1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ TÀI TỔ CHỨC VẬN TẢI đa PHƯƠNG THỨC ĐƯỜNG BIỂN

57 90 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 679,98 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan về vận tải đa phương thức đường biển (7)
    • 1.1.1. Khái niệm về vận tải đa phương thức và các khái niệm liên quan (7)
    • 1.1.2. Đặc trưng của vận tải đa phương thức đường biển (8)
    • 1.1.3. So sánh VTĐPT đường biển và vận tải biển (8)
  • 1.2. Mục tiêu của vận tải đa phương thức đường biển (10)
  • 1.3. Vai trò của VTĐPT đường biển (11)
  • 1.4. Các điều kiện cần thiết để tổ chức vận tải đa phương thức đường biển (12)
    • 1.4.1. Các điều kiện trở thành người kinh doanh vận tải đa phương thức (12)
    • 1.4.2. Các đối tượng kinh doanh VTĐPT (12)
  • 1.5. Chứng từ vận tải đa phương thức (19)
    • 1.5.1. Khái niệm (19)
    • 1.5.2. Các loại chứng từ Vận tải đa phương thức đường biển (20)
    • 1.5.3. Hình thức của chứng từ Vận tải đa phương thức đường biển (20)
    • 1.5.4. Nội dung của chứng từ Vận tải đa phương thức (21)
    • 1.5.5. Chứng từ phổ biến tại Việt Nam (22)
  • 1.6. Các đơn vị tải trong VTĐPT đường biển (23)
    • 1.6.1. RORO (23)
    • 1.6.2. FLoat - On/ Float - Off (23)
    • 1.6.3. Container (24)
    • 1.6.4. Pallets (24)
  • 1.7. Các đầu mối chuyển tiếp và thông tin trong VTĐPT đường biển (25)
    • 1.7.1. Cảng Biển (25)
    • 1.7.2. Cảng nội địa (ICD) (28)
    • 1.7.3. Bến container (30)
    • 1.7.4. Hệ thống truyền thông tin dữ liệu EDI (31)
  • 2.1. Quy trình tổ chức vận tải đa phương thức đường biển (34)
    • 2.1.1. Sơ đồ quy trình tổ chức VTĐPT đường biển (34)
    • 2.1.2. Diễn giải quy trình tổ chức VTĐPT đường biển (34)
  • 2.2. Các mô hình vận tải đa phương thức đường biển (35)
    • 2.1.1. Mô hình Road-Sea (35)
    • 2.1.2. Mô hình Sea-Air hay Fishy-Back (36)
    • 2.1.3. Sea-Rail (37)
    • 2.1.4. Rail/Road/ Inland waterway- Sea (2RIS) (38)
    • 2.1.5. Cầu lục địa (39)
  • 2.3. Những căn cứ để lựa chọn mô hình vận tải đa phương thức đường biển (40)
    • 2.3.1. Kích thước, khối lượng/trọng lượng và tính chất hàng hóa (41)
    • 2.3.2. Chi phí và thời gian vận tải (42)
    • 2.3.3. Tốc độ vận tải (42)
    • 2.3.4. Môi trường – Lựa chọn phương thức vận tải phù hợp (43)
  • 2.4. Ví dụ về cách thức tổ chức vận tải đa phương thức đường biển (44)
  • Chương 3. CƠ SỞ PHÁP LÝ THỰC HIỆN TỔ CHỨC VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC ĐƯỜNG BIỂN (46)
    • 3.1. Nguồn luật quốc tế (46)
      • 3.1.1. Công ước Liên Hợp Quốc về Vận tải hàng hoá đa phương thức quốc tế (0)
      • 3.1.4. Các công ước quốc tế liên quan đến VTĐPT đường biển (49)
    • 3.2. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động Vận tải đa phương thức ở Việt Nam (51)
      • 3.2.1. Nguồn luật và các văn bản dưới luật điều chỉnh trực tiếp (0)
      • 3.2.2. Một số nguồn luật liên quan khác (55)

Nội dung

Tổng quan về vận tải đa phương thức đường biển

Khái niệm về vận tải đa phương thức và các khái niệm liên quan

Liên Hợp Quốc (UN) đã công bố một số định nghĩa và thuật ngữ liên quan đến vận tải trong Sổ tay Vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Handbook) xuất bản năm 1995.

• Mode of transport: Phương thức vận tải là cách thức vận tải được sử dụng để di chuyển hàng hóa (Multimodal Transport Handbook, 1995, page 12)

Ví dụ: Đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường không

• Means of transport: “Phương tiện vận tải: loại phương tiện sử dụng để vận chuyển hàng hóa” (Multimodal Transport Handbook, 1995, page 12)

Ví dụ: Tàu thủy, ôtô, máy bay, tàu hỏa

• Unimodal transport: Vận tải sử dụng một phương thức vận tải duy nhất, người vận tải phát hành chứng từ vận tải của mình (B/L, AWB, phiếu gửi hàng)

Vận tải đa phương thức đường biển là phương thức vận tải hàng hóa kết hợp từ hai hoặc nhiều phương thức, trong đó có một phương thức là đường biển Dựa trên một hợp đồng vận tải đa phương thức, chứng từ vận tải và chế độ trách nhiệm, một cá nhân hoặc tổ chức sẽ chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển từ điểm xuất phát tại một quốc gia đến điểm đến ở quốc gia khác để giao hàng.

Tại Việt Nam, Nghị định 125/2003/NĐ-CP định nghĩa Vận tải đa phương thức quốc tế là việc vận chuyển hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau, dựa trên một hợp đồng Vận tải đa phương thức Quá trình này bắt đầu từ khi người kinh doanh Vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hóa tại một quốc gia và kết thúc tại một địa điểm giao hàng cụ thể ở quốc gia khác.

Người vận tải đa phương thức là cá nhân hoặc tổ chức ký kết hợp đồng vận tải đa phương thức, hoạt động như một bên chính thức, không phải là đại lý hay người đại diện cho người gửi hàng hoặc các đơn vị vận chuyển khác Họ chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ hợp đồng vận tải đa phương thức theo quy định của Công ước Liên Hợp Quốc về Vận tải Đa phương thức Quốc tế năm 1992.

Hợp đồng vận tải đa phương thức là một thỏa thuận giữa MTO, trong đó người kinh doanh vận tải có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa và thu tiền cước cho toàn bộ quá trình giao hàng đến người nhận Quá trình này yêu cầu sử dụng ít nhất hai phương thức vận tải, bao gồm cả vận tải đường biển.

