trên thực tế hiện nay, phần lớn các khoản nợ xấu TCTD bán cho VAMC được VAMC ủy quyền chủ động thực hiện việc xử lý các khoản nợ đã bán và báo cáo lại cho VAMC. Các TCTD mang các trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành đến NHNN để vay tiền. Như vậy, đây chưa thực sự là giải pháp cơ cấu lại nợ xấu hay làm sạch nợ xấu một cách triệt để.
TỔNG QUAN VỀ VAMC VÀ DATC
Định nghĩa, đặc điểm, vai trò của hai tổ chức
1.1.1 Định nghĩa, đặc điểm, vai trò của DATC
Công ty TNHH MTV Mua bán nợ Việt Nam (DATC) được thành lập theo Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chuyên mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp Công ty được công nhận là Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt theo Quyết định số 55/2004/QĐ-TTg Ngày 29/4/2014, theo Quyết định số 1494/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, DATC chính thức chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
DATC là công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc giải quyết nợ nần và tài sản tồn đọng, nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp Công cụ này đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước.
- Do Nhà nước làm chủ sở hữu, chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Công ty hoạt động theo mô hình TNHH MTV với vốn điều lệ ban đầu là 2.000 tỷ đồng theo Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg, sau đó đã được nâng lên 6.000 tỷ đồng theo Thông tư số 135/2015/TT-BTC.
DATC hoạt động dựa trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu của Nhà nước đầu tư vào DATC, cũng như vốn mà DATC đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
DATC đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ tồn đọng và tài sản không cần dùng, từ đó thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước Ngoài ra, DATC còn kích thích đầu tư, củng cố hoạt động kinh doanh và tạo ra thặng dư cho xã hội Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực mua bán nợ, DATC giúp nhiều doanh nghiệp hồi sinh và phát triển Đồng thời, DATC là chủ thể chính trong việc phát triển thị trường mua bán nợ, tái thiết doanh nghiệp và khai thác tài sản tồn đọng, đồng thời hình thành các thị trường mới thông qua chuyển dịch dịch vụ từ khu vực hành chính sang thị trường DATC cũng là cầu nối cho sự tham gia của các định chế tài chính nước ngoài, mở rộng hoạt động mua bán và xử lý nợ với các tổ chức quốc tế.
1.1.2 Định nghĩa, đặc điểm, vai trò của VAMC a Định nghĩa
Công ty TNHH một thành viên quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) là đơn vị thu mua nợ quốc gia, được thành lập theo Nghị định 53/2013/NĐ-CP và các quyết định 843/QĐ-TTg, 1459/QĐ-NHNN VAMC đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ xấu của các ngân hàng nhà nước, nhằm cải thiện tình hình tài chính và ổn định hệ thống ngân hàng trong dài hạn.
- Do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, chịu sự quản lý của nhà nước, thanh tra và giám sát trực tiếp bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
VAMC hoạt động theo mô hình công ty TNHH MTV với vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng theo Nghị định số 53/2015/NĐ-CP Ngày 31/3/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 34/2015/NĐ-CP, điều chỉnh vốn điều lệ của VAMC lên 2.000 tỷ đồng, tuy nhiên phải đến năm 2017 mới thực hiện tăng vốn này Để xử lý nợ xấu hiệu quả, VAMC đã trình Thủ tướng Chính phủ xin bổ sung vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng vào năm 2019 Theo đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2016 – 2020, VAMC đã đề nghị nâng vốn lên 10.000 tỷ đồng và được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định 1058.
VAMC hoạt động dựa trên nguyên tắc thu bù chi mà không đặt mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo tính công khai và minh bạch trong các hoạt động của mình Đồng thời, VAMC cũng chú trọng vào việc hạn chế rủi ro và chi phí trong quá trình xử lý nợ xấu.
Theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, VAMC đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ xấu và tái cấu trúc hệ thống các tổ chức tín dụng Là tổ chức do Chính phủ quản lý, VAMC có cơ chế đặc thù nhằm đảm bảo việc xử lý nợ xấu diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
- Hoạt động của công ty này được phát triển theo hai vai trò chính:
VAMC đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ xấu và đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống tổ chức tín dụng, không vì mục tiêu lợi nhuận Cơ quan này phối hợp với các tổ chức tín dụng nhằm duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ, theo tiêu chuẩn quốc tế Đồng thời, VAMC hỗ trợ triển khai các biện pháp xử lý nợ như cơ cấu nợ, bán nợ và bán tài sản bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
VAMC đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường nợ tại Việt Nam, với nền tảng pháp lý vững chắc cho hoạt động mua bán nợ theo giá trị thị trường Công ty cung cấp dịch vụ mua bán nợ và tài sản bảo đảm, đồng thời hoạt động như một trung tâm tư vấn và môi giới trong lĩnh vực này Ngoài ra, VAMC còn là nguồn thông tin chính về nợ xấu và chịu trách nhiệm quản lý các khoản nợ xấu đã mua, cũng như giám sát tài sản liên quan.
Sự giống và khác nhau giữa 2 tổ chức
- Cả hai đều là cơ quan xử lý nợ xấu của quốc gia, có nhiệm vụ xử lý nợ xấu, tham gia mua bán nợ xấu.
- Do Nhà nước làm chủ sở hữu, chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà
Công ty hoạt động theo mô hình TNHH MTV với vốn điều lệ lớn và các nguồn vốn bổ sung, nhằm thực hiện chức năng xử lý nợ và nợ xấu.
Tham gia xử lý nợ xấu với tư cách là chủ nợ (xử lý nợ từ góc độ của hệ thống TCTD)
Tham gia xử lý nợ xấu không chỉ là trách nhiệm của các tổ chức tín dụng mà còn bao gồm cả việc giải quyết nợ xấu cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân Chủ nợ và khách nợ cùng hợp tác để thực hiện các hoạt động xử lý tài chính hiệu quả, từ đó tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và bền vững.
Theo từng ngân hàng hoặc nhiều ngân hàng
Chủ yếu là các DNNN, các DNCP
- Xử lý hiệu quả nợ xấu của thị trường tín dụng
- Mục tiêu lấy thu bù chi, không vì lợi nhuận
Mục tiêu không chỉ là xử lý nợ xấu trong thị trường tín dụng mà còn hỗ trợ khách nợ vượt qua khó khăn tài chính, từ đó thúc đẩy doanh nghiệp phục hồi sản xuất và kinh doanh hiệu quả.
- DATC phải kinh doanh hiệu quả, bảo toàn vốn nhà nước.
VAMC như một tổ chức xử lý nợ xấu quốc gia, tập trung xử lý nợ xấu của ngân hàng.
DATC như một tổ chức tái thiết DN, mua nợ xấu thực hiện cơ cấu phục hồi doanh nghiệp vay nợ.
VAMC là tổ chức được điều chỉnh và hỗ trợ thông qua một hệ
DATC hiện đang được điều chỉnh để phù hợp với các giá trị pháp lý cao như Nghị quyết của Quốc hội, Luật tổ chức tín dụng, Nghị định, Thông tư và Thông tư liên tịch Đồng thời, các quy định pháp luật cũng đang được liên tục hoàn thiện và sửa đổi để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong hoạt động.
- Mua theo giá trị ghi sổ, thanh toán bằng trái phiếu đặc biệt, không lãi suất, ngân hàng trích lập dự phòng 20% mỗi năm trong vòng 5 năm
- Mua theo giá trị thị trường
Mua tài sản theo giá trị thị trường và thanh toán bằng tiền mặt hoặc qua ngân hàng để tất toán ngay khoản nợ Quy trình này có thể dựa trên thỏa thuận trực tiếp hoặc tham gia đấu thầu, đấu giá.
Tính chất, cơ chế hoạt động
Mua nợ mang tính bắt buộc (mua nợ của những TCTD có nợ xấu trên 3%)
Mua nợ theo nguyên tắc tự nguyện thỏa thuận đàm phán, trên cơ sở đánh giá hoạt động của cả người vay.
