1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

268 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chân Dung Xã Hội Của Người Cao Tuổi Có Việc Làm Tại Quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Trung Hải
Người hướng dẫn GS.TS. Lê Thị Quý
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Xã hội học
Thể loại Luận án tiến sỹ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 268
Dung lượng 2,31 MB

Cấu trúc

  • CHỮ CÁI VIẾT TẮT

    • 5.3.3. DANH MỤC BẢNG

    • 5.3.42. MỞ ĐẦU

    • 1. Mục đích nghiên cứu

      • 1.1. Mục đích chung

      • 5.3.53. 2.1. Mục đích cụ thể:

    • 1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu

      • 1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.1. Khách thể nghiên cứu

    • 1. Phạm vi nghiên cứu

      • 1.1. Về không gian

      • 1.1. Về thời gian

      • 1.1. Về nội dung:

    • 1. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích

      • 1.1. Câu hỏi nghiên cứu

      • 1.1. Giả thuyết nghiên cứu

      • 1.1. Khung phân tích về chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm

      • 5.3.82. Nội dung nghiên cứu chân dung xã hội trong gia đình hướng tới:

      • 5.3.83. Nội dung nghiên cứu chân dung xã hội ở cộng đồng hướng tới:

      • 5.3.84. Nội dung nghiên cứu chân dung xã hội phác họa thông qua việc làm hướng tới:

    • 1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và điểm mới của nghiên cứu

      • 5.3.91. 6. 2. Ý nghĩa thực tiễn

      • 6.3. Điểm mới của nghiên cứu

    • 5.3.107. Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHÂN DUNG XÃ HỘI CỦA NGƯỜI CAO TUỔI

    • 1.1. Nhóm các nghiên cứu về chân dung xã hội của người cao tuổi thể hiện thông qua cuộc sống trong gia đình

    • 1.2. Nhóm các nghiên cứu về chân dung xã hội của người cao tuổi thể hiện thông qua cuộc sống ở cộng đồng

      • 1.2.1. Sự tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội

      • 1.2.2. Sự tôn trọng của xã hội

    • 1.3. Nhóm các nghiên cứu về chân dung xã hội của người cao tuổi thể hiện thông qua việc làm

      • 1.3.1. Động cơ làm việc

      • 1.3.2. Sự tham gia thực hiện công việc

    • 5.3.243. Khoảng trống trong nghiên cứu và hướng tiếp cận của luận án

    • 5.3.254. Tiểu kết chương 1

    • Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

      • 2.1.1. Người cao tuổi

      • 2.1.2. Việc làm

      • 2.1.3. Người cao tuổi có việc làm

      • 2.1.4. Chân dung xã hội

      • 2.1.5. Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm

    • 2.2. Các lý thuyết tiếp cận

      • 2.2.2. Lý thuyết vị trí xã hội, vai trò xã hội và cách thức vận dụng

      • 2.2.3. Lý thuyết nhận diện xã hội và cách thức vận dụng

      • 2.2.4. Lý thuyết động cơ làm việc và cách thức vận dụng

    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.3.1. Phương pháp phân tích tài liệu

      • 2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu

      • 2.3.3. Phương pháp quan sát

      • 2.3.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

      • Bảng 1: Giá trị của t và m tương quan theo độ lệch chuẩn

      • Bảng 2: Cỡ mẫu khảo sát

      • 2.4. Khái quát về địa bàn và đặc điểm của người cao tuôi có việc làm

      • Về cơ cấu dân số

      • Bảng 2.1. Cơ cấu dân số của Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2016

      • Về cơ cấu kinh tế

      • Bảng 2.2. Cơ cấu GDP của nền kinh tế Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

      • Về các hoạt động văn hóa – xã hội

      • Về thụ hưởng chính sách xã hội

      • Bảng 2.3.Kết quả thụ hưởng CSXH ở Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

      • Bảng 2.4. Chế độ thụ hưởng CSXH ở Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

      • 2.4.2. Đặc điểm của người cao tuổi có việc làm tham gia khảo sát

      • Bảng 2.5. Tuổi trung bình của NCT có việc làm tham gia khảo sát

      • Bảng 2.6. Thông tin chung về NCT Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

    • Tiểu kết chương 2

    • Chương 3. CHÂN DUNG XÃ HỘI PHÁC HỌA TỪ CUỘC SỐNG TRONG GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI CAO TUỔI CÓ VIỆC LÀM Ở QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI

    • 3.1. Quan hệ trong gia đình

      • 3.1.1. Tình trạng hôn nhân và số lượng các mối quan hệ

      • Biểu 3. 2. Số hệ thế cùng chung sống (N = 480; đơn vị = %)

      • Bảng 3. 1. Số lượng thành viên trung bình trong hộ gia đình

      • 3.1.2. Hành vi ứng xử

      • Bảng 3.2. Mức độ chia sẻ chuyện vui, buồn, khó khăn với người nhà

      • Bảng 3.3. Mức độ nói nặng lời với người nhà

    • 3.2. Sự ảnh hưởng đến gia đình

      • 3.2.1. Sự định hướng, tư vấn cho con, cháu

      • Bảng 3.4. Mức độ tham gia định hướng công việc cho con, cháu (Đơn vị =

      • Bảng 3.5. Mức độ tham gia tư vấn trợ giúp con/cháu vượt qua khó khăn (Đơn vị = %)

      • 3.2.2. Sự tham gia hòa giải mâu thuẫn và quyết định việc lớn trong nhà

      • Bảng 3.6. Mức độ tham gia hòa giải mâu thuẫn gia đình (Đơn vị = %)

      • Bảng 3.7. Mức độ tham gia quyết định việc lớn trong gia đình (Đơn vị = %)

    • 3.3. Sự tôn trọng của gia đình

      • 3.3.1. Mức độ tôn trọng sự định hướng, tư vấn từ phía gia đình

      • Bảng 3.8. Mức độ lắng nghe ý kiến định hướng công việc cho con/cháu từ phía gia đình

      • Bảng 3.9. Mức độ lắng nghe ý kiến tư vấn vượt qua khó khăn từ phía gia

      • 3.3.2. Mức độ tôn trọng sự hòa giải mâu thuẫn và quyết định việc lớn từ phía gia đình

      • Bảng 3.10. Mức độ lắng nghe ý kiến hòa giải mâu thuẫn của NCT có việc làm từ phía gia đình7

      • Bảng 3.11. Mức độ lắng nghe ý kiến quyết định việc lớn từ phía gia đình8

      • 3.3.3. Mức độ hài lòng về sự tôn trọng của gia đình

      • Bảng 3.12. Mức độ hài lòng từ phía NCT có việc làm với sự tôn trọng của gia đình

