Các chủ thể tham gia hoạt động Thanh toán quốc tế luôn tồn tại những sự khác biệt về vị trí địa lý, văn hóa, xã hội. Do đó việc tìm ra một phương thức thanh toán thuận tiện, nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợi và nghĩa vũ của các bên tham gia là một đòi hỏi bức thiết. Phương thức tín dụng chứng từ ra đời đã đáp ứng được những yêu cầu từ cả hai phía nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Với những ưu điểm vượt trội, ngày nay phương thức tín dụng chứng từ đã được sử dụng một cách rộng rãi trên toàn thế giới. Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được áp dụng phổ biển nhất hiện nay. Bởi lẽ nó đáp ứng được nhu cầu của hai phía: Người bán hàng đảm bảo nhận tiền, người mua nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền. Nhóm 7 đã tìm hiểu được trong những năm qua, Ngân hàng Techcombank đã có sự phát triển vượt bậc nói chung và sự tăng nhanh của hoạt động TTQT tại Techcombank nói riêng đã nâng tầm vị thế của ngân hàng trên thị trường trong nước cũng như trên quốc tế. Vì vậy, nhóm 7 xin được trình bày đề tài “Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng Techcombank”. Do kiến thức còn hạn chế, nguồn tài liệu tham khảo không có nhiều, chắc chắn đề tài sẽ có một số sai sót
Phương thức tín dụng chứng từ
Khái niệm
Điều 2 UCP 600 của Phòng thương mại Quốc tế định nghĩa: “Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình cụ thể”.
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán mà ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng, cam kết trả một khoản tiền cho người hưởng lợi hoặc chấp nhận hối phiếu từ người xuất khẩu trong thời gian và hạn mức của thư tín dụng Điều kiện để thực hiện giao dịch này là người xuất khẩu phải trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định trong thư tín dụng.
Đặc điểm của giao dịch L/C
Thư tín dụng (L/C) được hình thành dựa trên hợp đồng mua bán giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu, nhằm thanh toán tiền hàng cho lô hàng đã giao Sau khi L/C được mở, nó trở nên độc lập với hợp đồng mua bán, ngay cả khi có liên quan đến hợp đồng đó Nghĩa vụ của ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi không phụ thuộc vào việc người xuất khẩu có thực hiện đúng nghĩa vụ hay không, mà dựa vào khả năng xuất trình bộ chứng từ phù hợp Ngân hàng sẽ thanh toán cho người hưởng lợi nếu họ cung cấp chứng từ đúng theo yêu cầu của L/C, và không thể từ chối thanh toán chỉ vì lý do chất lượng hàng hóa.
6 khẩu và xuất khẩu phát sinh từ hợp đồng mua bán sẽ được giải quyết độc lập với giao dịch L/C.
- Hoạt động thanh toán tiền hàng của ngân hàng cho người hưởng lợi tuân thủ chặt chẽ các quy định về chứng từ trong L/C
Ngân hàng chỉ thanh toán cho người hưởng lợi khi bộ chứng từ xuất trình hoàn toàn tuân thủ các yêu cầu của L/C Mặc dù có ý kiến cho rằng ngân hàng không nên quá nghiêm ngặt với những sai sót thông thường, nhưng bất kỳ sự lơ là nào trong việc kiểm tra chứng từ đều có thể gây ra rủi ro lớn Nếu ngân hàng không thực hiện đúng các điều kiện trong L/C, rủi ro là điều không thể tránh khỏi Do đó, cách an toàn nhất cho ngân hàng là tuân thủ chặt chẽ các quy định về chứng từ trong L/C, bởi bất kỳ sự không tuân thủ nào, dù nhỏ hay lớn, đều có thể dẫn đến rủi ro và các vụ kiện tụng tốn kém.
- Việc thanh toán chỉ dựa vào chứng từ
Chứng từ xuất trình là yếu tố quyết định cho ngân hàng trong việc thanh toán hoặc từ chối thanh toán cho người hưởng lợi L/C, đồng thời cũng là cơ sở để người nhập khẩu hoàn trả hoặc từ chối thanh toán cho ngân hàng Nếu chứng từ của người xuất khẩu phù hợp với quy định của L/C, ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán Ngân hàng không chịu trách nhiệm về tình trạng thực tế của hàng hóa; việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hàng hóa không phù hợp với chứng từ thuộc về hai bên mua bán Do đó, trong phương thức L/C, chứng từ đóng vai trò quan trọng, vừa là minh chứng cho giá trị hàng hóa đã giao, vừa là căn cứ để nhà xuất khẩu yêu cầu thanh toán từ ngân hàng, cũng như để ngân hàng quyết định việc thanh toán cho người xuất khẩu.
Phương thức thanh toán bằng L/C liên quan đến hai mối quan hệ hợp đồng quan trọng: thứ nhất, giữa người đề nghị mở L/C và ngân hàng phát hành L/C; thứ hai, giữa ngân hàng phát hành L/C và người xuất khẩu.
Ngân hàng phát hành thực hiện việc mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, đánh dấu một hợp đồng cung cấp dịch vụ Nhà nhập khẩu cần thanh toán phí mở L/C cùng các chi phí khác theo quy định của ngân hàng Đổi lại, ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ từ nhà xuất khẩu Nếu các chứng từ phù hợp với nội dung L/C, ngân hàng sẽ thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận hối phiếu từ nhà xuất khẩu, sau đó thu hồi tiền từ nhà nhập khẩu và giao chứng từ cho họ để nhận hàng L/C là cam kết trả tiền có điều kiện từ ngân hàng đến người hưởng lợi, chỉ khi chứng từ được trình bày đúng và trong thời hạn quy định, ngân hàng mới thực hiện thanh toán Nếu ngân hàng vi phạm quy định L/C, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà xuất khẩu, họ có thể bị phạt vi phạm hợp đồng, chẳng hạn như phạt chậm trả do thời gian kiểm tra chứng từ kéo dài.
