TỔNG QUAN
Hoạt động của hệ thống nhà thuốc ở Việt Nam
1.1.1 Vai trò của nhà thuốc cộng đồng tại Việt Nam Ở Việt Nam, cũng như nhiều nước đang phát triển, các nhà thuốc thường là nơi lựa chọn đầu tiên của người dân để tìm kiếm dịch vụ y tế cho những vấn đề sức khỏe thông thường Các nhà thuốc này đóng một vai trò quan trọng trong việc cung ứng các loại thuốc cũng như đưa ra lời khuyên và tư vấn về sức khỏe
Dược sĩ đóng vai trò quan trọng trong quá trình bán thuốc và tư vấn thuốc, chịu trách nhiệm pháp lý đối với từng loại thuốc được phân phối Họ làm việc cùng với nhân viên bán hàng, bao gồm dược sĩ cao đẳng và trung học, những người hỗ trợ trong việc bán thuốc không kê đơn và tư vấn cho bệnh nhân về cách sử dụng thuốc an toàn và hợp lý Ngoài ra, nhân viên bán hàng cũng tham gia vào việc tiếp nhận đơn thuốc và hỗ trợ cung ứng thuốc theo đơn.
Các cơ sở bán lẻ thuốc cần tuân thủ nguyên tắc thực hành tốt nhà thuốc (GPP) để đảm bảo việc tư vấn và hướng dẫn người dân sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả Đây là mục tiêu quan trọng trong chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam Hầu hết các nguồn thuốc, bao gồm cả sản phẩm nội địa và nhập khẩu, đều được phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua các cơ sở bán lẻ như nhà thuốc, quầy thuốc và đại lý thuốc.
Thực hành tốt nhà thuốc (GPP) là văn bản quy định các nguyên tắc và tiêu chuẩn cơ bản cho dược sĩ và nhân viên dược trong nghề nghiệp, nhằm tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn cao hơn so với yêu cầu pháp lý tối thiểu.
Hình 1.1 Các nguyên tắc GPP của Việt Nam [4]
“Thực hành tốt nhà thuốc – GPP’’ gồm 03 tiêu chuẩn sau được trình bày như hình 1.2
Hình 1.2 Các tiêu chuẩn „„Thực hành tốt nhà thuốc – GPP‟‟
Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản
Chúng tôi cam kết cung cấp thuốc chất lượng cao, kèm theo thông tin chi tiết và tư vấn phù hợp cho người sử dụng Đồng thời, chúng tôi theo dõi việc sử dụng thuốc để đảm bảo an toàn và hiệu quả Lợi ích của người bệnh và sức khỏe cộng đồng luôn được đặt lên hàng đầu.
Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả
Cơ sở vật chất và trang thiết bị Hoạt động chuyên môn
1.1.3 Cơ hội, đối với nhà thuốc GPP
* Cơ hội của nhà thuốc GPP
Thị trường bán lẻ thuốc ở Việt Nam còn tồn tại:
- Nhà thuốc GPP và quầy thuốc GPP
Xã hội ngày càng phát triển, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến sức khỏe và thông tin về thuốc Do đó, họ thường lựa chọn các cơ sở uy tín để đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Sự ra đời của Nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng với tiêu chuẩn cao nhất trong lĩnh vực bán lẻ thuốc Đầu tư vào nhà thuốc GPP không chỉ là cơ hội tốt nhất hiện tại mà còn hứa hẹn tiềm năng phát triển trong tương lai.
Tổng Quan về phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích là quá trình chia nhỏ các sự vật, hiện tượng thành nhiều bộ phận khác nhau để nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng, giúp hiểu rõ bản chất và quy luật của hiện tượng Trong lĩnh vực kinh doanh, các hiện tượng chỉ tồn tại dưới các phạm trù kinh tế, do đó cần áp dụng phương pháp phân tích đặc thù Phân tích hoạt động kinh doanh tại nhà thuốc nhằm đánh giá toàn bộ quy trình hoạt động, làm rõ chất lượng kinh doanh và khai thác các nguồn tiềm năng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải thiện hoạt động kinh doanh một cách có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp hiểu rõ cách tổ chức sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất và nguồn lực tài chính hiện tại, từ đó hỗ trợ các nhà quản trị đưa ra quyết định chiến lược cho nhà thuốc trong tương lai.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để kiểm tra và kiểm soát các hoạt động tài chính cũng như quản lý ở mọi cấp độ Qua quá trình phân tích, cơ chế tài chính sẽ được hoàn thiện, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh trong các nhà thuốc.
Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ thiết yếu để giảm thiểu rủi ro Để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, doanh nghiệp cần thực hiện việc phân tích hoạt động kinh doanh của mình và dự đoán các điều kiện thị trường phù hợp.
Phân tích kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với các nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường, giúp họ hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố trong doanh nghiệp Do đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh trở thành công cụ hữu ích để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ thiết yếu giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các hoạt động của mình, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho việc đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác.
Phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
Kiểm tra và đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế là nhiệm vụ quan trọng nhằm xác định mức độ đạt được so với các mục tiêu kế hoạch đã đề ra Phân tích này không chỉ khẳng định tính đúng đắn của các chỉ tiêu mà còn giúp xác định các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân gây ra sự biến động của chúng Việc hiểu rõ trị số của các nhân tố này sẽ hỗ trợ trong việc tìm ra nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh doanh.
7 Đề xuất các giải pháp khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình đánh giá tổng thể nhằm phát hiện tiềm năng cần khai thác và những điểm yếu cần khắc phục Từ đó, doanh nghiệp có thể đề xuất giải pháp để phát huy thế mạnh và cải thiện các tồn tại Việc xây dựng phương án kinh doanh cần dựa trên các mục tiêu đã được xác định rõ ràng.
Quá trình kiểm tra và đánh giá hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận diện tiến độ thực hiện và phát hiện những thay đổi tiềm ẩn Định kỳ, doanh nghiệp cần xem xét mọi khía cạnh hoạt động và đánh giá tác động từ bên ngoài để xác định vị trí hiện tại và định hướng phát triển Nếu các phương án kinh doanh không còn phù hợp, cần thực hiện điều chỉnh kịp thời để đảm bảo sự phát triển bền vững.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh Đảm bảo cung ứng các sản phẩm đầy đủ, kịp thời danh mục hàng kinh doanh theo nhu cầu khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả, thái độ phục vụ nhằm mang lại sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơ sở, nhà quản lý cần tính toán nhiều chỉ tiêu, trong đó có một số chỉ tiêu cơ bản.
