1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo kiến tập DHCNHN

50 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • Danh mục viết tắt

  • STT

  • Kí hiệu

  • Diễn Giải

  • 1

  • TSCĐ

  • Tài Sản Cố Định

  • 2

  • TL

  • Tiền Lương

  • 3

  • CB

  • Cơ Bản

  • 4

  • PC

  • Phụ Cấp

  • 5

  • TSLĐ

  • Tài Sản Lưu Động

  • 6

  • ĐTDH

  • Đầu Tư Dài Hạn

  • 7

  • ĐTNH

  • Đầu Tư Ngắn Hạn

  • 8

  • NVCSH

  • Nguồn Vốn Chủ Sở Hữu

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • PHẦN 1

  • CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU TÚ NAM

  • 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam

  • 1.1.1 Một số thông tin cơ bản

  • 1.1.2 Lịch sử hình thành, phát triển và các dấu mốc quan trọng.

  • 1.1.3 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản

  • Bảng 1.1 Bảng các chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2018, 2019, 2020

  • 1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty

  • 1.2.1 Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận

  • 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận

  • 1.3 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

  • 1.3.1 Các nhóm sản phẩm chính

  • 1.3.2 Quy trình thực hiện một hợp đồng kinh doanh

  • 2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam.

    • WA Mibu-1000

    • WA C800

    • WA Fs65

    • WA B296

    • WA C505

    • WA S28

    • WA C666

    • RB 988s

    • RB 99plus

    • WA C606 Max

  • 2.1.2 Phương pháp định giá hàng hóa dịch vụ

  • 2.1.3.Hệ thống phân phối và số liệu tiêu thụ qua từng kênh phân phối

  • 2.1.4 Các hình thức xúc tiến mà công ty áp dụng

  • 2.2 Công tác quản lý tài sản cố định tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam.

  • 2.2.1 Cơ cấu tài sản cố định, tình trạng tài sản cố định năm 2018,2019,2020

    • Thống kê khả năng sản xuất, phục vụ tài sản cố định.

    • Thống kê hiệu quả sử dụng tài sản cố định

  • 2.2.2. Công tác quản lý lao động và tiền lương trong công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam

    • Các hình thức trả lương của Công ty

    • Ưu điểm:

    • Việc áp dụng các hình thức trả lương khác nhau cho các đối tượng như vậy đã có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả không những giữa các công nhân thi công công trình mà còn cả với công nhân phục vụ hỗ trợ ở các bộ phận văn phòng công ty, giữa các công nhân làm việc trong đội, xí nghiệp, khuyến khích làm theo mô hình tự quản.

  • 2.3 Tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam

    • Bảng 2.7 Tình hình kinh doanh của công ty qua các năm 2018, 2019, 2020

  • 2.4 Phân tích những chỉ số tài chính của công ty

  • PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN

  • 3.1 Đánh giá chung về các mặt quản trị doanh nghiệp.

  • 3.1.1 Ưu điểm

  • 3.1.2 Nhược điểm

  • 3.2 Đề xuất định hướng cho công ty

  • Nhà kho cần phải được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo chất lượng cho hàng hóa. Máy móc, thiết bị cần phải được kiểm tra và bảo dưỡng định kì để tránh sai xót trong khâu cung cấp dịch vụ. Phương tiện vận chuyển cần phải có đầy đủ giấy tờ và được đi kiểm tra định kì để đảm bảo an toàn.

  • DANH SÁCH PHỤ LỤC

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Thời đại công nghệ 4.0, đời sống được nâng tầm cao hơn. Nhu cầu của con người không chỉ dừng ở việc “ăn ngon, mặc đẹp” mà mọi người còn hướng tới sức khỏe và những điều xa xôi hơn. Nhu cầu thư giãn và chăm sóc bản thân tăng cao, hướng tới “cuộc sống khỏe mạnh, tâm an và trẻ đẹp vẹn toàn”. Chính điều đó mà công nghệ phát triển để phục vụ cuộc sống, kéo theo nhiều mặt hàng chăm sóc sức khỏe như ghế massage toàn thân Washima ra đời. Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam tiền thân là một tổ hợp chuyên hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, bán buôn bán lẻ vật dụng, dụng cụ gia đình, vật tư y tế, dụng cụ chăm sóc sưc khỏe đã có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành bán lẻ và xây dựng hệ thống phân phối đa kênh kết hợp lại và hình thành Công ty. Washima ra đời với sứ mệnh cao cả là trao đi giá trị, cải thiện sức khỏe cho người Việt. Sau một thời gian dài hoạt động, tập thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty chúng tôi nhận thấy nhu cầu các sản phẩm chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của con người ngày càng cao.

CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU TÚ NAM

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam

1.1.1 Một số thông tin cơ bản

Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam

Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần

Mã số thuế: 0108633262 Địa chỉ: Số Nhà 108, Ngõ 80 Đường Xuân Phương, Tổ Dân Phố Số 1, Tu Ho,

Phường Phương Canh, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội Đại diện pháp luật: Phạm Văn Nam

Ngày hoạt động: 09/03/2018(Đã hoạt động 3 năm)

Gmail: washima.vn@gmail.com Điện thoại: 0878569999

Trạng thái: Đang hoạt động

Số chi nhánh: 15 chi nhánh

1.1.2 Lịch sử hình thành, phát triển và các dấu mốc quan trọng.

Trong thời đại công nghệ 4.0, nhu cầu của con người đã vượt ra ngoài việc “ăn ngon, mặc đẹp” và ngày càng hướng tới sức khỏe và sự thư giãn Xu hướng tìm kiếm một “cuộc sống khỏe mạnh, tâm an và trẻ đẹp” đã thúc đẩy sự phát triển của công nghệ, dẫn đến sự ra đời của nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe như ghế massage toàn thân Washima Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam, với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và bán lẻ dụng cụ gia đình, y tế, đã xây dựng một hệ thống phân phối đa kênh để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Washima ra đời với sứ mệnh cao cả là mang lại giá trị và cải thiện sức khỏe cho người Việt Sau một thời gian hoạt động, ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của chúng tôi nhận thấy nhu cầu về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe ngày càng gia tăng.

Công ty Tú Nam đã khẳng định quy mô và năng lực phát triển mạnh mẽ trong ngành ghế massage cao cấp tại Việt Nam thông qua việc mở rộng hoạt động, phát triển quy mô cơ sở phân phối và điều chỉnh cơ cấu tổ chức.

Chúng tôi hiện đang tập trung vào việc phục vụ các khách hàng có nhu cầu cao về ghế massage, bao gồm hộ gia đình, bệnh viện, siêu thị, và các địa điểm trưng bày như sân bay, showroom ô tô, và khách sạn cao cấp Điều này nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững theo định hướng chiến lược của công ty.

Washima tự hào sở hữu đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, được đào tạo bài bản, cùng với đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp, am hiểu sâu về sản phẩm Chúng tôi luôn nỗ lực cung cấp các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo sự hài lòng tối đa cho khách hàng.

Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam, thành lập vào tháng 3 năm 2018, đã nhanh chóng mở rộng với 15 chi nhánh trên toàn miền Bắc Năm 2019, công ty vinh dự được xếp hạng trong TOP 3 sản phẩm được ưa chuộng nhất do Viện khoa học sở hữu trí tuệ công nhận Hiện tại, Tú Nam là một trong những đơn vị phân phối ghế massage chính hãng lớn nhất Việt Nam, cung cấp các sản phẩm từ các thương hiệu nổi tiếng như Fujikima, Okinawa, Washima và RubyLuxury.

Vào tháng 10/2020, Hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Thành phố Hà Nội phối hợp với Viện Nghiên cứu Văn hóa và Phát triển tổ chức Chương trình Doanh nhân Việt Nam – Hào khí Thăng Long để kỷ niệm 1010 năm Thăng Long – Hà Nội Trong sự kiện này, Công ty CP đầu tư XNK Tú Nam vinh dự nhận cúp Vàng Thương Hiệu Thăng Long năm 2020, ghi nhận những đóng góp quan trọng của công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thiết bị y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân Việt Nam.

Trong bốn năm phát triển, Washima đã mở rộng 15 chi nhánh tại miền Bắc Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh doanh toàn cầu và sức khỏe cộng đồng Để đối phó với tình hình khó khăn, công ty đã quyết định chuyển từ kinh doanh trực tiếp tại showroom và siêu thị sang hình thức kinh doanh online, đồng thời mở rộng hệ thống phân phối đại lý Quyết định này đã giúp Washima phục hồi trong bối cảnh khủng hoảng, biến doanh thu từ kinh doanh online thành nguồn thu chính và ổn định của công ty.

1.1.3 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản

Bảng 1.1 Bảng các chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2018, 2019, 2020

CHỈ TIÊU Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

1 Doanh thu các hoạt động 25.208.080.327 31.321.012.845 41.428.688.325

- Đại học và trên đại học

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Từ năm 2018 đến 2020, doanh thu của công ty đã tăng vọt nhờ vào việc chuyển đổi hình thức kinh doanh sang online và đổi mới chiến lược Số lượng sản phẩm bán ra gấp nhiều lần so với năm trước, điều này thể hiện rõ trong doanh thu ngày càng tăng Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và năng lực đã tích cực nghiên cứu thị trường, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng Mặc dù lợi nhuận sau thuế có tăng, nhưng vẫn thấp so với doanh thu, cho thấy chi phí và các khoản phát sinh cần được kiểm soát Vốn và số lượng lao động cũng tăng lên, công ty đang trong giai đoạn phát triển và cần chú trọng đến quản lý chi phí để tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai.

Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty

1.2.1 Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận

Sơ đồ 1 minh họa cấu trúc tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty, cung cấp cái nhìn tổng quan về cách thức hoạt động và phối hợp của các phòng ban (Nguồn: Ban tổ chức quản lý của công ty)

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận

 Tổng giám đốc: Là cơ quan quản trị Công ty, có toàn quyền nhân danh

Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty

- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;

- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

Quyết định chào bán cổ phần mới trong giới hạn số cổ phần được phép chào bán cho từng loại, đồng thời quyết định huy động thêm vốn thông qua các hình thức khác.

- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty;

 Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty

Giám đốc phải trình HĐQT phê duyệt các vấn đề quan trọng như kế hoạch sản xuất, thay đổi cơ cấu bộ máy điều hành, ban hành quy chế làm việc mới, hạn mức chi phí của công ty, và các kế hoạch khác đã đề ra.

- Giám đốc được quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh theo phân cấp quản lý.

- Điều động nội bộ, bố trí laao động phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

- Quyết định các vấn đề theo phân cấp của HĐQT.

- Đầu tư tài sản có giá trị dưới 30.000.000 đồng theo chương trình đã được phê duyệt.

Giám đốc công ty có trách nhiệm định kỳ báo cáo lên Hội đồng quản trị (HĐQT) về các vấn đề quan trọng như báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình chung của công ty Ngoài ra, giám đốc cũng cần báo cáo tiến độ thực hiện các hợp đồng có giá trị và các công việc phát sinh ngoài nghị quyết một cách kịp thời.

Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm nhận các lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền.

- Phó giám đốc được quyền tìm kiếm thị trường, quan hệ với khách hàng để thực hiện hợp đồng kinh tế.

- Đôn đốc, giám sát các nhân viên thực hiện kế hoạch Ban gián đốc đã đề ra.

- Duyệt báo cáo các công trình theo ủy quyền của giám đốc.

- Đề xuất, kiến nghị các phương pháp quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cần báo cáo với Giám đốc về các công việc đã được phân công hoặc ủy quyền thực hiện trong cuộc họp Ban giám đốc, bằng văn bản hoặc qua điện thoại trực tiếp.

- Chịu trách nhiệm cá nhân về những quyết định và công việc đã thực hiện trong phạm vi được ủy quyền giải quyết.

Phòng kế toán có nhiệm vụ tư vấn cho Ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến tài chính và kế toán Đồng thời, phòng cũng tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Nhiệm vụ chính là thu thập và xử lý thông tin, số liệu kế toán theo từng hợp đồng, đồng thời thực hiện công tác kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Kiểm tra và giám sát các khoản thu, chi tài chính là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch trong các hợp đồng và nghĩa vụ thuế với Nhà nước Điều này giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tài chính kế toán.

Xây dựng và thực hiện các quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ kế toán tài chính là cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và hướng dẫn kiểm tra sẽ giúp đề xuất các biện pháp chỉ đạo hiệu quả trong việc thực hiện nghiệp vụ này.

- Kết hợp với các bộ phân kinh tế kỹ thuật để thu hồi công nợ.

- Báo cáo Ban giám đốc công ty về công tác quản lý kế toán tài chính doanh nghiệp, những việc được phân công.

Phòng kỹ thuật là bộ phận quan trọng trong cơ cấu quản lý của công ty, có nhiệm vụ tư vấn cho Hội đồng quản trị và Giám đốc về các vấn đề kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm Phòng kỹ thuật hoạt động trong các lĩnh vực vận tải hàng hóa, kho bãi, lưu giữ hàng hóa, thi công xây lắp và tư vấn giám sát thi công xây dựng Đồng thời, phòng cũng phối hợp với các bộ phận chức năng để theo dõi và kiểm tra chất lượng cũng như số lượng hàng hóa và vật tư nhập xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty.

Phòng kỹ thuật có trách nhiệm tổ chức và quản lý việc thực hiện các hợp đồng liên quan đến khối lượng, chất lượng, tiến độ và an toàn lao động, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế tối ưu.

Dựa trên hợp đồng đã ký, tiến hành lập phương án kỹ thuật và khảo sát để xây dựng danh mục hạng mục phục vụ cho việc tính toán giá thành sản phẩm Quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị thực hiện công việc và sản phẩm theo đúng mẫu mã và quy trình kỹ thuật đã quy định trong hợp đồng.

