1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam

209 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 209
Dung lượng 3,71 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.1 Tổng quan công trình nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (16)
      • 1.1.1. Tổng quan công trình nghiên cứu về phân tích CVP trong việc ra quyết định (16)
      • 1.1.2. Tổng quan công trình nghiên cứu về vận dụng phân tích CVP tại các doanh nghiệp (22)
    • 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích mối (28)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN (36)
    • 2.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP) (36)
      • 2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích CVP (36)
      • 2.1.2. Các chỉ tiêu trong mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (38)
    • 2.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh (50)
      • 2.2.1. Khái quát về quyết định kinh doanh (50)
      • 2.2.2. Nội dung phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh (51)
    • 2.3. Lý thuyết nền tảng về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP (62)
      • 2.3.1. Lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM (62)
      • 2.3.2. Lý thuyết kết hợp chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) (63)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (69)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu (69)
    • 3.2. Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu (70)
      • 3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (70)
      • 3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu (75)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án (75)
      • 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (75)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (79)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (91)
    • 4.1 Khái quát về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam (91)
      • 4.1.1. Giới thiệu hoạt động chế biến thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam (91)
      • 4.1.2 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam (96)
      • 4.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam (98)
      • 4.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh (102)
    • 4.2. Thực trạng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc (105)
      • 4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu (105)
      • 4.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích CVP tại các doanh nghiệp CBTACN (107)
      • 4.2.3. Thực trạng nội dung phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam (114)
    • 4.3. Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định (118)
      • 4.3.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo (118)
      • 4.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA (122)
      • 4.3.3. Phân tích khẳng định nhân tố CFA (124)
      • 4.3.4. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (128)
      • 4.3.5. Đánh giá của kế toán và nhà quản trị về vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh và các nhân tố trong mô hình (132)
  • CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (138)
    • 5.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam (138)
    • 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (140)
      • 5.2.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP (144)
    • 5.3. Khuyến nghị giải pháp nhằm tăng cường vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN (148)
      • 5.3.1. Khuyến nghị về phân tích CVP (148)
      • 5.3.2. Khuyến nghị về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP (156)
    • 5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp (158)
  • KẾT LUẬN (78)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tổng quan công trình nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận

Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP) giúp doanh nghiệp hiểu rõ sự tác động của giá bán, khối lượng tiêu thụ, chi phí biến đổi và tổng chi phí cố định đến lợi nhuận Theo Mc Watters và cộng sự (2001), phân tích CVP không chỉ hỗ trợ định giá sản phẩm và xây dựng chiến lược tiêu thụ hiệu quả, mà còn giúp doanh nghiệp đánh giá rủi ro và cung cấp thông tin quan trọng cho việc ra quyết định của các nhà quản trị (Garrison và Noreen, 2003).

Trên toàn cầu, nhiều học giả đã chú trọng nghiên cứu phân tích điểm hòa vốn (CVP), với hai hướng chính: thứ nhất, nghiên cứu ứng dụng phân tích CVP trong quá trình ra quyết định kinh doanh; thứ hai, tìm hiểu cách vận dụng phân tích CVP để cung cấp thông tin hỗ trợ quản trị doanh nghiệp trong các ngành nghề khác nhau.

1.1.1 T ổ ng quan công trình nghiên c ứ u v ề phân tích CVP trong vi ệ c ra quy ế t đị nh kinh doanh

Nghiên cứu đầu tiên về phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP) được thực hiện bởi Hess vào năm 1903, trong đó ông chỉ ra rằng chi phí có mối quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp Hess nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân tách chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định để hiểu rõ hơn về mối quan hệ này Nghiên cứu của ông được thực hiện tại các doanh nghiệp sản xuất một sản phẩm cơ bản trong điều kiện kinh doanh bất định Bốn năm sau, Mann đã cải tiến mô hình CVP của Hess, mở rộng khả năng áp dụng cho nhiều sản phẩm và trong các điều kiện sản xuất khác nhau.

Nghiên cứu của Charnes, Cooper và Ijiri (1963) đã chỉ ra rằng phân tích CVP không thể áp dụng trong môi trường kinh doanh có điều kiện bất định Họ khẳng định rằng vai trò của phân tích CVP không chỉ quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất với điều kiện bất định mà còn có ý nghĩa trong các tình huống sản xuất kinh doanh thay đổi.

