1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận cao học môn chính sách công nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện pac xê nước CHDCNH lào

35 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 212 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • A. MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tình hình nghiên cứu:

    • 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

    • 4. Phạm vi nghiên cứu:

    • 5. Cơ sở lý luận:

    • 6. Phương pháp nghiên cứu:

    • 7. Kết cấu của tiểu luận:

  • B. NỘI DUNG

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH

  • XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO

    • 1.1. Quan niệm về đói nghèo, xóa đói giảm nghèo

      • 1.1.1. Quan niệm về đói nghèo

      • 1.1.2. Quan niệm về xóa đói, giảm nghèo

      • 1.1.3. Quan niệm về công tác xóa đói, giảm nghèo

    • 1.2. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Cay Xỏn Phôm Vi Hản về chính sách xóa đói, giảm nghèo

      • 1.2.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về xóa đói, giảm nghèo

      • 1.2.2. Tư tưởng Cay Xỏn Phôm Vi Hản về xóa đói, giảm nghèo

      • 1.2.3. Quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về xóa đói giảm nghèo

    • 1.3. Quan điểm của liên Hiệp quốc và chính sách của một số nước đang phát triển trên thế giới về xóa đói, giảm nghèo

      • 1.3.1. Quan điểm của Liên Hiệp quốc về xóa đói, giảm nghèo

      • 1.3.2. Chính sách của một số nước trên thế giới về xóa đói, giảm nghèo

  • CHƯƠNG 2:

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

  • Ở HUYỆN PAC XÊ HIỆN NAY

    • 2.1. Khái quát về huyện Pac Xê.

      • 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên

      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội:

    • 2.2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê hiện nay

    • 2.3. Đánh giá hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac xê

      • Trong những năm trước thời kỳ đổi mới là những năm thực hiện cơ chế tập trung bao cấp đời sống nhân dân trong tỉnh nói chung và huyện Pac Xê nói riêng, cực kỳ khó khăn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém.

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3:

  • NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PAC XÊ

    • 3.1. Những mục tiêu chủ yếu từ năm 2010-2015

    • 3.2. Quan điểm chỉ đạo

    • 3.3. Giải pháp chủ yếu để thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê.

      • 3.3.1. Tiếp tục tạo sự chuyển biến nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân về chủ trương xóa đói giảm nghèo

      • 3.3.2. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn

      • 3.3.3. Phát triển các loại thị trường trên địa bàn hướng vào mục tiêu xóa đói, giảm nghèo

      • 3.3.4. Hỗ trợ và tạo năng lực cho người nghèo tự vươn lên thoát nghèo

      • 3.3.5. Nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội và chính sách dân số

      • 3.3.6. Coi trọng công tác cán bộ trong xóa đói giảm nghèo

  • C. KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo đã trở thành một vấn đề mang tính xã hội có tính phổ biến và tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững trong từng quốc gia, kể cả đối với các nước phát triển trên thế giới. Cuộc chiến chống đói nghèo luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Liên Hiệp quốc và các tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm đến vấn đề này. Riêng ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào việc xóa đói giảm nghèo đã được Đảng và Nhà nước ưu tiên hàng đầu và được coi là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Hiện nay, số hộ nghèo ở nước Lào còn chiếm 27,6% trong tổng số hộ dân cư của cả tỉnh, trong đó số hộ nghèo ở tỉnh Chăm Pa Sắc là 9.156 hộ chiếm 31,10% của tổng số hộ dân cư cả huyện trong năm 2012, nhất là một số vùng dân cư ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Giải quyết tốt vấn đề xóa đói giảm nghèo có ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn định và phát triển đất nước, góp phần thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng đề ra. Quá trình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Chăm Pa Sắc nói chung đã đạt được những thành tựu cơ bản. Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao; chưa thật sự bền vững; chưa có định hướng rõ về mô hình xóa đói giảm nghèo; còn nhiều vấn đề bức xúc đang đặt ra cần giải quyết. Tỉnh Chăm Pa Sắc là một tỉnh tây nam của Lào, giáp biên giới Thái Lan và Campuchia. Đây là một trong ba lãnh địa kế tục Vương quốc Lan Xang. Dân số của tỉnh là 500.994 (ước tính năm 2001). Sông Mê Kông chảy qua tỉnh này. Tỉnh lỵ là Pac Xê, nhưng tỉnh này lại lấy tên của huyện Chăm Pa Sắc cố đô của Vương quốc Chăm Pa Sắc. Trong đó Pac Xê là một huyện còn nghèo, cơ sở hạ tầng còn yếu, có điểm xuất phát thấp, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, lực lượng lao động chủ yếu vẫn là nông dân và công tác nông nghiệp, năng suất lao động thấp trong chính quá trình công tác tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào em đã trực tiếp được tiếp xúc. Vì vậy em lựa chọn nghiên cứu đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở Huyện Pac Xê nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào làm tiểu luận kết thúc môn Chính sách công đại cương.