Danh mục hàng kinh doanh
Là danh mục thuốc bán lẻ của nhà thuốc theo quy định, danh mục này phải nằm trong danh mục thuốc thiết yếu
1.2.3 Doanh số mua hàng và doanh số bán hàng
Doanh số mua là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng luân chuyển hàng hóa của cơ sở, đồng thời giúp xác định nhóm sản phẩm mang lại lợi nhuận cao nhất, thể hiện tầm nhìn của người quản lý Trong khi đó, doanh số bán không chỉ quyết định sự tồn tại mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ sở Việc phân tích doanh số bán theo nhóm sản phẩm sẽ giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh, từ đó xây dựng các chiến lược và giải pháp nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và tăng trưởng doanh số bán.
Doanh thu của cơ sở bao gồm tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác Doanh thu được tính bằng cách nhân giá bán với số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ đã tiêu thụ.
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của cơ sở kinh doanh dược bao gồm tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã được bán ra trong kỳ Doanh thu này chủ yếu đến từ việc bán lẻ thuốc thành phẩm, dụng cụ y tế, thực phẩm chức năng, cũng như thuốc kê đơn và không kê đơn.
Thực trạng kinh doanh bán lẻ thuốc ở nước ta hiện nay
1.3.1 Thực trạng về cơ cấu danh mục thuốc kinh doanh Để kinh doanh nhà thuốc có lời thì nguồn hàng là yếu tố quyết định.Danh mục thuốc khi mở nhà thuốc nhất định phải có
- Danh mục thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm
- Danh mục thuốc kháng sinh
- Danh mục thuốc kháng histamine
- Danh mục thuốc ho- long đờm
Danh mục thuốc ban đầu tại quầy thuốc cần được xây dựng với những sản phẩm thiết yếu Sau một thời gian hoạt động, các nhà thuốc nên xem xét bổ sung thêm các loại thuốc khác dựa trên nhu cầu của khách hàng tại khu vực kinh doanh.
1.3.2 Thực trạng về kết quả kinh doanh
Ngày nay, dược phẩm đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày, và nhà thuốc truyền thống là lựa chọn phổ biến của người dân khi gặp vấn đề sức khỏe Với sự gia tăng nhanh chóng của các nhà thuốc, đặc biệt là nhà thuốc tư nhân, việc tạo sự khác biệt giữa các cơ sở này trở nên cần thiết Để nổi bật hơn, các nhà thuốc cần chú trọng vào những yếu tố độc đáo và dịch vụ khách hàng tốt.
Địa điểm kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của một doanh nghiệp Người Việt thường có thói quen tìm đến những hiệu thuốc gần nhà khi ốm đau Điều này cho thấy, so với các chuỗi nhà thuốc hiện đại mới mở, nhà thuốc tư nhân truyền thống vẫn có lợi thế nhất định trong việc phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Trong bán kính 500m, mỗi khu dân cư thường có ít nhất một nhà thuốc tây, tạo cơ hội lớn cho việc thu hút khách hàng Để đảm bảo nguồn khách ổn định, bạn nên tận dụng lượng khách quen xung quanh và lựa chọn vị trí thuận lợi, như gần bệnh viện, trường học và khu vực đông dân cư.
Kinh doanh dược phẩm là lĩnh vực siêu lợi nhuận, thu hút sự quan tâm của nhiều người Để phát triển vượt trội so với đối thủ, uy tín là yếu tố quan trọng hàng đầu Uy tín của nhà thuốc được thể hiện qua chất lượng sản phẩm và mức giá hợp lý.
Để thu hút khách hàng, bạn cần chú trọng vào ba yếu tố quan trọng: chất lượng liều dùng, tác dụng nhanh chóng và giá cả hợp lý Khi bạn cung cấp thuốc có hiệu quả và giá cả phải chăng, khách hàng sẽ có xu hướng quay lại với bạn Ngược lại, nếu họ thử nghiệm sản phẩm mà không thấy tác dụng, họ sẽ chuyển sang nhà thuốc khác.
Nhiều bệnh nhân khi đến nhà thuốc thường không chú trọng đến sức khỏe của mình mà chủ yếu tin tưởng vào sự tư vấn của dược sĩ Hiểu được tâm lý này, một số người bán thuốc thường lợi dụng để gợi ý thêm sản phẩm không cần thiết hoặc tính giá cao hơn.
Cắt cổ có thể mang lại doanh thu ngắn hạn, nhưng về lâu dài, chiến lược này sẽ không bền vững, đặc biệt khi khách hàng nhận ra rằng có những nhà thuốc khác cung cấp giá cả cạnh tranh hơn.
Theo thống kê của Bộ Y tế, Việt Nam hiện có hơn 42.169 cơ sở bán lẻ thuốc, tương đương khoảng 4,6 cơ sở trên 10.000 dân, đảm bảo cung ứng thuốc cho người dân Nước ta vẫn nằm trong top đầu thế giới về tăng trưởng chi tiêu cho dược phẩm, cho thấy tiềm năng lớn của ngành này Việc thông qua hiệp định TPP mang đến nhiều cơ hội và thách thức cho ngành dược trong những năm tới.
Chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam, tầm nhìn đến năm
2030 chú trọng việc phát triển sản xuất thuốc trong nước: thuốc thiết yếu, thuốc generic, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt
Việt Nam ưu tiên sử dụng hàng nội địa nhằm tiết kiệm chi phí trong khám chữa bệnh, đồng thời góp phần bảo đảm an sinh xã hội và phát triển ngành công nghiệp dược phẩm của đất nước, kết nối với các quốc gia trong khu vực và toàn cầu.
1.3.3 Một số nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh tại nhàthuốc
Trong năm 2016, nhà thuốc Tú Lệ tại quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt tổng doanh số bán ra 6,311,086,800 đồng Doanh thu cao nhất được ghi nhận vào tháng 1 và tháng 2, lần lượt là 702,052,350 đồng và 617,941,310 đồng, trong khi tháng 8 có doanh thu thấp nhất với 418,217,580 đồng Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid mang lại lợi nhuận gộp cao nhất, đạt 116,272,220 đồng, trong khi nhóm thuốc tác dụng với máu có lợi nhuận thấp nhất là 2,763,910 đồng.
Trong nghiên cứu “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Ánh Hoàng Gia năm 2016” của tác giả Nguyễn Ngọc Ánh, doanh thu bán hàng từ tháng 06/2016 đến tháng 07/2017 đạt 1,106,355,000 đồng Tháng 02/2017 ghi nhận doanh thu cao nhất với 184,176,000 đồng, trong khi tháng 08/2016 có doanh thu thấp nhất là 23,955,000 đồng Về cơ cấu sản phẩm, thuốc bổ gan dẫn đầu với doanh thu 86,321,900 đồng, trong khi dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng acid-base có doanh thu thấp nhất, chỉ đạt 13,427,900 đồng.