    • Tiểu kết chương 3

    • Chương 4. CHÂN DUNG XÃ HỘI PHÁC HỌA TỪ CUỘC SỐNG Ở CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI CÓ VIỆC LÀM Ở QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI

    • 4.1. Quan hệ xã hội

      • 4.1.1. Sự thăm hỏi bạn thân, hàng xóm

      • Bảng 4.1. Mức độ thường xuyên9 đến chơi nhà bạn thân

      • Bảng 4.2. Mức độ thường xuyên10 đến chơi nhà hàng xóm

      • 4.1.2. Sự chia sẻ chuyện riêng với bạn thân, hàng xóm

      • Bảng 4.3. Mức độ chia sẻ chuyện riêng với bạn thân11

      • Bảng 4.4. Mức độ chia sẻ chuyện riêng với hàng xóm12

      • 4.1.3. Sự mâu thuẫn với bạn thân, hàng xóm

      • Bảng 4.5. Mức độ mâu thuẫn với bạn thân13

      • Bảng 4.6. Mức độ mâu thuẫn với hàng xóm14

    • 4.2. Sự ảnh hưởng đến xã hội

      • 4.2.1. Sự tham gia trợ giúp bạn thân, hàng xóm vượt qua mâu thuẫn gia

      • Bảng 4.7. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ bạn thân hòa giải mâu thuẫn gia đình15

      • Bảng 4.8. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ hàng xóm hòa giải mâu thuẫn gia đình16

      • 4.2.2. Sự tham gia trợ giúp bạn thân, hàng xóm vượt khó khăn

      • Bảng 4.9. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ bạn thân vượt qua khó khăn17

      • Bảng 4.10. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ hàng xóm vượt qua khó khăn18

    • 4.3. Sự tôn trọng xã hội

      • 4.3.1. Mức độ tôn trọng từ phía bạn thân, hàng xóm

      • Bảng 4.11. Mức độ lắng nghe ý kiến của NCT có việc làm từ phía bạn thân19

      • Bảng 4.12. Mức độ lắng nghe ý kiến của NCT có việc làm từ phía hàng xóm20

      • 4.3.2. Mức độ hài lòng về sự tôn trọng của bạn thân và hàng xóm

      • Bảng 4.13. Mức độ hài lòng từ phía NCT về sự tôn trọng của bạn thân21

      • Bảng 4.14. Mức độ hài lòng từ phía NCT về sự tôn trọng của hàng xóm22

    • Tiểu kết chương 4

    • Chương 5. CHÂN DUNG XÃ HỘI PHÁC HỌA THÔNG QUA VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI CAO TUỔI CÓ VIỆC LÀM Ở QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI

    • 5.1. Sự lựa chọn công việc

      • 5.1.1. Lĩnh vực và vị trí công việc cho thu nhập cao nhất

      • 5.1.2. Sự ký kết hợp đồng lao động và thời gian làm việc

    • Biểu 5. 3. Tình trạng ký hợp đồng lao động (N = 480; đơn vị = %)

    • Bảng 5. 1. Thống kê số ngày làm việc theo tuần

      • Bảng 5.2. Thống kê số giờ làm việc theo ngày

      • 5.2.1. Động cơ làm việc

    • Biểu 5. 4. Động cơ làm việc của NCT (N=480; Đơn vị = %)

      • Bảng 5.3. Động cơ làm việc theo độ tuổi ( N=480; Đơn vị = %)

      • Bảng 5.4. Động cơ làm việc theo giới tính ( N=480; Đơn vị = %)

      • Bảng 5.5. Động cơ làm việc theo tình trạng sức khỏe ( N=480; Đơn vị = %)

      • Bảng 5.6. Động cơ làm việc theo tình trạng thụ hưởng CSXH ( N=480; Đơn vị = %)

      • 5.2.2. Nhu cầu nghỉ ngơi

    • Biểu 5. 5. Nhu cầu nghỉ ngơi (N = 480; Đơn vị = %)

      • Bảng 5.7. Nhu cầu nghỉ ngơi theo độ tuổi ( N=480; Đơn vị = %)

      • Bảng 5.8. Nhu cầu nghỉ ngơi theo giới tính ( N=480; Đơn vị = %)

      • Bảng 5.9. Nhu cầu nghỉ ngơi theo tình trạng sức khỏe ( N=480; Đơn vị =

      • Bảng 5.10. Nhu cầu nghỉ ngơi theo tình trạng thụ hưởng CSXH ( N=480;

      • 5.3.1. Thu nhập trung bình từ công việc

      • Bảng 5.11. Thu nhập trung bình từ công việc trên tháng (1.000 đồng)

      • 5.3.2. Sự hài lòng về công việc cho thu nhập cao nhất, về thời gian làm việc và thu nhập từ công việc

      • Bảng 5.12. Mức độ hài lòng về công việc ( N=480; Đơn vị = ĐTB)

      • Bảng 5.13. Mức độ hài lòng về công việc theo biến số ảnh hưởng ( N=480;

      • Tiểu kết chương 5

      • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

      • Khuyến nghị

        • Đối với Nhà nước

        • Đối với chính quyền Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

        • Đối với hộ gia đình ở Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

      • DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

      • 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • 49. Tiếng Anh

      • 86. Tiếng Pháp

  • 1166. Phụ lục 2. Chủ đề phỏng vấn sâu dành cho người cao tuổi/thành viên gia đình/cán bộ địa phương

Nội dung

Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHÂN DUNG XÃ HỘI CỦA NGƯỜI

Nhóm các nghiên cứu về chân dung xã hội của người cao tuổi thể hiện thông qua cuộc sống trong gia đình 18

1.1.1 Cuộc sống trong gia đình: nguy cơ đối diện sự cô đơn ngày càng hiện 5.3.109 hữu

5.3.110 Sự biến đổi của mô hình tổ chức gia đình trong giai đoạn vừa qua khiến nhiều

5.3.111 NCT trở nên ngày càng cô đơn ngay trong chính ngôi nhà của mình.

Mô hình tổ chức gia đình trên thế giới đang trải qua những biến động mạnh mẽ, với sự giảm sút của số hộ gia đình mở rộng và số thành viên trong hộ, dẫn đến sự gia tăng số lượng người cao tuổi cô đơn Hiện tượng này xảy ra ở cả các quốc gia phát triển và đang phát triển, khi nhiều con cái có xu hướng rời bỏ cuộc sống chung từ sớm để tự lập Sự thay đổi này khiến nhiều người cao tuổi cảm thấy buồn bã, chán nản và dễ rơi vào trạng thái trầm cảm, lo âu Mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình hiện nay cũng phức tạp và dễ xảy ra mâu thuẫn, khiến mọi người mong muốn có cuộc sống độc lập hoặc sống với những người dễ nghe lời Do đó, nhiều con cái khi trưởng thành thường chọn cách sống riêng, để lại cha mẹ sống cùng nhau cho đến khi về già.