Chứng từ vận tải đa phương thức là tài liệu quan trọng xác nhận hợp đồng vận tải đa phương thức, trong đó MTO (người vận chuyển đa phương thức) có trách nhiệm tiếp nhận và vận chuyển hàng hóa theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Đặc trưng của vận tải đa phương thức đường biển

- Vận chuyển hàng hóa quốc tế từ quốc gia này tới quốc gia khác

- Sử dụng nhiều hơn 1 phương thức vận tải để vận chuyển hàng hóa

- Sử dụng một bộ chứng từ xuyên suốt toàn bộ quá trình vận chuyển không phân biệt số lượng hay bản chất của các phương thức được sử dụng

- Áp dụng một giá cước duy nhất cho toàn bộ quá trình

- Một người tổ chức duy nhất đảm nhiệm cho toàn bộ quá trình vận hành

Đặc điểm nổi bật của vận tải đa phương thức (VTĐPT) không chỉ nằm ở việc vận chuyển và xếp dỡ hàng hóa, mà còn ở nghệ thuật quản lý và trách nhiệm trong quá trình vận tải Mục tiêu chung của VTĐPT là đảm bảo việc vận chuyển hàng hóa nhanh chóng và hiệu quả với chi phí tối ưu.

So sánh VTĐPT đường biển và vận tải biển

Tiêu chí Vận tải đường biển VTĐPT đường biển

Chặng di chuyển Từ cảng bốc đến cảng dỡ Door-to-door: Lấy hàng tận nơi, giao hàng tận tay

Chỉ sử dụng duy nhất một phương thức là vận tải đường biển

Sử dụng vận tải biển kết hợp với một hay nhiều phương thức vận tải khác (đường bộ, đường hàng không, đường sắt, thủy nội địa )

Chỉ sử dụng tàu biển trên chặng vận tải chính tàu biển kết hợp máy bay, tàu hỏa, các phương tiện vận tải đường bộ

Hành trình Đường đi chủ yếu là trên biển, không cần xây dựng hạ tầng đường đi

Cần có sự đầu tư nhiều về cơ sở hạ tầng đường sá, cầu, hầm

Phạm vi trách nhiệm của người vận chuyển

Mỗi chặng vận tải đều có một người vận chuyển riêng, với trách nhiệm rõ ràng từ lúc móc cẩu cặp vào hàng hóa tại cảng bốc cho đến khi móc cẩu rời khỏi hàng tại cảng dỡ.

Chỉ có một người duy nhất chịu trách nhiệm xuyên suốt chặng vận tải từ tay người bán đến tay người mua

Chứng từ Mỗi chặng một chứng từ khác nhau nếu phải vận chuyển qua nhiều chặng

Chỉ một chứng từ duy nhất trong suốt quá trình vận chuyển

Giá cước vận chuyển được xác định dựa trên từng chặng và loại phương tiện sử dụng, với một mức giá cố định áp dụng cho toàn bộ hành trình, giúp tiết kiệm chi phí cho khách hàng.

Môi trường nước thải từ tàu biển, phương tiện hàng hải, nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu, cũng như cảng biển, bãi và kho chứa hàng, gây ra ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường biển và không khí do khí thải.

Hướng đến vận tải “xanh” nhờ vào việc tối ưu hóa đường đi và thời gian vận tải

Mục tiêu của vận tải đa phương thức đường biển

Để tối ưu hóa thời gian vận chuyển và giảm chi phí, cần khai thác triệt để các lợi thế của vận tải biển cùng với các phương thức vận tải khác, nhằm sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực.

Mở rộng mạng lưới vận tải giúp nâng cao hiệu quả kinh tế bằng cách sử dụng các phương thức vận tải có khả năng chuyên chở khối lượng hàng hóa lớn Điều này không chỉ tăng cường khả năng cạnh tranh về giá thành và chất lượng mà còn giúp doanh nghiệp sản xuất và thương mại tiếp cận nhanh chóng hơn với thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế thông qua các kết nối vận tải.

Xa hơn là tham gia vào vận tải xanh

Gắn kết các hành lang vận tải là yếu tố quan trọng trong việc áp dụng mô hình quy hoạch đa phương thức, nhằm xác định những nội dung cần cải tạo trong mạng lưới liên phương thức Điều này mang lại nhiều lợi ích tiềm năng cho người sử dụng, đặc biệt về hiệu quả và chất lượng dịch vụ vận tải Mục tiêu chính của mỗi hành lang là nâng cao khả năng cơ động, an toàn và năng suất, thông qua các biện pháp như quản lý nhu cầu, cải tạo các điểm nối và kiểm soát tắc nghẽn.

Phát triển vận tải đa phương thức đường biển là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra môi trường giao thông an toàn, hiệu quả và đáng tin cậy Điều này đòi hỏi sự hài hòa và cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông cũng như các dịch vụ dọc hành lang vận tải quốc tế Ngoài ra, vai trò của đường bộ và đường sắt quốc tế, trung tâm hậu cần và ICD, cùng với chuỗi cung ứng và logistics toàn cầu, cần được chú trọng Việc tích hợp các phương thức vận tải, áp dụng công nghệ phù hợp và bảo trì, nâng cấp cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy sự thông suốt trong vận chuyển quốc tế.

Sự hợp tác giữa các phương thức vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì chuỗi cung ứng bền vững, đặc biệt là ở các quốc gia phát triển Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình logistics mà còn tăng cường hiệu quả trong việc phân phối hàng hóa Việc kết hợp linh hoạt các phương thức vận tải như đường bộ, đường sắt, hàng không và đường biển sẽ tạo ra một mạng lưới vận chuyển đồng bộ, giảm thiểu chi phí và thời gian giao hàng Hơn nữa, sự hợp tác này còn góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong thị trường toàn cầu.

Thứ tư, tạo ra sự hợp tác giữa chính phủ và doanh nghiệp nhằm giảm thiểu những chứng từ không cần thiết.

Vai trò của VTĐPT đường biển

Bên cạnh đó, vận tải đa phương thức cũng đóng góp một số vai trò lớn cho nền kinh tế trong nước và ngoài nước:

Cầu nối trong hoạt động thương mại và vận tải hiện đại phải đáp ứng các yêu cầu ngày càng phức tạp của thị trường vận tải nội địa và quốc tế.

Vận tải đa phương thức là quá trình kết nối các phương thức vận chuyển khác nhau thành một chuỗi liên tục, giúp nâng cao tính an toàn, tốc độ, độ tin cậy và sự đơn giản trong việc chuyển hàng hóa.