Năm 2017, tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, tổng doanh thu của nhà thuốc do tác giả Lê Thị Dung ghi nhận đạt 5,631,643,750 đồng Doanh thu cao nhất trong tháng 1 và tháng 2 lần lượt là 624,862,500 đồng và 535,862,400 đồng, trong khi doanh thu thấp nhất đạt 405,682,750 đồng Trong cơ cấu danh mục thuốc, nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có doanh thu cao nhất đạt 879,250,000 đồng, trong khi nhóm thuốc lợi tiểu có doanh thu thấp nhất chỉ đạt 7,256,000 đồng.
Sơ lược về thành phố Biên Hòa và nhà thuốc Quốc Hùng Phát
1.4 Sơ lƣợc về thành phố Biên Hòa và nhà thuốc Quốc Hùng Phát
1.4.1.Vài nét về thành phố Biên Hòa
Biên Hòa là thành phố công nghiệp và tỉnh lỵ của Đồng Nai, nằm ở khu vực Đông Nam Bộ, Việt Nam Là đô thị loại I, Biên Hòa là đầu mối giao thông quan trọng của vùng kinh tế phía Nam, với dân số hơn 1 triệu người, là thành phố có số dân đông nhất cả nước Thành phố có dòng sông Đồng Nai chảy qua và cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 30 km, cách thành phố Vũng Tàu 90 km.
Thành phố Biên Hòa có 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm
Tỉnh có 29 phường, bao gồm: An Bình, An Hòa, Bình Đa, Bửu Hòa, Bửu Long, Hiệp Hòa, Hóa An, Hòa Bình, Hố Nai, Long Bình, Long Bình Tân, Phước Tân, Quang Vinh, Quyết Thắng, Tam Hiệp, Tam Hòa, Tam Phước, Tân Biên, Tân Hạnh, Tân Hòa, Tân Hiệp, Tân Mai, Tân Phong, Tân Tiến, Tân Vạn, Thanh Bình, Thống Nhất, Trảng Dài, Trung Dũng và xã Long Hưng.
Dân số là 1.055.414 người (năm 2019)
1.4.2 Vài nét về nhà thuốc Quốc Hùng Phát
Nhà thuốc Quốc Hùng Phát địa chỉ: Tổ 23 - khu phố 6 - phường Long Bình
- thành phố Biên Hòa -tỉnh Đồng Nai Được thành lập từ 2016 được cấp giấy CNĐĐKKDT số 2527/ĐNAI-ĐKKDD ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai
Nhà thuốc hợp tác với các công ty dược và nhà phân phối uy tín tại Việt Nam, đảm bảo cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm Mục tiêu chính là duy trì chất lượng, uy tín và cung ứng kịp thời cho khách hàng.
1.4.3 Tính cấp thiết của đề tài:
Năm 2019, tình hình kinh doanh gặp nhiều thách thức do sự gia tăng các cơ sở bán lẻ, tạo ra cạnh tranh gay gắt Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động buôn bán và doanh thu, lợi nhuận của các cơ sở kinh doanh.
Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về hoạt động kinh doanh của các nhà thuốc tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, cũng như tại nhà thuốc Quốc Hùng Phát Do đó, đề tài này sẽ tập trung vào việc khảo sát và phân tích các khía cạnh kinh doanh của nhà thuốc trong khu vực.
Bài viết "Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Quốc Hùng Phát tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai năm 2019" nhằm cung cấp đánh giá khách quan về hoạt động của nhà thuốc, chỉ ra những điểm mạnh đã thực hiện tốt cũng như những vấn đề còn tồn tại Từ đó, bài viết đề xuất các điều chỉnh cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và lâu dài cho nhà thuốc.
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Quốc Hùng Phát trong năm 2019, từ đó đề xuất các phương hướng và chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn cho tương lai.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương Pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang
Nội dung nghiên cứu được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Hình 2.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc kinh doanh tại nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019
Phân tích một số kết quả kinh doanh: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019
1 Cơ cấu hàng hóa đã bán tại nhà thuốc Quốc Hùng Phát
2 Cơ cấu thuốc bán ra theo nhóm tác dụng dược lý
3 Cơ cấu thuốc bán ra theo tên biệt dược
4 Cơ cấu thuốc bán ra theo đường dùng
5 Cơ cấu thuốc bán ra nguồn gốc
6 Cơ cấu thuốc bán ra theo nhóm thuốc kê đơn- không kê đơn
3 Cơ cấu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
4 Đa dạng hóa mặt hàng và tỷ lệ tồn kho
Bàn luận, kết luận và đề xuất
Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Quốc Hùng Phát tại TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2019
Các biến số nghiên cứu được trình bày trong bảng
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu STT Tên biến Giải thích biến
Mục tiêu 1 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã bán ra của nhà thuốc Quốc Hùng Phát tại thành phố Biên Hòa năm 2019
Cơ cấu hàng hoá bán ra
Là số khoản mục hàng được phân loại: Thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vacxin, sinh phẩm
2 Cơ cấu thuốc bán ra theo nguồn gốc
Thuốc sản xuất trong nước là thuốc được sản xuất bởi các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam
Thuốc nhập khẩu là thuốc được sản xuất tại nước khác và được nhập vào Việt Nam
3 Cơ cấu thuốc bán ra theo nhóm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn
Thuốc không kê đơn là loại thuốc mà người tiêu dùng có thể mua và sử dụng mà không cần đơn thuốc, theo quy định của Bộ Y tế Danh mục thuốc này được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc.
Thuốc kê đơn là loại thuốc cần có đơn thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng Việc sử dụng thuốc không đúng theo chỉ định của bác sĩ có thể gây nguy hiểm cho tính mạng và sức khỏe của người dùng.
Cơ cấu thuốc bán ra theo đường dùng Đường dùng là đường đưa thuốc vào cơ thể: thuốc uống, thuốc tiêm…
Cơ cấu thuốc bán ra theo biệt dược gốc và generic
Thuốc generic là thuốc có cùng dược chất, hàm lượng, dạng bào chế với biệt dược gốc và thường được sử dụng thay thế biệt dược gốc
Biệt dược gốc là thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành trên cơ sở có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn, hiệu quả
Cơ cấu thuốc bán ra theo nhóm tác dụng dược lý
Theo Thông tư số 19/2018/TT-BYT ngày 30/08/2018 của Bộ Y tế, danh mục thuốc thiết yếu được phân loại rõ ràng Để tìm hiểu thêm, bạn có thể tham khảo danh mục này trên trang web thuocbietduoc.com.
Tổng số khách hàng tới nhà thuốc giao dịch
Số (ĐVT: lượt) Tài liệu sẵn có
Mục tiêu 2 Phân tích một số kết quả kinh doanh của nhà thuốc Quốc Hùng Phát tại thành phố Biên Hòa năm 2019
Doanh thu thể hiện tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong một khoảng thời gian nhất định.