Quy trình thanh toán L/C
(1) Làm đơn xin mở thư tín dụng
Người nhập khẩu cần gửi đơn xin mở thư tín dụng (L/C) đến ngân hàng để yêu cầu mở L/C cho người xuất khẩu Tại Việt Nam, đơn này được lập theo mẫu có sẵn của ngân hàng.
Khi yêu cầu mở L/C, nhà nhập khẩu thường cần phải ký quỹ, có thể thực hiện bằng ngoại tệ hoặc VND theo tỷ giá ngân hàng Nếu nhà nhập khẩu không đủ tiền, ngân hàng có thể cho vay để hỗ trợ việc mở L/C.
Khi ngân hàng chấp nhận mở L/C, nhà nhập khẩu sẽ phải trả phí mở L/C, thường dao động từ 0.1% đến 0.3% của tổng số tiền trong L/C, tùy thuộc vào chính sách của từng ngân hàng.
Dựa trên đơn xin mở L/C của người nhập khẩu, ngân hàng sẽ phát hành một L/C dưới dạng thư, điện hoặc kết hợp cả hai hình thức và chuyển giao cho ngân hàng thông báo L/C.
Khi nhận được điện mở L/C từ ngân hàng, ngân hàng sẽ thông báo và chuyển nguyên văn bức điện cùng bản xác báo điện tử liên quan đến L/C đó cho người xuất khẩu Nếu L/C được mở bằng thư, ngân hàng có trách nhiệm chuyển bản gốc L/C đến tay người xuất khẩu.
Sau khi nhận được L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra những nội dung đã ghi trong L/C, đối chiếu với các thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương
- Nếu nội dung L/C phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành giao hàng
Nếu có bất kỳ nội dung nào cần sửa đổi hoặc bổ sung, người xuất khẩu phải thông báo cho người nhập khẩu Chỉ khi người nhập khẩu đồng ý qua điện thoại, những sửa đổi và bổ sung mới có hiệu lực Người xuất khẩu sẽ thực hiện giao hàng theo đúng các điều kiện đã ghi trong thư tín dụng (L/C).
(5) Lập và nộp chứng từ thanh toán
Sau khi giao hàng, người xuất khẩu cần hoàn tất bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C và trình cho ngân hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo để xin thanh toán.
Sau khi hoàn tất bộ chứng từ, nhà xuất khẩu cần kiểm tra kỹ lưỡng để phát hiện sai sót Nếu có lỗi, cần tìm biện pháp khắc phục phù hợp với mức độ nghiêm trọng Trong trường hợp sai sót quá nghiêm trọng không thể thanh toán theo L/C, nhà xuất khẩu có thể đề nghị người mua sửa đổi L/C để phù hợp với chứng từ đã lập.
Nhà xuất khẩu cần nhanh chóng nộp bộ chứng từ thanh toán tại ngân hàng trong thời hạn quy định Nếu không đủ khả năng nộp đúng hạn, nhà xuất khẩu phải gửi giấy đề nghị gia hạn hiệu lực của L/C đến nhà nhập khẩu.
(6) Kiểm tra chứng từ thanh toán và trả tiền
Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán theo quy định của L/C Nếu chứng từ hợp lệ, ngân hàng sẽ thanh toán cho người xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn Ngược lại, nếu chứng từ không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và thông báo cho các bên liên quan để giải quyết vấn đề.
(7) Chuyển chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu
Ngân hàng mở L/C chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu với điều kiện người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
(8) Kiểm tra chứng từ thanh toán và hoàn trả tiền ngân hàng
Người nhập khẩu sẽ kiểm tra bộ chứng từ và nếu chúng phù hợp với L/C, họ sẽ hoàn trả tiền cho ngân hàng đã mở L/C để nhận chứng từ và nhận hàng Trong trường hợp phát hiện sai sót so với quy định của L/C, người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán, và trách nhiệm sẽ thuộc về ngân hàng mở L/C.
Thư tín dụng
Thư tín dụng là yếu tố quan trọng trong phương thức tín dụng chứng từ, đóng vai trò then chốt trong việc xác lập thanh toán Nếu không mở thư tín dụng, người xuất khẩu sẽ không thực hiện giao hàng cho người nhập khẩu.
Thư tín dụng là một tài liệu do ngân hàng phát hành dựa trên yêu cầu của khách hàng, cam kết thanh toán cho người hưởng lợi khi họ cung cấp đầy đủ chứng từ thanh toán theo quy định Vai trò của thư tín dụng rất quan trọng trong giao dịch thương mại quốc tế, giúp đảm bảo an toàn tài chính và tạo sự tin cậy giữa các bên tham gia.
Thư tín dụng là văn bản pháp lý quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc ngân hàng thực hiện thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu hối phiếu Nó cũng là cơ sở để người mua xác định khả năng thanh toán cho ngân hàng Bên cạnh đó, thư tín dụng là công cụ hiệu quả giúp bổ sung, làm rõ các nội dung chưa được đề cập trong hợp đồng, đồng thời khắc phục những sai sót và điều khoản bất lợi, nếu cần thiết hủy hợp đồng để bảo vệ quyền lợi.