5.3.113 Cũng theo chiều hướng này, nghiên cứu của Liên hợp quốc năm 2007 chỉ ra

Quy mô hộ gia đình của người cao tuổi (NCT) hiện nay đã thu hẹp so với 10 năm trước, với tỷ lệ 1 trong 7 NCT sống trong cảnh cô đơn Ở các quốc gia đang phát triển, số NCT sống trong hộ gia đình mở rộng giảm nhanh chóng, cho thấy sự suy giảm của gia đình nhiều thế hệ Tình trạng này cảnh báo về nguy cơ thiếu người chăm sóc cho NCT, đặc biệt khi hệ thống chăm sóc công và dịch vụ chưa phát triển đầy đủ.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về xã hội truyền thống chỉ ra rằng người cao tuổi (NCT) thường sống gần gũi với con cháu, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các thành viên gia đình, duy trì các giá trị đạo đức và điều hòa mâu thuẫn Những thực tế này được thể hiện trong các nghiên cứu như "Giá trị đạo đức của gia đình Việt Nam truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa" của Nguyễn Thị Thọ (2014), "Gia đình truyền thống Việt Nam với ảnh hưởng của Nho giáo" của Trần Đình Hượu (1989), và "Sự biến đổi của các truyền thông gia đình nông thôn trong quá trình hiện đại hóa" của Phí Văn Ba (1990).

“Từ làng đến nước: một cách tiếp cận lịch sử” của Phan Đại Doãn (2010).

Trong xã hội truyền thống, người cao tuổi (NCT) thường sống trong hộ gia đình mở rộng, bao gồm nhiều thế hệ, và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mối liên hệ giữa các thành viên trong gia đình Mối quan hệ này được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn đạo đức "từ, hiếu," nơi NCT thể hiện sự nhân từ, độ lượng, và trách nhiệm với con cháu Các khuôn phép và lễ giáo do NCT duy trì không chỉ giúp gắn kết các thế hệ mà còn trở thành văn hóa giao tiếp và ứng xử trong gia đình.

5.3.118 Tương tự, nghiên cứu của Trần Đình Hượu (1989, tr 33), của Phí Văn

Theo Ba (1990, tr 3), người cao tuổi (NCT) trong xã hội truyền thống thường sống trong các gia đình đông người và nhiều thế hệ, điều này xuất phát từ tập tục và ảnh hưởng mạnh mẽ của Nho giáo Hệ tư tưởng Nho giáo không chỉ thúc đẩy các gia đình sớm dựng vợ gả chồng cho con cái mà còn giúp cha mẹ hoàn thành bổn phận của mình và tạo dựng điểm tựa cho con cái khi về già Hệ quả là nhiều hộ gia đình có từ 3 đến 4 thế hệ cùng chung sống, trong khi những người con trai không sống cùng cha mẹ sẽ được chia đất để lập nghiệp.

5.3.120 nhà, có thể nhận sự giúp đỡ từ cha mẹ, cũng như san sẻ trách nhiệm chăm sóc cha mẹ khi về già.

Theo nghiên cứu của một số nhà khoa học tại Việt Nam, hầu hết người cao tuổi (NCT) trong xã hội hiện đại vẫn duy trì mô hình tổ chức gia đình nhiều thế hệ Thực trạng này đã được đề cập trong nghiên cứu của Bộ Y tế năm 2017 và của Nguyễn Thế Huệ.

(2017), của Lê Ngọc Lân và cộng sự (2011), cũng như của Lê Thị Quý (2019) Phân tích của các tác giả cho thấy:

Đối với người cao tuổi, bầu không khí gia đình vui vẻ và ấm áp là ưu tiên hàng đầu, và họ luôn nỗ lực để duy trì sự ổn định này Khi gặp chuyện buồn vui, họ thường tìm đến tâm sự với người thân trong gia đình như vợ, chồng, con, cháu trước khi chia sẻ với bạn bè và hàng xóm.

Người cao tuổi thường rất quan tâm và lo lắng cho con cháu, vì vậy họ cảm thấy yên tâm hơn khi sống cùng gia đình Điều này giúp họ có thể chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ con cháu vượt qua những khó khăn trong cuộc sống, chẳng hạn như khi con gặp trở ngại trong công việc hoặc cháu không đạt kết quả học tập tốt.

5.3.124 Thứ ba: Theo nhiều NCT, sống chung là dịp con, cháu báo hiếu ông, bà, bố mẹ, dù rằng mâu thuẫn gia đình có thể nảy sinh.

Mặc dù có xu hướng người cao tuổi (NCT) sống độc lập và cô đơn, nhưng phần lớn vẫn sống chung với con cháu Nhiều NCT sống riêng đều thừa nhận rằng khi không còn khả năng tự chăm sóc bản thân, họ sẽ chuyển về sống cùng con cái để đảm bảo an toàn trong những tình huống bất trắc Tỷ lệ NCT mong muốn sống cùng gia đình tăng lên khi họ ở độ tuổi cao hơn.

Nghiên cứu của Phạm Việt Tùng (2011) về "Sự biến đổi gia đình Việt Nam", Trần Thị Bích Ngọc và cộng sự (2016) về "Chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam", Trương Thị Lam Hà (2008) về "Bữa cơm gia đình trong quá trình đô thị hóa", và Nguyễn Hữu Minh (2012) về "Các mối quan hệ trong gia đình ở Việt Nam" cho thấy rằng quy mô hộ gia đình đang thu hẹp, dẫn đến nhiều người cao tuổi cảm thấy cô đơn ngay trong chính ngôi nhà của mình do thiếu vắng sự hiện diện của con cháu.

Quy mô hộ gia đình hiện nay đang thu nhỏ, giảm từ ba, bốn thế hệ sống chung xuống còn hai thế hệ, với sự gia tăng của các gia đình đơn thân Mặc dù cấu trúc này giúp các hộ gia đình thích nghi tốt hơn với cuộc sống hiện đại, nhưng nó cũng khiến nhiều người cao tuổi mất đi niềm vui sống cùng con cháu.

Sự thu hẹp quy mô hộ gia đình đã khiến nhiều người cao tuổi (NCT) cảm thấy hụt hẫng ngay cả trong những bữa ăn hàng ngày, theo phân tích của tác giả Trương Thị Lam Hà.