9 Chi phí Chi phí kinh doanh là những hao phí liên quan đến hoạt động kinh doanh phát sinh trong một thời kỳ nhất định
10 Lợi nhuận Là khoảng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Nhà thuốc Quốc Hùng Phát đề tài sử dụng phương pháp hồi cứu:
Nguồn thu thập thông tin cho bài viết này được lấy từ các tài liệu quy định của Bộ Y tế về nhà thuốc GPP, bao gồm các văn bản như ND979/2006, ND989/2012, TT46/2011, TT40/2013, TT45/2013, TT19/2014, TT23/2014 và TT07/2017.
Các số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm
Năm 2019, dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn thông tin bán hàng của nhà thuốc thông qua phần mềm, bao gồm doanh số bán hàng của nhóm thuốc, vốn kinh doanh và số lượng khách hàng.
- Từ bản cân đối báo cáo tài chính của nhà thuốc Quốc Hùng Phát, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2019
- Báo cáo bán hàng trích xuất trên hệ thống phần mềm kinh doanh dữ liệu tổng hợp từ phụ lục 2
- Lấy số liệu thu thập vào biểu mẫu được điền ở phụ lục 1
Báo cáo hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Quốc Hùng Phát, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2019
2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Xử lý số liệu: Xử lý số liệu và kết quả thu được trong đề tài bằng phần mềm Viettel, Microsoft Excel 2010 và Word 2010
- Phương pháp phân tích số liệu
+ Sắp xếp số liệu tùy theo mục đích phân tích, chỉ tiêu nghiên cứu
+ Tính toán các giá trị và tỷ lệ % của các biến
+ Trình bày kết quả qua bảng số liệu, đồ thị
Cơ cấu từng nhóm hàng theo nguồn gốc xuất xứ, theo dạng bào chế
Số lượng mặt hàng trong từng nhóm hàng
Tổng số lượng hàng kinh doanh
Chỉ tiêu doanh thu bán:
Tổng doanh thu thuần = doanh thu thuần bán hàng + doanh thu hoạt động tài chính + doanh thu khác
Tổng vốn = nợ phải trả + vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động thường xuyên = tài sản lưu động – nợ phải trả
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
Lợi nhuận thuần = tổng doanh thu thuần – tổng chi phí
Lợi nhuận ròng = lợi nhuận thuần - thuế TNDN
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA
Tỷ suất LNR/TTS (ROA) Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất LNR/VCSH (ROE) Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu
Tỷ suất LNR/DT (ROS) Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
Tỷ suất LN/TCP Tổng chi phí
Tỷ suất LN Tổng doanh thu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc bán ra của nhà thuốc Quốc Hùng Phát tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2019
tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2019
3.1.1 Cơ cấu hàng hóa bán ra của Nhà thuốc
Bảng 3.1 Cơ cấu hàng hóa đã bán của Nhà thuốc ĐVT:VNĐ
STT Cơ cấu hàng hóa bán ra Số KM Doanh thu Tỷ lệ
- Dụng cụ y tế, mỹ phẩm 103 930.281.500 15,0
Cơ cấu hàng hóa đã bán của nhà thuốc
Mỹ phẩm Mặt hàng khác
Hình 3.1 Cơ cấu hàng hóa bán ra của nhà thuốc năm 2019
Nhận xét: Cơ cấu hàng hóa bán ra gồm 718 khoản mục đạt doanh thu 6.206.872.030 đồng Trong đó, thuốc đạt doanh thu 3.987.196.930 đồng chiếm
64,2% trên tổng doanh thu với 523 khoản mục; sản phẩm khác đạt doanh thu 2.219.675.100 đồng chiếm 35,8% trên tổng doanh thu với 195 khoản mục
Trong tổng số 195 sản phẩm, thực phẩm chức năng chiếm 19,3% doanh thu với 74 khoản mục đạt 1.198.156.600 đồng Dụng cụ y tế và mỹ phẩm có 103 khoản mục, mang về 930.281.500 đồng, chiếm 15,5% tổng doanh thu Các mặt hàng khác chỉ có 18 khoản mục với doanh thu thấp nhất là 91.237.000 đồng, tương đương 1,47% tổng doanh thu.
3.1.2 Cơ cấu thuốc bán ra theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.2 Cơ cấu thuốc bán ra theo nhóm tác dụng dƣợc lý
STT Nhóm thuốc Số KM Doanh thu Tỷ lệ
1 Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 66 827.923.900 20,8
2 Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 63 457.694.100 11,5
3 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 59 441.785.200 11,1
Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai
5 Nhóm thuốc từ dược liệu 49 389.946.900 9,8
6 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 51 309.882.000 7,8
7 Nhóm vitamin và khoáng chất
9 Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 30 187.847.900 4,7
10 Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 37 159.452.800 4,0
Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
12 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 12 54.785.890 1,4
13 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 8 26.262.000 0,7
16 Nhóm thuốc tác dụng với máu 3 17.644.800 0,4
17 Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 4 14.647.600 0,4
Doanh thu năm 2019 của nhóm thuốc bán ra đạt 3.987.196.930 đồng với 523 khoản mục, trong đó doanh thu dao động từ 17.644.800 đồng đến 309.882.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ 7,8% và 0,4% tổng doanh thu Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn ghi nhận doanh thu cao nhất, đạt 827.923.900 đồng, chiếm 20,8% tổng doanh thu của nhóm thuốc.
Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid đứng thứ hai về doanh thu với 457.694.100 đồng, chiếm 11,5% tổng doanh thu nhóm thuốc và có 66 khoản mục Theo sau là nhóm thuốc đường tiêu hóa với doanh thu 441.785.200 đồng, tương đương 11,1% và 59 khoản mục bán ra Nhóm thuốc hormone và thuốc tác động vào hệ nội tiết, bao gồm thuốc tránh thai, đạt doanh thu 430.949.150 đồng, đứng thứ tư với 11,0% và 37 khoản mục Nhóm thuốc từ dược liệu đứng thứ năm với doanh thu 389.946.900 đồng, chiếm 9,8% tổng doanh thu và có 49 khoản mục Nhóm thuốc điều trị gút và bệnh xương khớp có doanh thu thấp nhất, chỉ đạt 14.647.600 đồng, tương đương 0,4% với 4 khoản mục bán ra.
