thế này trong bối cảnh kinh tế hiện nay, nơi mà các yếu tố tác động đến doanh nghiệp thường thay đổi nhanh chóng và phức tạp Để đạt được mục tiêu thống lĩnh thị trường, nhóm đã đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện chức năng quản trị của công ty Chúng tôi nhận thức rằng các đề xuất này có thể còn thiếu sót và rất mong nhận được ý kiến đóng góp để hoàn thiện bài nghiên cứu.

Danh mục tài liệu tham khảo

1 Bùi Minh Quang, 1999 Bí quyết thành công của Microsoft là gì? Hà Nội.

2 Hạo Nhiên,2013 Thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol

[ truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2021]

Ngày đăng: 21/11/2021, 07:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1:Logo của công ty Microsoft - PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT
Hình 1 Logo của công ty Microsoft (Trang 14)
Hình 2: Cơ cấu tổ chức trực tuyến - PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT
Hình 2 Cơ cấu tổ chức trực tuyến (Trang 19)
Hình 3:Cơ cấu tổ chức chức năng - PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT
Hình 3 Cơ cấu tổ chức chức năng (Trang 20)
Hình 4:Cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng - PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT
Hình 4 Cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng (Trang 21)
Hình 5:Cơ cấu tổ chức ma trận - PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT
Hình 5 Cơ cấu tổ chức ma trận (Trang 22)
Ưu điểm: Đây là hình thức tổ chức linh động, sử dụng nhân lực có hiệu quả, việc hình thành và giải thể dễ dàng, nhanh chóng. - PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT
u điểm: Đây là hình thức tổ chức linh động, sử dụng nhân lực có hiệu quả, việc hình thành và giải thể dễ dàng, nhanh chóng (Trang 22)
Đặc điểm: Mô hình này phân chia hoạt động theo từng khu vực địa lý nhằm khai thác những ưu thế trong các hoạt động của địa phương - PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT
c điểm: Mô hình này phân chia hoạt động theo từng khu vực địa lý nhằm khai thác những ưu thế trong các hoạt động của địa phương (Trang 23)
Hình 8:Mô hình của Đại học bang OHIO - PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT
Hình 8 Mô hình của Đại học bang OHIO (Trang 25)
Hình 9:Sơ đồ mạng lưới của R. Blake và J. Mouton - PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT
Hình 9 Sơ đồ mạng lưới của R. Blake và J. Mouton (Trang 26)
Hình 11:Tiến trình kiểm soát - PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MICROSOFT
Hình 11 Tiến trình kiểm soát (Trang 29)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w