Bữa ăn gia đình mang ý nghĩa quan trọng đối với người cao tuổi (NCT), vì đây là thời điểm họ được sống cùng con, cháu và giáo dục văn hóa ứng xử gia đình Trong xã hội truyền thống, sự thiếu vắng một thành viên có thể khiến NCT bảo thủ yêu cầu cả nhà phải chờ cơm, thể hiện uy quyền của họ Bữa ăn gia đình đầy đủ là yếu tố duy trì hạnh phúc và gia phong Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, với cuộc sống bận rộn, con, cháu thường không có thời gian cho bữa cơm chung, dẫn đến nhiều NCT trở thành những cái bóng lặng lẽ bên mâm cơm.

Sự biến đổi mô hình tổ chức gia đình đã dẫn đến hiện tượng sống cô đơn của người cao tuổi (NCT) Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (2016) chỉ ra rằng những thay đổi trong cấu trúc gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và sự gắn kết xã hội của NCT.

Nguyễn Nam Phương (2016, tr 21 – 22) đã chỉ ra bốn nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi trong cấu trúc gia đình, bao gồm: quá trình di cư tìm kiếm việc làm của lao động chính trong gia đình, xu hướng tách hộ để có cuộc sống độc lập của giới trẻ, áp lực công việc khiến con cháu không có thời gian thăm hỏi ông bà, và mong muốn sống riêng của một bộ phận người cao tuổi.

Nhóm các nghiên cứu về chân dung xã hội của người cao tuổi thể hiện thông qua cuộc sống ở cộng đồng 28

1.2.1 Sự tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội 5.3.170 Nhiều nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết của việc tham gia các hoạt động xã hội đối với NCT bởi điều đó giúp họ có cuộc sống khỏe mạnh và gắn kết xã hội.

Nghiên cứu của Denis Mannaerts (2016) và Culin cùng cộng sự (2017) chỉ ra rằng người cao tuổi (NCT) thiếu mối quan hệ xã hội thường trải qua cuộc sống buồn bã, trầm cảm và sợ hãi hiện tại Họ tìm kiếm sự kết nối bằng cách tham gia vào các tổ chức xã hội Tuy nhiên, nếu NCT không có gì để chia sẻ tại các sự kiện cộng đồng, họ vẫn có thể cảm thấy cô đơn, cho thấy rằng việc tham gia hoạt động xã hội không luôn đảm bảo sự kết nối thực sự.

Việc hòa nhập vào nhóm và xây dựng mối quan hệ mật thiết với các thành viên là điều thực sự quan trọng đối với NCT Họ cần có sự chia sẻ và nhận được sự quan tâm từ những người xung quanh, điều này giúp tạo ra một môi trường gắn kết và hỗ trợ lẫn nhau.

Nghiên cứu của Odília Maria Rocha Gouveia và cộng sự (2016) chỉ ra rằng sự tham gia của người cao tuổi (NCT) vào các hoạt động xã hội chỉ thực sự có ý nghĩa khi họ duy trì tần suất góp mặt vào các sự kiện chung Việc tham gia của NCT vào nhiều nhóm xã hội khác nhau tạo thành mạng lưới quan hệ xã hội của họ, có thể gần gũi hoặc cách biệt về mặt địa lý Trước đây, sự gần gũi địa lý là điều kiện tiên quyết để NCT tham gia vào các nhóm xã hội, nhưng với sự phát triển của Internet và mạng xã hội, NCT có thể dễ dàng hòa nhập vào các hoạt động xã hội mà không cần ra khỏi nhà Điều này mở ra nhiều cơ hội và lựa chọn cho họ, giúp thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội, từ đó giảm thiểu nguy cơ bị tách biệt khỏi xã hội.

Tham gia các hoạt động xã hội mang lại cho người cao tuổi cảm giác thoải mái về tinh thần và cải thiện sức khỏe Với những lợi ích này, nhiều người cao tuổi nỗ lực duy trì hoạt động xã hội bất kể nơi cư trú, đặc biệt khi sức khỏe cho phép Các cặp vợ chồng cao tuổi tham gia vào các hoạt động xã hội thường duy trì tần suất tham gia ổn định hơn so với những trường hợp khác.

5.3.176 Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của một số tác giả như Thangavel Palanivel và cộng sự (2016), Bộ Y tế (2017), Phan Đại Doãn (2010), Phạm Vũ Hoàng

Trong xã hội truyền thống và hiện nay, nhiều người cao tuổi (NCT) tích cực tham gia các hoạt động xã hội, điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu chính đáng của họ mà còn giúp nâng cao đời sống tinh thần và sức khỏe Việc duy trì và tham gia vào các mối quan hệ xã hội tốt đẹp ngoài gia đình còn tạo cơ hội cho NCT kết nối với nhau, khôi phục truyền thống của dòng họ và làng xóm, đồng thời phát huy giá trị bản thân trong các hoạt động chung tại cộng đồng.

5.3.177 Thực tế, nghiên cứu “Vấn đề về người cao tuổi Việt Nam hiện nay”của tác giả

Lê Văn Khảm (2014b, tr 79) đã đề cập đến chủ đề "Định hình tương lai: nhân khẩu học thay đổi có thể là động lực cho phát triển con người như thế nào?" nhằm khám phá mối liên hệ giữa sự biến đổi nhân khẩu học và khả năng thúc đẩy sự phát triển con người.

Thangavel Palanivel và cộng sự (2016) nhấn mạnh rằng người cao tuổi (NCT) có nhu cầu chính đáng tham gia vào các hoạt động xã hội bên ngoài gia đình và duy trì mối quan hệ với cộng đồng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay Khi xu hướng tách hộ gia tăng và quy mô hộ gia đình thu hẹp, NCT ngày càng phải đối mặt với tình trạng sống cô đơn Để có một cuộc sống khỏe mạnh về tinh thần và thể chất, nhiều NCT đã chủ động mở rộng các hoạt động xã hội, vượt ra ngoài khuôn khổ của hộ gia đình.

Trong xã hội Việt Nam, cộng đồng được xem như một gia đình mở rộng, đặc biệt trong tâm thức của người cao tuổi (NCT) Nhiều NCT hiện nay tích cực khôi phục các truyền thống dòng tộc và làng xóm, thể hiện qua việc liên kết các hộ gia đình để phục hồi gia phả, thành lập hội đồng hương để kết nối những người xa xứ, và lập hội lão niên nhằm tham gia các hoạt động chung.

Nghiên cứu của Trần Thị Hồng Yến (2015) về "Biến đổi xã hội và văn hóa ở các làng quê trong quá trình đô thị hóa tại Hà Nội" cho thấy nhiều người cao tuổi di cư cảm thấy có hai quê hương: quê hương nơi sinh ra và nơi họ chuyển đến Trong các dịp lễ, tết, họ thường trở về quê cũ để thăm gia đình, bạn bè Những người có điều kiện kinh tế còn mua đất xây nhà tại quê hương để sống lại những kỷ niệm xưa Việc trở về quê hương mang lại cho họ cảm giác gắn kết với nguồn gốc, ông bà, cha mẹ, cùng tình thân gia đình và tình làng nghĩa xóm.