Kiểm tra khối lượng, chất lượng và kỹ mỹ thuật của sản phẩm là bước quan trọng để làm cơ sở cho việc quyết toán và thanh lý hợp đồng Đồng thời, cần lưu trữ hồ sơ kỹ thuật và đảm bảo tuân thủ đúng quy trình, quy phạm hiện hành của pháp luật.

Đầu mối này hỗ trợ lãnh đạo công ty trong việc phối hợp hiệu quả với các tổ chức và cá nhân bên ngoài, nhằm thu thập và phân tích thông tin cũng như tìm hiểu về các hợp đồng và đối tác tiềm năng.

Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

1.3.1 Các nhóm sản phẩm chính

Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, bao gồm ghế massage, gối massage, súng massage, bộ chân đệm 3D, quạt hơi nước, nồi cơm và chảo chiên, bếp từ.

 Cty Tú Nam tập trung chủ yếu vào các dòng sản phẩm cao cấp như ghế massage cao cấp dòng 3D, 4D, 5D.

1.3.2 Quy trình thực hiện một hợp đồng kinh doanh

Sơ đồ: Tiến trình thực hiện một bản hợp đồng mua bán

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Bước đầu tiên trong quy trình tìm kiếm khách hàng là đội ngũ marketing sử dụng các phương tiện truyền thông và hoạt động marketing để tiếp cận khách hàng Khách hàng cũng có thể chủ động liên hệ với công ty để được tư vấn Sự thành công trong việc tìm kiếm khách hàng phụ thuộc vào tính khả thi của hợp đồng, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng và thái độ của họ đối với sự hợp tác.

Bước 2 – Tư vấn và giới thiệu sản phẩm phù hợp với từng khách hàng: Mỗi khách hàng đều có yêu cầu và mục đích sử dụng riêng Sự tư vấn tận tâm và chuyên nghiệp sẽ giúp khách hàng tìm ra sản phẩm ưng ý nhất.

Bước 3- Ký kết hợp đồng: nếu cả công ty và khách hàng đều đồng ý với những điều khoản trong hợp đồng thì sẽ đi đến ký kết hợp đồng.

Tìm kiếm khách hàng Tư vấn, đưa ra sản phẩm phù hợp nhất

Chăm sóc sau bán, hậu mãi bảo hành Quyết toán với khách hàngChuyển giao hàng hóa, lắp ráp thiết bị

Bước 4- Chuyển giao hàng hóa và lắp ráp thiết bị: Các sản phẩm sẽ được vận chuyển tận nơi và lắp đặt miễn phí cho khách hàng.

Bước 5- Khách hàng thanh toán với công ty: khách hàng thanh toán qua 2 hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Bước 6 - Chăm sóc sau bán hàng: Công ty cam kết đảm bảo quyền lợi của khách hàng bằng cách chịu trách nhiệm cho sản phẩm và thực hiện bảo trì, sửa chữa khi khách hàng gặp sự cố trong quá trình sử dụng.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam

2.1.1 Mục tiêu thành lập, chức năng và nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của

Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất nhập khẩu Tú Nam

Công ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam được thành lập với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực phân phối ghế massage và thiết bị chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam.

+ Hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ của mình theo các tiêu chuẩn quốc tế.

+ Tập trung mở rộng các thị trường tiêu thụ sản phẩm, giúp người tiêu dùng có được sản phẩm chăm sóc sức khỏe, cải thiện đời sống.

Bảo tồn và phát triển vốn là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả sử dụng, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Mục tiêu là xây dựng doanh nghiệp trở thành một thương hiệu lớn, có uy tín cả trong nước và quốc tế.

+ Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vị đối với Đảng và Nhà nước.

2.1.2 Các sản phẩm chính hiện nay

2.1.3 Thị trường tiêu thụ hàng hóa và số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.

Ngành ghế massage đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, với nhu cầu sử dụng sản phẩm chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng Người tiêu dùng không chỉ đầu tư vào các sản phẩm cao cấp mà còn đòi hỏi chất lượng dịch vụ tốt hơn Sự phát triển kinh tế và đô thị hóa đã thúc đẩy nhu cầu chăm sóc sức khỏe, dẫn đến sự ra đời của những chiếc ghế massage thông minh sử dụng trí tuệ nhân tạo Công ty chúng tôi chuyên xuất nhập khẩu và phân phối các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, phục vụ đối tượng khách hàng đa dạng, bao gồm hộ gia đình, người lớn tuổi, cũng như các cơ sở kinh doanh, bệnh viện, siêu thị, sân bay và khách sạn Thị trường chính của công ty tập trung ở miền Bắc, đặc biệt là các tỉnh như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và Thái Nguyên.

Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên , Vĩnh Phúc, Hà Nam,…

Trong 3 năm xây dựng và phát triển công ty đã có một thị trường khá rộng lớn và ký hợp đồng cho các nhà phân phối lớn nhỏ Hàng năm kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ tại các thị trường này được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.1: Số liệu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường

Số lượng Tỷ lệ(%) Số lượng Tỷ lệ(%)

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Công ty chủ yếu hoạt động tại thị trường Hà Nội, nơi đóng góp một phần lớn vào tổng doanh thu Kết quả tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ từ thị trường này không ngừng gia tăng qua các năm.

- Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của công ty năm 2019 so với năm 2018 tăng

29.7% Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của công ty ở thị trường các tỉnh khác chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với các thành phố lớn.

Năm 2020, số lượng sản phẩm xuất ra đã tăng đáng kể, đặc biệt là sự mở rộng quy mô ra các tỉnh thành Các con số trên bảng cho thấy, lượng sản phẩm bán ra tại các thành phố ngoài Hà Nội gia tăng, phản ánh nhu cầu ngày càng cao của người dân và sự chú trọng đến chất lượng sản phẩm.

2.1.2 Phương pháp định giá hàng hóa dịch vụ

Giá ghế massage chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố sản xuất như vốn, vật liệu, máy móc, vận tải, lao động và bảo hiểm Mọi biến động giá trong các thị trường này đều có thể tác động đến giá ghế massage Sự xuất hiện của nhiều hãng nhỏ và các phân khúc giá rẻ hơn đã làm cho thị trường trở nên cạnh tranh hơn Do đó, việc định giá sản phẩm trước khi ra mắt thị trường cần phải được xem xét một cách cẩn thận.

Tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam, giá sản phẩm được xác định dựa trên chi phí và lợi nhuận mong muốn Phòng kế toán chịu trách nhiệm tập hợp các chi phí như nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và các chi phí khác, sau đó lập bảng báo giá chi tiết Bảng báo giá hoàn thành sẽ được trình lên cấp trên để phê duyệt, trước khi được gửi đến giám đốc để xin ý kiến cuối cùng.

Ta có sơ đồ biểu diễn quy trình định giá của công ty như sau:

Sơ đồ 2.1: Quy trình định giá sản phẩm của công ty

2.1.3.Hệ thống phân phối và số liệu tiêu thụ qua từng kênh phân phối

Công ty sử dụng cả kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp để cung cấp sản phẩm ghế massage đến tay người tiêu dùng Hoạt động chính của công ty là thực hiện phân phối sản phẩm qua hệ thống bán hàng và hệ sinh thái bán lẻ, đảm bảo khách hàng dễ dàng tiếp cận sản phẩm chất lượng.