NỘI DUNG

Ngoài ra còn có danh sách các tài liệu tham khảo.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO

Q UAN NIỆM VỀ ĐÓI NGHÈO , XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

1.1.1 Quan niệm về đói nghèo

Trong từng giai đoạn lịch sử và thời kỳ khác nhau, cũng như ở mỗi quốc gia và vùng miền, khái niệm về nghèo đói luôn có sự khác biệt.

Ở Việt Nam, nghèo được phân thành hai loại: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối Nghèo tuyệt đối đề cập đến những người không thể đáp ứng các nhu cầu tối thiểu như ăn, mặc, ở, cũng như nhu cầu về văn hóa, y tế, giáo dục và giao tiếp để duy trì cuộc sống Trong khi đó, nghèo tương đối là tình trạng những người có thu nhập thấp hơn mức thu nhập trung bình của cộng đồng.

Hội nghị giảm nghèo đói khu vực Châu Á-Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc đã định nghĩa nghèo như sau: nghèo tuyệt đối là tình trạng không đáp ứng được nhu cầu cơ bản của con người, trong khi nghèo tương đối là sống dưới mức trung bình của cộng đồng Ở Lào, nghèo được hiểu là việc không đảm bảo nhu cầu thiết yếu hàng ngày, bao gồm thiếu lương thực (dưới 2100 kcal/ngày/người), thiếu quần áo, lối sống không ổn định, và khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục, y tế Đói ở Lào được định nghĩa là thiếu thực phẩm cần thiết để duy trì sự sống, và đói thường gắn liền với nghèo, khiến người dân không thể giải quyết tình trạng thiếu ăn và không có khả năng giao dịch với cộng đồng.

Khái niệm nghèo và đói, cả về mặt định tính lẫn định lượng, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ nghèo Việc hiểu rõ các khái niệm này giúp tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tình trạng nghèo đói trong xã hội.

Đánh giá nghèo đói chỉ có giá trị trong một bối cảnh cụ thể, bao gồm không gian và thời gian nhất định, như phân tích tình trạng nghèo đói trong một quốc gia, khu vực hoặc miền, và trong một giai đoạn lịch sử cụ thể.

Ngay cả tầng lớp dân cư trong một vùng hay một quốc gia cũng có sự khác nhau về nghèo đói

Nghèo đói là một khái niệm lịch sử và tương đối, phụ thuộc vào mức độ phát triển của lực lượng sản xuất cũng như tình hình kinh tế-xã hội của từng vùng, miền, quốc gia và khu vực Nó phản ánh sự đa dạng về không gian và thời gian trong bối cảnh kinh tế-xã hội.

1.1.2 Quan niệm về xóa đói, giảm nghèo

+ Xóa đói: Là làm cho bộ phận dân cư đói nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống từ đó mà vượt qua tiêu chí đói

+ Giảm nghèo: Là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo

Xóa đói giảm nghèo là một cuộc chiến chống lại nghèo đói Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được thành công trong nỗ lực này, và những bài học kinh nghiệm từ những thành công đó rất phong phú, đa dạng và có sự khác biệt rõ rệt.

1.1.3 Quan niệm về công tác xóa đói, giảm nghèo

Nói về công tác xóa đói giảm nghèo, đã có rất nhiều quan niệm đưa ra nhưng chủ yếu tập trung vào một số quan niệm sau:

Công tác xóa đói giảm nghèo bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ các điều kiện cơ bản như ăn, ở, đi lại và học hành cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo và xã nghèo Để thực hiện hiệu quả, cần có nhận thức đúng đắn rằng xóa đói giảm nghèo không chỉ là trợ cấp mà là giúp người nghèo tự vươn lên Điều này đòi hỏi tích cực tuyên truyền, cung cấp vốn, phương tiện sản xuất và hướng dẫn cách làm ăn, giúp họ từ bỏ tư tưởng ỷ lại và tự ti.