Hoạt động vận tải là yếu tố chủ chốt trong việc nâng cao hiệu quả hệ thống dịch vụ logistics, với cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và các phương tiện vận chuyển đóng vai trò quan trọng Những yếu tố này tạo ra giá trị lớn cho sự phát triển của ngành dịch vụ logistics, góp phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân Chúng hỗ trợ cho quá trình luân chuyển các giao dịch kinh tế trong nước, từ sản xuất, lưu thông, phân phối, dự trữ cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Vận tải đa phương thức đang trở thành xu hướng quan trọng trong ngành vận tải và logistics, không chỉ đơn thuần là chuyển hàng hóa mà còn tạo ra sự kết nối liền mạch trong chuỗi vận chuyển Phương thức này giúp đảm bảo quá trình vận chuyển an toàn, nhanh chóng, tin cậy và đơn giản hơn, trở thành lựa chọn phổ biến bên cạnh các phương thức truyền thống như đường bộ và đường sắt.

Các điều kiện cần thiết để tổ chức vận tải đa phương thức đường biển

Các điều kiện trở thành người kinh doanh vận tải đa phương thức

Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO) là đơn vị cung cấp và tổ chức vận tải đa phương thức, hoạt động như một nhà vận chuyển chịu trách nhiệm hoàn toàn mà không phải là bên trung gian Trong mối quan hệ với khách hàng, MTO cung cấp một hợp đồng duy nhất, với một tài liệu và một hệ thống trách nhiệm pháp lý thống nhất, cùng với mức giá cho toàn bộ chuỗi vận tải đa phương thức.

Hình 1.3: Mô hình PEST (Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của người kinh doanh vận tải đa phương thức)

Các đối tượng kinh doanh VTĐPT

Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO) có thể chia ra làm 2 đối tượng chính sau: MTO có tàu (VOMTOs) và MTO không có tàu (NVOMTOs)

1.4.2.1.MTO có tàu (Vessel Operating Multimodal Transport Operators

Loại hình này bao gồm các chủ tàu biển và doanh nghiệp khai thác tàu biển, đồng thời mở rộng sang dịch vụ vận tải đa phương thức, đảm nhận vai trò của nhà vận tải chính (MTO).

Các chủ tàu thường không trực tiếp sở hữu hoặc vận hành các phương tiện vận tải như đường bộ, đường sắt hay đường hàng không, mà thay vào đó, họ phải ký hợp đồng để thuê dịch vụ vận chuyển cho các chặng đường này.

1.4.2.2.MTO không có tàu (Non-Vessel Operating Multimodal

Transport Operators - NVO - MTOs) a) Common Carrier (Vận chuyển công cộng)

− Người vận chuyển hàng hoá cho cá nhân, tổ chức và chịu trách nhiệm cho mọi mất mát, hư hỏng hàng hóa, hoặc chậm trễ trong khâu giao hàng

Người vận chuyển hàng hóa thường sử dụng các phương thức vận chuyển như tàu, máy bay, xe tải và tàu hỏa, với lộ trình, thời gian và giá cước được xác định trước.

− Không chỉ vận chuyển hàng rời, hàng nguyên công mà cả hàng xá

Việc thuê tàu theo chuyến hoặc ký hợp đồng liên kết với chủ tàu được xem là vận chuyển của Common Carrier, miễn là dịch vụ được cung cấp cho tất cả mọi đối tượng mà không có sự hạn chế về khách hàng Bên cạnh đó, người giao nhận (Freight Forwarder) đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Freight Forwarder, hay còn gọi là Đại lý giao nhận hoặc Nhà khai thác vận tải (3PL), là các công ty hoạt động như đại diện cho người gửi hàng và người nhận hàng Họ có trách nhiệm sắp xếp chuỗi phương tiện vận tải, bao gồm cả vận tải đường biển và đường bộ, để gom các lô hàng lẻ tại một điểm đầu và phân phối đến điểm cuối Dịch vụ của họ còn bao gồm quản lý kho bãi và xử lý các chứng từ theo hợp đồng vận tải.

Cá nhân hoặc công ty cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa cho các đối tác khác, bao gồm việc ghép và tổng hợp lô hàng tại điểm xuất phát, cũng như phân phối đến điểm cuối cùng Dịch vụ này mang lại nhiều ưu điểm cho khách hàng.

FWD cam kết tổ chức toàn bộ chuỗi vận tải từ điểm đầu đến điểm cuối, đảm bảo sắp xếp phương tiện vận chuyển theo hành trình nhất định Họ phát hành chứng từ vận tải đa phương thức theo yêu cầu của Công ước Vận tải Đa phương thức, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Họ cung cấp nhiều dịch vụ gia tăng cho cả hai đầu hàng hóa, bao gồm gom hàng, khai thuê chứng từ hải quan, dịch vụ kho và bảo hiểm.

• Họ cũng cung cấp nhiều mô hình vận tải cho khách hàng lựa chọn dựa trên những hiểu biết sâu rộng của họ về thị trường

Vì không có cổ phần tài chính trong bất kỳ phương thức vận tải nào, họ hoàn toàn không thiên vị và hoàn toàn dựa vào nhu cầu của khách hàng.

Nhà vận tải trực tiếp phải đối mặt với sự cạnh tranh từ nhiều phương thức vận tải khác nhau, và họ không ủng hộ các FWD do bị cáo buộc cắt giảm lợi nhuận và sử dụng khối lượng hàng hóa lớn để đạt được các ưu đãi không công bằng.

Ngành này thiếu tổ chức tài chính, dẫn đến sự xuất hiện của những cá nhân không có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và không có nguồn lực tài chính để hỗ trợ việc phát hành Tài liệu Vận tải Đa phương thức.

Do không sở hữu phương tiện vận tải, họ phải hợp tác với các nhà thầu và đối tác trong tất cả các chuỗi vận tải Tuy nhiên, nguồn tài chính hạn chế khiến họ không thể đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất.

Hầu hết các công ty không có tổ chức quốc tế và chỉ có một số ít kết nối với các FWD khác trong chuỗi vận tải Họ cũng không có khả năng kiểm soát các ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình tổ chức vận tải đa phương thức.

Công ty Quản trị đa phương thức, hay còn gọi là các hãng vận tải thông thường không có tàu (nvoccs), được thành lập với mục tiêu cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức Họ tổ chức các dịch vụ vận tải quốc tế mà không sở hữu bất kỳ phương tiện giao thông nào Dịch vụ của họ bao gồm vận chuyển door to door, được bảo hiểm thông qua vận đơn hoặc các chứng từ tương đương, dựa trên hợp đồng thuê và các thỏa thuận với các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau.