Jaedicke & Robichek (1964) là những người tiên phong trong việc phân tích điểm hòa vốn (CVP) trong bối cảnh kinh doanh biến động, coi lợi nhuận là một biến ngẫu nhiên qua hai mô hình khác nhau Nghiên cứu này đã khắc phục những hạn chế trong nghiên cứu của Charnes, Cooper, & Ijiri (1963) Trong mô hình đầu tiên, khi khối lượng tiêu thụ thay đổi trong khi giá bán và chi phí cố định giữ nguyên, lợi nhuận kỳ vọng biến đổi theo sản lượng mà không phụ thuộc vào giá bán, chi phí biến đổi và chi phí cố định Mô hình thứ hai xem xét sự biến đổi của bốn yếu tố: sản lượng, giá bán, chi phí biến đổi và chi phí cố định, dẫn đến sự thay đổi của lợi nhuận theo những yếu tố này.

Nghiên cứu về biến ngẫu nhiên trong phân tích chi phí - lợi nhuận (CVP) đã mở ra nền tảng cho mô hình CVP mở rộng, giúp lựa chọn phương án thay thế trong điều kiện không chắc chắn Ismail & Louderback (1979) và Liao (1975) đã tập trung vào sự phát triển của mô hình CVP ngẫu nhiên, phân tích các yếu tố cơ bản như sản lượng, giá bán, chi phí biến đổi, chi phí cố định và lợi nhuận góp Các tác giả nhấn mạnh rằng sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào trong số này đều có thể ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp Tuy nhiên, nghiên cứu chưa phân biệt rõ giữa mức sản lượng tiêu thụ và sản lượng sản xuất, điều này cần được khắc phục trong các nghiên cứu tiếp theo.

Nghiên cứu của Shih (1979) chỉ ra sự khác biệt giữa nhu cầu tiêu thụ và sản lượng sản xuất Khi sản lượng sản xuất vượt quá nhu cầu tiêu thụ, lợi nhuận theo phương pháp CVP truyền thống thường cao hơn thực tế, đặc biệt đối với hàng hóa dễ hư hỏng Ngoài ra, Shih cũng nhấn mạnh mối quan hệ giữa sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Trong mối quan hệ CVP, Flora Guidry và cộng sự (1998) nhấn mạnh rằng cấu trúc chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp Những doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí cố định cao sẽ phải đối mặt với rủi ro hoạt động lớn hơn, vì sự thay đổi trong sản lượng sản xuất và tiêu thụ sẽ tác động mạnh đến lợi nhuận thuần Phân tích CVP cho thấy rằng việc thay đổi cấu trúc chi phí có thể tạo ra mức rủi ro hoạt động mới, trong đó lợi nhuận góp là yếu tố chính Lợi nhuận góp đại diện cho dòng thu nhập có sẵn để trang trải chi phí cố định và đạt được lợi nhuận mục tiêu, đồng thời độ lớn đòn bẩy hoạt động cho thấy lợi nhuận góp biến đổi theo tỷ lệ với sản lượng bán hàng.

Sản lượng tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với chi phí, và việc giảm chi phí mà không làm giảm doanh thu sẽ dẫn đến lợi nhuận tăng lên Phân tích CVP giúp doanh nghiệp tối ưu hóa cơ cấu sản lượng tiêu thụ để đạt lợi nhuận tối đa, ngay cả khi sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau Việc xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận trong hỗn hợp sản phẩm có thể được thực hiện thông qua phân tích CVP Do đó, các nhà quản lý cần lựa chọn một hỗn hợp sản phẩm phù hợp để tối ưu hóa doanh thu và lợi nhuận, từ đó tăng cường khả năng mở rộng và phát triển sản phẩm mới.