Q UAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA M ÁC -L Ê NIN , TƯ TƯỞNG C AY X ỎN P HÔM V I H ẢN VỀ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI , GIẢM NGHÈO

1.2.1 Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về xóa đói, giảm nghèo

Theo C Mác và ăngghen, nguyên nhân gốc rễ của tình trạng đói nghèo là chế độ tư hữu và chủ nghĩa tư bản trong sản xuất, dẫn đến áp bức, bóc lột và nô dịch con người Để giải phóng giai cấp vô sản và người lao động khỏi cảnh nghèo đói, cần phải xóa bỏ chế độ tư hữu và bóc lột, từ đó giúp họ trở thành những người lao động tự do và chủ sở hữu, tiến tới xây dựng một xã hội công bằng và văn minh, nơi lợi ích cá nhân hòa hợp với lợi ích xã hội.

Sau khi cách mạng thành công, Lênin đã chuyển từ "Chính sách kinh tế thời chiến" sang "Chính sách kinh tế mới" (NEP), với mục tiêu phát triển kinh tế hàng hóa Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của lợi ích vật chất như một yếu tố kích thích và đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích người lao động, giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

1.2.2 Tư tưởng Cay Xỏn Phôm Vi Hản về xóa đói, giảm nghèo

Cay Xỏn Phôm Vi Hản đã không ngừng nghiên cứu lý luận và thực tiễn, vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia bạn bè để xây dựng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc Lào khỏi ách thống trị thực dân Pháp và Mỹ, dẫn đến cuộc cách mạng dân tộc dân chủ vào tháng 12 năm 1975 Sau khi đất nước được giải phóng, ông tiếp tục lãnh đạo, vượt qua khó khăn và chú trọng cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững, hướng tới một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

1.2.3 Quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về xóa đói giảm nghèo Đối với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào để thực hiện chương trình XĐGN có hiệu quả cần dựa trên một số quan điểm cơ bản của Đảng như sau:

Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề mà toàn xã hội cần chung tay thực hiện trong thời điểm hiện nay.

Xóa đói giảm nghèo là một quá trình kết hợp chặt chẽ giữa các biện pháp kinh tế và chính sách xã hội, đồng thời đảm bảo sự ổn định chính trị.

Thứ ba, xóa đói giảm nghèo bằng phát huy tính tự lực, tự chủ, tự vươn lên của chính người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo.

Thứ tư, huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội để xóa đói giảm nghèo.

Thứ năm, mở rộng và khai thác hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài cho xóa đói giảm nghèo

Thứ sáu, cần khuyến khích mọi người làm giàu, đồng thời ưu tiên xóa đói giảm nghèo ở các đối tượng chính sách và các vùng đặc biệt.

Xóa đói giảm nghèo không phải là một mục tiêu độc lập, mà là một phần không thể tách rời trong các giải pháp phát triển kinh tế và xã hội, luôn gắn liền với các quá trình phát triển tổng thể.

Sáu quan điểm đã nêu có mối liên hệ biện chứng và tác động lẫn nhau, tạo thành hệ thống quan điểm chỉ đạo ở cấp vĩ mô, đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động cụ thể trong từng lĩnh vực, địa phương và cơ sở.

Q UAN ĐIỂM CỦA LIÊN H IỆP QUỐC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI VỀ XÓA ĐÓI , GIẢM NGHÈO

1.3.1 Quan điểm của Liên Hiệp quốc về xóa đói, giảm nghèo

Báo cáo về tình hình phát triển thế giới năm 2000-2001 chỉ ra rằng việc giảm nghèo có thể đạt được một cách mạnh mẽ trên nhiều phương diện Sự tương tác giữa thị trường, các thể chế Nhà nước và tổ chức đoàn thể có thể khai thác sức mạnh của hội nhập kinh tế và sự thay đổi công nghệ.

1.3.2 Chính sách của một số nước trên thế giới về xóa đói, giảm nghèo

+ Chính sách để giảm bớt đói nghèo ở các nước nói chung: Nhiều nước đã sử dụng chính sách và biện pháp như sau:

Cải cách nông nghiệp và phân phối lại ruộng đất là cần thiết, đặc biệt ở các nước đang phát triển Nhiều quốc gia đã thực hiện cải cách ruộng đất với các biện pháp đa dạng, mang lại những kết quả tích cực khi phân bổ hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế.

Vốn và tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người nghèo xóa đói giảm nghèo thông qua sức lực của chính họ Chúng trở thành động lực ban đầu để tạo ra việc làm và thu nhập, giúp duy trì cuộc sống từ những công việc được xây dựng từ nguồn vốn hỗ trợ ban đầu.

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, bao gồm xây dựng đường sá, trường học, và các dự án tưới tiêu, mang lại lợi ích trực tiếp cho người nghèo, nâng cao năng suất và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho họ.