Kênh phân phối trực tiếp:

Kênh phân phối trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt khi khách hàng chủ yếu là hộ gia đình và các cửa hàng nhỏ.

Doanh thu hàng năm của công ty chủ yếu đến từ kênh phân phối trực tiếp, trong đó công ty đóng vai trò là nhà phân phối chính, đảm bảo hoàn thành toàn bộ công trình.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp

Kênh phân phối gián tiếp

Trong một số trường hợp, công ty có thể nhượng quyền bán sản phẩm cho các đơn vị trung gian như siêu thị, sân bay, showroom ô tô, hoặc các đại lý cá nhân.

Sơ đồ 2.3: Kênh phân phối gián tiếp (công ty là đối tượng trung gian)

Phê duyệt và hoàn thành

Số liệu hàng hóa tiêu thụ được qua các kênh phân phối được thể hiện cụ thể qua bảng sau:

Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ qua từng kênh phân phối

Giá trị theo hợp đồng(đồng)

Tỷ lệ (%) Giá trị theo hợp đồng(đồng)

Giá trị theo hợp đồng(đồng)

Bảng phân tích cho thấy rằng doanh thu từ hàng hóa và dịch vụ của công ty chủ yếu đến từ kênh phân phối trực tiếp qua các năm.

2.1.4 Các hình thức xúc tiến mà công ty áp dụng

Hoạt động xúc tiến hỗn hợp kết hợp các phương thức quảng cáo, xúc tiến bán, tuyên truyền, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp, nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của khách hàng về sản phẩm của công ty Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các hoạt động marketing, đặc biệt là xúc tiến, ngày càng được các công ty chú trọng và thực hiện nhiều hơn, mặc dù vẫn còn thiếu tính chuyên nghiệp và chưa được duy trì thường xuyên.

Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam đã triển khai nhiều chiến lược xúc tiến hỗn hợp để nâng cao nhận thức của khách hàng về thương hiệu.

Công tác quản lý tài sản cố định tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam

2.2.1 Cơ cấu tài sản cố định, tình trạng tài sản cố định năm 2018,2019,2020

Tình hình tài sản cố định của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định trong hoạt động, với đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc Công ty luôn chú trọng nâng cấp hệ thống máy móc và thiết bị nhằm duy trì hiệu quả và tính ổn định trong sản xuất kinh doanh.

Vào năm 2019, công ty đã thanh lý một số thiết bị cũ và thay thế bằng các máy móc hiện đại, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty trở nên hiệu quả hơn Việc nâng cấp thiết bị không chỉ giúp tiết kiệm chi phí lưu kho mà còn giảm thiểu chi phí phát sinh từ bảo trì.

Việc bố trí và sử dụng TSCĐ hợp lí hay không có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Thống kê khả năng sản xuất, phục vụ tài sản cố định.

Bảng 2.2 Bảng thống kê TSCĐ năm 2018

Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ

Có cuối Tổng năm số

Loại doanh nghiệ p đã có

Loại cũ bị hủy bỏ

Bảng 2.3 Bảng thống kê TSCĐ năm 2019

Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ

Có cuối Tổng năm số

Loại doanh nghiệ p đã có

Loại cũ bị hủy bỏ

Bảng 2.4 Bảng thống kê TSCĐ năm 2020

Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ

Có cuối Tổng năm số

Loại doanh nghiệ p đã có

Loại cũ bị hủy bỏ

Thống kê hiệu quả sử dụng tài sản cố định

* Nghiên cứu kết cấu TSCĐ:

Bảng 2.5 Bảng nghiên cứu kết cấu TSCĐ

Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định Công thức tính Thay số Kết quả

Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định cho thấy nhà cửa chiếm tỷ trọng lớn nhất, với 40%, trong khi thiết bị vận tải đứng thứ hai với 25% Mặc dù các loại tài sản khác có tỷ trọng thấp hơn, nhưng chúng vẫn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

* Nghiên cứu tình hình tăng giảm TSCĐ:

Hệ số tăng tài sản cố định

Hệ số giảm tài sản cố định

Hệ số đổi mới tài sản cố định

Hệ số tăng tài sản cố định

* Thống kê hiệu quả sử dụng TSCĐ:

So sánh giữa giá trị sản xuất của doanh nghiệp thực hiện trong năm với tổng giá trị TSCĐ bình quân năm = = 0,44

Tổng giá trị TSCĐ bình quân = = 153.183.000.000

So sánh giữa mức thu nhập DN thực hiện được trong năm với tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm = = 0,095

Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ), nhận thấy rằng giá trị TSCĐ thường tăng vào đầu kỳ và giảm vào cuối kỳ Hệ số tăng TSCĐ có xu hướng tăng dần, trong khi hệ số giảm TSCĐ lại có xu hướng giảm dần Đặc biệt, mỗi đơn vị giá trị TSCĐ bình quân tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra 0,44 đồng doanh thu và 0,095 đồng lợi nhuận.

2.2.2 Công tác quản lý lao động và tiền lương trong công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam

Bảng 2.6: Số lao động và tiền lương bình quân

STT CHỈ TIÊU Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

1 Tổng số công nhân viên

Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam chuyên về vận chuyển và phân phối hàng hóa xuất nhập khẩu, với đội ngũ công nhân viên đông đảo Công ty không tham gia vào quá trình sản xuất trực tiếp, mà tập trung vào việc vận chuyển hàng hóa về kho và phân phối đến các địa điểm khác nhau, đồng thời tổ chức giám sát toàn bộ quy trình này.

Công ty liên tục đầu tư vào việc bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên, nhằm nâng cao năng lực làm việc và đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra doanh thu lớn cho công ty.

Lao động của công ty được chia thành 2 loại:

Lực lượng lao động gián tiếp không tham gia trực tiếp vào sản xuất, mà bao gồm các cán bộ quản lý như giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và nhân viên các phòng ban Họ thường có trình độ từ cao đẳng trở lên, tốt nghiệp các chuyên ngành kỹ thuật hoặc kinh tế, tùy thuộc vào đặc điểm công việc Lao động gián tiếp được phân chia thành nhiều cấp bậc, trong đó cấp bậc quản lý và chuyên viên cao cấp là những người có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm và chuyên môn quản lý cao.

Lao động trực tiếp bao gồm nhân viên bán hàng, nhân viên kho bãi, vận tải, bảo hành và nhân viên part-time của công ty Những nhân viên này tham gia trực tiếp vào quá trình phân phối, bán hàng hóa, vận chuyển, lắp đặt và kiểm soát sản phẩm.

Tổng quỹ lương là số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho lương và các khoản phụ cấp có liên quan đến lương cho tất cả cán bộ, công nhân viên trong một khoảng thời gian nhất định.

Tổng quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:

 Tiền lương tháng, lương ngày theo hệ thống các tháng lương, mức lương, chức vụ đã ban hành.