3.1.3 Cơ cấu thuốc bán ra theo biệt dƣợc gốc và generic
Bảng 3.3 Cơ cấu thuốc bán ra theo biệt dƣợc gốc và generic
STT Nhóm thuốc Số KM Tỷ lệ
(Chỉ tính cho thuốc hóa dược)
Cơ cấu thuốc bán ra theo tên biệt dƣợc
Cơ cấu thuốc bán ra theo tên biệt dược của nhà thuốc năm 2019 cho thấy có tổng cộng 463 khoản mục, bao gồm biệt dược gốc và thuốc generic Trong đó, biệt dược gốc chiếm 44,3% với 205 khoản mục, đạt doanh thu 2.053.347.800 đồng, tương đương 58,5% doanh thu năm 2019 Ngược lại, thuốc generic chiếm 55,7% với 258 khoản mục, đạt doanh thu 1.456.444.430 đồng, tương đương 41,5% doanh thu năm 2019, cho thấy thuốc generic có số lượng bán ra cao hơn biệt dược gốc là 53 khoản mục.
Biệt dược gốc Thuốc Generic
3.1.4 Cơ cấu thuốc bán ra theo đường dùng của Nhà thuốc
Bảng 3.4 Cơ cấu thuốc bán ra theo đường dùng của Nhà thuốc
STT Nhóm thuốc Số KM Tỷ lệ (%) Doanh thu ĐVT: (VND)
Cơ cấu thuốc bán ra theo đường dùng
Trong năm 2019, cơ cấu thuốc bán ra tại nhà thuốc được phân chia thành ba loại đường dùng Trong tổng số 523 khoản mục, thuốc đường uống chiếm ưu thế với 358 khoản mục, đạt doanh thu 3.245.499.630 đồng, tương đương 81,4% tổng doanh thu Thuốc theo đường dùng ngoài đạt doanh thu 697.233.100 đồng, chiếm 17,5% với 127 khoản mục đã bán Trong khi đó, thuốc theo đường đặt chỉ đạt doanh thu 44.464.200 đồng, tương đương 1,1% tổng doanh thu, với 11 khoản mục, cho thấy tỷ lệ thấp nhất trong ba loại đường dùng.
1.1% Đường uống Dùng ngoài Đường đặt
3.1.5 Cơ cấu hàng hóa bán ra theo nguồn gốc, xuất xứ của Nhà thuốc
Bảng 3.5 Cơ cấu hàng hóa bán ra theo nguồn gốc, xuất xứ của Nhà thuốc
STT Nhóm hàng Số KM Tỷ lệ (%) Doanh thu ĐVT: (VND)
1 Hàng hóa sản xuất trong nước 501 69,8 3.726.145.230 60,0
Cơ cấu hàng hóa bán ra theo nguồn gốc
Trong năm 2019, tổng số hàng hóa bán ra tại nhà thuốc gồm 718 khoản mục, trong đó hàng hóa nhập khẩu đạt doanh thu 2.480.726.800 đồng, chiếm 40% tổng doanh thu, với 217 khoản mục Ngược lại, hàng hóa sản xuất trong nước có 501 khoản mục và đạt doanh thu 3.726.145.230 đồng, chiếm 60% tổng doanh thu Mặc dù hàng hóa sản xuất trong nước chiếm ưu thế về số lượng và doanh thu, nhưng hàng hóa nhập khẩu lại giúp nhà thuốc thu hồi vốn nhanh chóng hơn.
Hàng hóa sản xuất trong nước Hàng hóa nhập khẩu
3.1.6 Cơ cấu thuốc bán ra theo nhóm thuốc kê đơn, nhóm thuốc không kê đơn của nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019
Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc bán ra theo nhóm thuốc kê đơn, không kê đơn của nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019
STT Nhóm thuốc Số KM Tỷ lệ (%) Doanh thu ĐVT: (VND)
Cơ cấu hàng hóa bán ra theo nhóm thuốc kê đơn, không kê đơn
Trong năm 2019, cơ cấu hàng hóa bán ra tại nhà thuốc bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, với tổng doanh thu đạt 3.987.196.930 đồng từ 523 khoản mục Thuốc kê đơn ghi nhận doanh thu 1.531.850.200 đồng, chiếm 38,4% tổng doanh thu, với 178 khoản mục Trong khi đó, thuốc không kê đơn có 345 khoản mục, nhiều hơn 167 khoản mục so với thuốc kê đơn, và đạt doanh thu 2.455.346.730 đồng, chiếm 61,6% tổng doanh thu năm 2019.
Thuốc kê đơn Thuốc không kê đơn
Phân tích một số kết quả kinh doanh của nhà thuốc Quốc Hùng Phát tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2019
3.2.1 Cơ cấu doanh thu của nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019
Bảng 3.7 Cơ cấu doanh thu của nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019
Doanh thu theo quý của nhà thuốc
Hình 3.6 Cơ cấu doanh thu theo quý của nhà thuốc năm 2019
Doanh thu năm 2019 có sự biến động không đều giữa các tháng, với mức thấp nhất đạt 351.335.440 đồng và mức cao nhất là 646.453.980 đồng.
Trong năm 2019, tháng 1 ghi nhận doanh thu cao nhất với 646.453.980 đồng, chiếm 10,4% tổng doanh thu Tháng 12 đứng thứ hai với doanh thu 598.691.950 đồng, tương đương 9,6% Các tháng tiếp theo có doanh thu lần lượt là tháng 2 với 585.755.340 đồng, tháng 3 đạt 555.013.650 đồng, tháng 11 là 547.254.900 đồng và tháng 4 là 521.139.970 đồng Ngược lại, tháng 6 có doanh thu thấp nhất, chỉ đạt 351.335.440 đồng, tương đương 5,6% tổng doanh thu năm.
3.2.2 Cơ cấu chi phí của nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019
Bảng 3.8 Cơ cấu chi phí của nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019
(%) Chi phí cố định Chi phí biến đổi
Cơ cấu chi phí năm 2019
Cơ cấu chi phí của nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019 tổng cộng là 296.452.252 đồng, trong đó chi phí biến đổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 80,0%, còn chi phí cố định chỉ chiếm 8% trong tổng cơ cấu chi phí.
Quý 1 có cơ cấu chi phí cao nhất là 79.35.563 đồng tương đương 26,8% cơ cấu chi phí năm 2019 Quý 3 có cơ cấu chi phí thấp nhất là 7.150.563 đồng tương đương 24,0%; thấp hơn quý 1 Quý 2, quý 4 có cơ cấu chi phí là 73.450.563 đồng và 72.500.563 đồng; tương đương 24,8% và 24,5% cơ cấu chi phí năm 2019
Chi phí cố định Chi phí biến đổi
3.2.3 Cơ cấu lợi nhuận của nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019
Bảng 3.9 Cơ cấu lợi nhuận của nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019
Giá vốn hàng bán (ĐVT: VNĐ)
Lợi nhuận gộp (ĐVT: VNĐ)
Cơ cấu chi phí (ĐVT: VNĐ)
Thuế (ĐVT: VNĐ) Lợi nhuận ròng (ĐVT:
Nhà thuốc Quốc Hùng ghi nhận lợi nhuận gộp đạt 800.085.153 đồng, trong khi lợi nhuận thuần là 503.632.901 đồng Lợi nhuận ròng của nhà thuốc này đạt 490.832.901 đồng, tương ứng với tỷ suất lợi nhuận ròng là 0,93%.