Nghiên cứu của Lê Văn Khảm (2014a) và Lê Anh Vũ cùng cộng sự (2015, tr 24 – 27) chỉ ra rằng, đối với những người cao tuổi sống cô đơn hoặc cảm thấy cô đơn ngay trong chính ngôi nhà của mình, việc thăm hỏi bạn bè được xem là một biện pháp hiệu quả giúp họ tìm thấy niềm vui và động lực sống.

5.3.184 Sự đi lại, thăm hỏi, động viên lẫn nhau trở thành điểm tựa tinh thần và nhiều NCT luôn nỗ lực giữ gìn điểm tựa đó.

Ngoài việc tham gia các hoạt động cộng đồng, người cao tuổi (NCT) còn tích cực tham gia vào các phong trào và đoàn thể, đặc biệt trong khối văn hóa - xã hội Họ thường đảm nhiệm các vị trí như tổ trưởng, tổ phó, trưởng thôn và phó thôn NCT cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền và phổ biến chính sách đến nhân dân, đồng thời là những tấm gương sáng trong việc duy trì và phát huy truyền thống tốt đẹp về tình làng, nghĩa xóm.

Nghiên cứu "Hướng tới mục tiêu già hóa khỏe mạnh ở Việt Nam" của Bộ Y tế (2017) chỉ ra rằng nhiều người cao tuổi (NCT) tại địa phương có những đóng góp tích cực cho các hoạt động xã hội, bao gồm việc tham gia vào các phong trào cộng đồng.

Tham gia các phong trào “thi đua yêu nước” và sáng kiến “xây dựng hệ thống chính trị, văn hóa cơ sở” không chỉ khẳng định vai trò của người cao tuổi (NCT) mà còn góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, biển đảo NCT cũng tích cực đóng góp ý kiến sửa đổi Hiến pháp và pháp luật, tham gia các hoạt động tình nguyện chăm sóc tại nhà, cùng với việc là thành viên của nhiều câu lạc bộ Những hoạt động này tạo động lực cho NCT sống tích cực và nâng cao giá trị của họ trong xã hội.

Nghiên cứu của Lê Vũ Anh và cộng sự (2015) cùng Nguyễn Thế Huệ (2017) đã chỉ ra rằng người cao tuổi (NCT) tích cực tham gia vào các câu lạc bộ như hội cờ, hội thơ và câu lạc bộ dưỡng sinh Sự tham gia này không chỉ mang lại cảm giác thoải mái và thư giãn tinh thần cho NCT mà còn là biện pháp hiệu quả giúp họ chủ động thích ứng với tuổi già.

Nhóm các nghiên cứu về chân dung xã hội của người cao tuổi thể hiện thông qua việc làm 34

1.3.1 Động cơ làm việc 5.3.206 Mặc dù đến tuổi nghỉ hưu, nhưng nhiều NCT tiếp tục tham gia TTLĐ. Động cơ làm việc của họ có thể bắt nguồn từ nhu cầu giao tiếp xã hội, rèn luyện sức khỏe, cống hiến cho xã hội, nhưng cũng có thể bắt nguồn từ nhu cầu tự đảm bảo sinh kế.

5.3.207 Trên thế giới, theo nghiên cứu của Weber D và cộng sự (2016, tr.24 –

34) về “Sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi”, động cơ thúc đẩy NCT làm việc khá đa dạng Một bộ phận là bởi muốn duy trì sức khỏe tốt, giảm thời gian

Nhiều người cao tuổi sống trên giường bệnh không chỉ vì tình trạng sức khỏe mà còn do sự đơn điệu trong cuộc sống khi các mối quan hệ xã hội suy giảm Họ không muốn từ bỏ thói quen sinh hoạt ổn định như “sáng đi làm, chiều về nhà” Một số người khác lại mong muốn tiếp tục cống hiến cho xã hội và duy trì hoạt động kinh doanh của gia đình, nhằm tạo ra thu nhập để đảm bảo cuộc sống tuổi già.

Nghiên cứu của Denis Mannaerts (2016) và Ezzedine El Mestiri (2016) chỉ ra rằng nhiều người cao tuổi (NCT) tham gia vào thị trường lao động (TTLĐ) để cân bằng cuộc sống, tránh cảm giác cô đơn và trầm cảm trong tuổi già Các tác giả lập luận rằng việc tiếp tục làm việc không chỉ giúp NCT duy trì sự giao tiếp xã hội mà còn mang lại ý nghĩa cho cuộc sống, giúp họ cảm thấy vẫn còn năng lực và khỏe mạnh Do đó, tham gia TTLĐ trở thành một cách để NCT thỏa mãn nhu cầu sống một cuộc sống đầy đủ và hợp lý.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng động cơ làm việc của người cao tuổi (NCT) bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố kinh tế Một ví dụ điển hình là nghiên cứu của Philippe Antoine và Valérie Golaz (2010, tr 45 – 50) về tình cảnh của người cao tuổi tại Châu Âu, cho thấy sự tác động của điều kiện kinh tế đến quyết định tham gia lao động của họ.

Phi” cho thấy động cơ tham gia TTLĐ của đa số NCT ở đây là bởi khó khăn kinh tế.

Với nền kinh tế chậm phát triển, nhiều người lao động gặp khó khăn trong việc tích lũy tiền bạc cho tuổi già, khiến họ phải tìm kiếm việc làm để đảm bảo cuộc sống Hệ thống hưu trí ở Châu lục này có độ bao phủ thấp và mức chi trả không đủ, dẫn đến quan niệm rằng tuổi nghỉ hưu không phải là thời gian nghỉ ngơi mà là thời gian tìm kiếm thu nhập bổ sung Nghiên cứu của Liên hợp quốc năm 2007 chỉ ra rằng khi chất lượng cuộc sống giảm sút và chi phí chăm sóc sức khỏe tăng, nhiều người cao tuổi vẫn cần tiếp tục làm việc để cải thiện đời sống.

Tại Việt Nam, nhiều người cao tuổi (NCT) vẫn tiếp tục làm việc thay vì nghỉ hưu, theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới và các chuyên gia như Richard Jackson, Tobias Peter, Martin Evans và Susan Harkness Động cơ làm việc của NCT rất đa dạng; một số tìm kiếm sự phong phú trong đời sống tinh thần và sức khỏe, trong khi những người khác làm việc chủ yếu vì lý do sinh kế.