 Tiền làm thêm ngày, thêm đêm, ngày nghỉ, ngày lễ.

 Lương trả cho thời gian đi học, nghỉ phép.

 Các khoản phụ cấp có tính chất lương.

Công ty xác định quỹ lương dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu và đơn giá tiền lương hàng năm Đơn giá này là cơ sở để xác định lương cơ bản cho các nhóm chức danh và cũng được sử dụng để tính toán lương sản phẩm.

Các hình thức trả lương của Công ty

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam nhận thức rõ rằng việc tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động là một phần không thể thiếu Hoạt động này không chỉ là sự kết hợp giữa trí óc và chân tay của con người, mà còn nhằm biến đổi các đối tượng lao động thành sản phẩm hữu ích phục vụ lợi ích chung Do đó, công ty luôn chú trọng đến vấn đề tiền lương của cán bộ công nhân viên, đảm bảo sự hợp lý và công bằng với công sức mà họ đã bỏ ra.

Trong lĩnh vực kinh tế, tiền lương (hay tiền công) là một khái niệm quan trọng, phản ánh thù lao mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động Tiền lương liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và được xác định dựa trên thời gian, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã hoàn thành.

- Công ty trả lương theo thời gian và trả lương khoán.

Trả lương theo thời gian là phương thức chi trả cho người lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế, hệ số cấp bậc kỹ thuật và đơn giá tiền lương Công ty thực hiện trả lương cố định hàng tháng theo hợp đồng lao động, và thanh toán bằng tiền mặt vào ngày mùng 10 hàng tháng.

 Công thức: Lương nhân viên = Thời gian làm việc thực tế x Mức lương thời

Trả lương khoán là hình thức chi trả cho người lao động dựa trên khối lượng và chất lượng công việc đã được thỏa thuận Mức giá được xác định thông qua quá trình thương lượng giữa bên giao khoán và bên nhận khoán.

Đánh giá công tác trả lương trong công ty

Việc áp dụng các hình thức trả lương đa dạng đã nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự hợp tác hiệu quả giữa công nhân thi công và nhân viên văn phòng, cũng như giữa các công nhân trong đội và xí nghiệp, khuyến khích mô hình tự quản.

Tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam

Bảng 2.7 Tình hình kinh doanh của công ty qua các năm 2018, 2019, 2020 (Đơn vị: đồng)

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

(Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán năm 2018, 2019, 2020)

Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam đã hoạt động được 4 năm và hiện có cơ chế kinh doanh ổn định Nhờ nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty ngày càng phát triển, mở rộng quy mô và doanh thu tăng trưởng liên tục Lượng tiêu thụ và doanh thu hằng năm đều tăng, cho thấy sự tin tưởng của khách hàng và uy tín trên thị trường, đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước Các chỉ số tài chính hiện tại cho thấy sự an toàn, với đầu tư chủ yếu vào bán buôn, hệ số nợ thấp và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao, cho thấy công ty tự chủ về vốn và có dự phòng cho hoạt động Chỉ số sinh lời ổn định và hấp dẫn nhà đầu tư.

Mặc dù tình hình kinh doanh của công ty hiện nay rất tốt, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số nhược điểm:

Công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có để hoạt động kinh doanh, điều này mang lại một số lợi ích nhưng chưa tận dụng được tối đa đòn bẩy tài chính từ việc vay vốn Việc sử dụng vốn vay có thể giúp tăng cường tỷ số sinh lời và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

2.4 Phân tích những chỉ số tài chính của công ty

Tình hình tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán Việc phân tích khả năng thanh toán giúp đánh giá xem tài sản của công ty có đủ để chi trả các khoản nợ ngắn hạn hay không.

Trong lĩnh vực kinh doanh, việc quản lý các khoản nợ đến hạn và chuẩn bị nguồn lực để thanh toán chúng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp Dưới đây là bảng thể hiện hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty, giúp đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Bảng 2.7 Các chỉ số về khả năng thanh toán

Chỉ tiêu Đơn vị Công thức tính Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tỷ số khả năng thanh toán Lần 1,73 1,68 2,15 chung

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh Lần 1,73 1,68 2,15

(Nguồn: Trích báo cáo tài chính năm 2018, 2019, 2020)

Qua các chỉ số về khả năng thanh toán của công ty trong 3 năm 2018, 2019,

Từ năm 2020, tỷ số khả năng thanh toán chung của công ty trong 3 năm liên tiếp đều lớn hơn 1, cho thấy tài sản ngắn hạn (TSNH) của công ty vượt quá nợ ngắn hạn (NNH) Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là lành mạnh, không bị mất cân đối, và công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn.

Năm 2020, công ty ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn luôn được đảm bảo Tỷ số này cao càng củng cố niềm tin vào khả năng chi trả của công ty Đặc biệt, tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty tương đương với tỷ số khả năng thanh toán chung, do công ty không có hàng tồn kho.

Tỷ số này đã thể hiện rõ tính thanh khoản cao của công ty trong vấn đề tài chính và khả năng thanh toán rất tốt của công ty

* Các tỷ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư:

Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư của công ty cho phép chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn và độ vững chắc của tài chính công ty.

Bảng 2.8 Các tỷ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư

Chỉ tiêu Đơn vị Công thức tính Năm

Tỷ số cơ cấu tài sản lưu động

Tỷ số cơ cấu tài sản cố định Lần 0,3 0,35 3,36

Tỷ số tự tài trợ Lần 0,59 0,55 0,51

Tỷ số tài trợ dài hạn Lần 0,59 0,55 0,51

(Nguồn: Trích báo cáo tài chính năm 2018, 2019, 2020)

Qua phân tích các tỷ số tài chính, chúng ta nhận thấy rằng tỷ số cơ cấu tài sản lưu động của công ty giảm dần trong ba năm, với sự giảm mạnh từ năm 2018 đến 2019, nhưng chỉ giảm nhẹ vào năm 2020, cho thấy công ty chú trọng đầu tư vào tài sản lưu động Ngược lại, tỷ số cơ cấu tài sản cố định tăng, cho thấy công ty đang mở rộng đầu tư dài hạn mặc dù chưa tập trung nhiều vào tài sản cố định do đặc thù hoạt động thi công Tỷ số tự tài trợ giảm nhưng vẫn lớn hơn 0,5, cho thấy rủi ro tài chính thấp và tình hình tài chính vững chắc Tỷ số tài trợ dài hạn tương đương với tỷ số tự tài trợ, chứng tỏ công ty có khả năng đầu tư cao vào tài sản dài hạn Cuối cùng, hệ số nợ có xu hướng tăng nhưng không đáng kể, cho thấy công ty có khả năng tự chủ tài chính, tuy nhiên cần kiểm soát để tránh tăng quá mức, đảm bảo khoản vay không vượt quá khả năng.

* Các tỷ số về khả năng hoạt động:

Việc phân tích khả năng hoạt động sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quát về khả năng luân chuyển tài sản việc sử dụng vốn của công ty.

