1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam

83 244 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Nhập Khẩu Của Công Ty TNHH Ford Việt Nam
Tác giả Vũ Thị Hồng Điệp
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Anh Minh, CVXNK Nguyễn Ánh Tuyết
Trường học Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại Bản Thảo Chuyên Đề
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP (11)
    • 1.1. Tổng quan về nhập khẩu (11)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động nhập khẩu (0)
      • 1.1.2. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu (12)
    • 1.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp (13)
      • 1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (0)
      • 1.2.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp (14)
      • 1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp (15)
        • 1.2.3.1. Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả hoạt động nhập khẩu- 14 - 1.2.3.2. Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả (15)
        • 1.2.3.3. Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả hoạt động nhập khẩu- 15 - 1.2.3.4. Căn cứ vào các khía cạnh của hiệu quả (16)
      • 1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp (17)
        • 1.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp (17)
        • 1.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận (18)
      • 1.2.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp (19)
        • 1.2.5.1. Tăng doanh thu (19)
        • 1.2.5.2. Cắt giảm chi phí ...................................................................... - 19 - 1.2.5.3. Đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí- 19 - (20)
        • 1.2.6.1. Các nhân tố khách quan (21)
        • 1.2.6.2. Các nhân tố chủ quan (26)
    • 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đối với doanh nghiệp (28)
      • 1.3.1. Do sự khan hiếm của nguồn lực sản xuất vì vậy phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu (28)
      • 1.3.2. Do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt nên doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu (0)
      • 1.3.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sẽ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho những người lao động trong doanh nghiệp (29)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH FORD VIỆT NAM (31)
    • 2.1. Giới thiệu Công ty Ford Việt nam (31)
      • 2.1.1. Khái quát sự hình thành phát triển của Công ty Ford VN (0)
        • 2.1.1.1. Tổng quan về Công ty Ford VN (31)
        • 2.1.1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty Ford VN (31)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Ford VN (34)
      • 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Ford VN (37)
    • 2.2. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN (38)
      • 2.2.1. Về kim ngạch nhập khẩu (0)
      • 2.2.2. Về hình thức nhập khẩu (0)
      • 2.2.3. Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu (0)
      • 2.2.4. Về bạn hàng nhập khẩu (0)
    • 2.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN (45)
      • 2.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN (0)
        • 2.3.1.1. Về nhân tố khách quan (45)
        • 2.3.1.2. Về nhân tố chủ quan (47)
        • 2.3.2.1. Về chỉ tiêu lợi nhuận (47)
        • 2.3.2.2. Về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn (51)
        • 2.3.2.3. Về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (54)
      • 2.3.3. Các biện pháp mà Công ty Ford VN áp dụng để nâng cao hiệu quả (0)
        • 2.3.3.1. Tập trung nhập khẩu các sản phẩm chất lượng cao, giá thành phải chăng (57)
        • 2.3.3.2. Sử dụng lao động hợp lý (57)
        • 2.3.3.3. Đào tạo, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên (58)
        • 2.3.3.4. Đầu tư nghiên cứu thị trường (58)
    • 2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN (59)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN (59)
      • 2.4.2. Những mặt hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN (60)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (61)
        • 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan (61)
        • 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan (62)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH FORD VIỆT NAM (64)
    • 3.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Ford VN (64)
    • 3.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford (65)
      • 3.2.1. Định hướng hoạt động nhập khẩu của Công ty Ford VN (65)
        • 3.2.1.1. Định hướng chung (65)
        • 3.2.1.2. Mục tiêu (66)
    • 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN (69)
      • 3.3.1.1. Nâng cao trình độ quản lý nhân lực (69)
      • 3.3.1.2. Phát triển nghiên cứu và dự báo thị trường (71)
      • 3.3.1.3. Lựa chọn phương thức nhập khẩu phù hợp với từng loại hàng hoá và điều kiện giao nhận (73)
      • 3.3.1.4. Thực hiện tốt công tác giao nhận hàng hoá (74)
      • 3.3.1.5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả (74)
      • 3.3.1.6. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (75)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước (0)
  • KẾT LUẬN (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)
  • PHỤ LỤC (81)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

Tổng quan về nhập khẩu

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động nhập khẩu

Nhập khẩu là một phần quan trọng của ngoại thương, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam là một quốc gia đang phát triển Khi lĩnh vực ngoại thương còn chưa phát triển mạnh mẽ, hoạt động nhập khẩu trở thành hoạt động chủ yếu, góp phần thúc đẩy kinh tế và hội nhập quốc tế.

Nhập khẩu ảnh hưởng mạnh mẽ đến sản xuất trong nước bằng cách bổ sung hàng hóa mà trong nước không thể sản xuất hoặc sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu Khi chi phí sản xuất trong nước quá cao, nhập khẩu trở thành giải pháp hiệu quả nhất Điều này cho phép chúng ta tập trung vào sản xuất những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, trong khi các sản phẩm khác có thể được nhập khẩu để thay thế cho sản xuất trong nước.

Theo lý luận thương mại quốc tế, nhập khẩu là quá trình mà một quốc gia mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác Điều này có nghĩa là các nhà sản xuất nước ngoài cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho cư dân trong nước.

Theo khoản 2, điều 28, chương 2, Luật Thương mại Việt nam 2005:

Nhập khẩu hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ khu vực hải quan đặc biệt vào lãnh thổ Việt Nam, theo quy định của pháp luật Việt Nam Điều này có nghĩa là hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trong nước được mua từ nước ngoài sẽ được coi là hàng hoá nhập khẩu.

Nhập khẩu là quá trình mua bán hàng hóa và dịch vụ từ thị trường nước ngoài để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái xuất với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

1.1.2 Các hình thức nhập khẩu chủ yếu

Nhập khẩu trực tiếp là hình thức mà doanh nghiệp nhập khẩu và nhà cung cấp nước ngoài thực hiện giao dịch mua bán mà không cần thông qua bất kỳ trung gian nào.

Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn nhưng bù lại nó lại tiết kiệm được thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.

Nhập khẩu ủy thác là hình thức mà doanh nghiệp nhập khẩu trả phí cho đại lý nước ngoài, người có trách nhiệm thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu từ nhà cung cấp theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng.

Hình thức này giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình nhập khẩu, đồng thời tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và nghiên cứu về nhà cung cấp, vì mọi trách nhiệm sẽ được chuyển giao cho nhà ủy thác.

Hình thức nhập khẩu liên doanh là phương thức mà các doanh nghiệp nhập khẩu cùng loại hàng hóa hợp tác với nhau để ký kết hợp đồng mua bán với nhà cung cấp nước ngoài.

Mặc dù hình thức này có phần phức tạp, nhưng nó mang lại lợi ích lớn khi rủi ro kinh doanh được phân chia giữa các doanh nghiệp tham gia liên doanh.

Hình thức nhập khẩu hàng đổi hàng là phương thức mà doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng hàng hóa của mình hoặc hàng hóa trong nước để trao đổi lấy hàng hóa nhập khẩu từ nhà cung cấp nước ngoài, dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên.

Hình thức này tận dụng hàng hóa có sẵn của doanh nghiệp, giúp tiết kiệm chi phí vay vốn Tuy nhiên, việc xác định giá trị hàng hóa gặp khó khăn và có thể phát sinh thêm chi phí cho xuất khẩu.

Nhập khẩu tái xuất là hình thức mà doanh nghiệp nhập khẩu mua hàng hóa từ nhà cung cấp nước ngoài, sau đó có thể bán lại ngay hoặc sử dụng để sản xuất thành phẩm Hình thức này giúp doanh nghiệp kiếm lợi nhuận từ khoản chênh lệch giá cả.

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp

1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Mục tiêu chính của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất Hiệu quả kinh doanh được hiểu qua nhiều quan điểm khác nhau, phản ánh cách thức mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu tài chính.

Hiệu quả kinh doanh được xác định là kết quả của hoạt động kinh doanh, cụ thể là doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hóa Tuy nhiên, quan điểm này chưa đầy đủ vì nó không xem xét đến chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất sản phẩm.

Hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là tỷ lệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó Quan điểm này phản ánh trình độ sử dụng chi phí và bản chất mối quan hệ của hiệu quả kinh doanh, nhưng vẫn chưa thể hiện rõ tỷ lệ tương quan giữa kết quả và chi phí.

Quan điểm thứ ba về hiệu quả kinh doanh định nghĩa nó là tỷ lệ giữa sự gia tăng kết quả và sự gia tăng chi phí Điều này nhấn mạnh sự so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí đã đầu tư để đạt được kết quả đó Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quan điểm này chỉ xem xét các kết quả và chi phí bổ sung, không phản ánh toàn bộ bức tranh kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh được xác định qua mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sản xuất Quan điểm này nhấn mạnh sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố này, cho thấy cách thức tối ưu hóa nguồn lực trong quá trình sản xuất.

Hiệu quả kinh doanh là chỉ số kinh tế thể hiện khả năng tổ chức và quản lý của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn lực sản xuất Mục tiêu là đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất, đồng thời đóng góp vào các mục tiêu kinh tế xã hội.

1.2.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp

Để nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, cần xem xét trình độ sử dụng nguồn lực cũng như khả năng tổ chức và quản lý của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu.

Trên mỗi phạm vi, giác độ nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu lại được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đo lường qua việc tối đa hóa kết quả đạt được trong khi giảm thiểu chi phí Điều này phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực và yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh nhập khẩu.

Hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu được xác định khi tổng lợi ích xã hội từ hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu vượt qua chi phí sản xuất trong nước Điều này đồng nghĩa với việc nhập khẩu không chỉ nâng cao hiệu quả lao động xã hội mà còn cải thiện chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ.

1.2.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp

1.2.3.1 Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả hoạt động nhập khẩu

Có 2 phương pháp tính hiệu quả nhập khẩu là tính theo hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tương đối.

* Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối:

Hiệu quả kinh doanh là sự chênh lệch giữa kết quả đạt được và chi phí cần thiết để tạo ra kết quả đó Mỗi phương án kinh doanh, giai đoạn và doanh nghiệp sẽ có cách tính hiệu quả riêng biệt.

- Công thức: Tổng lợi nhuận = Tổng lợi ích thu được - Tổng chi phí

* Hiệu quả kinh doanh tương đối:

Hiệu quả kinh doanh tương đối được xác định thông qua việc so sánh kết quả và chi phí, cho thấy mức chênh lệch giữa các phương án Điều này không chỉ giúp lựa chọn phương án tối ưu mà còn phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.

H1: phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào

H2: phản ánh hao phí của các chỉ tiêu đầu vào

1.2.3.2 Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả

Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả thì có 2 loại là hiệu quả kinh doanh trước mắt và hiệu quả kinh doanh lâu dài.

Hiệu quả kinh doanh trước mắt là chỉ số tạm thời, phản ánh kết quả trong thời gian ngắn ngay khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động Tuy nhiên, chỉ dựa vào hiệu quả này không thể đánh giá chính xác tình hình kinh doanh và triển vọng tương lai của doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến cả hiệu quả lâu dài, không chỉ tập trung vào lợi ích ngắn hạn.

Hiệu quả kinh doanh lâu dài được đánh giá qua các kế hoạch, mục tiêu và chiến lược dài hạn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định cho doanh nghiệp trong suốt thời gian dài.

Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả này sau một thời gian hoạt động nhất định Đây là kết quả của một quá trình dài, phản ánh chính xác tình hình kinh doanh hiện tại và giúp doanh nghiệp xác định định hướng phát triển trong tương lai.

1.2.3.3 Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả hoạt động nhập khẩu

Theo phạm vi tính toán, hiệu quả kinh doanh cũng được chia thành 2 loại: hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp, cho thấy mức độ hoàn thành các mục tiêu và chiến lược đã đề ra.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đối với doanh nghiệp

1.3.1 Do sự khan hiếm của nguồn lực sản xuất vì vậy phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

Các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh là hữu hạn, và việc sử dụng không hợp lý có thể dẫn đến lãng phí và cạn kiệt Để tiết kiệm nguồn lực, doanh nghiệp nhập khẩu cần nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nghiên cứu và lựa chọn phương án tối ưu với chi phí thấp nhất về thời gian, vốn, lao động và ngoại tệ Sự khan hiếm nguồn lực buộc doanh nghiệp phải cải thiện hiệu quả kinh doanh để tồn tại lâu dài, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí đầu vào và giảm giá thành sản phẩm Điều này càng quan trọng hơn trong bối cảnh Việt Nam vẫn đang phát triển, khi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ tiết kiệm nguồn lực mà còn giảm lượng ngoại tệ chi ra, góp phần vào sự phồn vinh của đất nước Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và quốc gia.

1.3.2 Do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt nên doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và rủi ro trong nhập khẩu gia tăng, các doanh nghiệp cần tìm cách tự cứu mình bằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu Việc này không chỉ giúp tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường mà còn phản ánh trình độ quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các doanh nghiệp cần ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cải tiến phương pháp quản lý để đạt được mục tiêu này Hơn nữa, hiệu quả nhập khẩu còn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, thúc đẩy khoa học kỹ thuật và tiếp cận công nghệ mới Do đó, việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là điều thiết yếu để tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường.

1.3.3 Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sẽ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho những người lao động trong doanh nghiệp

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tăng cao đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh nghiệp lớn hơn, từ đó thúc đẩy sự phát triển và nâng cao trách nhiệm với người lao động Nhân viên sẽ được hưởng nhiều chế độ tốt hơn như lương và thưởng cao hơn, cùng với các chế độ chăm sóc sức khỏe và tinh thần cải thiện Điều này không chỉ tạo ra thêm việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, mà còn giúp người lao động yên tâm hơn về thu nhập và chất lượng sống Khi được đảm bảo về thu nhập và sức khỏe, họ sẽ có điều kiện chăm sóc bản thân và gia đình tốt hơn, từ đó yêu công việc và làm việc hăng say hơn, dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng lên.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là nhiệm vụ quan trọng không chỉ cho sự phát triển của doanh nghiệp mà còn góp phần vào lợi ích của Nhà nước.

THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH FORD VIỆT NAM

Giới thiệu Công ty Ford Việt nam

2.1.1 Khái quát sự hình thành phát triển của Công ty Ford VN

2.1.1.1 Tổng quan về Công ty Ford VN

Năm 1995, Tập đoàn ô tô Ford của Mỹ chính thức gia nhập thị trường Việt Nam bằng cách thành lập Công ty Ford Việt Nam Công ty này khai trương nhà máy lắp ráp tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, cách Hà Nội 55 km về phía Đông Tên đầy đủ của công ty là Công ty TNHH Ford Việt Nam.

Ford Việt Nam có tổng vốn đầu tư 102 triệu USD và đã hoạt động trong 50 năm, với 75% vốn góp từ Ford Motor và 25% từ Công ty Diesel Sông Công Việt Nam Công ty hiện đang tuyển dụng 580 nhân viên Đây là lần đầu tiên Việt Nam tiếp nhận một liên doanh ô tô với vốn đầu tư lớn nhất, đồng thời cũng là một trong những dự án đầu tư lớn nhất từ Mỹ.

2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của Công ty Ford VN

Nghiên cứu kỹ lưỡng cho thấy thị trường Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển ngành công nghiệp ô tô Với nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, ngành công nghiệp ô tô dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian tới Do đó, Ford Motor đã quyết định đầu tư vào thị trường này.

Vào tháng 9 năm 1995, Ford Motor đã ký hợp đồng liên doanh với Công ty Diesel Sông Công, trong đó Ford góp 25% vốn và Diesel Sông Công góp 75% Đến tháng 10 cùng năm, hai bên đã bắt đầu khởi công xây dựng nhà máy lắp ráp ô tô Ford tại Hải Dương.

Vào tháng 9/2007, Ford Motor đã khai trương ba đại lý tại ba miền của Việt Nam: đại lý Hà Nội Ford ở miền Bắc, đại lý Sài Gòn Ford ở miền Nam và đại lý Đà Nẵng Ford ở miền Trung Ba đại lý này đã hoạt động hiệu quả, mang lại nhiều hợp đồng và đơn đặt hàng lớn cho công ty.

Cuối năm 1997 đến hết năm 1998, Ford đã đầu tư 70 triệu USD vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại để sản xuất xe chất lượng cao Mặc dù nhà máy đạt công suất vượt mức 14.000 xe/năm, nhưng doanh số tiêu thụ lại không khả quan Nguyên nhân một phần do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và một phần do tâm lý khách hàng còn e ngại về chất lượng sản phẩm.

VN nhận thức rằng việc phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng là yếu tố quan trọng không kém so với sản xuất Từ tháng 10/1998, Trung tâm Quan hệ Khách hàng đã hoạt động 24/24, cung cấp đường dây điện thoại nóng cho dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, đồng thời thiết lập kênh thông tin liên lạc trực tiếp giữa khách hàng và công ty.