Nghiên cứu của Richard Jackson và Tobias Peter (2015) đề cập đến việc biến thách thức thành cơ hội trong bối cảnh vấn đề hưu trí tại Việt Nam Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách hệ thống hưu trí để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của dân số già, đồng thời khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan trong việc tìm kiếm giải pháp bền vững Họ cũng chỉ ra rằng việc đầu tư vào giáo dục và sức khỏe có thể tạo ra cơ hội mới, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi và giảm gánh nặng cho hệ thống hưu trí.

Bài viết “Người cao tuổi ở Việt Nam: bảo trợ xã hội, hỗ trợ phi chính thức và nghèo đói” của Martin Evans và Susan Harkness (2008) chỉ ra rằng luật pháp Việt Nam quy định tuổi nghỉ hưu là 60 đối với nam và 55 đối với nữ Tuy nhiên, các tác giả cho rằng khái niệm “hưu trí” không đồng nhất với “người cao tuổi”, vì nhiều người vẫn tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu Phân tích cho thấy chỉ một bộ phận nhỏ người cao tuổi làm việc để rèn luyện sức khỏe, trong khi đa số còn lại làm việc vì lý do sinh kế Điều này dẫn đến nhận định rằng việc hiểu đúng thái độ của người cao tuổi đối với công việc và hưu trí là rất khó khăn.

Nhiều người cao tuổi (NCT) mong muốn nghỉ hưu để tận hưởng cuộc sống an nhàn bên gia đình Tuy nhiên, không ít người lại cảm thấy cần quay trở lại thị trường lao động (TTLĐ) để tránh cuộc sống đơn điệu và buồn tẻ.

Nghiên cứu của Mạc Văn Tiến (2015) và Lê Ngọc Lân cùng cộng sự (2010) khẳng định rằng lao động và nghỉ hưu là quyền của mỗi cá nhân Nhiều người cao tuổi (NCT) chọn tiếp tục làm việc để tạo thu nhập, nhằm tự đảm bảo cuộc sống và tránh phụ thuộc vào kinh tế của con cháu.

Theo Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội (2016), phần lớn người cao tuổi (NCT) ở Việt Nam không có tài sản tích lũy do ảnh hưởng của lịch sử chiến tranh, giai đoạn kinh tế trì trệ và năng suất lao động thấp Nguyên nhân chủ yếu là trình độ học vấn và tay nghề hạn chế, cùng với thói quen đầu tư tất cả cho con cháu với hy vọng chúng sẽ thành công Thực tế này đã thúc đẩy nhiều NCT mong muốn tìm kiếm việc làm để cải thiện chất lượng cuộc sống của mình.

5.3.217 Cũng theo chiều hướng nghiên cứu trên, kết quả nghiên cứu “Hướng tới cuộc

5.3.219 sống khỏe mạnh và năng động cho người cao tuổi ở Việt Nam” của Ngân hàng

Thế giới (2016, tr 35), về “Cơ sở khoa học của việc xây dựng sàn an sinh xã hội ở Việt

Theo nghiên cứu của Doãn Mậu Diệp và cộng sự (2015), tỷ lệ phụ thuộc kinh tế của người cao tuổi (NCT) tại Việt Nam đạt 40% trong tổng số dân số nhóm này Đặc biệt, ở độ tuổi 80 trở lên, trung bình có 2 trong 3 NCT hoàn toàn phụ thuộc vào kinh tế của con cháu Tình trạng này gây áp lực lớn lên các thế hệ trẻ và khuyến khích nhiều NCT tiếp tục tham gia thị trường lao động.

5.3.220 Thực tế này cũng được Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự (2015, tr 41 –

42) chỉ ra trong nghiên cứu về “Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở

Sự phụ thuộc của người cao tuổi (NCT) vào con cháu gia tăng tỷ lệ nghèo của các hộ gia đình tại Việt Nam Khi trong gia đình có một NCT, nguy cơ rơi vào cảnh nghèo tăng khoảng 4%, và mức độ rủi ro này càng cao khi có thêm NCT thứ hai hoặc thứ ba Khi thu nhập của NCT giảm, thu nhập của cả hộ gia đình cũng bị ảnh hưởng, khiến họ trở thành những người đầu tiên chịu tác động tiêu cực từ các cú sốc kinh tế Chính vì lý do này, nhiều NCT mong muốn tiếp tục làm việc để cải thiện tình hình tài chính.

Nghiên cứu của Wan He và cộng sự (2016) chỉ ra rằng những người cao tuổi (NCT) có khả năng tự đảm bảo cuộc sống thông qua các nguồn tích lũy trong quá khứ hoặc cho thuê tài sản thường ít có động lực tham gia thị trường lao động Họ thường ưu tiên dành thời gian cho các hoạt động giải trí và hưởng thụ Tuy nhiên, tỷ lệ NCT trong nhóm này không cao, do đó, phần lớn những người cao tuổi còn sức khỏe vẫn có nhu cầu tiếp tục làm việc để tự đảm bảo cuộc sống.

5.3.222 Cũng theo chiều hướng nghiên cứu này, Ngân hàng Thế giới (2016), Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự (2015), Nguyễn Nam Phương và Ngô Quỳnh An

(2013), Nguyễn Thế Huệ (2016), Phạm Vũ Hoàng (2014), T Van Nguyen và cộng sự

CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 44

CHÂN DUNG XÃ HỘI PHÁC HỌA TỪ CUỘC SỐNG TRONG GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI CAO TUỔI CÓ VIỆC LÀM Ở QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI 74

CHÂN DUNG XÃ HỘI PHÁC HỌA TỪ CUỘC SỐNG Ở CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI CÓ VIỆC LÀM Ở QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI 111

CHÂN DUNG XÃ HỘI PHÁC HỌA THÔNG QUA VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI CAO TUỔI CÓ VIỆC LÀM Ở QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI 142

Mức độ lắng nghe ý kiến định hướng công việc cho con/cháu từ phía gia đình 100

Mức độ lắng nghe ý kiến hòa giải mâu thuẫn của NCT có việc làm từ phía gia đình 104