Nghiên cứu của Kee, Robert (2007) làm rõ mối quan hệ giữa giá bán, doanh thu sản phẩm và chi phí trong mô hình phân tích CVP, giúp đánh giá tác động tài chính đến hoạt động và quyết định chiến lược Phân tích CVP xác định ảnh hưởng tài chính của kinh doanh đa sản phẩm, định giá, cải tiến sản phẩm và quy trình sản xuất Nó cũng đo lường sự thay đổi khả năng sinh lợi của sản phẩm theo các tham số cơ bản Cuối cùng, phân tích CVP xác định lợi ích thương mại về khả năng sinh lợi và rủi ro từ quyết định sản xuất sản phẩm thay thế Mô hình này cung cấp thông tin tài chính quan trọng cho việc đánh giá các quyết định phân bổ nguồn lực.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Jormakka, Koivusalo, Lappalainen, Niskanen (2015) về định giá dựa trên lợi nhuận góp là cốt lõi của phân tích CVP Phương pháp này yêu cầu lợi nhuận dự kiến phải đủ lớn để bù đắp chi phí biến đổi và các chi phí cố định, đồng thời tạo ra lợi nhuận Nếu ước tính quá thấp, doanh nghiệp có thể không trang trải đủ chi phí, dẫn đến việc định giá sản phẩm quá thấp và gây thua lỗ Bên cạnh đó, cần lưu ý tính thuế giá trị gia tăng vào giá bán (Alhola, Lauslahti, 2002).

Ramarathnam Ravichandran (1993) nghiên cứu phân tích CVP như một công cụ hỗ trợ ra quyết định trong sản xuất đa sản phẩm, bao gồm hàng hóa và dịch vụ, nhằm tìm ra hỗn hợp sản phẩm tối ưu để đạt được mục tiêu kinh doanh trong các điều kiện ràng buộc Tác giả cho rằng đóng góp của mỗi sản phẩm là không đổi và tối đa hóa tổng đóng góp từ tất cả các sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận Nghiên cứu chỉ ra rằng tổng đóng góp của sản phẩm hỗn hợp sẽ thay đổi theo sự đóng góp của từng sản phẩm, và các đóng góp này có thể liên kết với nhau trong một tổng thể hỗn hợp Mục tiêu là hỗ trợ người ra quyết định sử dụng nhiều mô hình và nguồn dữ liệu để đạt được các mục tiêu khác nhau.

Kim, Abdolmohammadi và Klein (1996) chỉ ra rằng các nhà quản trị có xu hướng tối đa hóa lợi ích khi đầu tư vào tài sản rủi ro Nghiên cứu cho thấy chi phí cố định không chỉ ảnh hưởng đến quyết định sản xuất mà còn đến lựa chọn tài sản rủi ro Đối với những nhà quản lý có nỗi sợ về rủi ro, sự kết hợp tối ưu giữa tài sản rủi ro và phi rủi ro vẫn giữ nguyên bất chấp sự thay đổi của chi phí cố định Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi đầu tư của các nhà quản lý, trong đó phân tích CVP đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quyết định, điều mà các nghiên cứu trước chưa làm được.

Flora Guidry và cộng sự (1998) chỉ ra rằng doanh nghiệp với tỷ lệ chi phí cố định và tài sản cố định cao sẽ đối mặt với rủi ro hoạt động lớn hơn, vì sự thay đổi trong sản lượng sản xuất và tiêu thụ sẽ ảnh hưởng nhiều hơn đến lợi nhuận thuần Phân tích CVP đề xuất một cấu trúc tài sản và chi phí mới, trong đó lãi góp là biến chính, phản ánh dòng thu nhập tương ứng với chi tiêu cố định và lợi nhuận mục tiêu Độ lớn đòn bẩy hoạt động cho thấy lãi góp biến động theo doanh thu bán hàng, và chi phí cố định là yếu tố quyết định mức độ đòn bẩy hoạt động; càng cao chi phí cố định, độ lớn đòn bẩy càng lớn Nếu các yếu tố khác không thay đổi, độ lớn đòn bẩy cao sẽ dẫn đến rủi ro hoạt động lớn hơn Doanh nghiệp có đòn bẩy cao hơn có khả năng tạo ra lợi nhuận thuần lớn hơn, nhưng cũng phải đối mặt với chi phí vốn cao hơn, làm cho việc đạt được lợi nhuận mục tiêu trong phân tích CVP trở nên khó khăn hơn.