Giai đoạn 1999 – 2005 đánh dấu sự phát triển ổn định nhất của Ford VN, với doanh thu bán hàng liên tục tăng và đạt lợi nhuận cao nhất vào năm 2005 Số lượng xe bán ra đạt kỷ lục, giúp Ford VN vươn từ vị trí thứ 7 lên thứ 2 trên thị trường Việt Nam, chiếm 14% thị phần Để đáp ứng nhu cầu phát triển, công ty đã tuyển thêm nhân viên, nâng tổng số nhân viên lên 670 người, đặc biệt là tại các văn phòng đại diện.

Năm 2006, ngành công nghiệp ôtô, đặc biệt là Tổng công ty Ford Motor, trải qua nhiều biến động tiêu cực, dẫn đến doanh số bán hàng của Ford giảm mạnh so với năm trước Dù có sự lãnh đạo của Giám Đốc điều hành Alan Mulally, tình hình không được cải thiện Kết quả là Ford VN cũng bị ảnh hưởng nặng nề, với doanh thu giảm đột ngột gần 27% do số lượng xe bán ra thị trường giảm so với năm 2005.

Giai đoạn 2007 – 2008, Ford Motor đã thực hiện sự thay đổi quan trọng trong bộ máy quản trị tại Ford VN bằng việc bổ nhiệm ông Michael Pease làm Tổng Giám Đốc vào ngày 1/7/2007, nhằm khắc phục tình hình kinh doanh khó khăn của năm 2006 Dưới sự lãnh đạo của ông Pease, nhiều biện pháp cải thiện đã được triển khai, dẫn đến doanh thu năm 2007 tăng đáng kể so với năm trước Mặc dù năm 2008 gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Ford VN vẫn duy trì được sự ổn định và tiếp tục tăng trưởng doanh thu nhờ vào việc khắc phục các điểm yếu và phát huy thế mạnh của công ty.

Trong hơn 10 năm hoạt động tại Việt Nam, Ford Việt Nam đã không ngừng nỗ lực để dẫn đầu thị trường ô tô trong nước Nhà máy Ford tại Hải Dương là nhà máy ô tô đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam đạt ba chứng chỉ chất lượng ISO 9001, ISO 14001 và QS 9000 Đặc biệt, vào tháng 6/2005, Ford Việt Nam đã xuất sắc vượt qua các kiểm định nghiêm ngặt để nhận chứng chỉ ISO:TS 16949 trong ngành công nghiệp ô tô, khẳng định vị thế dẫn đầu trong việc nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Ford VN

Công ty sở hữu một cấu trúc tổ chức phức tạp với nhiều bộ phận, phòng ban và văn phòng đại diện, tất cả đều có nhiệm vụ hỗ trợ và tư vấn cho các hoạt động của công ty.

Tổng Giám Đốc, thực hiện các công việc theo chức năng.

Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Ford VN

Ông Michael Pease giữ vị trí cao nhất trong Công ty, có quyền điều hành mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh Ông chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, bảo toàn và phát triển vốn, cũng như sử dụng vốn một cách hiệu quả Ngoài ra, ông cũng phải chịu trách nhiệm pháp lý cho tất cả các hoạt động của Công ty Ông có quyền quyết định và phê duyệt các chủ trương, chính sách, điều lệ, chiến lược và mục tiêu của Công ty, đồng thời thường xuyên kiểm tra và đôn đốc toàn bộ hoạt động kinh doanh.

Khi Tổng Giám Đốc vắng mặt khi Phó Tổng Giám Đốc sẽ thay mặt Tổng Giám Đốc giải quyết công việc.

Thư ký Tổng Giám Đốc, Trợ lý điều hành và Trợ lý kinh doanh & quan hệ cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và tư vấn cho Tổng Giám Đốc Họ thực hiện các nhiệm vụ như sắp xếp lịch làm việc và tiếp đón khách, góp phần nâng cao hiệu quả công việc của lãnh đạo.

• Phòng Xuất Nhập khẩu (XNK):

Phòng XNK có vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm thị trường và xây dựng các kế hoạch, dự án liên quan đến xuất nhập khẩu Đơn vị này cung cấp thông tin tư vấn cho Ban Lãnh đạo về các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu, luật pháp Việt Nam và luật quốc tế Ngoài ra, phòng cũng nghiên cứu và đánh giá năng lực của các đối tác, từ đó lựa chọn những đối tác tin cậy để hợp tác lâu dài Để quảng bá sản phẩm, phòng tổ chức các chương trình giới thiệu qua triển lãm và các live show.

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu Để hiểu rõ về kết quả kinh doanh nhập khẩu, trước tiên cần xem xét kết quả kinh doanh tổng thể của công ty trong những năm gần đây.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2004-2008 cho thấy sự biến động rõ rệt Năm 2004, tổng doanh thu đạt 235.030 nghìn USD với lợi nhuận 82.871 nghìn USD Năm 2005, doanh thu tăng lên 255.841 nghìn USD và lợi nhuận cũng tăng nhẹ lên 83.924 nghìn USD nhờ đầu tư và tăng trưởng doanh số bán hàng Tuy nhiên, năm 2006, công ty gặp khó khăn do biến động thị trường, doanh thu giảm còn 187.640 nghìn USD và lợi nhuận chỉ còn 56.378 nghìn USD Năm 2007, sự đổi mới trong ban quản trị giúp doanh thu phục hồi lên 223.685 nghìn USD và lợi nhuận đạt 71.307 nghìn USD, tăng 126,5% so với năm 2006 Đến năm 2008, mặc dù kinh tế toàn cầu suy thoái, doanh thu của công ty vẫn đạt 81.568 nghìn USD, cao hơn năm 2005, nhưng lợi nhuận giảm nhẹ do chi phí tăng cao.