Ngày đăng: 18/11/2021, 10:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Nam, Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nam
15. Nguyễn Thế Huệ (2017), Chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam: thực trạngvà giải pháp
Tác giả: Nguyễn Thế Huệ
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2017
16. Nguyễn Thế Huệ (2015), “Đảm bảo an sinh xã hội cho người cao tuổi:thành tựu và thách thức”, Tạp chí Dân số và Phát triển (2 - 166), tr. 45 - 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảm bảo an sinh xã hội cho người cao tuổi:thành tựu và thách thức”, "Tạp chí Dân số và Phát triển
Tác giả: Nguyễn Thế Huệ
Năm: 2015
17. Phạm Vũ Hoàng (2011), “Xu hướng già hóa trên thế giới và các vấn đề đặt ra với các nước đang phát triển”, Tạp chí Dân số và phát triển (9 -126) tr.45 - 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng già hóa trên thế giới và các vấn đề đặtra với các nước đang phát triển”, "Tạp chí Dân số và phát triển
Tác giả: Phạm Vũ Hoàng
Năm: 2011
20. Tạ Thị Hương (2013), “Cơ cấu dân số già ở Việt Nam: những thách thức và giải pháp, khuyến nghị chính sách”, Tạp chí Dân số và Phát triển (10 - 151), tr. 45 - 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ cấu dân số già ở Việt Nam: những thách thức vàgiải pháp, khuyến nghị chính sách”, "Tạp chí Dân số và Phát triển
Tác giả: Tạ Thị Hương
Năm: 2013
21. Trần Đình Hượu (1989), “Về gia đình truyền thống Việt Nam với ảnh hưởng Nho giáo”, Tạp chí Xã hội học (2 -24), tr. 25 - 38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về gia đình truyền thống Việt Nam với ảnhhưởng Nho giáo”, "Tạp chí Xã hội học
Tác giả: Trần Đình Hượu
Năm: 1989
22. Vũ Tuấn Huy (2006), “Những vấn đề của gia đình Việt Nam trong quá trình biến đổi xã hội”, Tạp chí xã hội học (2 - 94), tr. 13 - 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề của gia đình Việt Nam trong quá trìnhbiến đổi xã hội”, "Tạp chí xã hội học
Tác giả: Vũ Tuấn Huy
Năm: 2006
23. Lê Văn Khảm (2014a), “Khía cạnh văn hóa trong cách thức chăm lo sức khỏe của người cao tuổi: Nghiên cứu trường hợp tại Hà Nội”, Tạp chí Nghiên cứu Con người (6 - 75), tr. 49 - 59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khía cạnh văn hóa trong cách thức chăm lo sứckhỏe của người cao tuổi: Nghiên cứu trường hợp tại Hà Nội”, "Tạp chíNghiên cứu Con người
24. Lê Văn Khảm (2014b), “Vấn đề về người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay”, 25. Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam (7 - 80), tr. 77 - 86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề về người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay”,25. "Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam
26. Lê Ngọc Lân, Nguyễn Hữu Minh và Trần Quý Long (2011), “Quan hệ giữa người cao tuổi và con cháu trong gia đình”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới (2 - 21), tr. 50 - 72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ giữangười cao tuổi và con cháu trong gia đình”, "Tạp chí Nghiên cứu Gia đình vàGiới
Tác giả: Lê Ngọc Lân, Nguyễn Hữu Minh và Trần Quý Long
Năm: 2011
27. Lê Ngọc Lân (2012), “Một số yếu tố tác động đến việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi trong gia đình Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới (2 - 22), tr. 59 - 73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố tác động đến việc chăm sóc đời sốngvật chất và tinh thần của người cao tuổi trong gia đình Việt Nam hiện nay”,"Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới
Tác giả: Lê Ngọc Lân
Năm: 2012
28. Võ Đình Liên (2016), Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về chăm sóc người cao tuổi, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng vềchăm sóc người cao tuổi
Tác giả: Võ Đình Liên
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2016
32. Nguyễn Hữu Minh (2010), “Các mối quan hệ trong gia đình ở Việt Nam:một số vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí Xã hội học (4 - 120), tr. 91 - 100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các mối quan hệ trong gia đình ở Việt Nam:một số vấn đề cần quan tâm”, "Tạp chí Xã hội học
Tác giả: Nguyễn Hữu Minh
Năm: 2010
33. Ngân hàng Thế giới (2016), Hướng tới cuộc sống khỏe mạnh và năng động cho người cao tuổi ở Việt Nam, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng tới cuộc sống khỏe mạnh và năng độngcho người cao tuổi ở Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng Thế giới
Năm: 2016
35. Nguyễn Trọng Nhân, Đào Ngọc Cảnh, Phan Thị Dang và Lê Thị Tố Quyên (2017), “Mức độ đáp ứng nhu cầu của người cao tuổi ở tỉnh Bến Tre”, Tạp chí Khoa học Trường Đai học Cần Thơ tập 51, tr. 82 - 89 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mức độ đáp ứng nhu cầu của người cao tuổi ở tỉnh Bến Tre”, "Tạpchí Khoa học Trường Đai học Cần Thơ
Tác giả: Nguyễn Trọng Nhân, Đào Ngọc Cảnh, Phan Thị Dang và Lê Thị Tố Quyên
Năm: 2017
36. Nguyễn Nam Phương (2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc người cao tuổi từ cách tiếp cận vi mô đến cách tiếp cận vĩ mô, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc ngườicao tuổi từ cách tiếp cận vi mô đến cách tiếp cận vĩ mô
Tác giả: Nguyễn Nam Phương
Nhà XB: NXB Lao động Xãhội
Năm: 2016
37. Nguyễn Nam Phương và Ngô Quỳnh An (2015), “Cơ sở lý luận về chăm sóc người cao tuổi”, Tạp chí Dân số và Phát triển (2 - 166), tr. 45 - 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận về chămsóc người cao tuổi”, "Tạp chí Dân số và Phát triển
Tác giả: Nguyễn Nam Phương và Ngô Quỳnh An
Năm: 2015
38. Mạc Văn Tiến (2015), Xu hướng già hóa dân số và an sinh xã hội trong thế kỷ 21, Bảo hiểm xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng già hóa dân số và an sinh xã hội trong thếkỷ 21
Tác giả: Mạc Văn Tiến
Năm: 2015
39. Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009), Chính sách chăm sóc người cao tuổi thích ứng với cơ cấu tuổi tại Việt Nam, Bộ Y tế và Tổng cục Dân số 40. - Kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách chăm sóc người caotuổi thích ứng với cơ cấu tuổi tại Việt Nam
Tác giả: Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ
Năm: 2009
41. Nguyễn Thị Thọ (2014), “Giá trị đạo đức của gia đình Việt nam truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (7 - 80), tr. 96 - 104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị đạo đức của gia đình Việt nam truyềnthống trong bối cảnh toàn cầu hóa”, "Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thọ