Gonzalez (2001) nghiên cứu phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP) trong môi trường kinh doanh đa sản phẩm, yêu cầu xây dựng quy tắc đóng góp phù hợp với đặc điểm hoạt động và đánh giá của người sử dụng về mức độ đóng góp của các sản phẩm khác nhau Nghiên cứu chỉ ra rằng, khi không có áp lực sản xuất, sẽ không có giải pháp tối ưu duy nhất Mô hình thay thế được đề xuất là phân tích CVP trong môi trường đa ngành nghề, đa sản phẩm, sử dụng dữ liệu từ phương pháp ABC để theo dõi chi phí biến đổi và cố định Qua đó, nhà quản trị có thể xác định cơ cấu tiêu thụ sản phẩm tối ưu nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.

Tổng quan các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích mối

Kế toán quản trị được phân chia thành hai nhóm chính: kế toán quản trị truyền thống và kế toán quản trị hiện đại, trong đó kế toán quản trị truyền thống vẫn được áp dụng rộng rãi Phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP) là một công cụ quan trọng trong kế toán quản trị truyền thống Dựa trên tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị, tác giả đã phát triển mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phân tích CVP.

Haldma và Laats (2002) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất tại Estonia Kết quả cho thấy rằng kỹ thuật kế toán quản trị truyền thống, bao gồm phân tích CVP, được sử dụng rộng rãi Đặc biệt, nhận thức và năng lực của nhân viên kế toán là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến việc gia tăng áp dụng kế toán quản trị, với điểm trung bình đạt 4,25.

Trong một nghiên cứu về việc áp dụng kế toán quản trị trong ngành công nghiệp thực phẩm và nước giải khát tại Anh, các nhà nghiên cứu Abdel-Kader và Luther đã chỉ ra những xu hướng và thách thức mà các doanh nghiệp gặp phải Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của kế toán quản trị trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động và ra quyết định chiến lược cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Năm 2008, một cuộc khảo sát với 658 doanh nghiệp đã được thực hiện nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị Kết quả cho thấy rằng nhận thức của doanh nghiệp, đặc điểm của doanh nghiệp và kỹ thuật sản xuất có tác động mạnh mẽ đến quyết định chấp nhận áp dụng kế toán quản trị của các nhà quản trị.

Nghiên cứu của Cades và Guilding (2008) đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố chiến lược, định hướng thị trường, đặc điểm doanh nghiệp và công nghệ thông tin đến phương pháp kế toán quản trị, đặc biệt là trong phân tích điểm hòa vốn (CVP).

Nghiên cứu này xem xét tác động trung gian của phương pháp kế toán quản trị đến hiệu quả ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng để đánh giá ảnh hưởng của bốn nhân tố Tác giả áp dụng mô hình công thức cấu trúc với dữ liệu từ 193 công ty lớn tại Slovenia, và tính hợp lệ của kết quả định lượng được xác minh qua 10 cuộc phỏng vấn định tính Kết quả chỉ ra rằng đặc điểm doanh nghiệp như quy mô và chiến lược có ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng thành công phương pháp kế toán quản trị Nghiên cứu cũng cho thấy các phương pháp kế toán quản trị được kiểm tra, bao gồm kỹ thuật phân tích CVP, mang lại lợi ích khác nhau cho từng doanh nghiệp, và các yếu tố như cường độ cạnh tranh, sự không chắc chắn về môi trường, công nghệ, cấu trúc và văn hóa tổ chức cũng có vai trò quan trọng trong việc áp dụng các phương pháp này (Chenhall, 2003).

Nghiên cứu của Kosaiyakanont (2011) chỉ ra rằng mối quan hệ giữa nhận thức về kế toán quản trị (KTQT) và nhu cầu thông tin KTQT của nhà quản trị tại các doanh nghiệp miền Bắc Thái Lan là rất quan trọng Cụ thể, khi nhà quản trị nhận thức rõ tầm quan trọng và tính hữu ích của KTQT, nhu cầu áp dụng nó trong quản lý cũng tăng lên Hơn nữa, sự khác biệt trong nhận thức của nhà quản trị giữa các loại hình doanh nghiệp khác nhau dẫn đến việc áp dụng KTQT cũng không giống nhau.