% so với năm 2007 Đây cũng là thành công lớn của Công ty nhờ những cố gắng hết mình của Ban lãnh đạo và các thành viên trong Công ty.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2004 – 2008)

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán - Công ty Ford VN)

Công ty luôn tìm cách vượt qua khó khăn để đạt được lợi nhuận cao và đóng góp đáng kể cho Nhà nước Tuy nhiên, lợi nhuận hiện tại vẫn chưa tương xứng với quy mô nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Do đó, cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động để tối ưu hóa lợi nhuận.

Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong các năm gần đây lần lượt là 82.871, 83.924, 56.378, 71.307 và 81.568 Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty là rất cần thiết, và chúng ta sẽ phân tích tình hình nhập khẩu qua nhiều khía cạnh khác nhau.

2.2.1 Về kim ngạch nhập khẩu

Dữ liệu từ bảng 2.2 chỉ ra rằng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp biến động theo tình hình kinh doanh Cụ thể, vào năm 2006, giá trị nhập khẩu đạt mức cao nhưng đã giảm 11.566 nghìn USD so với năm 2005, từ 46.660 nghìn USD xuống còn một con số thấp hơn.

Năm 2007, giá trị nhập khẩu ôtô giảm mạnh xuống còn 17 triệu USD, giảm 50,3% so với năm 2006 do lượng tồn kho lớn Tuy nhiên, vào năm 2008, tình hình kinh doanh cải thiện, dẫn đến giá trị nhập khẩu tăng lên 19.941 nghìn USD, tăng 112,9% so với năm trước.

Bảng 2.2: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty (2005 – 2008)

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - Công ty Ford VN)

2.2.2 Về hình thức nhập khẩu

Hình thức nhập khẩu chủ yếu mà công ty thường hay áp dụng là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác.

Hình thức nhập khẩu trực tiếp là hình thức Công ty trực tiếp giao dịch mua bán với các đối tác nước ngoài, không qua trung gian.

Chỉ tiêu Giá trị Giá trị 2006/2005

Hình thức nhập khẩu ủy thác cho phép công ty trả phí cho đại lý nước ngoài, người sẽ thực hiện việc mua bán hàng hóa nhập khẩu Đại lý này có trách nhiệm tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.

Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu (2005 – 2008 )

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - Công ty Ford VN)

Nhập khẩu trực tiếp là hình thức chủ yếu của Công ty, giúp giảm chi phí ủy thác và tiết kiệm thời gian.

Công ty duy trì tỷ lệ nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác khá ổn định Năm 2005, giá trị nhập khẩu ủy thác chiếm 53,8% so với nhập khẩu trực tiếp, nhưng giảm xuống 33,3% vào năm 2006 Từ năm 2007 đến 2008, tỷ lệ này tăng nhẹ lên 47% và 58,7%, nhưng nhìn chung, giá trị nhập khẩu ủy thác chỉ chiếm khoảng một nửa so với nhập khẩu trực tiếp Điều này cho thấy một tỷ lệ hợp lý, và công ty cần tiếp tục duy trì mức này.

Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu ủy thác

Hình 2.2: Kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu (2005-2008) 2.2.3 Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu

Theo bảng 2.4, Công ty nhập khẩu linh kiện và phụ kiện phân chia theo từng dòng xe, trong đó dòng xe Everest luôn chiếm tỷ lệ cao nhất do được ưa chuộng nhất trên thị trường Tỷ lệ nhập khẩu thay đổi theo xu hướng khách hàng, với các dòng xe đời cao như Focus 2.0, Mondeo 2.5 và Everest 4x2 ngày càng được ưa chuộng, dẫn đến tỷ trọng nhập khẩu tăng Ngược lại, các dòng xe đời thấp hơn như Focus 1.6LX, Focus 1.8AT, Mondeo 2.0 và Everest 4x2 Diesel dần mất chỗ đứng, khiến tỷ trọng nhập khẩu giảm.

Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng nhập khẩu (2005-2008)

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu – Công ty Ford VN)

Sản phẩm Giá trị Tỷ trọng

2.2.4 Về bạn hàng nhập khẩu

Thị trường Việt Nam hiện nay rất tiềm năng, thu hút sự quan tâm của các nhà cung cấp nước ngoài, mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp nhập khẩu, đặc biệt là Công ty Ford Việt Nam Ngành công nghiệp ô tô đang phát triển mạnh mẽ với số lượng nhà cung cấp ngày càng tăng và đa dạng, đáp ứng nhu cầu xe cộ ngày càng lớn Sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp tạo ra nhiều cơ hội cho Công ty Ford trong việc lựa chọn các đối tác tốt nhất.

Bảng 2.5: Các thị trường nhập khẩu của Công ty (2006-2008)

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu – Công ty Ford VN)

Thị trường Giá trị Tỷ trọng

Ford Việt Nam có một mạng lưới bạn hàng rộng lớn trên toàn cầu, với Đài Loan là đối tác lớn nhất nhờ vào sự gần gũi về địa lý, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển Công ty nhập khẩu khoảng 18 – 19% giá trị hàng hóa từ thị trường này hàng năm Trung Quốc và Nhật Bản lần lượt đứng thứ hai và thứ ba trong danh sách các bạn hàng quan trọng Bên cạnh đó, Ford Việt Nam còn hợp tác với nhiều đối tác tại Châu Âu và Châu Mỹ như Đức, Anh, Pháp, Ý và Hoa Kỳ, chủ yếu cung cấp các thiết bị và phụ tùng hiện đại Tại khu vực Đông Nam Á, công ty cũng có một số bạn hàng như Thái Lan và Singapore.

Malaysia là một trong những đối tác thương mại lâu năm và đáng tin cậy của công ty Tỷ lệ nhập khẩu hàng hóa từ các đối tác này trong những năm qua có sự chênh lệch không đáng kể, thể hiện cam kết của công ty trong việc xây dựng mối quan hệ bền vững với các bạn hàng.

Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN

2.3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN

2.3.1.1 Về nhân tố khách quan

Trong những năm gần đây, môi trường kinh tế đã trải qua nhiều biến động, ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty.

Năm 2006, ngành công nghiệp ôtô toàn cầu gặp khó khăn lớn, khiến tất cả các hãng ôtô, bao gồm cả Ford Motor, đều trải qua tình trạng sụt giảm doanh thu và hàng tồn kho tăng cao Ford Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nặng nề từ tình hình chung, với doanh thu giảm mạnh xuống còn 57.925 nghìn USD trong năm 2006.

21.298 nghìn USD so với năm 2005, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vì vậy cũng bị giảm mạnh.

Việt Nam gia nhập WTO với chính sách mở cửa thương mại, mang lại nhiều lợi ích cho công ty Nhờ đó, năm 2007, công ty đã vượt qua khó khăn từ năm 2006 và tạo đà phục hồi cho năm 2008, mặc dù vẫn chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu.

Các chính sách thuế gần đây đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu và kinh doanh của Công ty Năm 2008, thuế nhập khẩu phụ tùng ôtô tăng từ 5 – 10% tùy loại, dẫn đến chi phí sản phẩm tăng cao và gây khó khăn trong tiêu thụ Mặc dù thuế trước bạ cũng tăng, Công ty đã tận dụng cơ hội để bán hàng với số lượng lớn trước khi thuế tăng Năm 2009, dự báo thuế xuất nhập khẩu sẽ giảm từ 2 – 5%, giúp Công ty giảm bớt áp lực thuế.

Cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải và thông tin liên lạc tại Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp Nhiều khu vực trong cả nước vẫn thiếu giao thông thuận lợi, và hệ thống thông tin liên lạc chưa được phủ sóng rộng rãi, gây khó khăn trong việc mở rộng thị trường.

Môi trường pháp luật ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty, không chỉ từ hệ thống pháp luật Việt Nam mà còn từ các quốc gia mà công ty có quan hệ đối tác Đặc biệt, các chính sách thuế nhập khẩu tại Việt Nam thường xuyên thay đổi, tạo ra nhiều thách thức cho công ty trong việc điều chỉnh hoạt động kinh doanh để thích ứng với những biến động này.

2.3.1.2 Về nhân tố chủ quan

Trình độ đào tạo nhân lực tại Việt Nam còn nhiều hạn chế, khiến các công ty phải đầu tư thời gian để đào tạo nhân viên mới từ đầu Hơn nữa, năng lực quản lý nguồn nhân lực còn thiếu sót, dẫn đến tình trạng dư thừa lao động và không khai thác hiệu quả nguồn nhân lực hiện có.

Công ty gặp khó khăn trong công tác giao nhận hàng hóa do không sở hữu phương tiện vận chuyển, dẫn đến việc phải thuê mướn hoàn toàn Điều này làm gia tăng chi phí nguyên vật liệu và giảm lợi nhuận đáng kể.

Công ty cần một nguồn vốn lớn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng việc huy động vốn từ các nhà đầu tư và ngân hàng vẫn chưa hiệu quả Đặc biệt, trong các năm 2006 và 2007, số vốn huy động được thấp hơn nhiều so với các năm trước.

2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN

2.3.2.1 Về chỉ tiêu lợi nhuận

Mục tiêu chính của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, và lợi nhuận trong mỗi kỳ kinh doanh phản ánh mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh Vì vậy, để đánh giá hiệu quả kinh doanh, cần xem xét sự tăng trưởng lợi nhuận của công ty.

Theo hình 2.2, lợi nhuận của Công ty đã giảm mạnh vào năm 2006, nhưng sau đó Công ty đã nỗ lực khắc phục khó khăn và dần cải thiện tình hình Đến năm 2008, lợi nhuận đã đạt gần mức của năm trước đó.

Năm 2005, có thể nhận thấy rằng độ dốc của đường lợi nhuận trong năm 2007 – 2008 không đạt được mức độ như năm 2006 – 2007 Do đó, Công ty cần nỗ lực hơn nữa để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh.

Hình 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận nhập khẩu (2005- 2008)

Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty qua lợi nhuận, cần phân tích sâu hơn các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu.

Bảng 2.6: Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận nhập khẩu (2005-2008)

(Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán 2005 – 2008)

STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008

4 Lợi nhuận sau thuế 1000USD 83.924 56.378 71.307 81.568

5 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = (4)/(1)*100 % 32,8 30 31,9 31,8

6 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = (4)/(2)*100

7 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn = (4)/(3)*100

* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nhập khẩu.

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu của Công ty trong giai đoạn 2005-2008 cho thấy sự ổn định, với lợi nhuận đạt 32,8 USD trên 100 USD doanh thu năm 2005 Mặc dù có sự giảm nhẹ xuống 30 USD vào năm 2006, nhưng tỷ suất lợi nhuận đã phục hồi lên 31,9 USD và 31,8 USD trong năm 2007 và 2008 Như vậy, tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu của Công ty luôn duy trì trên 30% doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Hình 2.4: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nhập khẩu (2005-2008)

* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu.

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu của Công ty dao động từ 50% đến gần 60%, tương tự như trên doanh thu Mặc dù có sự giảm nhẹ vào năm 2006, tỷ suất này đã tăng trở lại trong năm 2007 và 2008, nhưng vẫn không đạt mức cao như năm 2005 do phát sinh nhiều chi phí cho hoạt động.

Marketing, dịch vụ sau bán hàng… Như vậy cho thấy hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có giảm đôi chút.

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

Hình 2.5: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu (2005-2008)

* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn nhập khẩu.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN

2.4.1 Kết quả đạt được trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN

Việt Nam, với tư cách là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty không ngừng nỗ lực cải thiện hoạt động nhập khẩu và đã đạt được những kết quả đáng kể.