Mua nợ xấu để vào kho, chờ thời gian xử lý Nếu sau 5 năm chưa xử lý, có thể trả về TCTD xử lý, bằng khoản đã trích lập 100%.
DATC mua nợ xấu khi đã rà soát, đánh giá khách hàng và xác định được hướng thu hồi nợ Mua nợ gắn với tái cấu trúc
DN để thu hồi nợ.
Cách thức mua và xử lý nợ xấu của 2 tổ chức
1.3.1 Cách thức mua và xử lý nợ xấu của VAMC
Quá trình xử lý nợ xấu của VAMC bắt đầu bằng việc mua lại nợ xấu từ các tổ chức tín dụng VAMC áp dụng hai phương thức chính trong hoạt động này.
VAMC thực hiện việc mua nợ xấu từ các tổ chức tín dụng dựa trên giá trị thị trường, sử dụng nguồn vốn từ vốn điều lệ, các quỹ trích lập và các nguồn huy động khác Quy trình này diễn ra trên cơ sở thỏa thuận hợp lý, với việc đánh giá lại giá trị của khoản nợ xấu Để đảm bảo tính minh bạch, việc mua bán nợ xấu cần được lập hợp đồng rõ ràng, và tổ chức tín dụng bán nợ phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng vay.
Cách thứ hai để xử lý nợ xấu là VAMC phát hành trái phiếu đặc biệt (TPĐB), cho phép các ngân hàng thương mại (NHTM) bán nợ xấu cho VAMC Thay vì nhận tiền mặt, NHTM sẽ nhận lại TPĐB tương ứng với 100% giá trị sổ sách của khoản nợ đã bán Hàng năm, các ngân hàng phải trích lập dự phòng 20% cho TPĐB, trong khi lãi suất của trái phiếu là 0%/năm Khi khoản nợ được xử lý thành công, ngân hàng sẽ nhận được 85% số tiền thu được từ việc giải quyết nợ xấu, trong khi 15% còn lại sẽ thuộc về VAMC Như vậy, từ một khoản nợ xấu, ngân hàng có thể chuyển đổi thành một nguồn thu nhập tiềm năng.
Trái phiếu VAMC có thời hạn 5 năm và giá trị sẽ giảm về 0 đồng khi đáo hạn, cho thấy ngân hàng đã xử lý xong khoản nợ Việc trích lập dự phòng toàn bộ nợ giúp ngân hàng duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức tốt Ngoài ra, các ngân hàng thương mại có thể mang trái phiếu đặc biệt này đến Ngân hàng Nhà nước để chiết khấu, nhằm tái cấp vốn và đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Sau khi mua nợ, VAMC hợp tác với các TCTD để thực hiện các giải pháp xử lý nợ nhằm thu hồi vốn vay nhanh chóng, bao gồm hỗ trợ khởi kiện, thi hành án và thu giữ tài sản đảm bảo VAMC cũng tái cấu trúc các khoản nợ xấu bằng cách điều chỉnh lãi suất, miễn giảm lãi phạt và phí, cũng như cơ cấu lại thời hạn trả nợ để nâng cao hiệu quả giải quyết nợ xấu Ngoài ra, VAMC có quyền bán nợ xấu đã mua, góp vốn vào doanh nghiệp từ các khoản nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm liên quan.
1.3.2 Cách thức mua và xử lý nợ xấu của DATC
DATC chuyên mua bán nợ và tài sản, hỗ trợ doanh nghiệp và tổ chức tín dụng trong việc xử lý nợ xấu Bên cạnh đó, DATC còn đóng vai trò là tổ chức tái cấu trúc doanh nghiệp, chủ yếu tập trung vào việc mua nợ xấu từ các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần, nhằm thực hiện cơ cấu phục hồi cho các doanh nghiệp vay nợ.