Bốn là: Chính sách marketing, cải tiến các điều kiện thị trường là điều kiện thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng nông thôn.

Chính sách giá cả và hối đoái của Nhà nước nhằm can thiệp vào hệ thống giá, với mục tiêu giảm bớt sự phân cách giữa khu vực công nghiệp và nông nghiệp.

Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất là cần thiết, bao gồm việc khuyến khích xây dựng nông trại, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế tập thể Những mô hình này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn thúc đẩy sự hợp tác giữa các thành viên trong cộng đồng.

Công nghiệp hóa nông thôn, xây dựng các công trình công cộng và phát triển các cơ sở chế biến được xem là những biện pháp thiết yếu nhằm giảm thiểu sự chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn.

Các chương trình việc làm và chính sách giảm thất nghiệp thường được các nước đang phát triển áp dụng bao gồm việc mở rộng nhanh chóng ngành công nghiệp.

Mười là: Triển khai các chương trình sức khỏe và dinh dưỡng là rất quan trọng, vì tình trạng ốm đau và thiếu thốn thực phẩm sẽ hạn chế cơ hội việc làm và khả năng kiếm sống của người nghèo.

Mười một là: Các chương trình dân số đã giúp cải thiện mức sống của người nghèo thông qua việc khuyến khích quy mô gia đình nhỏ hơn, vì mỗi người lớn sẽ có ít người phụ thuộc hơn.

Mười hai là: Nghiên cứu và công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ mới mang lại lợi ích rõ rệt trong việc giảm nghèo, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp.

Mười ba là di dân, khi sự phát triển diễn ra, nhiều công việc mới được tạo ra trong khu vực công nghiệp và đô thị, dẫn đến việc người dân chuyển đến các thành phố.

Mười bốn là: Thuế khóa, các chính sách thuế như thuế thu nhập lũy tiến có tác dụng làm giảm bớt mất công về thu nhập.

Mười lăm đề cập đến chuyển nhượng và trợ cấp trong các chương trình chống đói nghèo Những chương trình này thường bao gồm các khoản hỗ trợ tài chính cho người già, trẻ em, người ốm yếu, tàn tật, thất nghiệp, và những người có thu nhập thấp hơn mức chi tiêu cần thiết để sống.

Mười sáu là: Chú trọng vào các những mục tiêu, một chiến lược khác đẻ cải thiện cuộc sống của người nghèo

Mười bảy là các chính sách định hướng tăng trưởng, với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế được coi là phương pháp hiệu quả nhất về mặt chính trị nhằm giảm nghèo.

Từ khi giành độc lập vào năm 1945, Đảng và Nhà nước Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã coi đói nghèo là một "giặc" cần phải đánh bại, bên cạnh giặc dốt và giặc ngoại xâm Luôn chú trọng đến việc xóa đói giảm nghèo, Đảng và Nhà nước khẳng định rằng "Kháng chiến đi liền với kiến quốc", nhằm xây dựng một đất nước nơi mọi người đều có đủ cơm ăn, áo mặc, được học hành và sống trong tự do, ấm no, hạnh phúc.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PAC XÊ HIỆN NAY

K HÁI QUÁT VỀ HUYỆN P AC X Ê

Pac Xê, một trong 10 huyện của tỉnh Chăm Pa Xăc (Lào), tọa lạc bên phải sông Mê-Kông, sở hữu vị trí địa lý chiến lược quan trọng Ranh giới hành chính của huyện được xác định rõ ràng.

* Phía Bắc giáp 4 huyện: Huyện Ba Chiêng Cha Lơn Suc, huyện Phôn Thoong, huyện Sa Na Sôm Bun và huyện Xay Sôm Bun

* Phía Đông giáp huyện Pác xoong,

* Phía Nam và Phía Tây giáp phía Tây và phía Nam giáp với 4 huyện : Huyện Kau, huyện Chăm Pa Xắc, huyện Su Khu Ma và huyện Khống.

Theo ranh giới này huyện Pac Xê có diện tích tự nhiên 180 km 2 , bao gồm 50 làng

Pac Xê có khí hậu nhiệt đới gió mùa với thời tiết nóng và lượng mưa trung bình hàng năm cao Nhiệt độ trung bình đạt khoảng 24°C, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.

Huyện có tổng diện tích 180 km², trong đó đất gieo trồng nông nghiệp chiếm 50,00 ha, tương đương 3,81% tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng, với đặc điểm đất đai màu mỡ và hệ thống tưới tiêu thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển trồng lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

Rừng Pac Xê có diện tích 30,00 ha, chiếm 7,87% tổng diện tích huyện, phân bổ đều ở vùng núi và trung du Nơi đây có trữ lượng gỗ quý như trắc, cẩm lai, giáng hương và gơ đỏ.