Ahmad K (2012) đã khảo sát thực trạng sử dụng các công cụ kế toán quản trị tại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Malaysia, cho thấy rằng các công cụ kế toán quản trị truyền thống, đặc biệt là phân tích CVP, được ưa chuộng hơn so với các công cụ hiện đại Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của kế toán quản trị trong việc quản lý doanh nghiệp.

Bốn nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị bao gồm nhận thức tham gia của nhà quản lý, điều này có tác động mạnh mẽ đến tính khả thi của việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia.

Nghiên cứu của Albu (2012) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị truyền thống tại 109 doanh nghiệp ở Rumania cho thấy rằng nguồn vốn, mức độ cạnh tranh, việc niêm yết cổ phiếu và nhận thức của nhân viên kế toán về tính hữu ích của việc áp dụng là những nhân tố quan trọng.

Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, việc áp dụng phân tích CVP trong quyết định kinh doanh ngày càng quan trọng, giúp nâng cao giá trị doanh nghiệp Nghiên cứu của Mia & Clare (1999) và O’Conner et al (2004) chỉ ra rằng có mối liên hệ tích cực giữa mức độ cạnh tranh và việc áp dụng các phương pháp kế toán quản trị Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) đã khảo sát 220 doanh nghiệp Việt Nam và chỉ ra rằng sự hiểu biết của nhà quản trị về thông tin kế toán quản trị, bao gồm cả phân tích CVP, cùng với trình độ kế toán, quy mô doanh nghiệp, chiến lược và phân cấp quản lý, đều ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều công cụ kế toán quản trị chiến lược, thành quả đạt được sẽ càng cao về cả tài chính và phi tài chính.

Nguyễn Phong Nguyên và Đoàn Ngọc Quế (2016) đã nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực cạnh tranh và định hướng thị trường đến việc sử dụng thông tin kế toán quản trị Hai tác giả chỉ ra rằng mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị được điều tiết bởi áp lực cạnh tranh, đồng thời thể hiện vai trò truyền dẫn quan trọng của yếu tố này đối với sự ảnh hưởng của định hướng thị trường.

Năm 2016, Trần Ngọc Hùng đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, với phân tích CVP là một kỹ thuật ra quyết định quan trọng Tác giả đã khảo sát 290 doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghiên cứu các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh, chi phí tổ chức, trình độ nhân viên, nhận thức về kế toán quản trị của người điều hành, cùng các yếu tố bên ngoài như mức độ sở hữu nhà nước và cạnh tranh thị trường Kết quả cho thấy nhận thức của người điều hành về kế toán quản trị có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc áp dụng kế toán quản trị và đánh giá tính hữu ích của các công cụ kỹ thuật, bao gồm phân tích CVP Tác giả khuyến nghị sử dụng phân tích CVP trong quyết định ngắn hạn hoặc trong các tình huống đặc biệt liên quan đến giá bán và chính sách bán hàng trong bối cảnh cạnh tranh.

Trong nghiên cứu của Đào Thúy Hà (2017), tác giả phân tích vai trò của thông tin chi phí trong quyết định quản trị tại các doanh nghiệp thép ở Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra rằng cơ cấu tổ chức là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng thông tin chi phí của các nhà quản trị Cụ thể, tác giả đã đo lường yếu tố này thông qua các mô hình tổ chức bộ phận với thang đo định danh 5 cấp độ Kết quả cho thấy, các doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam với cơ cấu tổ chức khác nhau có nhu cầu sử dụng thông tin chi phí khác nhau để hỗ trợ ra quyết định.