• Họ là phiên bản phức tạp hơn của phương tiện giao nhận hàng hóa thông thường

Vì vậy, họ tận hưởng tất cả những lợi thế của cái sau và một vài cái bổ sung bên cạnh

• Họ có mạng lưới văn phòng và đại lý rộng khắp thế giới Đây thực tế là khuôn khổ

9 hoạt động cơ bản của họ

Vì không sở hữu thiết bị vận tải hay phương tiện nào, họ không bị ràng buộc bởi hạ tầng giao thông cứng nhắc và không phải chịu gánh nặng chi phí vốn lớn Điều này mang lại cho họ tiềm năng và tính linh hoạt vượt trội so với các nhà khai thác vận tải đã được thiết lập.

• Họ không có cam kết với bất kỳ tuyến đường thương mại hoặc tổ chức cụ thể nào

Chứng từ vận tải đa phương thức

Khái niệm

Chứng từ vận tải đa phương thức là tài liệu do doanh nghiệp vận tải đa phương thức phát hành, đóng vai trò là bằng chứng cho hợp đồng vận tải đa phương thức và xác nhận quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình vận chuyển hàng hóa.

14 công ty kinh doanh vận tải đa phương thức đã nhận hàng để vận chuyển và cam kết giao hàng đúng theo các điều khoản của hợp đồng đã ký kết.

Theo quy tắc của UNCTAD/ICC, chứng từ Vận tải đa phương thức là tài liệu xác nhận hợp đồng Vận tải đa phương thức, có thể thay thế bằng thư truyền dữ liệu điện tử nếu luật pháp cho phép Chứng từ này có thể ở dạng lưu thông hoặc không lưu thông, và phải ghi rõ tên người nhận.

Các loại chứng từ Vận tải đa phương thức đường biển

Công ước Liên Hiệp Quốc về Vận tải đa phương thức quốc tế, ký ngày 05/10/1980, vẫn chưa có hiệu lực cho đến nay, dẫn đến việc chưa có mẫu chứng từ Vận tải đa phương thức quốc tế để các quốc gia có thể áp dụng.

Dựa trên quy tắc chứng từ Vận tải đa phương thức của UNCTAD/ICC, nhiều tổ chức quốc tế đã phát triển các mẫu chứng từ phục vụ cho hoạt động vận tải và giao nhận Dưới đây là một số mẫu chứng từ Vận tải đa phương thức phổ biến trong kinh doanh.

Vận đơn FIATA (FIATA Negotiable Multimodal Transport Bill of Lading – FBL) là loại vận đơn đi suốt được soạn thảo bởi Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận, phục vụ cho các hội viên trong lĩnh vực vận tải đa phương thức Hiện nay, vận đơn FIATA đang được sử dụng rộng rãi, đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán qua ngân hàng, và có thể áp dụng trong vận tải đường biển.

- Chứng từ Vận tải đa phương thức (MULTIDOC – Multimodal Transport

Tài liệu MULTIDOC của Hội nghị Liên Hợp Quốc về buôn bán và phát triển được soạn thảo dựa trên công ước của Liên Hợp Quốc về Vận tải đa phương thức Tuy nhiên, do công ước này chưa có hiệu lực, nên chứng từ liên quan ít được sử dụng trong thực tế.

Hình thức của chứng từ Vận tải đa phương thức đường biển

Khi MTO nhận trách nhiệm về hàng hóa, họ hoặc người được ủy quyền sẽ cấp chứng từ Vận tải đa phương thức theo lựa chọn của người gửi hàng, bao gồm cả dạng lưu thông được và không lưu thông được.

- Chứng từ Vận tải đa phương thức lưu thông được khi:

+ Nó được lập theo lệnh hay cho người cầm chứng từ

+ Nếu lập theo lệnh, nó sẽ chuyển nhượng được bằng ký hậu

Khi lập chứng từ cho người nhận, nó có thể được chuyển nhượng mà không cần ký hậu Nếu cấp nhiều bản gốc trong một bộ, cần ghi rõ số lượng bản gốc trong bộ đó.

+ Nếu cấp các bản sao, mỗi bản sao sẽ ghi "không lưu thông được"

- Chứng từ Vận tải đa phương thức được cấp theo hình thức không lưu thông được khi nó ghi rõ tên người nhận hàng

Nội dung của chứng từ Vận tải đa phương thức

Chứng từ Vận tải đa phương thức nhìn chung có những nội dung cơ bản sau:

Hàng hóa có những tính chất chung và cần được ký mã hiệu để dễ dàng nhận dạng Để đảm bảo quy trình vận chuyển diễn ra suôn sẻ, người gửi hàng phải cung cấp một sự kê khai rõ ràng về số bì, số lượng và tất cả các chi tiết liên quan.

- Tình trạng bên ngoài của hàng hoá

- Tên và địa điểm kinh doanh chính của người kinh doanh Vận tải đa phương thức

- Tên người nhận hàng nếu được người gửi hàng chỉ định

- Ðịa điểm và ngày mà người kinh doanh Vận tải đa phương thức nhận hàng để chở (Địa điểm giao hàng)

- Ngày hay thời hạn giao hàng ở địa điểm giao nếu được thỏa thuận rõ ràng giữa các bên

- Nói rõ chứng từ Vận tải đa phương thức lưu thông được hay không lưu thông được

- Nơi và ngày cấp chứng từ Vận tải đa phương thức

- Chữ ký của MTO hoặc người được MTO uỷ quyền

Tiền cước vận tải sẽ được xác định dựa trên thỏa thuận rõ ràng giữa các bên liên quan Nếu có quy định cụ thể, tiền cước có thể bao gồm cả loại tiền mà người nhận hàng phải thanh toán hoặc các chỉ dẫn khác liên quan đến khoản tiền mà người nhận cần chi trả.

- Hình thức dự kiến các phương thức vận tải và các địa điểm chuyển tải nếu đã biết khi cấp chứng từ Vận tải đa phương thức

- Ðều nói về việc áp dụng công ước

Các bên có thể thỏa thuận và ghi nhận các chi tiết khác trong chứng từ Vận tải đa phương thức, miễn là không vi phạm luật pháp của quốc gia nơi chứng từ này được cấp.

Chứng từ phổ biến tại Việt Nam

Bill gốc, do hãng tàu hoặc forwarder phát hành, bao gồm 3 bản chính giống nhau và 3 bản sao, được đánh số theo thứ tự: First original, second original và third original Khi làm master bill, hãng tàu sẽ cấp bill gốc có in logo của họ, trong khi house bill do forwarder phát hành sẽ có logo của forwarder Bill gốc được coi là linh hồn của hàng hóa, vì nó chứng nhận rằng người chuyên chở đã nhận hàng từ shipper.