Về hoạt động mua, tiếp nhận nợ và tài sản:
Theo Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 135/2015/TT-BTC, DATC thực hiện việc mua nợ và tài sản thông qua các hình thức, trong đó có việc thỏa thuận trực tiếp với chủ nợ và chủ tài sản.
(2) Tham gia đấu thầu, đấu giá mua nợ và tài sản; và (3) Thực hiện mua theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài hoạt động mua nợ và tài sản, căn cứ vào Điều 11 Thông tư số
Theo Thông tư 135/2015/TT-BTC, DATC thực hiện các hoạt động quan trọng bao gồm: (1) Tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp trong quá trình sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước; và (2) Tiếp nhận để xử lý nợ và tài sản theo chỉ định của cấp có thẩm quyền.
Về hoạt động xử lý nợ đã mua, tiếp nhận:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 135/2015/TT-BTC và Khoản 1 Điều
Thông tư số 134/2016/TT-BTC quy định 9 hình thức xử lý nợ mà DATC thực hiện, bao gồm: thu hồi nợ trực tiếp từ khách nợ, xử lý tài sản đảm bảo, bán nợ cho tổ chức hoặc cá nhân khác (không bao gồm khách nợ), thu nợ bằng tài sản, nhận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ sang bên thứ ba, ủy thác thu nợ qua tổ chức cung cấp dịch vụ đòi nợ hợp pháp, chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp khách nợ, khởi kiện ra Tòa án để đòi nợ, và các hình thức khác theo quy định pháp luật và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài các hình thức xử lý nợ đã mua và tiếp nhận, DATC còn có thể áp dụng các phương thức khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 135/2015/TT-BTC và Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 134/2016/TT-BTC Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DATC trong việc thu hồi các khoản nợ.
Về hoạt động xử lý tài sản đã mua, tiếp nhận:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 135/2015/TT-BTC và Khoản 1 Điều
Thông tư số 134/2016/TT-BTC quy định về các hình thức xử lý nợ mà DATC thực hiện, bao gồm bán tài sản, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản và bảo quản, sửa chữa tài sản để sử dụng Trong năm 2019, DATC đã tiếp tục áp dụng phương thức mua bán nợ và tài sản theo thỏa thuận, tập trung vào việc điều hành linh hoạt và thực hiện nhiều giải pháp để xử lý nợ, đồng thời điều chỉnh phương thức thu hồi nợ phù hợp với khả năng thanh toán thực tế của khách nợ Các đơn vị thuộc Công ty đã nghiên cứu và xây dựng nhiều phương án mua bán nợ trong năm.
Về hoạt động xử lý nợ gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ:
Theo Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 135/2015/TT-BTC và Điều 16 Thông tư số 134/2016/TT-BTC, việc chuyển nợ thành vốn góp trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp cần dựa trên phương án tái cơ cấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Điều này phải tuân thủ nguyên tắc thỏa thuận giữa DATC và chủ sở hữu doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện tái cơ cấu, quản trị, giám sát doanh nghiệp và thoái vốn khi cần thiết.
Cơ chế xử lý nợ của DATC nổi bật với việc giải quyết tận gốc vấn đề nợ xấu, từ đó gia tăng giá trị doanh nghiệp và giá trị khoản nợ xấu Phương pháp này không chỉ liên kết xử lý nợ với an sinh xã hội mà còn góp phần tăng thu ngân sách nhà nước thông qua việc thu thuế mới và thu hồi nợ đọng Hơn nữa, DATC khuyến khích sự tham gia của nhà đầu tư tư nhân trong việc xử lý nợ và chuyển nhượng vốn góp, tạo ra cơ hội đầu tư hấp dẫn.
Tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều công việc như tái cơ cấu tài chính, tổ chức bộ máy, hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống quản trị Mỗi doanh nghiệp khách nợ có những đặc điểm riêng, do đó mức độ và các công việc cần thực hiện trong quá trình tái cơ cấu cũng sẽ khác nhau.