Lợi nhuận ròng của nhà thuốc Quốc Hùng Phát có sự biến động nhẹ, với tỷ suất lợi nhuận ròng dao động từ 0,07% đến 0,09% Tháng 2 ghi nhận tỷ suất cao nhất là 0,09%, trong khi tháng 12 đứng thứ hai với tỷ suất 0,08% và lợi nhuận ròng đạt 50.736.864 đồng Ngược lại, tháng 6 có tỷ suất lợi nhuận ròng thấp nhất là 0,06%, với lợi nhuận ròng chỉ đạt 21.422.613 đồng.
Bảng 3.10 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Quốc Hùng
STT Chỉ tiêu Số tiền (ĐVT:
3.2.3.1 Tỷ suất lợi nhuận gộp thuốc bán ra theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.11 Tỷ suất lợi nhuận gộp thuốc bán ra theo nhóm tác dụng dƣợc lý Đơn vị tính: VNĐ
STT Nhóm thuốc Giá vốn hàng bán Doanh thu Lợi nhuận gộp
Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid
Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn
4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 47.388.180 54.785.890 7.397.710 1,4
5 Nhóm thuốc tác dụng với máu 15.001.490 17.644.800 2.643.310 0,5
8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 376.850.160 441.785.200 64.935.040 12,5
Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai
10 Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 165.881.404 187.847.900 21.966.496 4,2
11 Nhóm vitamin và khoáng chất 250.313.340 296.373.790 46.060.450 8,9
Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
13 Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 132.504.400 159.452.800 26.948.400 5,2
14 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 21.415.500 26.262.000 4.846.500 0,9
15 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 272.349.400 309.882.000 37.532.600 7,2
16 Nhóm thuốc từ dược liệu 349.005.750 389.946.900 40.941.150 7,9
3.2.3.2 Nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp cao
Bảng 3.12 Nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp cao Đơn vị tính: VNĐ
STT Nhóm thuốc Giá vốn hàng bán Doanh thu Lợi nhuận gộp
Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn
Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid
3 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 376.850.160 441.785.200 64.935.040 12,5
Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai
5 Nhóm vitamin và khoáng chất 250.313.340 296.373.790 46.060.450 8,9
6 Nhóm thuốc từ dược liệu 349.005.750 389.946.900 40.941.150 7,9
7 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 272.349.400 309.882.000 37.532.600 7,2
Nhận xét: Các nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp cao dao động từ
Tỷ suất lợi nhuận gộp trong ngành dược phẩm dao động từ 7,2% đến 17,8%, với tổng tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 78,3% Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có tỷ suất lợi nhuận gộp cao nhất, lên đến 17,8% Trong khi đó, nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm non-steroid đứng thứ hai với tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 15,1%.
Nhóm thuốc hormon và thuốc tác động vào hệ nội tiết, bao gồm thuốc tránh thai, có doanh thu xếp thứ tư nhưng lợi nhuận gộp chỉ đạt 8,9% so với các nhóm thuốc khác.
36 thuốc khác Trong khi nhóm vitamin và khoáng chất có doanh thu đứng thứ 7 nhưng đem lại lợi nhuận gộp đạt 8,9% so với các nhóm thuốc khác
Nhóm thuốc từ dược liệu, nhóm thuốc điều trị ngoài da có tỷ suất lợi nhuận gộp lần lượt đạt 7,9%; 7,2%
3.2.3.3 Nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp trung bình
Bảng 3.13 Nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp trung bình Đơn vị tính: VNĐ
STT Nhóm thuốc Giá vốn hàng bán Doanh thu Lợi nhuận gộp
Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng
Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
5 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 47.388.180 54.785.890 7.397.710 1,4
6 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 21.415.500 26.262.000 4.846.500 0,9
Trong năm 2019, tổng doanh thu bán ra của nhóm thuốc đạt 744.706.290 đồng, với lợi nhuận gộp là 101.784.552 đồng, tương ứng với tỷ suất lợi nhuận gộp 19,5%, thấp hơn 4,0 lần so với nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp cao hơn Tỷ suất lợi nhuận gộp giữa các nhóm thuốc dao động từ 0,9% đến 5,2%, trong đó nhóm thuốc dùng cho mắt, tai mũi họng có tỷ suất lợi nhuận gộp đáng chú ý.
Trong nhóm thuốc, 37 loại có tỷ suất lợi nhuận cao nhất với mức trung bình đạt 5,2% Ngược lại, nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn lại có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất, chỉ đạt 0,9%.
3.2.3.4 Nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp thấp
Bảng 3.14 Nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp thấp Đơn vị tính: VNĐ
STT Nhóm thuốc Giá vốn hàng bán Doanh thu Lợi nhuận gộp
Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
3 Nhóm thuốc tác dụng với máu 15.001.490 17.644.800 2.643.310 0,5
Nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp thấp chỉ đạt 2,2%, thấp hơn 35,6 lần so với nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận cao và 8,9 lần so với nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận trung bình Trong số đó, nhóm thuốc lợi tiểu có tỷ suất lợi nhuận gộp cao nhất với 0,7% Các nhóm thuốc điều trị gút, bệnh xương khớp, thuốc tác dụng với máu và nhóm thuốc đặt phụ khoa đều có tỷ suất lợi nhuận gộp đồng nhất là 0,5%.
3.2.3.5.Tỷ suất lợi nhuận gộp sản phẩm khác bán ra của nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019
Bảng 3.15 Tỷ suất lợi nhuận gộp sản phẩm khác bán ra của Nhà thuốc
Giá vốn hàng bán Doanhthu Lợi nhuận gộp
2 Dụng cụ y tế, mỹ phẩm 786.074.600 930.281.500 144.206.900 51,4
Lợi nhuận gộp từ các sản phẩm khác đạt 280.673.222 đồng, với tỷ suất lợi nhuận gộp của nhóm dụng cụ y tế và mỹ phẩm là 51,4%, cao nhất trong nhóm sản phẩm khác Đây là nguồn lợi nhuận gộp quan trọng cho nhà thuốc Quốc Hùng Phát Ngược lại, nhóm dụng cụ y tế có tỷ suất lợi nhuận gộp thấp nhất trong nhóm sản phẩm khác, chỉ đạt 4,6%.