Mặc dù được hình thành dựa trên hợp đồng mua bán, tuy nhiên, khi được mở, nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng đó Điều này có nghĩa là trong quá trình thanh toán, các ngân hàng chỉ dựa vào các bộ chứng từ phù hợp Tính độc lập tương đối của hình thức tín dụng này đã ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình thanh toán và xác định nghĩa vụ của các bên liên quan.
Phương thức tín dụng chứng từ mặc dù có nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương thức khác, nhưng vẫn không thể đảm bảo hoàn toàn an toàn cho tất cả các bên tham gia, bao gồm cả ngân hàng Thư tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo giao dịch và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Chức năng thanh toán trong giao dịch thương mại quốc tế yêu cầu bộ chứng từ hoàn hảo để đòi tiền theo một L/C Bộ chứng từ này bao gồm các tài liệu xác nhận quyền sở hữu hàng hóa và chứng minh rằng người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, từ đó làm cơ sở cho ngân hàng thực hiện thanh toán.
Thư tín dụng là văn bản thể hiện loại tín dụng mà ngân hàng phát hành cấp cho nhà nhập khẩu Khi ngân hàng yêu cầu nhà nhập khẩu ký quỹ 100%, điều này có nghĩa là ngân hàng không thực sự cấp tín dụng mà chỉ cung cấp sự uy tín của mình cho nhà nhập khẩu.
Thư tín dụng không chỉ có chức năng bảo lãnh và thanh toán, mà còn đảm bảo thanh toán cho nhà xuất khẩu Ngân hàng phát hành thực hiện nghĩa vụ thanh toán trực tiếp cho nhà xuất khẩu, độc lập với ý chí của nhà nhập khẩu, miễn là nhà xuất khẩu cung cấp bộ chứng từ hoàn hảo.
Ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng L/C đối với các bên tham gia
Việc sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) mang lại nhiều lợi ích cho nhà nhập khẩu, giúp họ yên tâm về việc giao hàng đúng hạn và đúng chất lượng theo hợp đồng Ngân hàng sẽ kiểm tra tính chính xác và hoàn hảo của bộ chứng từ, chịu trách nhiệm khi có sai sót Có nhiều loại L/C cho nhà nhập khẩu lựa chọn, phù hợp với nhu cầu của họ, chẳng hạn như L/C tuần hoàn để tiết kiệm chi phí khi nhập hàng có tính chu kỳ Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng có thể yêu cầu mở L/C với điều khoản ứng tiền trước cho nhà xuất khẩu để hỗ trợ sản xuất hàng hóa.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) được coi là an toàn cho nhà xuất khẩu, vì nó giảm thiểu rủi ro trong thanh toán L/C là cam kết của ngân hàng phát hành, đảm bảo thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng và cung cấp bộ chứng từ hoàn hảo Nhà nhập khẩu không thể can thiệp vào quy trình thanh toán, và ngân hàng phát hành không thể từ chối thanh toán nếu nhà xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ của mình Nhờ những ưu điểm này, L/C mở ra cơ hội kinh doanh mới cho nhà xuất khẩu, ngay cả khi họ không có thông tin về người mua, vì ngân hàng phát hành đứng ra bảo lãnh cho việc thanh toán.
Ngân hàng thu được các khoản phí thủ tục từ nghĩa vụ thanh toán, đồng thời còn thu hút một khoản tiền lớn từ ký quỹ Ngoài ra, ngân hàng cũng thực hiện các nghiệp vụ khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận và mua bán ngoại tệ Thông qua những hoạt động này, uy tín và vai trò của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế được củng cố và mở rộng.
Trong thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng phát hành có trách nhiệm đối với cả người mua và người bán, đóng vai trò như một bên tham gia trong quá trình thanh toán.
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại
Khái niệm hiệu quả của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
(1)Khái niêm thanh toán quốc tế
Trong cuộc sống hàng ngày, các giao dịch kinh tế và phi kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú tạo ra nhu cầu thanh toán Thông thường, người thụ hưởng và người trả tiền không thanh toán trực tiếp mà thông qua hệ thống ngân hàng Hoạt động ngoại thương đóng vai trò quan trọng trong kinh tế đối ngoại, vì vậy khi đề cập đến thanh toán quốc tế mà không chỉ rõ lĩnh vực, thường hiểu là thanh toán trong ngoại thương.
Thanh toán ngoại thương là kết quả của hợp đồng mua bán, bao gồm toàn bộ quá trình và điều kiện để người mua thực hiện việc thanh toán và nhận hàng, trong khi người bán giao hàng và nhận tiền theo thỏa thuận Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương được thực hiện qua hệ thống ngân hàng phục vụ, đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong giao dịch.
Nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng thương mại quy định rằng người mua sẽ trả tiền để nhận hàng, trong khi người bán sẽ giao hàng và thu tiền Quá trình giao nhận hàng và thanh toán không diễn ra đồng thời, mà diễn ra tuần tự; quá trình này kết thúc khi người mua đã thanh toán và nhận hàng, đồng thời người bán đã nhận tiền và giao hàng.
Trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa và thanh toán quốc tế, có nhiều điều kiện và phương thức thanh toán đa dạng, mỗi phương thức đều mang lại những ưu điểm và nhược điểm riêng Điều này dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.
Việc lựa chọn phương thức thanh toán trong xuất nhập khẩu cần dựa trên yêu cầu của người xuất khẩu là thu tiền hàng nhanh chóng và đầy đủ, cũng như yêu cầu của người nhập khẩu về việc nhận hàng hóa đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn Hai bên cần thảo luận và thống nhất phương thức thanh toán phù hợp, sau đó ghi rõ trong hợp đồng ngoại thương.
● Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Bộ chứng từ để đòi tiền theo L/C bao gồm các tài liệu xác nhận quyền sở hữu hàng hóa và chứng minh rằng người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng với người mua, tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện thanh toán.
Tín dụng chứng từ là cam kết độc lập của ngân hàng mở L/C đối với người thụ hưởng, đảm bảo thanh toán ngay khi bộ chứng từ phù hợp được xuất trình, không phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người yêu cầu Thư tín dụng thể hiện loại tín dụng ngân hàng cấp cho nhà nhập khẩu và là cam kết trực tiếp của ngân hàng đối với nhà xuất khẩu.
Tín dụng chứng từ hiện nay là phương thức thanh toán phổ biến nhất trong thương mại quốc tế, được hướng dẫn bởi "Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" của Phòng thương mại quốc tế ICC Quy tắc này, ra đời lần đầu vào năm 1933, đã trải qua nhiều lần sửa đổi và phản ánh tập quán quốc tế mang tính tùy ý và đồng thuận.
1.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
- Đánh giá hiêu qua hoạt đông TTQT theo phương thức L/C thông qua mức độ đa dạng san phẩm hoạt đông thanh toán bằng L/C
Việc đa dạng hóa các loại hình thanh toán L/C và phát triển dịch vụ hỗ trợ thanh toán bằng tín dụng chứng từ không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng mà còn gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng thông qua các khoản phí dịch vụ Đồng thời, sự đa dạng trong sản phẩm thanh toán quốc tế giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn hơn, tạo điều kiện thuận tiện và nhanh chóng trong quá trình thanh toán.
- Đánh giá hiêu thanh toán L/C qua hoạt đông TTQT theo phương thức L/C thông qua thời gian
Thời gian thanh toán là khoảng thời gian từ khi khách hàng chỉ định thanh toán đến khi các bên nhận đủ tiền trên tài khoản Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, thời gian này tính từ khi nhà xuất khẩu trình bày bộ chứng từ hoàn hảo cho ngân hàng phát hành đến khi họ nhận được tiền Thời gian ngân hàng kiểm tra và phát hành L/C cùng thời gian kiểm tra bộ chứng từ cũng rất quan trọng Việc ngân hàng rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình này giúp khách hàng giao dịch nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời tạo thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu.
- Đánh giá hiêu qua hoạt đông TTQT theo phương thức L/C thông qua hoạt đông tín dụng xuất nhâp khẩu
Hiệu quả hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh có thể được đánh giá thông qua hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc các doanh nghiệp mở rộng hoạt động tín dụng để tối ưu hóa quy trình giao dịch quốc tế.
L/C, hay thanh toán L/C, thường yêu cầu doanh nghiệp ký quỹ một phần giá trị hợp đồng ngoại thương bằng vốn tự có, thường là từ 20-30% giá trị hợp đồng Phần còn lại sẽ được giải ngân từ chi nhánh, nhằm đảm bảo thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng thanh toán đã ký kết giữa khách hàng và đối tác nước ngoài.
- Đánh giá hiêu kinh doanh ngoại tê ̣ qua hoạt đông TTQT theo phương thức L/C thông qua nghiêp vụ
TTQT theo phương pháp TDCT yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ khi thực hiện giao dịch với khách hàng quốc tế, thông qua các ngân hàng đại lý tại các quốc gia khác.
Các doanh nghiệp mở L/C tại chi nhánh thường cần thực hiện hợp đồng mua bán ngoại tệ để thanh toán cho đối tác nước ngoài Họ không chỉ được hỗ trợ trong việc chuyển tiền mà còn có thể thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ khi có doanh thu từ tài khoản ngân hàng Điều này mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng, giúp doanh nghiệp duy trì nguồn vốn kinh doanh trong khi ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt nhất Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ cao cho thấy hiệu quả của nghiệp vụ thanh toán L/C xuất - nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng.
- Đánh giá hiêu qua hoạt đông TTQT theo phương thức L/C thông qua mức độ sai sót của điên thanh toán
Mức độ sai sót trong điện thanh toán không chỉ gây thiệt hại lớn cho khách hàng và ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng với khách hàng và các ngân hàng đại lý quốc tế Do đó, việc ngân hàng kiểm soát chặt chẽ điện thanh toán trước khi chuyển lên trung tâm thanh toán quốc tế là rất quan trọng Nếu mức độ sai sót trong điện thanh toán được duy trì ở mức thấp hoặc gần như không có, ngân hàng sẽ nâng cao sự hài lòng của khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới thực hiện thanh toán L/C xuất nhập khẩu, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh, uy tín và nguồn thu trong hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt là trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Khoảng thời gian từ khi chỉ định thanh toán được thực hiện cho đến khi các bên liên quan nhận đủ tiền vào tài khoản được gọi là thời gian thanh toán.
Trong phương thức thanh toán L/C, thời gian thanh toán được xác định từ lúc nhà xuất khẩu nộp bộ chứng từ hoàn hảo cho ngân hàng phát hành cho đến khi nhận được tiền.
- Chi phí giao dịch bao gồm: Chi phí về thời gian giao dịch, chi phí thủ tục giao dịch phải thực hiên
- Doanh thu từ phí hoạt đông TTQT theo phương thức L/C
Để tính doanh thu từ phí cho hoạt động TTQT, cần xác định doanh thu từ các dịch vụ nhỏ, được tính bằng cách nhân giá cả dịch vụ thứ nhất với số lượng dịch vụ thứ nhất thực hiện trong kỳ.