Công ty đã đạt được kết quả kinh doanh tốt với lợi nhuận cao và tăng trưởng ổn định trong những năm qua Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, khả năng sinh lời của vốn và mức sinh lời của lao động đều cho thấy sự cải thiện nhẹ trong ba năm gần đây Điều này chứng tỏ rằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh mà công ty áp dụng đã thực sự mang lại kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty và nâng cao tinh thần làm việc của cán bộ, công nhân viên.

Trong ba năm qua, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn và mức sinh lời trên mỗi lao động của Công ty đã tăng trưởng, chứng tỏ việc sử dụng vốn hiệu quả và hợp lý Công ty đã tối ưu hóa chi phí không cần thiết và áp dụng các phương án phù hợp với tình hình hội nhập Đồng thời, Công ty cũng chú trọng đến đời sống của công nhân viên, đảm bảo thu nhập ổn định để họ yên tâm làm việc và cống hiến.

Hoạt động xuất nhập khẩu đang có chiều hướng tích cực, mặc dù giá trị nhập khẩu giảm so với các năm trước, nhưng đây là điều chỉnh cần thiết để khắc phục sự suy giảm trong năm 2006 Công ty vẫn hoàn thành kế hoạch với các mục tiêu ngày càng cao Hơn nữa, các chỉ số tăng trưởng lợi nhuận nhập khẩu tăng đều cho thấy nhập khẩu đang dần phục hồi và hiệu quả kinh doanh đang phát triển.

2.4.2 Những mặt hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty còn gặp phải những mặt hạn chểtong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.

Mặc dù doanh thu và lợi nhuận của Công ty đã tăng trưởng trong ba năm gần đây, nhưng vẫn chỉ đạt mức tương đương hoặc thấp hơn so với các năm trước, đặc biệt là năm 2006 Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại cơ hội mở rộng thị trường nhập khẩu và lựa chọn đối tác, nhưng cũng đồng nghĩa với việc Công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn Hơn nữa, chính sách của Nhà nước cho phép mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu cùng với các chính sách thuế bảo hộ sản xuất trong nước đã làm cho hoạt động nhập khẩu của Công ty gặp nhiều khó khăn hơn.

Vào năm 2008, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và chi phí đều giảm nhẹ, cho thấy chi phí phát sinh đã tăng lên so với năm trước.

Năm 2007, nếu không kiểm soát chặt chẽ các chi phí, lợi nhuận của Công ty sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng giảm theo.

Vào năm 2008, số vòng quay vốn lưu động giảm so với năm trước, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hoạt động nhập khẩu cũng giảm Do đó, công ty cần thực hiện các biện pháp điều chỉnh để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.

Việc tiêu thụ một số loại hàng hóa vẫn diễn ra chậm, do đó cần tăng cường công tác marketing và thu thập, xử lý thông tin để nắm bắt kịp thời những thay đổi về thị hiếu và sở thích của khách hàng Việc này sẽ giúp đưa ra quyết định nhập khẩu hàng hóa nhanh chóng và phù hợp, phục vụ cho sản xuất và lắp ráp, từ đó cung cấp sản phẩm ra thị trường một cách sớm nhất.

Vào thứ năm, việc nhập khẩu sản phẩm có hàm lượng khoa học và kỹ thuật cao dẫn đến giá thành cao, gây khó khăn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Do đó, công ty cần xây dựng chính sách quản lý vốn phù hợp để cải thiện tình hình này.

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Việc phân công công việc cho nhân viên hiện nay chưa thực sự hợp lý, dẫn đến tình trạng không đúng người, đúng việc Nhiều nhân viên phải gánh vác trọng trách quá lớn, khiến họ luôn trong trạng thái căng thẳng và mệt mỏi, trong khi một số khác lại thiếu việc làm Tình huống này không chỉ gây ra sự thiếu tập trung và sai sót trong công việc mà còn lãng phí nguồn nhân lực sẵn có.

Mặc dù công ty đã chú trọng đến hoạt động Marketing và thu thập thông tin, nhưng hiệu quả vẫn chưa đạt yêu cầu, dẫn đến việc mất những hợp đồng quan trọng do thông tin chậm trễ và thiếu chính xác Do đó, cần nâng cao hơn nữa hoạt động Marketing và cải thiện hệ thống thông tin để đảm bảo tính nhanh nhạy và chính xác, mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng.

Thứ ba, cơ cấu mặt hàng còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng.

Ford Việt Nam hiện chưa có những mẫu xe cao cấp, sang trọng để phục vụ khách hàng có thu nhập cao, yêu thích sản phẩm đẹp và độc đáo Công ty chủ yếu tập trung vào việc nhập khẩu và lắp ráp các dòng xe thuộc phân khúc trung bình, với mức giá phải chăng.

Công ty đang gặp khó khăn về nguồn vốn kinh doanh so với quy mô hoạt động, đặc biệt là do hàng hóa có yếu tố khoa học kỹ thuật cần lượng vốn lớn Việc huy động vốn từ ngân hàng trở nên khó khăn hơn khi lãi suất liên tục tăng và có nhiều biến động, dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm và hiệu quả sử dụng vốn cũng bị ảnh hưởng.