Pac Xê sở hữu trữ lượng đá vôi và cát phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động sản xuất mà còn góp phần phát triển nghề thủ công tại các khu vực nông thôn trong tương lai.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội:

Huyện Pac Xê, nằm trong tỉnh Chăm Pa Xắc, có 50 làng và 1.750 hộ gia đình với tổng dân số khoảng 87.000 người, trong đó có 30.500 hộ thuộc diện nghèo Dân cư huyện này phân bố 60% ở khu vực thành thị và 40% ở nông thôn, khiến Pac Xê trở thành huyện đông dân nhất của tỉnh Dân số huyện chủ yếu gồm 3 dân tộc lớn: Lào Lum, Khơme và Mông, với 8 dân tộc nhỏ khác nhau, trong đó dân tộc Lào Lum chiếm 63%, Khơ Mụ 8,5%, Lừ 8%, Mông 7,5%, Pray 6%, Nhuân 5%, Thái đen 1%, và Ưu Miên 1%, cùng với một số kiều dân người nước ngoài.

Lực lượng lao động có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật thấp phân bố không đồng đều giữa các vùng miền và ngành nghề, chủ yếu tập trung ở thành thị và thị trấn Trong khi đó, các hộ nông nghiệp nghèo ở nông thôn lại có trình độ học vấn thấp Tính đến năm 2009, lực lượng lao động toàn huyện chiếm 40,80% dân số, với khoảng 15.180 lao động, tăng từ 16.759 lao động so với năm 2008.

Trong huyện, giáo dục đã có nhiều tiến bộ với 100% làng có trường Tiểu học và 80% trẻ em từ 6 đến 10 tuổi được đến trường Hiện tại, huyện có 50 trường học với tỷ lệ học sinh tăng 10% mỗi năm, bao gồm 10 trường mẫu giáo, 10 trường tiểu học, 7 trường trung học cơ sở, 3 trường trung học phổ thông và 20 trường tổng hợp Các lớp mẫu giáo và trường tiểu học được xây dựng tại tất cả các thị trấn, đồng thời một trường nội trú cho con em dân tộc thiểu số cũng đã được thành lập Số học sinh tăng 15% hàng năm theo báo cáo của sở giáo dục năm 2009 Từ năm 2000, đời sống nhân dân đã ổn định và cải thiện nhờ sự phát triển sản xuất, với tốc độ tăng GDP đạt 6,7% trong giai đoạn 2000 – 2005 và 9,15% vào năm 2008.

Y tế: Toàn huyện có 02 bệnh viện cấp huyện có phòng khám đa khoa,

09 bệnh viện huyện và có 30 trạm y tế, cơ sở y tế ngày càng phát triển, đặc biệt là các vùng nông thôn đã được Đảng và Nhà nước quan tâm

Kinh tế huyện Pac Xê hiện nay chủ yếu mang tính chất tự nhiên với sản xuất hàng hóa chưa phát triển Nông nghiệp chiếm 64% GDP, công nghiệp 15% và dịch vụ 21% Thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 770 USD Huyện có nền kinh tế nông nghiệp và lâm nghiệp chủ đạo, trong đó ngành khai thác than đá là chính, cùng với một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như gạch, đồ gỗ và hàng thủ công.

Nông dân huyện Pac Xê đã nỗ lực đáng kể trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là trong trồng trọt và chăn nuôi Tuy nhiên, giá trị sản xuất vẫn chưa cao và hiệu quả kinh tế còn hạn chế.

2.2 Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê hiện nay

Từ năm 2000, huyện Pac Xê đã triển khai chương trình xóa đói giảm nghèo theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhờ sự nỗ lực của các cấp, ngành và cá nhân Để hỗ trợ người nghèo trong sản xuất dịch vụ, huyện đã chú trọng cung cấp vốn, đất sản xuất, cũng như kiến thức khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm kinh doanh.

Vào năm 2008, nguồn vốn đầu tư cho chương trình xóa đói giảm nghèo đạt 1.400 tỷ Kíp, với 242 công trình được triển khai Trong đó, huyện đã thực hiện nâng cấp hệ thống đường sá, kết nối từ huyện đến các làng và vùng sâu, vùng xa.

Hầu hết các hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích, chủ yếu đầu tư vào trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ Mỗi hộ được cho vay từ 5 triệu kíp với thời gian vay từ 12-36 tháng và lãi suất ưu đãi Đa số các hộ vay đều sử dụng vốn một cách hiệu quả.

Dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đã được mở rộng đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, mang lại chất lượng chữa trị tốt hơn Phương pháp điều trị kết hợp giữa thuốc nam và thuốc tây đang được áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả chữa bệnh Nhiều bệnh viện cũng đã có những tiến bộ đáng kể trong chất lượng dịch vụ y tế.

Mạng lưới giáo dục đã chú trọng vào việc phát triển hệ thống trường tiểu học, nhằm tạo điều kiện cho trẻ em, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, có cơ hội tiếp cận giáo dục.

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PAC XÊ

N HỮNG MỤC TIÊU CHỦ YẾU TỪ NĂM 2010-2015

Chương trình xóa đói giảm nghèo của huyện Pac Xê nhằm giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, đảm bảo không còn hộ đói kinh niên và giúp người nghèo tiếp cận các chính sách xã hội như giáo dục, y tế, nước sạch và điện sinh hoạt Mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân ở vùng khó khăn, đồng thời gắn kết phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng Đến năm 2015, huyện Pac Xê phấn đấu trở thành một khu vực kinh tế ổn định, phát triển nhanh chóng, với mức sống của người dân tăng gấp 3 lần so với hiện tại.

Huyện Pac Xê mỗi năm giảm xuống 4,26% hộ nghèo trở lên, đến năm

2015 hộ nghèo giảm xuống còn dưới 10% của tổng số hộ toàn huyện.

Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 8%, trong 5 năm tới, cần đầu tư khoảng 73,9 nghìn tỷ kíp, tương đương 32% GDP Đầu tư phát triển đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và giảm nghèo Cần phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, đặc biệt là tăng cường đầu tư cho các vùng khó khăn, khuyến khích sản xuất lương thực và giao đất sản xuất cho nông dân Trong giai đoạn 2015, toàn huyện cần phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế 9,5% mỗi năm, trung bình 2.000.

Chương trình phát triển giao thông đường bộ nhằm hoàn thiện trải nhựa từ huyện tới 50 làng, cung cấp điện và nước sạch cho 75% dân cư nông thôn, với mục tiêu xóa đói giảm nghèo xuống dưới 5% vào năm 2015 Đồng thời, chương trình cũng hướng tới giảm tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ em, thu hút 99% trẻ em đến trường, và hoàn thiện bồi dưỡng cấp 2 cho người trong độ tuổi 15-45 Mở rộng mạng lưới y tế và dịch vụ, tăng cường bình đẳng giới, và đảm bảo mọi người dân đều được hưởng thụ văn hóa, thông tin và phát triển khoa học công nghệ Đặc biệt chú trọng nâng cao nguồn nhân lực, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, và phát triển thị trường nông thôn, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, đặc biệt là nông dân ở vùng sâu, vùng xa.

Q UAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

Nghèo đói là một vấn đề xã hội nghiêm trọng toàn cầu, ảnh hưởng đến mọi quốc gia, bao gồm cả những nước giàu Tình trạng này đặc biệt đáng chú ý ở các tỉnh nghèo, như tỉnh Chăm, nơi mà người dân đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống.

Huyện Pac Xê, cùng với toàn huyện Pa Xăc, đang tập trung vào việc thực hiện hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo dựa trên một số quan điểm chủ yếu.

- Xóa đói giảm nghèo gắn liền với tăng trưởng kinh tế và giữ vững ổn định chính trị

Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là yếu tố quan trọng trong việc giảm nghèo Nếu không giải quyết hiệu quả vấn đề đói nghèo, xã hội có thể đối mặt với những phản ứng tiêu cực và biến nó thành một vấn đề chính trị nghiêm trọng.

Đói nghèo có thể dẫn đến sự gia tăng các tệ nạn xã hội và có tính chất lây lan, gây ra sự mất ổn định cho xã hội và ảnh hưởng đáng kể đến tình hình chính trị.

Xóa đói giảm nghèo gắn với công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo bằng chính sách thay đổi phân phối trong thu nhập, ưu tiên cho

Công tác xóa đói giảm nghèo cần thực hiện đồng bộ các chính sách, vì đây không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn liên quan đến các yếu tố chính trị, văn hóa và xã hội.

Khi thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, cần chú trọng đến mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế và xã hội, cũng như sự liên kết giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, với con người là trung tâm.