Để tính doanh thu từ phí hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C, cần xác định doanh thu từ các dịch vụ liên quan như phí mở L/C, phí sửa đổi L/C, và phí thông báo xác nhận L/C.
Trong đó: DT: Doanh thu từ phí hoạt đông TTQT theo phương thức L/C
Pi: Giá cả dịch vụ thứ i
Qi: Số lượng dịch vụ thứ i thực hiên n: Số lượng dịch vụ trong kỳ
- Lợi nhuân ròng của hoạt đông TTQT bằng phương thức L/C
Lợi nhuân ròng là biến số được tính bằng hiêu số giữa chi phí phát sinh trong kỳ và doanh thu của các dịch vụ liên quan đến L/C.
Lợi nhuận từ thanh toán quốc tế theo phương thức L/C được tính bằng doanh thu từ thanh toán quốc tế trừ đi chi phí liên quan Để tăng lợi nhuận, ngân hàng thương mại có thể áp dụng các biện pháp nhằm tăng doanh thu hoặc giảm chi phí phát sinh.
Tỷ lê ̣ giữa lợi nhuân phương thức L/C được tính
TTQT theo phương thức L/C so với doanh thu TTQT theo
= Lợi nhuân theo phương thức L/C / Doanh thu TTQT theo phương thức L/C
Tỷ lê ̣này cho biết trong môt đồng doanh thu từ hoạt đông TTQT theo phương thức L/C ngân hàng thu được thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuân
- Doanh thu TTQT theo phương thức L/C / Tổng doanh thu TTQT
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
- Tình hình nền kinh tế trong nước
Trong một nền kinh tế ổn định và phát triển, hoạt động của ngân hàng trở nên an toàn và hiệu quả hơn Điều này giúp ngân hàng tự tin đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện phát triển các dịch vụ mới, bao gồm hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
- Môi trường chính trị - xa hôị
Sự ổn định chính trị - xã hội là yếu tố quan trọng giúp phát triển nền kinh tế quốc tế của một quốc gia Khi tính ổn định chính trị cao, mức độ an toàn trong đầu tư cũng tăng, từ đó các nhà đầu tư trong và ngoài nước cảm thấy yên tâm hơn trong hoạt động kinh doanh Điều này tạo ra cơ hội mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và dẫn đến nhu cầu chuyển vốn ngoại tệ qua ngân hàng ngày càng gia tăng, đồng thời cải thiện hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính quốc tế.
- Môi trường pháp lý quả mang lại cho
Mọi hoạt động kinh doanh quốc tế đều phải tuân thủ luật pháp của quốc gia nơi hoạt động, cũng như các quy định và tập quán quốc tế Đặc biệt, phương thức tín dụng chứng từ trong thương mại quốc tế không chỉ bị chi phối bởi luật pháp trong nước và luật pháp nước sở tại, mà còn phải tuân theo các quy tắc và chuẩn mực quốc tế như UCP 600 và ISBP.
- Chính sách tiền tê ̣ của môi quốc gia tại từng thời ky nhất định
Một trong những công cụ quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu là chính sách tỷ giá Ngân hàng Nhà nước có thể điều chỉnh tỷ giá hối đoái để khuyến khích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu, điều này có thể làm giảm khả năng thanh toán quốc tế qua ngân hàng và tác động đến tốc độ tăng trưởng doanh thu thanh toán quốc tế của ngân hàng.
Sự ổn định của đồng ngoại tệ được chọn làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch xuất nhập khẩu có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Khi đồng tiền thanh toán mất giá, hoạt động xuất khẩu sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, trong khi nếu đồng tiền này tăng giá, hoạt động nhập khẩu sẽ gặp khó khăn Hệ quả của sự kém hiệu quả trong kinh doanh xuất khẩu dẫn đến sự giảm sút trong tốc độ tăng trưởng của hoạt động thanh toán quốc tế qua ngân hàng.
- Kiến thức về nghiêp vụ ngoại thương của các doanh nghiêp xuất nhâp khẩu
Doanh nghiệp xuất khẩu là khách hàng quan trọng của ngân hàng thương mại, vì vậy việc hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương của các doanh nghiệp này là rất cần thiết Kiến thức này không chỉ giúp thúc đẩy tiến độ giao dịch mà còn giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện giao dịch xuất nhập khẩu.
NHTM và các doanh nghiệp xuất nhâp
1.2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan khẩu.
- Chính sách đối ngoại của ngân hàng Thương mại
Chính sách đối ngoại của ngân hàng tập trung vào việc mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài và cải thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế Nếu chính sách này được thực hiện đúng đắn, ngân hàng sẽ duy trì và tăng cường mối quan hệ với các đối tác quốc tế, từ đó hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, thu hút khách hàng cả trong và ngoài nước, góp phần tăng doanh thu và phát triển bền vững.
Một chính sách ưu đãi linh hoạt và hợp lý giúp ngân hàng duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, đặc biệt là những khách hàng có nhu cầu về thanh toán quốc tế, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Trình độ chuyên môn của thanh toán viên
Thanh toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế, đặc biệt là theo phương thức L/C Ngân hàng thương mại sở hữu những thanh toán viên có kinh nghiệm và am hiểu quy trình nghiệp vụ, kỹ thuật ngoại thương, cùng với các quy định về L/C và trình độ ngoại ngữ cao, sẽ giúp tăng tốc độ xử lý giao dịch, đồng thời đảm bảo tính an toàn và chính xác trong các giao dịch này.