3.2.4 Đa dạng hóa mặt hàng và tỷ lệ tồn kho
Hiện nay, sự gia tăng số lượng nhà thuốc đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt trong ngành buôn bán thuốc Để thành công, việc đa dạng hóa mặt hàng là yếu tố then chốt, giúp đáp ứng đầy đủ các chủng loại thuốc cần thiết cho bệnh nhân và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Đa dạng hóa sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp tăng doanh thu cho nhà thuốc, đáp ứng nhu cầu và sở thích của khách hàng về biệt dược và các loại thuốc khác Việc này không chỉ thu hút khách hàng mà còn góp phần xây dựng thương hiệu cho nhà thuốc.
Việc kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ tồn kho so với doanh số bán là rất quan trọng khi tăng số lượng mặt hàng, nhằm đạt được mục tiêu quản lý và đầu tư nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả.
Bảng 3.16 Số lƣợng biệt dƣợc và tỷ lệ Tồn kho trung bình trong hàng tồn tại nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019
Số lƣợng thuốc và tỷ lệ vốn trung bình trong hàng tồn
Doanh số bán hàng Tháng 12
Tỷ lệ tồn kho/doanh số bán hàng
1 Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid
Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm
3 Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 66 58.759.230 76.379.900 0,8
4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu
5 Nhóm thuốc tác dụng với máu
8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa
Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai
10 Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp
11 Nhóm vitamin và khoáng chất
12 Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
13 Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng
14 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn
16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm
17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da
18 Nhóm thuốc từ dược liệu
Thời gian chốt tồn kho: 31/12/2019
BÀN LUẬN
Về cơ cấu danh mục thuốc bán ra của nhà thuốc Quốc Hùng Phát năm 2019 42 1 Cơ cấu hàng hóa bán ra
Phân tích cơ cấu danh mục các nhóm thuốc bán ra trong năm là cần thiết để đánh giá hiệu quả kinh doanh của nhà thuốc Quốc Hùng Phát Nghiên cứu này giúp xác định rõ ràng kết quả hoạt động, những nhóm thuốc tiềm năng cần khai thác, cũng như phản ánh thực trạng doanh số của từng nhóm Qua đó, nhà thuốc có thể nhận diện nhóm thuốc đóng góp doanh thu tốt, nhóm chưa đạt yêu cầu, và đánh giá tỷ lệ lợi nhuận cùng tổng chi phí, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
4.1.1 Cơ cấu hàng hóa bán ra
Kết quả phân tích cho thấy nhà thuốc Quốc Hùng Phát có 523 khoản mục bán ra của thuốc, gấp 2,6 lần so với sản phẩm khác, với doanh thu đạt 3.987.196.930 đồng Tỷ lệ doanh thu từ thuốc chiếm 64,2%, trong khi tỷ lệ từ sản phẩm khác chỉ là 35,8%, cho thấy thuốc là nguồn thu chính Tương tự, nhà thuốc Thu có 72,57% doanh thu từ thuốc và 27,43% từ sản phẩm khác, trong khi nhà thuốc Bảo Trân có tỷ lệ 69,69% doanh thu từ thuốc và 31,31% từ sản phẩm khác Điều này chứng tỏ rằng thuốc đóng vai trò quan trọng trong doanh thu của các nhà thuốc này.
43 hóa thiết yếu trong nhà thuốc trên
Theo thống kê, doanh thu từ thuốc biệt dược gốc cao hơn 17% so với thuốc generic, mặc dù số lượng khoản mục thuốc generic nhiều gấp 1,3 lần thuốc biệt dược gốc Điều này hợp lý do giá thành thuốc biệt dược gốc cao, khiến không phải bệnh nhân nào cũng có khả năng chi trả Trong khi đó, thuốc generic có giá thành thấp, dễ dàng tiếp cận và sử dụng an toàn Tại nhà thuốc Bảo Trân, thuốc biệt dược gốc có 210 khoản mục, chiếm 33,35% tổng doanh thu, trong khi thuốc generic có 231 khoản mục, chiếm 27,83% doanh thu Sự chênh lệch tỷ lệ giữa hai nhóm thuốc tại nhà thuốc này không cao, cho thấy sự cân bằng trong lựa chọn của người tiêu dùng.
Theo kết quả cơ cấu thuốc bán ra, đường uống chiếm tỷ lệ cao nhất với 73,6%, cho thấy sự ưu tiên của người tiêu dùng do tính an toàn Tại nhà thuốc Gia Nguyên ở quận Bình Tân, tỷ lệ thuốc đường uống lên đến 77,31%, trong khi thuốc đặt chỉ chiếm 0,74% Người dân thường tự mua thuốc ngoài bệnh viện, dẫn đến nhu cầu cao cho thuốc đường uống Về nguồn gốc hàng hóa, hàng nhập khẩu chiếm 69,8% và hàng sản xuất trong nước 30,2% Mặc dù hàng sản xuất trong nước nhiều hơn 284 khoản mục so với hàng nhập khẩu, doanh thu giữa hai loại hàng này không chênh lệch đáng kể Tại nhà thuốc Gia Nguyên, hàng nhập khẩu chiếm 39,5%, thấp hơn hàng sản xuất trong nước với 60,47% Tương tự, nhà thuốc Hoàng Dung ở Thủ Dầu Một có tỷ lệ hàng nhập khẩu là 35%.
Hàng hóa sản xuất trong nước tại hai nhà thuốc Quốc Hùng và Hùng Phát chiếm tỷ lệ cao hơn so với hàng hóa nhập khẩu, với 65% sản phẩm là nội địa Xu hướng tiêu dùng hiện nay cho thấy người Việt Nam ưu tiên lựa chọn hàng Việt, đồng thời có sự ưa chuộng đối với thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền, phần lớn đều được sản xuất trong nước.
Kết quả cơ cấu thuốc bán ra cho thấy nhóm thuốc kê đơn chiếm 34,0% và nhóm thuốc không kê đơn chiếm 66,0% Về doanh thu, nhóm thuốc kê đơn và không kê đơn lần lượt đạt 38,4% và 61,6% trong năm 2019 Mặc dù nhóm thuốc không kê đơn có 167 khoản mục cao hơn nhóm kê đơn, doanh thu của nhóm không kê đơn lại gấp 1,6 lần nhóm kê đơn Điều này hợp lý do nhà thuốc Quốc Hùng Phát nằm xa bệnh viện và gần khu công nghiệp, dẫn đến lượng thuốc kê đơn thấp hơn Ngược lại, nhà thuốc Hoàng Dung tại Thủ Dầu Một có tỷ lệ nhóm kê đơn là 29,43% và nhóm không kê đơn là 70,57%, cho thấy cả hai nhà thuốc đều có tỷ lệ tương đối gần nhau giữa hai nhóm thuốc.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Quốc Hùng Phát
4.2.1 Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của nhà thuốc Quốc Hùng Phát
Phân tích kết quả kinh doanh hàng tháng là cần thiết để cập nhật tình hình hoạt động của nhà thuốc, giúp nhận diện sự biến động tăng hoặc giảm theo từng thời điểm trong năm.