DATC bắt đầu bằng việc thu thập thông tin về doanh nghiệp để đánh giá khả năng tái thiết, phục hồi và phát triển, từ đó xác định phương án xử lý nợ phù hợp Sau đó, DATC tiến hành đàm phán với chủ nợ để trở thành chủ nợ mới Tiếp theo, việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ được thực hiện (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc tiến hành kiểm toán độc lập (đối với công ty cổ phần) nhằm làm rõ các vấn đề tài chính cần xử lý.
Văn bản pháp luật quy định hoạt động của 2 tổ chức này
1.4.1 Văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của DATC
- Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.
- Quyết định số 55/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt.
Quyết định số 1494/2010/QĐ-BTC của Bộ Tài chính đã phê duyệt Đề án chuyển đổi Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp thành Công ty TNHH MTV Mua bán nợ Việt Nam, với Nhà nước là chủ sở hữu Sự chuyển đổi này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của công ty trong việc xử lý nợ xấu và tài sản tồn đọng.
- Thông tư số 79/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Mua bán nợ Việt Nam.
- Quyết định số 2857/2012/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV Mua bán nợ Việt Nam.
- Thông tư số 135/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Mua bán nợ Việt Nam.
- Thông tư số 134/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV Mua bán nợ Việt Nam.
1.4.2 Văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của VAMC
Nghị định 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Nghị định này nhằm mục tiêu tạo ra khung pháp lý cho việc quản lý và xử lý tài sản của các tổ chức tín dụng, góp phần ổn định hệ thống tài chính Công ty Quản lý tài sản sẽ thực hiện các nhiệm vụ như mua, bán, quản lý tài sản nợ xấu và hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc tái cấu trúc tài sản Thông qua nghị định này, Chính phủ mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng và bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng.
Quyết định số 1459/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước đã phê duyệt việc thành lập Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, nhằm tăng cường quản lý tài sản và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng trong bối cảnh phát triển kinh tế Công ty này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ xấu và cải thiện tình hình tài chính của các ngân hàng, góp phần ổn định hệ thống tài chính quốc gia.
Thông tư số 19/2013/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về quy trình mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản thuộc các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
Thông tư số 20/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc cho vay tái cấp vốn dựa trên trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành.
Nghị định số 34/2015/NĐ-CP của Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP, quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản và hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc xử lý nợ xấu, góp phần ổn định hệ thống tài chính quốc gia.
Thông tư số 14/2015/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong Thông tư số 19/2013/TT-NHNN, quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Thông tư số 08/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong Thông tư số 19/2013/TT-NHNN, quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Những thay đổi này nhằm cải thiện quy trình quản lý nợ xấu, tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng và hỗ trợ ổn định hệ thống tài chính quốc gia.
Nghị định số 18/2016/NĐ-CP của Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung một số Điều trong Nghị định số 53/2013/NĐ-CP, quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam Những thay đổi này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty quản lý tài sản, hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc xử lý nợ xấu và cải thiện tình hình tài chính của hệ thống ngân hàng.
Thông tư số 09/2017/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN Thông tư này quy định về quy trình mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
Thông tư số 32/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN, quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 14/02/2020.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HAI TỔ CHỨC VAMC VÀ
Thực trạng hoạt động của VAMC 2013-2019
2.1.1 Hoạt động mua lại nợ xấu trên thị trường
Biểu đồ 1: Kết quả mua lại nợ xấu của VAMC (tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của VAMC các năm từ 2013-2019
Trong giai đoạn 2013-2015, VAMC tập trung vào việc phát hành trái phiếu đặc biệt để thu gom nợ xấu từ các TCTD, nhằm giảm áp lực trích lập dự phòng trong bối cảnh tài chính khó khăn Tuy nhiên, từ 2013 đến 2016, VAMC chỉ thực hiện mua nợ xấu theo giá trị sổ sách thông qua phát hành trái phiếu đặc biệt Đến ngày 12/04/2016, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 618/QĐ-NHNN để triển khai phương án mua nợ xấu theo giá trị thị trường Mặc dù vậy, đến cuối năm 2016, VAMC vẫn chưa thực hiện được giao dịch nào theo giá trị thị trường do gặp nhiều bất cập và khó khăn trong việc tiếp cận, đánh giá giá trị khoản nợ, cũng như các vướng mắc pháp lý liên quan đến mua bán nợ và tài sản bảo đảm.