Bill gốc của hãng tàu đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán bằng LC, vì nhiều công ty giao dịch quốc tế không chấp nhận bill gốc do forwarder phát hành Nội dung trên bill thường bao gồm các thông tin cần thiết để xác nhận giao dịch.

• Thông tin shiper: số điện thoại, fax, địa chỉ

• Thông tin consignee: số điện thoại, fax, địa chỉ

• Tên tàu, số hiệu tàu, ngày tàu chạy ETD, cảng đến ETA

• Mặt hàng, mã HS code, trọng lượng hàng (gross weight, net weight) b Surrendered Bill of Lading

Chứng từ này là một vận đơn đường biển tương tự như B/L gốc, có chức năng xác nhận việc người chuyên chở đã nhận hàng, đồng thời là bằng chứng cho hợp đồng vận tải Nó cũng đóng vai trò là chứng từ sở hữu hàng hóa và việc làm Bill Surrender giúp tiết kiệm thời gian và thủ tục giao nhận Khi người gửi hàng và người nhận hàng có mối quan hệ tốt, như các chi nhánh của nhau, việc không cần sử dụng B/L gốc trở nên hợp lý.

Trong một số trường hợp, người gửi hàng không kịp thời gửi B/L gốc cho người nhận hàng khi hàng hóa đã đến cảng dỡ Để tránh phát sinh chi phí, họ sẽ yêu cầu hãng tàu hoặc công ty giao nhận thực hiện Telex release Tuy nhiên, khi yêu cầu làm Surrendered B/L, sẽ có chi phí phát sinh, thường được gọi là Telex Fee, mà hãng tàu hoặc công ty giao nhận sẽ thu từ chủ hàng.

Khi người nhập khẩu sử dụng Seaway Bill, họ thường chỉ áp dụng với những đối tác quen thuộc để giảm thiểu rủi ro Việc thanh toán tiền hàng mà không nhận được điện giao hàng có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng.

Chứng từ này tương tự như các loại hóa đơn khác, nhưng nó cho phép giải phóng hàng chỉ bằng cách làm việc qua website nội bộ của hãng tàu hoặc đơn vị vận chuyển.

Seaway bill mang lại sự thuận tiện cho nhà xuất khẩu, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro về hàng hóa Khi sử dụng loại bill này, hàng hóa sẽ được giao ngay khi đến cảng đích mà không cần sự đồng ý của shipper, điều này thường áp dụng cho các đối tác làm ăn lâu dài hoặc giữa công ty mẹ và con Tuy nhiên, seaway bill không thể chuyển nhượng lô hàng thông qua ký hậu chuyển nhượng (B/L endorsement) và ngân hàng thường không chấp nhận loại bill này cho các giao dịch mua bán theo phương thức mở thư tín dụng (L/C).

Các đơn vị tải trong VTĐPT đường biển

RORO

Phương thức vận chuyển Ro-Ro (Roll-on/Roll-off) là giải pháp lý tưởng cho các loại hàng hóa quá khổ và tự vận hành như xe hơi, xe tải, và xe đầu kéo Khác với phương thức LOLO (lift-on/lift-off) sử dụng cần cẩu cho hàng container hay hàng xá, Ro-Ro cho phép hàng hóa tự lên tàu một cách dễ dàng Đối với các mặt hàng siêu trường, siêu trọng không thể đóng vào container, việc sử dụng Ro-Ro là bắt buộc Để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển, các phương án cố định đặc biệt sẽ được áp dụng nhằm ngăn chặn sự dịch chuyển của hàng hóa.

FLoat - On/ Float - Off

Hàng nổi, hay còn gọi là hàng được thả nổi, được xếp chồng lên nhau trong khoang chứa hàng của tàu để tối ưu hóa việc sử dụng thiết bị nâng hạ Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tàu cần được hạ xuống từng tầng để đạt độ chìm phù hợp, cho phép xếp các tàu nổi theo phương thẳng đứng Đồng thời, cần điều chỉnh để cố định các cấu trúc boong hoặc dầm nhằm ngăn cách các container hàng hóa ở các tầng khác nhau.

Container

Về cơ bản Container bách hóa là một hộp hình chữ nhật 6 mặt làm bằng thép có độ bền cao dùng trong vận chuyển hàng hóa

• Bảo vệ hàng hoá, giảm tình trạng mất cắp, hư hỏng, ẩm ướt, nhiễm bẩn

• Giảm chi phí vận chuyển do có thể gom nhiều hàng

• Giảm giá thành sản phẩm

• Tạo điều kiện cho việc chuyển tải

• Tăng năng suất xếp dỡ hàng hóa

• Tận dụng tối đa trọng tải và dung tích tàu.

Pallets

Pallet (kệ kê hàng) là cấu trúc phẳng giúp cố định hàng hóa khi được nâng lên bởi xe nâng hoặc thiết bị vận chuyển khác Nó đóng vai trò quan trọng như một đơn vị tải, cho phép di chuyển và xếp hàng hóa vào kho một cách hiệu quả Hiện nay, có nhiều loại pallet như pallet giấy, pallet gỗ, pallet nhựa và pallet sắt, mỗi loại đều có những ưu điểm riêng, phục vụ cho các nhu cầu vận chuyển khác nhau.

• Hạn chế tối đa tình trạng vỡ, hư hỏng hàng hóa

• Đóng gói các sản phẩm điện tử, sành sứ dễ vỡ, hàng hoá giá trị cao

• Hàng hóa được cách xa mặt đất nên có thể chống ẩm mốc từ đất

• Mỗi lần di chuyển hàng hóa có thể di chuyển với số lượng lớn

• Có thể nâng cả pallet chứa hàng lên kệ hoặc vào container một cách dễ dàng

• Hàng hóa trong kho sẽ được bảo quản khoa học và cơ giới hóa

• Phối hợp chặt chẽ với xe nâng máy, xe nâng tay giúp giải phóng sức lao động bốc xếp thủ công, năng suất lao động tăng

• Sử dụng hệ thống giá đỡ 2 tầng, 3 tầng giúp tiết kiệm không gian lưu trữ và diện tích kho chứa hàng

Các đầu mối chuyển tiếp và thông tin trong VTĐPT đường biển

Cảng Biển

1.7.1.1.Khái niệm và phân loại

Theo Bộ luật Hàng Hải năm 2005, Điều 59 quy định rằng cảng biển là khu vực bao gồm đất cảng và vùng nước cảng, nơi được xây dựng hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho tàu biển ra vào, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.