- Quan hê ̣ của NHTM với ngân hàng đại lý nước ngoài
Quan hệ đại lý đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ ngân hàng hiện nay, đặc biệt trong việc thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế (TTQT) Mỗi ngân hàng cần thiết lập quan hệ đại lý với các định chế tài chính và ngân hàng ở các quốc gia khác nhau, nhất là tại những quốc gia có hiệp định thương mại song phương Việc thiết lập quan hệ đại lý đánh dấu sự khởi đầu của hợp tác song phương giữa ngân hàng thương mại và ngân hàng khác thông qua việc trao đổi SWIFT CODE và các hồ sơ pháp lý, nhằm phục vụ cho các hoạt động TTQT, giúp thanh toán giữa hai ngân hàng trong cùng một quốc gia.
- Hê ̣ thống công nghê ̣ ngân hàng hiên thức L/C giữa các quốc gia được dễ dàng hơn. đại phục vụ hoạt đông TTQT theo phương
Trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại, các phương tiện truyền tin chủ yếu bao gồm thư tín, Telex và SWIFT Hiện nay, tại các ngân hàng thương mại, tới 99% các bức điện thanh toán được thực hiện tự động qua SWIFT, đạt độ chính xác cao.
Chất lượng thanh toán qua SWIFT được đánh giá qua tỷ lệ các bức điện được xử lý tự động hoàn toàn, tỷ lệ này phản ánh trình độ của ngân hàng thương mại.
THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
Giới thiệu chung về ngân hàng Techcombank
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank, mã TCB) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 27/09/1993 tại số 24 phố Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội Ngân hàng được thành lập trong bối cảnh đất nước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ 20 tỷ đồng.
Sau 1 năm hoạt động, ngân hàng đã mở thêm chi nhánh tại TP.HCM, tăng số vốn điều lệ lên 51,5 tỷ đồng Tính đến năm 2005, ngân hàng đã mở thêm được rất nhiều chi nhánh mới tại nhiều tỉnh thành trên cả nước Cuối năm 2005, số vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên 555 tỷ đồng Thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa được phát hành chính thức được ra mắt vào năm 2006. Đến năm 2007, ngân hàng trở thành mạng lưới giao dịch lớn thứ 2 trong khối ngân hàng thương mại với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch Tới năm 2008, ngân hàng Kỹ Thương cho ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit Năm 2012 phát hành đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines – Visa.
Năm 2018, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán với mã HOSE: TCB, đạt mức tăng trưởng thứ hai trong các ngân hàng tại Việt Nam, chỉ sau Vietcombank Đến năm 2019, tổng tài sản của Techcombank ước tính đạt 383,699 tỷ đồng, với doanh thu 21,1 nghìn tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 12,8 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng lần lượt 24,7% và 31,5% so với năm trước, cùng với đội ngũ gần 11.000 nhân viên Đến năm 2020, tổng tài sản của ngân hàng ước tính đạt 439,6 nghìn tỷ đồng Ngoài ra, Techcombank còn sở hữu ba công ty con, bao gồm Công ty Cổ phần Chứng khoán Kỹ thương, Công ty TNHH một thành viên Quản lý nợ và Công ty TNHH Quản lý quỹ Kỹ thương.
Vào tháng 3 năm 2007, Techcombank vinh dự nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ” từ Bộ Công Thương, ghi nhận những đóng góp nổi bật trong lĩnh vực thương mại dịch vụ mà Việt Nam cam kết khi gia nhập WTO Tiếp đó, vào ngày 19 tháng 10 năm 2008, ngân hàng tiếp tục được trao tặng giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và chức năng của Techcombank
Tầm nhìn của chúng tôi là chuyển đổi ngành tài chính để nâng cao giá trị sống, đồng thời khuyến khích mỗi cá nhân khai phá tiềm năng và phát huy bản lĩnh hành động nhằm đạt được những điều vượt trội.
Sứ mệnh của chúng tôi là dẫn dắt quá trình số hóa trong ngành tài chính, nhằm tạo động lực cho từng cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức trong việc phát triển bền vững và đạt được những thành công vượt bậc.
+ Huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân
+ Cung cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân dựa trên tính chất và khả năng cung ứng nguồn vốn của Ngân hàng.
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
+ Thực hiện góp vốn, mua cổ phần, đầu tư trái phiếu và kinh doanh ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Hình 2.1.3.1: Sơ đồ tổ chức của Techcombank
Hình 2.1.3.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Techcombank
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank
0 năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 năm 2020 lợi nhuận sau thuếLinear (lợi nhuận sau thuế)
Bảng 2.1.4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2020
Nguồn: Báo cáo thường niên 2020
Biểu đồ 2.1.4.2 Nguồn vốn của Techcombank 2016-2020 (Đơn vị: tỷ đồng)
Biểu đồ 2.1.4.3 Lợi nhuận của Techcombank 2016-2020 (Đơn vị: tỷ đồng)
0 năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 năm 2020 a) Hoạt động huy động vốn
Trong năm 2017, Techcombank ghi nhận tổng nguồn vốn huy động tăng 12,2% so với năm 2016, chủ yếu nhờ vào tiền gửi của khách hàng đạt 170.971 tỷ đồng, chiếm 72,8% tổng nguồn vốn Đồng thời, tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác cũng tăng 81,8%, đạt 46.323 tỷ đồng Năm 2018, tổng vốn huy động tiếp tục tăng nhẹ 17,8% so với năm 2017 Đến năm 2020, số dư tiền gửi khách hàng đạt 277.459 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2019, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng 60,6% của tiền gửi không kỳ hạn Trong chiến lược 5 năm 2016-2020, Techcombank đã chuyển dịch cơ cấu huy động từ tiền gửi có kỳ hạn sang tiền gửi không kỳ hạn để giảm chi phí huy động.