Biểu đồ cho thấy VAMC đã tăng cường mua nợ bằng trái phiếu doanh nghiệp (TPĐB) trong giai đoạn 2013-2015, với số lượng năm 2015 gấp ba lần so với năm 2013 Tuy nhiên, vào năm 2016, hoạt động này đã giảm mạnh, sụt giảm gần 60%.
Trong giai đoạn 2017-2019, lượng mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt (TPĐB) tiếp tục giảm, với năm 2019 ghi nhận mức thấp nhất kể từ khi VAMC thành lập, chỉ đạt 19,846 tỷ đồng Sự sụt giảm này thể hiện rõ qua việc các tổ chức tín dụng (TCTD) bán nợ xấu bằng TPĐB, giảm từ 109,3 ngàn tỷ đồng năm 2015 xuống 42,2 ngàn tỷ đồng năm 2016 và chỉ còn 20,5 ngàn tỷ đồng năm 2019, cho thấy áp lực trong việc xử lý nợ xấu theo hình thức này đã được thuyên giảm.
Năm 2017, VAMC lần đầu tiên áp dụng hình thức mua nợ theo giá trị thị trường và đạt kết quả vượt mong đợi, với chỉ tiêu ban đầu là 1.000 tỷ đồng được NHNN giao Đến cuối năm, VAMC đã mua được 3.141 tỷ đồng nợ, gấp 3,1 lần kế hoạch Tuy nhiên, lượng mua nợ xấu theo giá
2.1.3 Hoạt động xử lý nợ xấu đã mua
VAMC thực hiện xử lý nợ xấu thông qua các biện pháp như bán nợ, bán tài sản bảo đảm (TSBĐ) và cơ cấu lại nợ Việc cơ cấu lại nợ nhằm hỗ trợ khách hàng vay bằng cách điều chỉnh kỳ hạn và thời hạn trả nợ phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của họ Ngoài ra, VAMC cũng áp dụng lãi suất của khoản nợ đã mua sao cho tương thích với khả năng trả nợ của khách hàng và tình hình thị trường Đặc biệt, VAMC có thể giảm một phần hoặc miễn toàn bộ lãi suất đã quá hạn mà khách hàng chưa có khả năng thanh toán Kết quả xử lý nợ được thể hiện qua Biểu đồ 2.
Biểu đồ 2: Kết quả xử lý nợ xấu của VAMC (tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của VAMC các năm từ 2013-2018
VAMC sử dụng hai hình thức chính để xử lý nợ xấu, đó là bán nợ và bán tài sản đảm bảo (TSĐB) Tính đến ngày 31/12/2018, VAMC đã thực hiện bán hơn 25,000 tỷ đồng nợ xấu, trong đó có 21,000 tỷ đồng từ việc bán TSĐB và cơ cấu lại nợ đạt hơn 6,700 tỷ đồng.
Mặc dù VAMC đã xử lý số nợ xấu gia tăng trong những năm gần đây, nhưng hiệu quả trong việc xử lý và cơ cấu lại nợ xấu vẫn chưa đạt yêu cầu so với tổng số nợ xấu mà VAMC đã mua Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể đến từ nhiều yếu tố khác nhau.
Hiện nay, phần lớn các khoản nợ xấu của TCTD được bán cho VAMC, và VAMC được ủy quyền xử lý các khoản nợ này Các TCTD sử dụng trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành để vay tiền từ NHNN Do đó, giải pháp này chưa thực sự mang lại hiệu quả trong việc cơ cấu lại nợ xấu hay làm sạch nợ xấu một cách triệt để.