Nắm bắt doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo tháng, quý và năm là rất quan trọng để nhà thuốc có thể lập kế hoạch đầu tư cho các năm tiếp theo và phát triển chiến lược đầu tư mới.
Theo nghiên cứu, chi phí biến đổi chiếm phần lớn trong tổng chi phí của nhà thuốc, với khoản chi lớn nhất là lương nhân viên bán thuốc, đạt 10 triệu đồng/tháng, tương đương 120 triệu đồng/năm Bên cạnh đó, lương dược sĩ là 5 triệu đồng/tháng.
Nhà thuốc Hoàng Dung tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, có tổng chi phí biến đổi lên tới 317.286.504 đồng/năm Trong đó, chi phí lương nhân viên cao nhất là 180.000.000 đồng/năm, tiếp theo là chi phí thuê mặt bằng với 60.000.000 đồng/năm Mức thuê mặt bằng thấp nhất là 4.000.000 đồng/tháng, tương đương 48.000.000 đồng/năm.
Chi phí thuê mặt bằng của nhà thuốc Quốc Hùng Phát gần tương đương với nhà thuốc Hoàng Dung, cho thấy rằng chi phí vận hành của các nhà thuốc ở các tỉnh là khá đồng nhất.
Chi phí cố định hàng năm của nhà thuốc Hoàng Dung là 10.677.333 đồng, chỉ chiếm một phần nhỏ so với lợi nhuận gộp năm 2019 và thấp hơn 2,18 lần so với nhà thuốc Quốc Hùng Phát Các khoản mục trong bảng danh mục chi phí cố định của nhà thuốc Quốc Hùng Phát không thể giảm bớt.
Nhà thuốc Quốc Hùng Phát không phải chịu chi phí lãi vay nhờ quy mô nhỏ, giúp tự chủ tài chính mà không cần vay ngân hàng Năm 2019, lợi nhuận gộp của nhà thuốc đạt 800.085.153 đồng, trong khi cơ cấu chi phí là 341.452.252 đồng So với nhà thuốc Hoàng Dung, có lợi nhuận gộp 596.770.100 đồng/năm (thấp hơn 1,34 lần), nhưng chi phí cũng cao hơn với 361.146.504 đồng/năm Dù lợi nhuận gộp của Quốc Hùng Phát cao gấp 1,34 lần Hoàng Dung, cơ cấu chi phí của cả hai nhà thuốc lại tương đương nhau.
Năm 2019, doanh thu đạt 6.206.872.030 đồng, trong đó giá vốn hàng bán lên tới 5.406.786.877 đồng Lợi nhuận gộp từ thuốc đạt 519.411.931 đồng, trong khi nhóm sản phẩm khác chỉ mang lại 280.673.222 đồng Nhà thuốc Hoàng Dung ghi nhận doanh thu 5.631.643.750 đồng/năm với giá vốn hàng bán là 4.673.727.146 đồng/năm Tại thị xã Long Khánh, nhà thuốc Thu có doanh thu 4.715.670.220 đồng/năm với giá vốn hàng bán tương ứng.
Ba nhà thuốc có doanh thu hàng năm đạt 4.059.366.509 đồng, nhưng tỷ lệ lợi nhuận gộp lại thấp do giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ cao Thuốc và các mặt hàng thiết yếu khác không thể được kê khai với giá cao hơn nhiều so với giá vốn, dẫn đến lợi nhuận thấp.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) của nhà thuốc Quốc Hùng Phát chỉ đạt 0,93%, tức là mỗi 100 đồng doanh thu chỉ mang lại 0,93 đồng lợi nhuận ròng Trong khi đó, nhà thuốc Thu có tỷ suất lợi nhuận ròng lên đến 10,20%, cao hơn 12 lần so với Quốc Hùng Phát Điều này cho thấy tỷ suất lợi nhuận ròng của nhà thuốc Quốc Hùng Phát quá thấp so với tiêu chuẩn 20% mà một doanh nghiệp cần đạt được để được xem là kinh doanh thành công.
Xã hội phát triển và đời sống nâng cao khiến chăm sóc sức khỏe trở thành ưu tiên hàng đầu Trong hệ thống y tế Việt Nam, nhà thuốc giữ vai trò quan trọng, với lợi nhuận là tiêu chí chính để đánh giá hiệu quả kinh doanh của họ.
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của nhà thuốc, quyết định sự tồn tại và phát triển Để đạt được lợi nhuận cao, nhà thuốc cần tăng doanh thu bằng cách thu hút nhiều khách hàng hơn Việc duy trì khách hàng cũ và gia tăng lượng khách hàng mới là yếu tố then chốt để tăng doanh thu và lợi nhuận Hiệu quả kinh doanh của nhà thuốc được đánh giá qua lợi nhuận ròng; lợi nhuận cao cho phép chủ nhà thuốc tái đầu tư chiến lược cho những năm tiếp theo.
4.2.2 Tỷ suất lợi nhuận gộp của nhà thuốc
Theo nghiên cứu, doanh thu cao nhất thuộc về nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, tiếp theo là nhóm thuốc giảm đau và hạ sốt.
Trong ngành dược phẩm, có nhiều nhóm thuốc như thuốc chống viêm-nonsteroid, thuốc đường tiêu hóa, hormon và thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai, thuốc từ dược liệu, cùng với vitamin và khoáng chất Mặc dù tỷ suất lợi nhuận gộp của các nhóm thuốc này không tương xứng với doanh thu, nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn đứng đầu với 17,8%, theo sau là thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm-nonsteroid chiếm 15,1% Nhóm thuốc đường tiêu hóa chiếm 12,5%, trong khi hormon và thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai chiếm 8,9% Ngoài ra, nhóm vitamin và khoáng chất cũng chiếm 8,9%, và nhóm thuốc từ dược liệu chiếm 7,9% Tổng cộng có 7 nhóm thuốc mang lại tỷ suất lợi nhuận cao, chiếm 78,3% tổng số thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp cao, trong khi 6 nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp trung bình là 19,5% và 4 nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp thấp chỉ 2,2%.
Nhà thuốc Thu tại thị xã Long Khánh có 10 nhóm thuốc với tỷ suất lợi nhuận gộp cao chiếm 42,85% Trong đó, 5 nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp cao nhất bao gồm dụng cụ y tế và mỹ phẩm (12,09%), thuốc đường tiêu hóa (10,99%), thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid (9,43%), vitamin và khoáng chất (4,40%), cùng với nhóm khác (2,29%) Ngoài ra, có 9 nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận trung bình chiếm 57,16%, trong khi 5 nhóm thuốc có tỷ suất lợi nhuận gộp thấp chiếm 12,77%.