Bảng 2.1.4.4 Cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo loại hình (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Tiền gửi có kỳ hạn 137.622 132.736 143.614 151.581 149.420 Tiền gửi không kỳ hạn
Cơ cấu huy động vốn của Techcombank tiếp tục tăng trưởng nhờ vào việc kiểm soát và giảm chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng này cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tiện ích, tạo trải nghiệm tốt nhất để bù đắp cho lãi suất tiền gửi thấp hơn Khách hàng ít nhạy cảm về lãi suất thường chọn gửi tiền tại ngân hàng thuận tiện về địa điểm và dịch vụ Để duy trì huy động vốn với chi phí thấp, Techcombank tập trung phát triển hệ thống công nghệ thông tin và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm vượt trội so với đối thủ Tính đến 31/12/2017, dư nợ cho vay khách hàng đạt 160.849 tỷ đồng, tăng 12,8% so với năm 2016, và đến 31/03/2018, tổng dư nợ đạt 163.948 tỷ đồng, tăng 1,9% so với cuối năm 2017 Mức dự phòng rủi ro cho vay cũng tăng theo quy định của NHNN và nội bộ của Techcombank.
Theo định hướng thận trọng về rủi ro tín dụng, Techcombank đã điều chỉnh cơ cấu dư nợ cho vay, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn và giảm tỷ lệ cho vay trung dài hạn Đến năm 2017, dư nợ cho vay ngắn hạn đã tăng gần gấp đôi, chiếm gần 40% tổng dư nợ cho vay khách hàng Tỷ trọng này được duy trì ở mức 40% vào ngày 31/03/2018 Trong các năm 2019 và 2020, dư nợ cho vay khách hàng tiếp tục tăng nhanh, cho thấy Techcombank có khả năng chịu rủi ro tín dụng trong quá trình cho vay.
Sự phát triển kinh tế đã thúc đẩy hoạt động thanh toán, đặc biệt là thanh toán quốc tế Techcombank cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước qua mạng lưới chi nhánh, ATM, POS và kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng “Citad” Đối với thanh toán quốc tế, ngân hàng phục vụ cả cá nhân và tổ chức trong nhiều lĩnh vực thông qua hệ thống Swift với hai kênh chính: chuyển tiền TTR và thanh toán LC/DP Chuyển tiền TTR có số lượng giao dịch lớn nhất, với hơn 60 nghìn món và giá trị trên 100 nghìn tỷ đồng mỗi năm, trong khi thanh toán LC/DP đạt khoảng 8-9 nghìn món và tổng giá trị trên 30 nghìn tỷ đồng Giao dịch thanh toán quốc tế đến Techcombank ít hơn so với giao dịch đi Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho cá nhân qua Western Union.
Theo Ban lãnh đạo Napas, Techcombank là ngân hàng tiên phong trong việc triển khai các chính sách đột phá, góp phần thay đổi hành vi và nhận thức của người dân, từ đó hỗ trợ các cơ quan quản lý đẩy nhanh phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Các chương trình của Techcombank, như Zerofee 0 Đồng Ebanking và Cashback 1% thẻ ATM Debit, đã mang lại hiệu quả cao với sự tăng trưởng giao dịch ấn tượng và sự hài lòng của khách hàng Ngân hàng này cũng tích cực tham gia xây dựng các chính sách theo tiêu chuẩn hoạt động của Napas, nhằm thực hiện đúng định hướng của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống thanh toán quốc gia.
Thực trạng hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng Techcombank
2.2.1 Thực trạng hiệu quả thanh toán hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ tại Techcombank
2.2.1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu tại Techcombank
Tiếp nhận, kiểm tra L/C, điều chỉnh L/C trước khi thông báo tới khách hàng
L/C hoặc điều chỉnh L/C phải được NHPH gửi đến NHTB một cách nhất quán, có thể thông qua các phương thức như mạng Swift hoặc thư tín.
L/C hoặc điều chỉnh L/C do NHPH gửi qua hệ thống Swift, có thể phát hành trực tiếp đến Techcombank hoặc thông báo qua một ngân hàng thương mại khác, sẽ được tập trung tại TTXLNV.
L/C hoặc điều chỉnh L/C có thể được gửi qua thư tín đến TTXLNV từ NHPH hoặc NHTB thứ nhất, hoặc trực tiếp đến các đơn vị của Techcombank Ngoài ra, khách hàng cũng có thể mang L/C hoặc điều chỉnh L/C để xuất trình cùng bộ chứng từ Tuy nhiên, L/C chỉ có giá trị hợp lệ sau khi hoàn tất thủ tục xác định tính chân thực của NHPH/NHTB thứ nhất.
Nhập dữ liệu L/C, điều chỉnh L/C vào hệ thống T24
Sau khi tiếp nhận L/C hợp lệ, CVTT và TTTM sẽ phân loại nội dung yêu cầu trong các L/C và điều chỉnh L/C để lựa chọn phương thức thông báo phù hợp trong những trường hợp cụ thể.