Hiện tại, thị trường mua bán nợ tại Việt Nam chưa phát triển đúng nghĩa, chủ yếu do các công ty quản lý tài sản (AMC) của tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động hạn chế Hầu hết các AMC thuộc ngân hàng thương mại (NHTM) có vốn điều lệ thấp (dưới 500 tỷ đồng), chỉ tập trung vào tài sản và khoản nợ nội bộ, mà không tham gia vào giao dịch với các AMC khác Điều này đã tạo ra khó khăn cho Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (VAMC) trong việc bán lại các khoản nợ xấu mà họ đã mua.
VAMC vẫn chưa thực hiện đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ xử lý nợ, dẫn đến hiệu quả mua nợ theo giá trị thị trường chưa cao Nhiều hoạt động như chuyển nợ thành vốn góp, đầu tư và khai thác tài sản bảo đảm, tư vấn mua bán nợ, và bảo lãnh cho vay vẫn chưa được triển khai.
Biểu đồ 3: Kết quả thu hồi nợ xấu qua các năm (Đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của VAMC các năm từ 2013 đến 2017
Biểu đồ cho thấy nợ xấu thu hồi tăng dần theo thời gian, với gần 81% tổng nợ xấu thu hồi trong 6 năm từ 2013 đến nay được thu hồi trong 3 năm cuối.
Từ năm 2013 đến cuối năm 2018, VAMC đã mua tổng cộng 309.587 tỷ đồng nợ xấu thanh toán bằng trái phiếu đặc biệt, nhưng số nợ thu hồi được chỉ đạt 119.001 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ thu hồi chỉ 38,4% Mặc dù có sự gia tăng trong hoạt động thu hồi nợ, tốc độ này vẫn còn hạn chế so với tổng dư nợ đã mua.
Sự phối hợp giữa VAMC và các TCTD hiện chưa hiệu quả, dẫn đến tốc độ xử lý nợ chậm và việc các TCTD không tích cực bán nợ cho VAMC Mặc dù đã bán nợ và nhận trái phiếu đặc biệt, phần lớn các khoản nợ vẫn do chính các TCTD xử lý Sau khi bán nợ xấu, các TCTD phải chủ động xử lý và báo cáo rõ ràng, nếu không sẽ phải gánh lại nợ sau 5 năm, điều này làm giảm động lực xử lý nợ xấu của VAMC Đối với các khoản nợ chưa bán, các TCTD thực hiện trích lập dự phòng theo quy định của NHNN, nhưng nếu bán nợ cho VAMC, họ sẽ phải trích lập 20% giá trị trái phiếu VAMC hàng năm trong 5 năm, làm giảm tính chủ động trong việc trích lập dự phòng và tăng chi phí, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các TCTD.
VAMC đã chuyển hướng từ việc nhận nợ mang về "nhốt hộ" sang tập trung vào mua bán nợ theo giá thị trường, nhưng đang đối mặt với thách thức lớn về nguồn vốn để mua nợ Theo Quyết định 1058/QĐ-TTg, VAMC dự kiến sẽ được cấp vốn điều lệ lên đến 10.000 tỷ đồng vào năm 2020 Tuy nhiên, nếu không thực hiện được kế hoạch này, việc mua nợ sẽ tiếp tục bị chững lại, mặc dù nhiều ngân hàng đang mong muốn bán nợ VAMC được xem là trung tâm thúc đẩy thị trường mua bán nợ, do đó, nếu không tăng vốn điều lệ, VAMC có thể không đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ quan trọng này.
Hoạt động xử lý nợ xấu tại VAMC vẫn chưa thu hút được sự quan tâm từ các nhà đầu tư Dù đã tiếp cận nhiều tổ chức quốc tế và ký kết nhiều thỏa thuận bảo mật về cung cấp thông tin, VAMC vẫn chưa đạt được sự phối hợp hiệu quả với bất kỳ tổ chức nào trong việc xử lý nợ xấu.
2.2 Thực trạng hoạt động của Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC) giai đoạn 2010-2020
2.2.1 Thực trạng hoạt động của DATC 2010-2020