Phân loại: Theo Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, hiện nay, cả nước có 45 cảng biển đang hoạt động trong đó:

● 02 cảng biển loại IA (cảng cửa ngõ quốc tế)

● 12 cảng biển loại I (cảng tổng hợp đầu mối khu vực)

● 18 cảng biển loại II (cảng tổng hợp địa phương)

● 13 cảng biển loại III (cảng dầu khí ngoài khơi)

Nghị định số 76/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 10/9/2021, quy định phương pháp đánh giá và phân loại cảng biển với thang điểm tối đa 100 điểm (hiện tại chưa tiến hành chấm điểm) Cảng biển sẽ được đánh giá và phân thành 4 loại khác nhau.

• Cảng biển đặc biệt: có tổng số điểm chấm đạt trên 90 điểm

• Cảng biển loại I: có tổng số điểm chấm đạt trên 70 điểm đến 90 điểm

• Cảng biển loại II: có tổng số điểm chấm đạt từ 50 điểm đến 70 điểm

• Cảng biển loại III: có tổng số điểm chấm dưới 50 điểm

Cảng biển bao gồm các khu vực sau:

Một là kho bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu hành chính và dịch vụ hàng hải, sau đây gọi chung là vùng đất cảng;

Vùng nước cảng bao gồm hai khu vực chính: vùng nước trước cầu cảng và vùng neo đậu, cùng với các luồng ra vào cảng và vùng tránh bão Những khu vực này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động chuyển tải hàng hóa và đảm bảo an toàn cho tàu thuyền.

Theo Điều 58, khoản 1 và Điều 9 của Bộ luật hàng hải năm 1990, khu vực hàng hải bao gồm vùng nước của nhiều cảng biển gần nhau và luồng quá cảnh Cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải tại khu vực này là cảng vụ, với giám đốc cảng vụ giữ vai trò chỉ huy cao nhất Giám đốc cảng vụ có trách nhiệm và quyền hạn trong việc quản lý và điều hành hoạt động tại cảng.

1) Tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của cảng vụ, kiểm tra việc chấp hành các quy định bảo đảm an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, vệ sinh và trật tự hàng hải;

2) Không cho phép tàu vào hoặc rời cảng khi tàu không có đủ các điều kiện an toàn hàng hải cần thiết hoặc chưa thanh toán xong các khoản nợ, tiền phạt vi phạm quy chế hoạt động tại cảng;

3) Thực hiện yêu cầu tạm giữ, bắt giữ hàng hải đối với tàu biển hoặc lệnh bắt giữ tàu biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật,

4) Cấp giấy phép hoạt động cho tàu thuyền và người hoạt động trong khu vực trách nhiệm, thu hồi giấy phép đã cấp, nếu xét thấy không có đủ điều kiện bảo đảm an toàn hàng hải;

5) Tổ chức tìm kiếm và cứu nạn tàu, người trong khu vực trách nhiệm;

6) Xử lý hành chính các hành vi vi phạm quy định về an toàn hàng hải, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, vệ sinh và trật tự hàng hải

1.7.1.2.Vai trò và chức năng

Trong tình huống khí hậu và thời tiết xấu, tàu thường phải tìm nơi lánh nạn tại cảng để đảm bảo an toàn Việc này là cần thiết nhằm bảo vệ tàu khỏi những tác động nguy hiểm của thiên nhiên.

- Là nơi xếp dỡ hàng hóa và ga hành khách Đây là vai trò nguyên thủy của cảng

- Cung cấp dịch vụ cho tàu như lượng thực, thực phẩm, nước ngọt, sửa chữa tàu

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển công nghiệp, đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại thông qua hệ thống cảng.

Là một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng, cảng đóng vai trò kết nối giữa dịch vụ vận tải biển và các phương thức vận chuyển khác, tạo ra một mạng lưới phân phối hàng hóa quốc tế hiệu quả Điều này thường liên quan đến vận tải liên hợp, bao gồm đường biển, đường bộ và đường hàng không.

- Cảng là cửa khẩu của một quốc gia, thông qua cảng một quốc gia có thể buôn bán với các quốc gia khác

- Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động

- Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá và đón trả hành khách

- Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hoá trong cảng

- Để tàu biển và các phương tiện thuỷ khác trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp

- Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hoá

1.7.1.3.Yêu cầu cơ sở kỹ thuật

❖ Yêu cầu về kết cấu

- Đảm bảo các yêu cầu về an toàn chịu lực

- Phải duy trì được điều kiện khai thác, không bị biến dạng và suy giảm các tính năng, thông số kỹ thuật

Công trình được thiết kế và xây dựng với độ bền cao, nhằm chống lại tác động của khí hậu, sự xâm thực từ môi trường xung quanh, cũng như các tác nhân sinh học và các yếu tố có hại khác trong suốt thời gian khai thác và vận hành, đảm bảo tuổi thọ theo quy định.

❖ Yêu cầu về khai thác

- Bến cảng, cầu cảng phải có đủ chiều dài và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm cho tàu thuyền cập cầu an toàn

Trang bị thiết bị bốc xếp hàng hóa với công suất phù hợp là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động tại cảng Việc áp dụng công nghệ hiện đại trong quy trình bốc xếp không chỉ nâng cao năng suất mà còn tối ưu hóa quy trình logistics.

- Bảo đảm các điều kiện an ninh trật tự tại khu vực bến cảng

- Đảm bảo thiết bị kiểm soát tải trọng phương tiện ra, vào cảng phù hợp với điều kiện khai thác cảng

❖ Quy định kỹ thuật đối với bến cảng

Trọng tải của tàu khai thác khi ra vào bến cảng để neo đậu và bốc xếp hàng hóa cần được tính toán dựa trên quy hoạch, điều kiện thực tế, yếu tố tự nhiên và thông số kỹ thuật của các hạng mục công trình bến cảng.

- Chiều dài cầu cảng phải phù hợp diện tích chiếm đất của bến cảng và chiều dài tàu khai thác

Khu nước của cảng cần được xác định dựa trên tiêu chuẩn thiết kế phù hợp cho tàu thuyền cập bến, rời cầu cảng và neo đậu Việc này đảm bảo an toàn hàng hải và an ninh trong quá trình bốc xếp hàng hóa.