Theo bà Nguyễn Thị Hằng, nguyên Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam, việc xóa đói giảm nghèo không thể chỉ dựa vào quan điểm kinh tế thuần túy hay những ý tưởng không thực tế Để giúp người nghèo phát triển, cần phải "trao cho họ cần câu" thay vì chỉ "cho họ con cá" Tuy nhiên, điều này vẫn chưa đủ; cần phải hướng dẫn, đào tạo và hỗ trợ họ trong việc sản xuất và kinh doanh Sự tác động từ xã hội, cùng với việc nâng cao văn hóa và giáo dục, là yếu tố quan trọng đi kèm với tác động kinh tế đối với người nghèo và các hộ nghèo.

Công tác xóa đói giảm nghèo là trách nhiệm chung của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến vấn đề này Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng Cộng sản nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đoàn kết và phối hợp các lực lượng trong nỗ lực xóa đói giảm nghèo, nhằm nâng cao đời sống cho người dân.

Đảng ta nhận thức rằng giải quyết nghèo đói là sứ mệnh của Đảng và nhiệm vụ của Nhà nước cùng toàn dân Để đạt được mục tiêu này vào năm 2015, Đảng và Nhà nước cần chú trọng đến công tác xóa đói giảm nghèo, ban hành nhiều chính sách liên quan Để các chủ trương đi vào cuộc sống, Nhà nước phải thể chế hóa và tạo ra môi trường pháp lý, đồng thời huy động toàn xã hội tham gia thực hiện.

Cần tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo gắn liền với giáo dục tinh thần tự lực, tự cường và phê phán thái độ ỷ lại Để hỗ trợ người nghèo hiệu quả, xã hội cần có trách nhiệm trợ giúp dựa trên điều kiện cụ thể của từng cá nhân và hộ gia đình, thể hiện tình đồng bào và tinh thần nhân đạo Quan điểm truyền thống của Việt Nam nhấn mạnh sự đoàn kết: "Lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều".

Công tác xóa đói giảm nghèo cần dựa vào lực lượng sản xuất mạnh mẽ, vì mặc dù cứu trợ đóng vai trò quan trọng, nhưng nó chỉ là giải pháp tạm thời và không thể giải quyết triệt để vấn đề nghèo đói.

Xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Pac Xê đã gặp nhiều hạn chế trong những năm qua, đặc biệt là thiếu cơ chế quản lý và phối hợp hiệu quả giữa Trung ương và địa phương Để đạt được mục tiêu này, cần thiết phải quản lý và điều phối khoa học, đồng thời kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng và khai thác các nguồn lực hỗ trợ một cách hiệu quả.

KẾT LUẬN

Ngoài ra còn có danh sách các tài liệu tham khảo.

B NỘI DUNG CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH

1.1 Quan niệm về đói nghèo, xóa đói giảm nghèo

1.1.1 Quan niệm về đói nghèo

Trong từng giai đoạn lịch sử và ở mỗi quốc gia, vùng miền, khái niệm về nghèo đói luôn có sự khác biệt.

Ở Việt Nam, nghèo được phân thành hai loại: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu tối thiểu như ăn, mặc, ở, văn hóa, y tế, giáo dục và giao tiếp, dẫn đến cuộc sống không thể duy trì Trong khi đó, nghèo tương đối đề cập đến những người có thu nhập thấp hơn mức thu nhập trung bình của cộng đồng.

Hội nghị ESCAP tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc đã định nghĩa nghèo đói trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, trong đó nghèo tuyệt đối là tình trạng không đáp ứng được nhu cầu cơ bản của con người, còn nghèo tương đối là sống dưới mức trung bình của cộng đồng Tại Lào, nghèo được hiểu là việc không đảm bảo các nhu cầu thiết yếu hàng ngày như thiếu lương thực, quần áo, và khó khăn trong tiếp cận giáo dục, y tế Đói ở Lào không chỉ là thiếu thực phẩm mà còn gắn liền với nghèo đói, vì sự thiếu thốn này khiến người dân không thể tự cung cấp đủ lương thực cho cuộc sống hàng ngày.

Việc xác định khái niệm nghèo và đói dưới cả hai khía cạnh định tính và định lượng là cần thiết để phân loại mức độ nghèo và phát triển các giải pháp hiệu quả nhằm giảm nghèo.

Đánh giá nghèo đói chỉ có giá trị trong một không gian và thời gian cụ thể, như khi xem xét nghèo đói trong bối cảnh của một quốc gia, khu vực hoặc giai đoạn lịch sử nhất định.

Ngay cả tầng lớp dân cư trong một vùng hay một quốc gia cũng có sự khác nhau về nghèo đói

Nghèo đói là một khái niệm lịch sử và tương đối, chịu ảnh hưởng bởi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cũng như tình hình kinh tế-xã hội của từng vùng, miền, quốc gia Nó phản ánh sự đa dạng về mặt không gian và thời gian trong bối cảnh kinh tế-xã hội.