Thái Anh Tuấn (2019) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp miền Bắc Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như áp lực cạnh tranh, mức độ phân quyền, tình trạng áp dụng công nghệ thông tin, nhận thức của nhà quản trị và trình độ chuyên môn của kế toán đều có ảnh hưởng đáng kể Đặc biệt, phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP) là một kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định, và nó chịu tác động mạnh mẽ từ tình trạng áp dụng công nghệ thông tin, điều này cho thấy công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả của phân tích CVP.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Ngày đăng: 17/11/2021, 13:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. A. Charnes, W. W. Cooper and Y. Ijirin (1963), “Breakeven Budgeting and Programming to Goals”, Journal of Accounting Research, Vol. 1, No. 1 (Spring, 1963), pp. 16-43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Breakeven Budgeting and Programming to Goals”, "Journal of Accounting Research
Tác giả: A. Charnes, W. W. Cooper and Y. Ijirin
Năm: 1963
2. Abdel-Kader, M., and Luther, R. (2006), “IFAC’s Conception of Evolution of Management Accounting”, Advances in Management Accounting, Vol 15, pp 229-247 Sách, tạp chí
Tiêu đề: IFAC’s Conception of Evolution of Management Accounting
Tác giả: Abdel-Kader, M., and Luther, R
Năm: 2006
3. Abdel-Kader, M., and Luther, R. (2008), “The Impact of Firm Characteristics on Management Accounting Practices: A UK Based Empirical Analysis”, The British Accounting Review, 40 (1): 2-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Impact of Firm Characteristics on Management Accounting Practices: A UK Based Empirical Analysis”, "The British Accounting Review
Tác giả: Abdel-Kader, M., and Luther, R
Năm: 2008
4. Abdullahi, S. R., Sulaimon, B. A., Mukhtar, I. S. and Musa, M. H. (2017), “Cost- Volume-Profit Analysis as a Management Tool for Decision Making In Small Business Enterprise within Bayero University, Kano”, Journal of Business and Management, 19(2), pp. 40-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cost-Volume-Profit Analysis as a Management Tool for Decision Making In Small Business Enterprise within Bayero University, Kano”, "Journal of Business and Management
Tác giả: Abdullahi, S. R., Sulaimon, B. A., Mukhtar, I. S. and Musa, M. H
Năm: 2017
5. Adar, Z., Barnea, A., & Lev, B. (1977), “A comprehensive cost – volume - profit analysis under uncertainty”, Accounting Review(January), tr. 137–149 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A comprehensive cost – volume - profit analysis under uncertainty”, "Accounting Review(January)
Tác giả: Adar, Z., Barnea, A., & Lev, B
Năm: 1977
6. Adeniji, A.A., (2008), Management Accounting, 4th Edn., El-Toda Venture Limited, Lagos, Nigeria Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management Accounting
Tác giả: Adeniji, A.A
Năm: 2008
7. Ahmad K. (2012), The use of management accounting practices in Malaysia SMEs, PhD thesis, University of Exeter Sách, tạp chí
Tiêu đề: The use of management accounting practices in Malaysia SMEs
Tác giả: Ahmad K
Năm: 2012
8. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1975), Understanding attitudes and predicting social behavior, Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding attitudes and predicting social behavior
Tác giả: Ajzen, I., & Fishbein, M
Năm: 1975
9. Alhola, K. and Lauslahti, S. (2002), Accounting and profitability management, 1- 2th edition. Vantaa: Werner Soderstrom Limited Company Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accounting and profitability management
Tác giả: Alhola, K. and Lauslahti, S
Năm: 2002
10. Anand, M., Sahay, B. S., & Saha, S. (2004), “Cost Management Practices in India: An Empirical Study”, ASCI Journal of management, Vol. 3(1&2), pp. 1- 15, 22 (1&2), (Administrative Staff College of India), 1-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cost Management Practices in India: An Empirical Study”, "ASCI Journal of management