Bảng 2.9 Các tỷ số về khả năng hoạt động

Chỉ tiêu Đơn vị Công thức tính Năm

Tỷ số vòng quay tài sản lưu động

Tỷ số vòng quay tổng tài sản Vòng 2,46 2,08 2,03

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

Công ty không có HTK

Công ty không có HTK

Công ty không có HTK

(Nguồn: Trích báo cáo tài chính năm 2018, 2019, 2020)

Từ bảng số liệu, chúng ta nhận thấy tỷ số vòng quay tài sản lưu động của công ty đang giảm dần, cho thấy khả năng luân chuyển và hoạt động của công ty có xu hướng giảm, đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng giảm theo Do đó, công ty cần cải thiện tỷ số này để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Bên cạnh đó, tỷ số vòng quay tổng tài sản cũng giảm qua ba năm, cho thấy khả năng quản lý tài sản chưa tốt, mặc dù doanh thu của công ty lại tăng trưởng ổn định qua các năm.

* Các tỷ số về khả năng sinh lời:

Lợi nhuận là mục tiêu chính trong kinh doanh, nhưng chỉ việc phân tích sự tăng giảm của lợi nhuận qua các năm không đủ để đánh giá tính hợp lý của những biến động này Do đó, cần phân tích các chỉ số lợi nhuận liên quan đến doanh thu, vốn chủ sở hữu và tổng vốn để xác định mức độ biến động có phù hợp hay không.

Bảng 2.101 Các tỷ số về khả năng sinh lời

Chỉ tiêu Đơn vị Công thức tính Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Doanh lợi tổng tài sản (ROA) % 32,5 36,36 37,45

(Nguồn: Trích báo cáo tài chính năm 2018, 2019, 2020)

Dựa vào bảng số liệu, tỷ số ROS (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu) cho thấy công ty có lợi nhuận ổn định, với mức lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu lần lượt là 0,132 đồng (2018), 0,175 đồng (2019) và 0,184 đồng (2020) Tỷ số ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) cho biết mỗi đồng vốn đầu tư mang lại lợi nhuận sau thuế là 0,325 đồng (2018), 0,364 đồng (2019) và 0,375 đồng (2020), cho thấy xu hướng tăng trưởng lợi nhuận và quy mô vốn tự có Cuối cùng, tỷ số ROA (tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản) cũng ổn định ở mức 0,325, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Tỷ lệ hoàn vốn của công ty trong ba năm qua cho thấy sự cải thiện rõ rệt: năm 2018 đạt 0,325 đồng, năm 2019 là 0,364 đồng và năm 2020 tăng lên 0,375 đồng cho mỗi đồng tài sản bỏ ra Sự gia tăng này không chỉ phản ánh việc công ty đã tăng vốn chủ sở hữu (VCSH) mà còn giảm nợ vay, từ đó giảm chi phí lãi vay và nâng cao lợi nhuận sau thuế (LNST) Điều này chứng minh rằng công ty đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả.

Những vẫn đề tài chính của công ty

3.1 Đánh giá chung về các mặt quản trị doanh nghiệp.

Mặc dù mới thành lập từ năm 2018, công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể chỉ sau 3 năm hoạt động, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

3.1.1.1 Bộ máy quản lý của công ty

Công ty có một bộ máy quản lý rõ ràng với sự phân công và phân cấp cụ thể, giúp xác định nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân Điều này tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho nhân viên, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra và đánh giá của cấp quản lý Là một công ty vừa và nhỏ, giám đốc trực tiếp làm việc với nhân viên cấp dưới, giúp giải quyết công việc nhanh chóng và tiết kiệm thời gian.

3.1.1.2 Công tác marketing và tiêu thụ sản phẩm

Công ty nhận thức rõ tầm quan trọng của marketing trong doanh nghiệp và đã chú trọng đầu tư vào các hoạt động này, bao gồm chăm sóc khách hàng và quảng bá hình ảnh trên các phương tiện truyền thông và internet Công ty thực hiện hiệu quả việc phân phối sản phẩm qua hai hình thức: phân phối trực tiếp và gián tiếp Đối với những công trình lớn vượt quá khả năng tài chính, công ty sẽ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng cho đơn vị khác, đảm bảo vẫn thực hiện được dự án mà không bị gián đoạn.

3.1.1.3 Công tác quản lý lao động tiền lương

Công ty cam kết thực hiện chế độ đãi ngộ và trả lương cho nhân viên theo quy định pháp luật, đảm bảo thanh toán lương đúng hạn và đầy đủ các loại bảo hiểm cho người lao động Hệ thống chấm công chính xác giúp tính lương hợp lý, với công nhân viên được trả lương bình thường và lương làm thêm giờ theo quy định Đặc biệt, công ty cũng khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả và tạo điều kiện để phát huy khả năng sáng tạo của họ.

Công ty cam kết đầu tư vào đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo họ có chuyên môn vững vàng và ý thức tổ chức kỷ luật cao, giúp thích ứng tốt với mọi điều kiện và môi trường sản xuất kinh doanh.

Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm, làm việc hiệu quả và đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của công ty.

3.1.1.4 Tình hình tài chính của công ty

Tình hình tài chính của công ty hiện đang ổn định, với sự tăng trưởng rõ rệt trong năm 2019 Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đã tăng cao so với năm 2018, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của công ty trong tương lai.

3.1.1.5 Về phần tổ chức công tác kế toán

Kế toán tại công ty được tổ chức hợp lý, tương xứng với khối lượng công việc và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp Hình thức hạch toán “chứng từ ghi sổ” không chỉ phù hợp mà còn đảm bảo việc phản ánh thông tin kịp thời, trung thực và khách quan.

 Ngoài việc đảm bảo lợi ích của các thành viên trong công ty, công ty còn đáp ứng

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN

Đánh giá chung về các mặt quản trị doanh nghiệp

Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam, mặc dù mới thành lập vào năm 2018, đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong 3 năm hoạt động, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

3.1.1.1 Bộ máy quản lý của công ty

Công ty có một hệ thống quản lý rõ ràng với phân công và phân cấp nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và cá nhân Điều này không chỉ tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho nhân viên mà còn giúp quản lý thực hiện việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả hơn Là một công ty vừa và nhỏ, giám đốc trực tiếp làm việc với nhân viên cấp dưới, từ đó giúp giải quyết công việc nhanh chóng và tiết kiệm thời gian.

3.1.1.2 Công tác marketing và tiêu thụ sản phẩm

Công ty nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động marketing và đã chú trọng đầu tư vào các lĩnh vực như chăm sóc khách hàng và quảng bá hình ảnh trên các phương tiện truyền thông và internet Để tối ưu hóa phân phối sản phẩm, công ty áp dụng cả hai hình thức phân phối trực tiếp và gián tiếp Đối với những công trình lớn vượt quá khả năng tài chính, công ty sẽ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ hợp đồng cho các công ty khác, đảm bảo thực hiện được dự án mà không bỏ lỡ cơ hội.