Cảng nội địa (ICD)

ICD (Inland Clearance Depot) là cảng cạn, hay còn gọi là cảng khô hoặc cảng nội địa, là một phần quan trọng trong hạ tầng giao thông vận tải Nó đóng vai trò là đầu mối tổ chức vận chuyển hàng hóa bằng container, kết nối chặt chẽ với các cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cũng như các cửa khẩu đường bộ và đường sắt quốc tế.

Theo Điều 04, Bộ luật Hàng hải Việt Nam, cảng cạn là một phần quan trọng của hạ tầng giao thông vận tải, kết nối với các hoạt động tại cảng biển, cảng hàng không, cảng đường thủy nội địa, ga đường sắt và cửa khẩu đường bộ Đồng thời, cảng cạn còn đóng vai trò là cửa khẩu cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu qua đường biển.

ICD bao gồm các khu vực sau:

- Cổng giao nhận các container

- Khu vực chuyên dụng vệ sinh container

- Khu vực kho ngoại quan

- Khu vực diểm thu gom hàng lẻ, hay còn gọi là kho hàng CFS

- Khu vực dành cho thủ tục hành chính, thông quan hàng hoá

- Khu vực chuyên đóng gói hàng hoá

- Khu vực thông quan hàng hoá

1) Là địa điểm tập kết container

Sự hạn chế không gian tại cảng biển gây khó khăn lớn cho hoạt động xuất nhập khẩu Trong thời gian chờ làm thủ tục hải quan, việc sắp xếp các container hàng ở nơi đảm bảo chất lượng là rất quan trọng Giải pháp hiệu quả cho vấn đề này chính là cảng cạn ICD.

2) Giảm tải cho cảng khi làm thủ tục hải quan, xuất nhập khẩu hàng hoá

Thời gian làm thủ tục hải quan thường kéo dài do phải chờ kết quả giám định, bốc xếp hàng hóa và kiểm tra chuyên ngành trước khi hàng được xếp lên tàu Trong bối cảnh nhu cầu xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ngày càng tăng, sự xuất hiện của cảng cạn đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tải cho cảng biển, giúp cải thiện hiệu quả logistics.

3) Cảng cạn ICD là trung tâm phân phối hàng hoá

Cảng cạn mang lại nhiều tiện ích, giúp quá trình luân chuyển hàng hóa diễn ra nhanh chóng và chuyên nghiệp, từ đó giúp các công ty xuất nhập khẩu tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí.

1.7.2.3.Yêu cầu cơ sở kỹ thuật

- Diện tích đủ rộng, thông thoáng để có thể bốc xếp hàng hoám giao nhận hàng hoá, làm thủ tục hải quan cùng nhiều chức năng khác

- Có đủ hệ thống máy móc phục vụ việc xếp dỡ và bảo quan hàng hoá, container

- Có khu văn phòng để hoán tất thủ tục hải quan

- Hệ thống kết nối thông tin ổn định, đảm bảo sự liên kết giữa các bộ phận với nhau

Bến container

Bến Container, hay còn gọi là nhà ga Container, là khu vực trong cảng được thiết kế đặc biệt để tiếp nhận tàu Container, thực hiện việc bốc dỡ và chuyển tiếp Container từ vận tải đường biển sang các phương thức vận tải khác.

Bến tàu Container, hay còn gọi là Wharf, là khu vực dành cho việc đậu các tàu Container với cấu trúc cầu tàu Chiều dài và độ sâu của bến tàu được xác định dựa trên số lượng và kích cỡ của các tàu ra vào.

- Thềm bến (Apron): Là khu vực bề mặt cầu tàu sát liền với bến tàu, có chiều rộng

Chiều rộng từ 20-30m là lý tưởng cho việc lắp đặt cầu khung hoặc các công cụ khác Thềm bến cần được xây dựng vững chắc, với bề mặt được trải nhựa hoặc láng xi măng để đảm bảo độ bền và an toàn.

Bãi chứa Container (Container Yard - CY) là không gian dành cho việc tiếp nhận và lưu trữ container Bãi này được phân chia thành nhiều khu vực khác nhau, bao gồm khu vực chuẩn bị cho việc bốc dỡ container xuống tàu, khu vực tiếp nhận container mới và khu vực chứa container rỗng.

Khu vực tiếp nhận và chất xếp Container (Marshalling Yard) là khu vực nằm bên cạnh thềm bến, được sử dụng để tiếp nhận Container đến và đi Tại đây, cần cẩu bờ được sử dụng để di chuyển và sắp xếp các Container thành nhiều tầng khác nhau.

Trạm Container làm hàng lẻ (CFS) là địa điểm chuyên thực hiện các nghiệp vụ vận chuyển hàng lẻ, thường được đặt gần bãi chứa Container, đảm bảo vị trí cao ráo và có kho chứa tạm có mái che Tại đây, quá trình đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi Container diễn ra dưới sự giám sát của hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý hàng hóa.

Trung tâm kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động bốc dỡ và các thao tác nghiệp vụ tại bãi chứa Được bố trí ở vị trí thuận lợi cho việc quan sát, trung tâm này được trang bị đầy đủ các phương tiện thông tin liên lạc, đảm bảo theo dõi tình hình một cách hiệu quả.

Cổng cảng là khu vực kiểm soát ra vào của container và hàng hóa, tuân thủ quy chế xuất nhập khẩu do chính quyền địa phương quy định Đây được coi là ranh giới phân định trách nhiệm giữa các bên liên quan, đặc biệt là giữa đại lý và các cơ quan chức năng.

25 thay mặt người chuyên chở và một bên là người gửi hàng hoặc người nhận hàng hoặc người vận tải đường bộ

Cảng Container có thể được trang bị thêm nhiều thiết bị khác để đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ, bao gồm trạm cung cấp điện năng, trạm cung cấp nhiên liệu, thực phẩm và nước ngọt cho tàu, thiết bị chiếu sáng, tổ chức y tế, phòng cháy chữa cháy và thiết bị thông tin.

Bến Container đóng vai trò quan trọng trong hệ thống vận chuyển Container, giúp rút ngắn thời gian bốc dỡ hàng hóa tại cảng và nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình chuyên chở.

Hệ thống truyền thông tin dữ liệu EDI

EDI (Electronic Data Interchange) là quá trình chuyển giao thông tin giữa các máy tính điện tử thông qua các phương tiện điện tử, sử dụng tiêu chuẩn đã được thống nhất để cấu trúc dữ liệu, theo quy định của Luật thương mại quốc tế do Ủy ban Liên hợp quốc thiết lập.