Tác giả: Anand, M., Sahay, B. S., & Saha, S
Năm: 2004
11. Anderson, J. C. and D. W. Gerbing (1988), "Structural Equation Modeling in Practice: A Review and Recommended Two-Step Approach," Psychological Bulletin (103)3, Fall, pp. 411- 423 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structural Equation Modeling in Practice: A Review and Recommended Two-Step Approach
Tác giả: Anderson, J. C. and D. W. Gerbing
Năm: 1988
12. Anthony A. Atkinson, Robert S. Kaplan, Ella Mae Matsumura, S. Mark Young (2007), Management Accounting, thirth Edition, Prentice Hall International, pg 278 – 285 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management Accounting
Tác giả: Anthony A. Atkinson, Robert S. Kaplan, Ella Mae Matsumura, S. Mark Young
Năm: 2007
13. Gabriela Busan, Ionela-Claudia Dina (2009), “Using Cost – Volume – Profit analysis in decision making”, Annal of the University of Petrosani, Economics, 9(3), pp. 103-106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Using Cost – Volume – Profit analysis in decision making”, "Annal of the University of Petrosani, Economics
Tác giả: Gabriela Busan, Ionela-Claudia Dina
Năm: 2009
15. Cafferky, M. E. and Wentworth, J. (2010), Breakeven Analysis: The Definitive Guide to Cost- Volume-Profit Analysis, United States of America: Business Expert Press, LLC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Breakeven Analysis: The Definitive Guide to Cost- Volume-Profit Analysis
Tác giả: Cafferky, M. E. and Wentworth, J
Năm: 2010
16. Cao Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Thu Thủy (2018), “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam”, Nghiên cứu và đào tạo kế toán kiểm toán, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia Đại học công nghiệp, 7/2018, trang 223-238 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam”, "Nghiên cứu và đào tạo kế toán kiểm toán, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia Đại học công nghiệp
Tác giả: Cao Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Thu Thủy
Năm: 2018
17. Cantrell, R. S., & Ramsay, L. P. (1984), “Some statistical issue in the estimation of a simple Cost- Volume-Profit model”, Decision Sciences, 15(4), pp. 507-521 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Some statistical issue in the estimation of a simple Cost- Volume-Profit model”, "Decision Sciences
Tác giả: Cantrell, R. S., & Ramsay, L. P
Năm: 1984
18. Chaiho Kim (1973), “A stochastic cost volume profit analysis”, A journal of the Decision Sciences Institute, Vol. 4, Issue 3 (July), pp. 329 – 342 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A stochastic cost volume profit analysis”, "A journal of the Decision Sciences Institute
Tác giả: Chaiho Kim
Năm: 1973
19. Chang H.H., Chen W.S. (2008), “The impact of online store invironment cues on purchase intention: Trust and perceived risk as a mediator”, Online Information Review, Vol. 32, No. 6, pp. 818-841 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of online store invironment cues on purchase intention: Trust and perceived risk as a mediator”, "Online Information Review
Tác giả: Chang H.H., Chen W.S
Năm: 2008
20. Chenhall, R. H. (2003), “Management Control Systems Design Within Its Organizational Context: Findings from Contingency - Based Research and Directions for the Future”, Accounting, Organizations and Society, 28(2-3): tr.127-168 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management Control Systems Design Within Its Organizational Context: Findings from Contingency - Based Research and Directions for the Future”, "Accounting, Organizations and Society
Tác giả: Chenhall, R. H
Năm: 2003
21. Chenhall, R. H., & Morris, D. (1986), “The impact of structure, environment, and interdependence on the perceived usefulness of management accounting systems”, Accounting Review, 61(1), tr. 16-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of structure, environment, and interdependence on the perceived usefulness of management accounting systems”, "Accounting Review, 61
Tác giả: Chenhall, R. H., & Morris, D
Năm: 1986