Vào thứ năm, công ty gặp khó khăn về phương tiện vận tải và chủ yếu phải thuê các hãng vận tải như DHL và Công ty cổ phần giao nhận và kho vận Hải Dương (HDL) Điều này dẫn đến chi phí giao nhận và vận chuyển hàng hóa tăng cao, làm tăng giá nhập khẩu và giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu một cách đáng kể.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH FORD VIỆT NAM

Ngày đăng: 19/11/2021, 16:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Đức Bình (Chủ biên) (2004), Giáo trình Kinh tế Quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế Quốc tế
Tác giả: Nguyễn Đức Bình (Chủ biên)
Nhà XB: Nhàxuất bản Thống kê
Năm: 2004
2. Võ Thanh Thu (2000), Kỹ kinh doanh thuật XNK, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ kinh doanh thuật XNK
Tác giả: Võ Thanh Thu
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2000
3. Nguyễn Thị Hường (2005), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh doanh quốc tế
Tác giả: Nguyễn Thị Hường
Nhà XB: Nhà xuất bảnThống kê
Năm: 2005
4. Vũ Hữu Tảo (2002), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
Tác giả: Vũ Hữu Tảo
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáodục
Năm: 2002
6. Phòng tài chính - kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2008, Công ty TNHH Ford VN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2008
7. Phòng XNK, Tổng hợp kim ngạch nhập khẩu 2005 – 2008, Công ty TNHH Ford VN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp kim ngạch nhập khẩu 2005 – 2008
8. Trần Kiều Linh (2008), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kỹ thuậtTechnimex”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinhdoanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kỹ thuật"Technimex”
Tác giả: Trần Kiều Linh
Năm: 2008
5. Chính phủ (2005), Luật Thương mại Việt nam 2005 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Ford VN. - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Ford VN (Trang 34)
Hình thức nhập khẩu ủy thác là hình thức Công ty trả 1 khoản phí cho bên nhận ủy thác thường là các đại lý nước ngoài, và bên nhận ủy thác này có trách nhiệm thực hiện mua bán hàng hóa nhập khẩu từ các nhà cung cấp theo các điều khoản trong hợp đồng mà ha - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình th ức nhập khẩu ủy thác là hình thức Công ty trả 1 khoản phí cho bên nhận ủy thác thường là các đại lý nước ngoài, và bên nhận ủy thác này có trách nhiệm thực hiện mua bán hàng hóa nhập khẩu từ các nhà cung cấp theo các điều khoản trong hợp đồng mà ha (Trang 41)
Hình 2.2: Kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu (2005-2008) 2.2.3. Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình 2.2 Kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu (2005-2008) 2.2.3. Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu (Trang 42)
Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng nhập khẩu (2005-2008) - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Bảng 2.4 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng nhập khẩu (2005-2008) (Trang 43)
Bảng 2.5: Các thị trường nhập khẩu của Công ty (2006-2008) - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Bảng 2.5 Các thị trường nhập khẩu của Công ty (2006-2008) (Trang 44)
Hình 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận nhập khẩu (2005-2008) - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình 2.3 Tăng trưởng lợi nhuận nhập khẩu (2005-2008) (Trang 48)
Bảng 2.6: Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận nhập khẩu (2005-2008) - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Bảng 2.6 Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận nhập khẩu (2005-2008) (Trang 48)
Dựa vào hình 2.3 có thể thấy tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu của Công ty cũng khá đồng đều, năm 2005 Công ty thu về 32,8 USD lợi nhuận trong 100 USD doanh thu - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
a vào hình 2.3 có thể thấy tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu của Công ty cũng khá đồng đều, năm 2005 Công ty thu về 32,8 USD lợi nhuận trong 100 USD doanh thu (Trang 49)
Hình 2.5: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu (2005-2008) - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình 2.5 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu (2005-2008) (Trang 50)
Hình 2.6: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn (2005-2008) - (Đơn vị:%) - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình 2.6 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn (2005-2008) - (Đơn vị:%) (Trang 51)
Bảng 2.7: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động (2005-2008) - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Bảng 2.7 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động (2005-2008) (Trang 51)
Hình 2.7: Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu (2005-2008) - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình 2.7 Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu (2005-2008) (Trang 52)
Hình 2.8: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu (2005 – 2008) - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình 2.8 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu (2005 – 2008) (Trang 53)
Hình 2.9: Thời gian 1 vòng quay của vốn lưu động (2005-2008) - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình 2.9 Thời gian 1 vòng quay của vốn lưu động (2005-2008) (Trang 54)
Bảng 2.8: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (2005-2008) - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Bảng 2.8 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (2005-2008) (Trang 54)
Ta có thể thấy trong bảng 2.8 rằng số lượng lao động trong công ty không thay đổi nhiều, vì vậy chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phụ thuộc chủ yếu vào doanh thu vào lợi nhuận của doanh nghiệp - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
a có thể thấy trong bảng 2.8 rằng số lượng lao động trong công ty không thay đổi nhiều, vì vậy chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phụ thuộc chủ yếu vào doanh thu vào lợi nhuận của doanh nghiệp (Trang 55)
Hình 2.10 cho thấy sự thay đổi mức sinh lời của 1 lao động trong các năm không khác gì mấy mức bình quân doanh thu của 1 lao động. - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình 2.10 cho thấy sự thay đổi mức sinh lời của 1 lao động trong các năm không khác gì mấy mức bình quân doanh thu của 1 lao động (Trang 56)
Bảng 2.10: Chỉ tiêu tài chính của Công ty năm 2009 - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Bảng 2.10 Chỉ tiêu tài chính của Công ty năm 2009 (Trang 67)
Hình 1.1: Tỷtrọng các mặt hàng nhập khẩu của Việt nam năm 2008 - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình 1.1 Tỷtrọng các mặt hàng nhập khẩu của Việt nam năm 2008 (Trang 82)
Hình 1.3: Giá trị tăng thêm của XK – NK trong mỗi tháng năm 2008 - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình 1.3 Giá trị tăng thêm của XK – NK trong mỗi tháng năm 2008 (Trang 83)
Hình 1.2: So sánh tốc độ tăng của NK và XK của Việt nam (2004- (2004-2008) - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford việt nam
Hình 1.2 So sánh tốc độ tăng của NK và XK của Việt nam (2004- (2004-2008) (Trang 83)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w