1.1.2 Quan niệm về xóa đói, giảm nghèo

+ Xóa đói: Là làm cho bộ phận dân cư đói nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống từ đó mà vượt qua tiêu chí đói

+ Giảm nghèo: Là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo

Xóa đói giảm nghèo là một cuộc chiến chống lại nghèo đói Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được thành công trong nỗ lực này, và những bài học kinh nghiệm từ các thành công đó rất phong phú, đa dạng và khác nhau.

1.1.3 Quan niệm về công tác xóa đói, giảm nghèo

Nói về công tác xóa đói giảm nghèo, đã có rất nhiều quan niệm đưa ra nhưng chủ yếu tập trung vào một số quan niệm sau:

Công tác xóa đói giảm nghèo bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ người nghèo về các điều kiện thiết yếu như ăn, ở, và học hành Quá trình này thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để nâng cao đời sống cho hộ nghèo và xã nghèo trên toàn quốc Để đạt hiệu quả, cần có nhận thức đúng đắn rằng xóa đói giảm nghèo là giúp người nghèo tự vươn lên, không chỉ đơn thuần là trợ cấp Cần tích cực tuyên truyền, vận động và cung cấp nguồn lực như tiền vốn, phương tiện sản xuất, cũng như hướng dẫn họ cách làm ăn, nhằm giúp họ thoát khỏi tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước và xóa bỏ tâm lý tự ti.

1.2 Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Cay Xỏn Phôm Vi Hản về chính sách xóa đói, giảm nghèo

1.2.1 Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về xóa đói, giảm nghèo

Theo C Mác và ăngghen, nguyên nhân sâu xa của tình trạng đói nghèo là chế độ tư hữu và chủ nghĩa tư bản trong sản xuất, cùng với áp bức và bóc lột con người Để xóa bỏ cảnh nghèo đói và khổ cực, cần phải loại bỏ chế độ tư hữu và bóc lột, từ đó giải phóng giai cấp vô sản và quần chúng lao động Điều này sẽ giúp họ trở thành những người lao động tự do và chủ sở hữu, tiến tới một xã hội công bằng và văn minh, nơi lợi ích cá nhân và xã hội hài hòa.

Sau thắng lợi của cách mạng, Lênin đã chuyển từ "Chính sách kinh tế thời chiến" sang "Chính sách kinh tế mới" (NEP), tập trung vào phát triển kinh tế hàng hóa Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của lợi ích vật chất như một yếu tố kích thích, nhằm khuyến khích người lao động, giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

1.2.2 Tư tưởng Cay Xỏn Phôm Vi Hản về xóa đói, giảm nghèo

Cay Xỏn Phôm Vi Hản đã nỗ lực không ngừng trong việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, và kinh nghiệm từ các nước bạn bè để xây dựng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc Lào khỏi thực dân Pháp và Mỹ, dẫn đến cách mạng dân tộc dân chủ vào tháng 12 năm 1975 Sau khi giành được độc lập, ông tiếp tục lãnh đạo đất nước vượt qua khó khăn, tập trung vào việc cải thiện đời sống nhân dân và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, và xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

1.2.3 Quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về xóa đói giảm nghèo Đối với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào để thực hiện chương trình XĐGN có hiệu quả cần dựa trên một số quan điểm cơ bản của Đảng như sau:

Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề mà toàn xã hội cần chung tay thực hiện trong thời gian hiện nay.

Xóa đói giảm nghèo cần sự kết hợp chặt chẽ giữa các biện pháp kinh tế và chính sách xã hội, đồng thời đảm bảo ổn định chính trị để đạt được hiệu quả bền vững.

Thứ ba, xóa đói giảm nghèo bằng phát huy tính tự lực, tự chủ, tự vươn lên của chính người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo.

Thứ tư, huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội để xóa đói giảm nghèo.

Thứ năm, mở rộng và khai thác hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài cho xóa đói giảm nghèo

Thứ sáu, cần khuyến khích mọi người làm giàu, đồng thời ưu tiên xóa đói giảm nghèo ở các đối tượng chính sách và các vùng đặc biệt.

Xóa đói giảm nghèo không phải là một chủ trương riêng lẻ, mà luôn gắn liền với các giải pháp phát triển kinh tế và xã hội, nằm trong tổng thể của các quá trình phát triển bền vững.

Ngày đăng: 16/11/2021, 00:59

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w