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

F.D. Davis giới thiệu mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) vào năm 1986 để dự - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
avis giới thiệu mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) vào năm 1986 để dự (Trang 62)
Hình 2.3. Mơ hình lý thuyết UTAUT - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Hình 2.3. Mơ hình lý thuyết UTAUT (Trang 64)
- CFA điển hình - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
i ển hình (Trang 70)
øơm quy mơ, số năm thành lập, hình thức sở hữu. Do vậy, tác giả đề xuất mơ hình nghiên  cứu  về  nhân  tơ  ảnh  hưởng  đến  vận  dụng  phân  tích  CVP  theo  Hình  3.2  như  sau:  - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
m quy mơ, số năm thành lập, hình thức sở hữu. Do vậy, tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu về nhân tơ ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP theo Hình 3.2 như sau: (Trang 71)
Bảng 3.2. Bảng thống kê mẫu khảo sát - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 3.2. Bảng thống kê mẫu khảo sát (Trang 81)
Bảng 3.3. Bảng mã hĩa thang đo                                                                     - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 3.3. Bảng mã hĩa thang đo (Trang 84)
Hình 4.1. Sản lượng thức ăn cơng nghiệp tại Việt Nam những năm gần đây - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Hình 4.1. Sản lượng thức ăn cơng nghiệp tại Việt Nam những năm gần đây (Trang 92)
Hình 4.2. Nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam 2017 — 2019 Nguơn:  Tơng  cục  Hải  Quan - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Hình 4.2. Nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam 2017 — 2019 Nguơn: Tơng cục Hải Quan (Trang 93)
Hình 4.5. Thị trường xuất khẩu thức ăn gỉa súc và nguyên liệu 2018 - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Hình 4.5. Thị trường xuất khẩu thức ăn gỉa súc và nguyên liệu 2018 (Trang 95)
Hình 4.6. Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuơi - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Hình 4.6. Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuơi (Trang 97)
Mơ hình tổ chức chiến lược - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
h ình tổ chức chiến lược (Trang 101)
Bảng 4.1. Bảng mơ tả đặc điểm nhân khẩu - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.1. Bảng mơ tả đặc điểm nhân khẩu (Trang 106)
Bảng 4.2. Bảng mơ tả đặc điểm doanh nghiệp - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.2. Bảng mơ tả đặc điểm doanh nghiệp (Trang 107)
Bảng 4.4. Dự tốn tiêu thụ - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.4. Dự tốn tiêu thụ (Trang 111)
Bảng 4.8. Bảng thơng kê về các biến quan sát khi chạy Cronbach°s Alpha lần 2 - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.8. Bảng thơng kê về các biến quan sát khi chạy Cronbach°s Alpha lần 2 (Trang 121)
Bảng 4.10. Kết quả phân tích EFA thang đo các biến nghiên cứu - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.10. Kết quả phân tích EFA thang đo các biến nghiên cứu (Trang 123)
Mơ hình đo lường này phù hợp với dữ liệu thị trường và khơng cĩ tương quan giữa các sai  số  đo  lường  nên  đạt  được  tính  đơn  nguyên - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
h ình đo lường này phù hợp với dữ liệu thị trường và khơng cĩ tương quan giữa các sai số đo lường nên đạt được tính đơn nguyên (Trang 125)
Đê kiêm định giá trị phân biệt của các khái niệm trong mơ hình mà các khái niệm - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
ki êm định giá trị phân biệt của các khái niệm trong mơ hình mà các khái niệm (Trang 126)
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo sau phân tích CEA - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo sau phân tích CEA (Trang 127)
phương sai trích của từng nhân tố đều cĩ giá trị lớn hơn 0.5 (Bảng 4.12). Do đĩ tất cả - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
ph ương sai trích của từng nhân tố đều cĩ giá trị lớn hơn 0.5 (Bảng 4.12). Do đĩ tất cả (Trang 127)
Hình 4.14. Mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Hình 4.14. Mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM (Trang 129)
Bảng 4.14. Hệ số hồi quy của các mối quan hệ trong mơ hình - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.14. Hệ số hồi quy của các mối quan hệ trong mơ hình (Trang 130)
Bảng 4.15. Tác động của các nhân tơ tới vận dụng phân tích CVP - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.15. Tác động của các nhân tơ tới vận dụng phân tích CVP (Trang 132)
Bảng 4.17. Kết quả đánh giá về nhân tố “nhận thức tính hữu ích” - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.17. Kết quả đánh giá về nhân tố “nhận thức tính hữu ích” (Trang 133)
Bảng 4.16. Kết quả đánh giá về “*vận dụng phân tích CVP” - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.16. Kết quả đánh giá về “*vận dụng phân tích CVP” (Trang 133)
Bảng 4.18. Kết quả đánh giá về nhân tố “nhận thức tính dễ sử dụng” - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.18. Kết quả đánh giá về nhân tố “nhận thức tính dễ sử dụng” (Trang 134)
Bảng 4.19. Kết quả đánh giá về nhân tố “đnh hưởng xã hội - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.19. Kết quả đánh giá về nhân tố “đnh hưởng xã hội (Trang 135)
Bảng 4.20. Kết quả đánh giá về nhân tố ““điều kiện thuận lợi” - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 4.20. Kết quả đánh giá về nhân tố ““điều kiện thuận lợi” (Trang 135)
1 Cơ câu ma trận (là sự kết hợp của các mơ hình tơ chức trên) - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
1 Cơ câu ma trận (là sự kết hợp của các mơ hình tơ chức trên) (Trang 179)
Phu lục 4.3 Thống kê loại hình doanh nghiệp - Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí  khối lượng  lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
hu lục 4.3 Thống kê loại hình doanh nghiệp (Trang 191)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w