- Thông báo trực tiếp cho người thụ hưởng (thông qua đơn vị của Techcombank)
- Thông báo chuyển tiếp qua một ngân hàng thông báo khác
Xử lý thông báo L/C, điều chỉnh L/C
- Trường hợp thông báo trực tiếp cho khách hàng:
+ Đơn vị chịu trách nhiệm nhận bản thông báo và L/C, điều chỉnh L/C gốc
TTXLNV có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ các bản điện Swift L/C và điều chỉnh L/C đến các đơn vị quản lý theo quy định về luân chuyển hồ sơ Các bên liên quan đến L/C hoặc điều chỉnh L/C sẽ gửi bản gốc qua thư tín đến đơn vị.
+ Ký phê duyệt thông báo để gửi khách hàng.
Ban giám đốc các đơn vị có quyền ký thông báo về LC và điều chỉnh LC Họ cần ký tên và ghi rõ họ tên, chức danh của mình trên thông báo để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch.
Khi ký phê duyệt phải xác minh được bản thông báo và CVTTQT in ra là đúng mẫu biểu và phù hợp với nội dung bản L/C.
+ Gửi thông báo cho khách hàng về việc nhận LC/điều chỉnh LC
Ngay sau khi hoàn tất hồ sơ thông báo LC hoặc điều chỉnh LC theo chỉ dẫn, bộ phận CVTTQT/CVHK tại đơn vị sẽ liên hệ với khách hàng và gửi thông báo cho khách hàng qua fax hoặc email.
+ Chuyển giao LC gốc/điều chỉnh LC gốc cho người hưởng thụ.
Để nhận L/C gốc từ Techcombank, khách hàng cần được hướng dẫn bởi CVKH/CVTTQT Quá trình này yêu cầu có sự ủy quyền từ cán bộ của ngân hàng cho người được ủy quyền đến nhận.
- Trường hợp thông báo chuyển tiếp cho ngân hàng thông báo thứ hai
Sau khi hoàn tất việc nhập liệu vào hệ thống T24, việc thông báo chuyển tiếp cho ngân hàng thứ hai sẽ được thực hiện bởi CVTT& TTTM tại TTXLNV thông qua hai phương thức: Swift hoặc thư tín.
Thu phí thông báo L/C, điều chỉnh L/C
Nếu khách hàng đã đăng ký dịch vụ thanh toán quốc tế với Techcombank, CVTT và TTTM sẽ thu phí của Techcombank ngay khi thực hiện nhập liệu hoặc điều chỉnh LC.
- Trường hợp khách hàng chưa đăng ký hợp đồng dịch vụ TTQT, CVTT & TTTM sẽ tiến hành thu toàn bộ phí khi nhạn được đề nghị từ đơn vị.
Xác nhận việc thực hiện với NHPH
Sau khi nhập ngoại bảng L/C do Techcombank thông báo, CVTT & TTTM tại TTXLNV thực hiện việc gửi điện MT730 xác nhận đã nhận được L/C xuất đến NHPH.
Gửi điện tra soát tới NHPH
Khi người hưởng thụ nhận được LC hoặc điều chỉnh LC gốc từ Techcombank và phát hiện tài khoản không phù hợp, họ có thể gửi yêu cầu bằng văn bản cho Techcombank để tra suất với NHPH, hoặc liên hệ trực tiếp với người mở L/C để yêu cầu điều chỉnh.
CVTTQT sẽ đề xuất với CVTT và TTTM để soạn thảo điện và thực hiện quy trình phát điện theo đúng quy định Điều này nhằm gửi đến NHPH yêu cầu xác nhận lại theo nội dung mà khách hàng đã cung cấp.
Xử lý tất toán L/C hết giá trị hiệu lực
Các trường hợp hết giá trị hiệu lực:
- Khách hàng từ chối hoặc có văn bản yêu cầu hủy L/C gốc
- Hủy L/C do hết thời gian hiệu lực
Lưu các hồ sơ liên quan báo cáo đối chiếu
Lưu tại đơn vị, tại TTXLNV, Báo cáo đối chiếu.
2.2.1.2 Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại Techcombank
Hoạt động thanh toán hàng hóa xuất khẩu qua tín dụng chứng từ tại Techcombank đã đạt hiệu quả cao, đóng góp tích cực vào sự phát triển của thanh toán quốc tế và thanh toán L/C của ngân hàng.
Bảng 2.1.4.5 Số lượng và giá trị LC phát sinh tăng trong năm 2017 - 2020 Đơn vị: 1000 USD
Năm Thông báo LC Thanh toán LC
Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị
Biểu đồ 2.1.4.6 Doanh số thanh toán LC xuất khẩu tại techcombank năm 2017-2020
Bảng số liệu cho thấy lượng L/C thông báo và L/C thanh toán tại Techcombank cao, nhờ vào sự mở rộng và phát triển mối quan hệ với các đơn vị Techcombank đã mở nhiều chi nhánh để phục vụ thị trường tốt hơn Uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế cũng được củng cố, khiến nhiều ngân hàng nước ngoài chọn Techcombank để thông báo L/C cho các đơn vị xuất khẩu Việt Nam Trong những năm qua, Techcombank đã tích cực thúc đẩy công tác thanh toán L/C xuất khẩu.
Năm 2018, Techcombank ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với số lượng thông báo L/C tăng 30,08% và thanh toán L/C tăng 38,22% so với cùng kỳ năm trước Doanh thu đạt 2.282.125 USD, là mức cao nhất trong lịch sử hoạt động của ngân hàng Đây được xem là năm thành công nhất của Techcombank sau 25 năm thành lập.
Năm 2019 đạt 31.250 số lượng thông báo L/C trị giá 1.039.250 USD, đạt 28.328 số lượng thanh toán L/C trị giá 968.375 USD giảm rõ rệt so với năm 2018 Đặc biệt năm