3.1.1.3 Công tác quản lý lao động tiền lương

Công ty cam kết thực hiện chế độ đãi ngộ và trả lương cho nhân viên đúng theo quy định pháp luật, bao gồm việc đóng bảo hiểm cho người lao động Hệ thống chấm công giúp tính lương chính xác, đảm bảo nhân viên nhận lương đúng hạn, với công nhân viên làm thêm giờ được trả lương theo quy định Ngoài ra, công ty cũng áp dụng các hình thức khuyến khích để tạo điều kiện cho nhân viên phát huy khả năng và khuyến khích sự sáng tạo.

Công ty cam kết đầu tư vào đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo họ có chuyên môn vững vàng và ý thức tổ chức kỷ luật cao, giúp thích ứng hiệu quả với mọi điều kiện và môi trường sản xuất kinh doanh.

Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phú, làm việc hiệu quả và đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của công ty.

3.1.1.4 Tình hình tài chính của công ty

Tình hình tài chính của công ty đang ổn định, với sự tăng trưởng đáng kể trong năm 2019 so với năm 2018 ở các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của công ty trong tương lai.

3.1.1.5 Về phần tổ chức công tác kế toán

Kế toán tại công ty được tổ chức hợp lý, phù hợp với khối lượng công việc và đáp ứng nhu cầu đề ra Hình thức hạch toán “chứng từ ghi sổ” đảm bảo phản ánh kịp thời, trung thực và khách quan.

Công ty không chỉ chú trọng đến lợi ích của các thành viên mà còn hướng tới các mục tiêu xã hội, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Đồng thời, công ty xây dựng uy tín với đối tác và khách hàng thông qua chất lượng sản phẩm từ các công trình đã thực hiện.

Ngoài những ưu điểm trên công ty còn một số những nhược điểm cần được khắc phục

- Công tác tổ chức bộ máy quản lý

Là một công ty tư nhân, chúng tôi vẫn đang ở quy mô vừa và nhỏ, với các hoạt động quản lý và kinh doanh chưa đạt đến mức độ chuyên nghiệp cao Ngoài ra, công ty cũng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác.

- Công tác marketing và tiêu thụ sản phẩm

Công ty đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của marketing, tuy nhiên, việc triển khai còn thiếu chuyên nghiệp và chưa được đầu tư hợp lý, dẫn đến hiệu quả chưa đạt yêu cầu.

Trong công ty, đội ngũ nhân viên marketing hạn chế dẫn đến việc một người phải kiêm nhiệm nhiều hoạt động marketing mà không có sự chuyên sâu cho từng lĩnh vực Điều này có thể là nguyên nhân khiến hiệu quả marketing chưa đạt được như kỳ vọng.

Bộ phận marketing thường đánh giá thấp vai trò của quan hệ công chúng, coi đây là công cụ thứ yếu Tuy nhiên, một chương trình quan hệ công chúng được thiết kế kỹ lưỡng và phối hợp chặt chẽ với các kênh truyền thông khác có thể mang lại hiệu quả lớn Quan hệ công chúng sở hữu những ưu điểm nổi bật như tính tín nhiệm cao, không cần cảnh giác từ phía công chúng, và khả năng giới thiệu rõ ràng về doanh nghiệp cũng như sản phẩm của nó.

3.1.2.1 Tình hình tài chính của công ty

Chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp, trong khi chỉ số thanh toán hiện hành lại cao, cho thấy tỷ lệ tiền mặt mà công ty nắm giữ không đáng kể và khả năng quản lý tài chính chưa hiệu quả Điều này khiến công ty gặp khó khăn trong việc huy động vốn lớn Ngoài ra, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu cũng ở mức thấp.

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu rất thấp Năm 2019 tỷ lệ này là 1.46% và năm

Đề xuất định hướng cho công ty

Qua quá trình nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất nhập khẩu Tú Nam, tôi đã nảy ra một số ý tưởng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.

 Hoàn thiện công tác marketing

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực Trong bối cảnh đổi mới, marketing ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình như một hệ thống chức năng thiết yếu đối với tất cả các doanh nghiệp từ nhiều góc độ khác nhau.

Marketing không chỉ nâng cao sự lựa chọn và sự hài lòng của người tiêu dùng, mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống Nó giúp doanh nghiệp trở nên linh hoạt, nắm bắt kịp thời các cơ hội và nhu cầu của khách hàng Bằng cách thỏa mãn những nhu cầu này, doanh nghiệp có thể vượt qua đối thủ cạnh tranh, gia tăng lợi nhuận và đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình.

Hiện nay, thị trường xuất nhập khẩu có sự cạnh tranh gay gắt với nhiều công ty hoạt động theo các phương thức và thế mạnh khác nhau Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam cũng nằm trong guồng máy cạnh tranh này, nhưng gặp khó khăn do hoạt động marketing còn kém.

Công ty cần tìm cách mở rộng thị trường hoạt động để tạo ra việc làm cho nhân viên, giảm thiểu tổn thất, gia tăng lợi nhuận và củng cố vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Để tối ưu hóa các hoạt động marketing, công ty cần đảm bảo tính rõ ràng và kiên định trong tổ chức Tất cả các yếu tố phải tập trung vào tầm nhìn và chiến lược chung, nhằm thực hiện các hoạt động một cách nhất quán và xác định các hoạt động liên quan Hệ thống phân phối từ khách hàng cần được cải thiện để đạt hiệu quả tối đa Bên cạnh đó, việc xây dựng cấu trúc tổ chức phù hợp và hoạt động truyền thông rõ ràng, rộng khắp là rất quan trọng.

Xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý và nhận được sự ủng hộ từ lãnh đạo là yếu tố quan trọng để phát triển một môi trường văn hóa tương hỗ trong tổ chức, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động marketing Sự hỗ trợ lẫn nhau không chỉ giúp cải thiện marketing mà còn mở rộng ra các hoạt động khác, tạo điều kiện cho sự phối hợp giữa nhiều nhóm chức năng khác nhau.

Cần xây dựng và đánh giá cao đội ngũ nhân viên marketing, cung cấp đầy đủ hỗ trợ và công nhận rộng rãi những đóng góp của họ Sự kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động bán hàng và marketing không chỉ mang lại hiệu quả cao hơn mà còn tạo ra nhiều lợi ích cho tổ chức.

Mỗi hoạt động marketing cần được giao cho một nhân viên cụ thể để họ có thể chuyên sâu vào lĩnh vực của mình Nếu thiếu nhân lực, công ty nên tuyển thêm để đáp ứng đủ nhu cầu Đầu tư và chú trọng vào hoạt động marketing là rất quan trọng, vì nó giúp đưa thương hiệu đến gần hơn với khách hàng.

Để đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động marketing, doanh nghiệp cần xây dựng một ngân sách hợp lý Ngân sách không chỉ ảnh hưởng đến quy mô mà còn quyết định chất lượng của các chiến dịch marketing trong doanh nghiệp.

Công ty cần liên tục phát triển hình ảnh và thương hiệu thông qua các hoạt động truyền thông công cộng, đồng thời xây dựng một kế hoạch dài hạn và đồng bộ cho việc tuyên truyền, quảng cáo và tiếp thị hình ảnh đến khách hàng.