❖ Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp

Chuyển sang giao dịch EDI giúp giảm hoặc loại bỏ các chi phí liên quan đến giấy tờ, in ấn, sao chép, lưu trữ hồ sơ, bưu chính và thu hồi tài liệu, từ đó giảm thiểu chi phí giao dịch cho việc trao đổi thông tin và chi phí thư tín.

- Giảm chi phí xử lý dữ liệu bằng tay

- Tiết kiệm thời gian vì không cần phải nhập lại thông tin nhiều lần

❖ Sự tốc độ và độ chính xác trong các giao dịch

EDI giúp tăng tốc độ chu kỳ kinh doanh bằng cách rút ngắn thời gian giao dịch hối đoái chỉ còn vài phút, thay vì phải chờ đợi từ vài ngày đến vài tuần như với các dịch vụ bưu chính truyền thống.

Cải thiện chất lượng thông tin bằng cách cung cấp dữ liệu chính xác hơn, giảm thiểu lỗi sai do việc nhập liệu thủ công nhiều lần.

Sử dụng EDI giúp giảm thời gian chu chuyển dòng tiền mặt và cải thiện giao dịch kinh doanh, đồng thời nâng cao mối quan hệ với đối tác và khách hàng Hệ thống lưu trữ của EDI đảm bảo văn bản được giao đến đúng đối tác và cho phép theo dõi lộ trình hàng hóa trong từng giai đoạn.

❖ Tăng hiệu quả kinh doanh

Tự động hóa công việc giấy tờ giúp nhân viên tập trung vào nhiệm vụ có giá trị cao hơn và nâng cao hiệu quả làm việc EDI giảm thiểu công sức của nhân viên, đồng thời hạn chế chậm trễ và sai sót thường gặp trong quá trình xử lý chứng từ thủ công.

Xử lý tài liệu kinh doanh một cách nhanh chóng và chính xác giúp giảm thiểu sai sót trong đơn đặt hàng và hóa đơn, từ đó hạn chế các trường hợp bồi thường và hủy bỏ đơn hàng do lỗi.

Tự động hóa việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng trong chuỗi cung ứng giúp đảm bảo rằng dữ liệu kinh doanh quan trọng được gửi kịp thời và theo dõi theo thời gian thực Điều này mang lại lợi ích cho người bán bằng cách cải thiện dòng tiền và giảm chu kỳ vận chuyển tiền mặt.

- EDI giúp giảm thời gian lưu kho, giảm số lượng hàng tồn kho vì nó được tích hợp cùng với hệ thống lưu kho tự động,

- Chu trình giao dịch thương mại nhanh hơn, giúp đáp ứng nhu cầu khách hàng hiệu quả hơn

- Tạo cơ hội thúc đẩy các hoạt động cung cấp và sản xuất nhằm tăng khả năng cạnh tranh

❖ Lợi ích trong chiến lược kinh doanh

EDI cung cấp khả năng hiển thị thời gian thực về trạng thái giao dịch, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định nhanh chóng để thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường Điều này cho phép doanh nghiệp áp dụng mô hình kinh doanh dựa trên nhu cầu thay vì chỉ dựa vào nguồn cung cấp.

- Rút ngắn thời gian giao hàng, cải tiến sản phẩm và phân phối sản phẩm mới

- Thúc đẩy trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững bằng cách thay thế các quy trình dựa trên giấy tờ bằng các quy trình điện tử

1.7.4.3.Nguyên lý hoạt động Để ứng dụng quy trình EDI thì giữa các doanh nghiệp đối tác với nhau thì cần phải yêu cầu những bên tham gia cần phải tích hợp hệ thống EDI Các bên đối tác tham gia sẽ gửi và nhận dữ liệu điện tử dưới dạng chuẩn EDI Và hiện nay thông thường sử dụng dạng chuẩn là UN/EDIFACT

Bên gửi chuẩn bị tài liệu điện tử bằng cách mã hóa dữ liệu dưới chuẩn EDI thông qua hệ thống phần mềm của họ, nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật cho dữ liệu trong quá trình truyền tải.

Để truyền tải dữ liệu hiệu quả, bộ chuyển đổi EDI sử dụng phong bì EDI nhằm chuẩn bị dữ liệu hiện đại cho việc truyền qua các phương tiện điện tử.

Cách 1: Truyền EDI thông qua môi trường mạng Internet công cộng

Cách 2: Truyền EDI thông qua mạng giá trị gia tăng – mạng VAN

Hệ thống phần mềm của chúng tôi cho phép bên nhận dữ liệu điện tử dịch các thông tin được gửi từ bên gửi, tuân theo các chuẩn EDI đã được quy định.

• Xử lý dữ liệu điện tử nhận được: Dữ liệu sau khi được dịch sẽ được chuyển đến hệ thống điện tử để xử lý

EDI hoạt động bằng cách rút thông tin từ các hoạt động hoặc lưu trữ của công ty và truyền tải dữ liệu dưới dạng máy tính đọc được qua thiết bị viễn thông hoặc đường dây điện thoại Tại bên nhận, dữ liệu sẽ được chuyển trực tiếp vào hệ thống máy tính và được xử lý hoàn toàn tự động bằng các ứng dụng nội bộ.

CHƯƠNG 2.CÁCH THỨC TỔ CHỨC VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG

Quy trình tổ chức vận tải đa phương thức đường biển

Các mô hình vận tải đa phương thức đường biển

Những căn cứ để lựa chọn mô hình vận tải đa phương thức đường biển

CƠ SỞ PHÁP LÝ THỰC HIỆN TỔ CHỨC VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC ĐƯỜNG BIỂN

Ngày đăng: 21/11/2021, 07:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. U. N. Convention on International Multimodal Transport of Goods, 1992 Khác
3. Công ước của Liên Hợp Quốc về vận tải hàng hoá đa phương thức quốc tế, Geneva, 24/05/1980 Khác
4. Quy tắc của UNCTAD/ICC về chứng từ vận tải đa phương thức, số phát hành 481, hiệu lực từ 1/1/1992 Khác
5. Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức, Viêng Chăn, 18/11/2005 Khác
6. Luật Hàng hải 2005 số 40/2005/QH11, ban hành 14/06/2005 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.3: Mô hình PEST (Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của người - ĐỀ TÀI TỔ CHỨC VẬN TẢI đa PHƯƠNG THỨC ĐƯỜNG BIỂN
Hình 1.3 Mô hình PEST (Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của người (Trang 12)
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình tổ chức VTĐPT đường biển - ĐỀ TÀI TỔ CHỨC VẬN TẢI đa PHƯƠNG THỨC ĐƯỜNG BIỂN
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình tổ chức VTĐPT đường biển (Trang 34)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w