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.3.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi---------------------========——- 66 24_  Khái  quát  về  địa  bàn  và  đặc  điểm  của  người  cao  tuơi  cĩ  việc  làm---------------- 68  2.4.1 - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
2.3.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi---------------------========——- 66 24_ Khái quát về địa bàn và đặc điểm của người cao tuơi cĩ việc làm---------------- 68 2.4.1 (Trang 5)
5.3.3. DANH MỤC BẢNG - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
5.3.3. DANH MỤC BẢNG (Trang 8)
> Bảng 2: Cỡ mẫu khỏo sát - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
gt ; Bảng 2: Cỡ mẫu khỏo sát (Trang 71)
> Theo báo cáo về tình hình phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2016 —- 2018, kể từ  khi  được  chia  tách  từ  huyện  Từ  Liêm,  kinh  tế  của  Quận  Nam  Từ  Liêm  luơn  tăng  - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
gt ; Theo báo cáo về tình hình phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2016 —- 2018, kể từ khi được chia tách từ huyện Từ Liêm, kinh tế của Quận Nam Từ Liêm luơn tăng (Trang 73)
Liêm, Hà Nội thì cĩ tới 76,0% người thụ hưởng ít nhất một loại hình CSXH, trong đĩ, tỷ  lệ  thụ  hưởng  CSXH  của  NCT  lần  tới  92,9% - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
i êm, Hà Nội thì cĩ tới 76,0% người thụ hưởng ít nhất một loại hình CSXH, trong đĩ, tỷ lệ thụ hưởng CSXH của NCT lần tới 92,9% (Trang 75)
đình1 thế hệ là thấp nhất, chỉ chiếm 12,9% (bảng 3.2). - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
nh1 thế hệ là thấp nhất, chỉ chiếm 12,9% (bảng 3.2) (Trang 86)
tính (bảng 3.2). - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
t ính (bảng 3.2) (Trang 92)
của Denis Mamnaerts (2016, tr. 19 - 16), theo đĩ, sự biến đối mơ hình tổ chức gia đình tại  các  quốc  gia  trên  thế  giới  đã  tạo  ra  sự  biến  đối  về  vị  trí,  vai  trị  của  NCT  theo  hướng  giảm  dần  sự  can  thiệp  vào  cuộc  sống  của  các  t - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
c ủa Denis Mamnaerts (2016, tr. 19 - 16), theo đĩ, sự biến đối mơ hình tổ chức gia đình tại các quốc gia trên thế giới đã tạo ra sự biến đối về vị trí, vai trị của NCT theo hướng giảm dần sự can thiệp vào cuộc sống của các t (Trang 99)
> Theo bảng số liệu trên, sự định hướng cơng việc cho con/cháu của NCT cĩ - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
gt ; Theo bảng số liệu trên, sự định hướng cơng việc cho con/cháu của NCT cĩ (Trang 101)
nhĩm 65 — 69 và từ 70 tuổi trở lên (bảng 3.9). - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
nh ĩm 65 — 69 và từ 70 tuổi trở lên (bảng 3.9) (Trang 119)
> Kết quả khảo sát tại bảng 3.10 tiếp tục gĩp phần khẳng định NCT nam giới, - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
gt ; Kết quả khảo sát tại bảng 3.10 tiếp tục gĩp phần khẳng định NCT nam giới, (Trang 122)
> Bảng 3.11. Mức độ lắng nghe ý kiến quyết định việc lớn từ phía gia đình”                                               - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
gt ; Bảng 3.11. Mức độ lắng nghe ý kiến quyết định việc lớn từ phía gia đình” (Trang 125)
tuổi 60 — 64 xuống cịn 4,35 điể mở nhĩm thuộc độ tuổi từ 70 trở lên (bảng 3.12). Điều - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
tu ổi 60 — 64 xuống cịn 4,35 điể mở nhĩm thuộc độ tuổi từ 70 trở lên (bảng 3.12). Điều (Trang 127)
cộng đồng bằng các hình thức liên kết tạo ra các nhĩm xã hội đa dạng, như hội lão - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
c ộng đồng bằng các hình thức liên kết tạo ra các nhĩm xã hội đa dạng, như hội lão (Trang 132)
đạt 0,20 điểm (bảng 4.1). - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
t 0,20 điểm (bảng 4.1) (Trang 133)
> Bảng 4.4. Mức độ chia sẻ chuyện riêng với hàng xĩm? - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
gt ; Bảng 4.4. Mức độ chia sẻ chuyện riêng với hàng xĩm? (Trang 144)
> Bảng 4.5. Mức độ mâu thuẫn với bạn thân”? - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
gt ; Bảng 4.5. Mức độ mâu thuẫn với bạn thân”? (Trang 149)
> Kết quả khảo sát tại bảng 4.7 cho thấy ĐTB đánh giá mức độ sẵn sàng trợ - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
gt ; Kết quả khảo sát tại bảng 4.7 cho thấy ĐTB đánh giá mức độ sẵn sàng trợ (Trang 154)
giúp này gần như khơng cĩ sự khác biệt đáng kể giữa các nhĩm tuổi (bảng 4.8). - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
gi úp này gần như khơng cĩ sự khác biệt đáng kể giữa các nhĩm tuổi (bảng 4.8) (Trang 158)
> Bảng 4.8. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ hàng xĩm hịa giải mâu thuẫn gia đình'° - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
gt ; Bảng 4.8. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ hàng xĩm hịa giải mâu thuẫn gia đình'° (Trang 158)
của NCT cĩ việc làm theo hai nhĩm giới tính là tích cực (bảng 4.8). - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
c ủa NCT cĩ việc làm theo hai nhĩm giới tính là tích cực (bảng 4.8) (Trang 160)
> Bảng 4.9. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ bạn thân vượt qua khĩ khăn” - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
gt ; Bảng 4.9. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ bạn thân vượt qua khĩ khăn” (Trang 161)
> Bảng 4.10. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ hàng xĩm vượt qua khĩ khăn? - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
gt ; Bảng 4.10. Mức độ sẵn sàng hỗ trợ hàng xĩm vượt qua khĩ khăn? (Trang 164)
(bảng 4.11). - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
bảng 4.11 (Trang 168)
hợp với thơng tin tại bảng 4.11 nêu trên phản ánh NCT cĩ việc làm nhận được sự tơn trọng  cao  của  xã  hội,  bao  gồm  từ  phía  hàng  xĩm - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
h ợp với thơng tin tại bảng 4.11 nêu trên phản ánh NCT cĩ việc làm nhận được sự tơn trọng cao của xã hội, bao gồm từ phía hàng xĩm (Trang 170)
ở nhĩm từ 70 tuổi trở lên (bảng 4.13). Điều này cĩ nghĩa NCT cĩ sự hài lịng cao về sự - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
nh ĩm từ 70 tuổi trở lên (bảng 4.13). Điều này cĩ nghĩa NCT cĩ sự hài lịng cao về sự (Trang 173)
0,59 điểm so với NCT cĩ sức khỏe tốt (bảng 4.12). - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
59 điểm so với NCT cĩ sức khỏe tốt (bảng 4.12) (Trang 175)
chủ thể xã hội này ở mức độ cao hơn (xem bảng 4.12). - Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
ch ủ thể xã hội này ở mức độ cao hơn (xem bảng 4.12) (Trang 177)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w