 Về tình hình tài chính

Công ty cần cắt giảm chi phí để tối ưu hóa lợi nhuận, vì lợi nhuận hiện tại còn thấp so với doanh thu Đồng thời, cần giải quyết vấn đề vốn lưu động âm do nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn Để cải thiện khả năng sinh lời, Công ty cần áp dụng chính sách kinh doanh hiệu quả, sử dụng nguồn vốn và tài sản hợp lý, và hạn chế chi phí Việc kiểm tra tài chính định kỳ là cần thiết để đưa ra các chính sách phù hợp trong tương lai Công ty cũng nên thường xuyên theo dõi và cập nhật các khoản chi, khoản thu để đưa ra quyết định đầu tư chính xác, dự đoán rủi ro và đề xuất biện pháp khắc phục kịp thời.

 Về chính sách quản lý TSCĐ

Việc kiểm tra nhà kho thường xuyên là cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng hóa Đồng thời, máy móc và thiết bị cũng cần được bảo dưỡng định kỳ nhằm tránh sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ Ngoài ra, phương tiện vận chuyển phải có đầy đủ giấy tờ và được kiểm tra định kỳ để đảm bảo an toàn.

 Hoàn thiện bộ máy quản lý

Trong thời gian qua, công ty đã có những tiến bộ đáng kể trong việc cải cách bộ máy quản lý và đạt được nhiều thành tựu Tuy nhiên, bộ máy quản lý hiện tại vẫn cần hoàn thiện để thích ứng với điều kiện mới Để nâng cao hiệu quả hoạt động, công ty cần triển khai các mô hình quản lý tiên tiến và hiện đại Một bộ máy lãnh đạo điều hành tốt là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Thường xuyên tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng

Thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ là một bước quan trọng để nâng cao chất lượng, tăng cường uy tín công ty và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Ngày đăng: 19/11/2021, 17:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Khoa Quản lý kinh doanh Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương thực tập và các quy định về thực tập cơ sở ngành Kinh tế, Khoa Quản lý kinh doanh Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khác
[2] Thân Thanh Sơn (2011), Thống kê doanh nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
[3] Thân Thanh Sơn (2015), Quản trị sản xuất, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
[4] Cao Thị Thanh (2019), Quản trị Marketing, NXB Giáo dục, Việt Nam Khác
[5] Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thị Hải Yến (2015), Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam - Báo cáo kiến tập DHCNHN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam (Trang 11)
Bảng 1.1 Bảng các chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2018,2019,2020 - Báo cáo kiến tập DHCNHN
Bảng 1.1 Bảng các chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2018,2019,2020 (Trang 12)
Qua bảng một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản ta thấy được doanh thu từ năm 2018 cho đến năm 2020 có bước tăng vọt do những thành công của công ty trong đổi mới hướng đi và chuyển đổi hình thức kinh doanh sang online - Báo cáo kiến tập DHCNHN
ua bảng một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản ta thấy được doanh thu từ năm 2018 cho đến năm 2020 có bước tăng vọt do những thành công của công ty trong đổi mới hướng đi và chuyển đổi hình thức kinh doanh sang online (Trang 13)
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam. - Báo cáo kiến tập DHCNHN
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam (Trang 18)
Bảng 2.1: Số liệu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường (Đơn vị: chiếc) - Báo cáo kiến tập DHCNHN
Bảng 2.1 Số liệu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường (Đơn vị: chiếc) (Trang 21)
Số liệu hàng hóa tiêu thụ được qua các kênh phân phối được thể hiện cụ thể qua bảng sau: - Báo cáo kiến tập DHCNHN
li ệu hàng hóa tiêu thụ được qua các kênh phân phối được thể hiện cụ thể qua bảng sau: (Trang 23)
Bảng 2.2 Bảng thống kê TSCĐ năm 2018 - Báo cáo kiến tập DHCNHN
Bảng 2.2 Bảng thống kê TSCĐ năm 2018 (Trang 25)
Bảng 2.3 Bảng thống kê TSCĐ năm 2019 - Báo cáo kiến tập DHCNHN
Bảng 2.3 Bảng thống kê TSCĐ năm 2019 (Trang 25)
Bảng 2.5 Bảng nghiên cứu kết cấu TSCĐ - Báo cáo kiến tập DHCNHN
Bảng 2.5 Bảng nghiên cứu kết cấu TSCĐ (Trang 26)
Bảng 2.4 Bảng thống kê TSCĐ năm 2020 - Báo cáo kiến tập DHCNHN
Bảng 2.4 Bảng thống kê TSCĐ năm 2020 (Trang 26)
* Nghiên cứu tình hình tăng giảm TSCĐ: - Báo cáo kiến tập DHCNHN
ghi ên cứu tình hình tăng giảm TSCĐ: (Trang 27)
2.3 Tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam - Báo cáo kiến tập DHCNHN
2.3 Tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tú Nam (Trang 31)
Mặc dù tình hình kinh doanh của công ty hiện nay rất tốt, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số nhược điểm: - Báo cáo kiến tập DHCNHN
c dù tình hình kinh doanh của công ty hiện nay rất tốt, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số nhược điểm: (Trang 32)
(Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán năm 2018,2019, 2020) - Báo cáo kiến tập DHCNHN
gu ồn: Trích bảng cân đối kế toán năm 2018,2019, 2020) (Trang 32)
* Các tỷ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư: - Báo cáo kiến tập DHCNHN
c tỷ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư: (Trang 33)
Việc phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư giúp ta thấy được tình hình đầu tư của công ty, việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không, đồng thời ta cũng thấy được tình hình tài chính của công ty có vững chắc không. - Báo cáo kiến tập DHCNHN
i ệc phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư giúp ta thấy được tình hình đầu tư của công ty, việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không, đồng thời ta cũng thấy được tình hình tài chính của công ty có vững chắc không (Trang 33)
Qua bảng số liệu các tỷ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư, ta thấy: - Báo cáo kiến tập DHCNHN
ua bảng số liệu các tỷ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư, ta thấy: (Trang 34)
Bảng 2.9 Các tỷ số về khả năng hoạt động - Báo cáo kiến tập DHCNHN
Bảng 2.9 Các tỷ số về khả năng hoạt động (Trang 35)
Bảng 2.101 Các tỷ số về khả năng sinh lời - Báo cáo kiến tập DHCNHN
Bảng 2.101 Các tỷ số về khả năng sinh lời (Trang 36)
Phụ lục 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018,2019, 2020. - Báo cáo kiến tập DHCNHN
h ụ lục 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018,2019, 2020 (Trang 42)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 201 8- 2019 - Báo cáo kiến tập DHCNHN
201 8- 2019 (Trang 45)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 201 8- 2019 - Báo cáo kiến tập DHCNHN
201 8- 2019 (Trang 45)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2019 - 2020 - Báo cáo kiến tập DHCNHN
2019 2020 (Trang 47)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w