1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại cục quản lý thị trường tỉnh lào cai

114 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Chống Hàng Giả Tại Cục Quản Lý Thị Trường Tỉnh Lào Cai
Tác giả Nguyễn Công Hoàng
Người hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Thị Thu
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 4. Đóng góp của luận văn (15)
  • 5. Kết cấu của luận văn (15)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÀNG GIẢ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG HÀNG GIẢ (16)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (16)
      • 1.1.1. Hàng giả (16)
      • 1.1.2. Quản lý nhà nước về chống hàng giả (18)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả (31)
      • 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại một số đơn vị (31)
      • 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả cho Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai (33)
  • CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1. Câu hỏi nghiên cứu (35)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (35)
      • 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin (37)
    • 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (39)
      • 2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu về công tác tuyên truyền (39)
      • 2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu về công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chống hàng giả.28 2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu về kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm (40)
      • 2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu về công tác phối hợp trong đấu tranh chống hàng giả (42)
      • 2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu về công tác trang bị cơ sở hạ tầng phục vụ chống hàng giả (42)
  • CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC CHỐNG HÀNG GIẢ TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH LÀO (44)
    • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (44)
    • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (45)
    • 3.2. Khái quát chung về Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai (48)
      • 3.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển (48)
      • 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ (48)
      • 3.2.3. Bộ máy tổ chức (50)
    • 3.3. Thực trạng quản lý nhà nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai (55)
      • 3.3.1. Công tác tuyên truyền về chống hàng giả (55)
      • 3.3.2. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chống hàng giả (60)
      • 3.3.3. Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về hàng giả (64)
      • 3.3.4. Công tác phối hợp trong đấu tranh chống hàng giả (67)
      • 3.3.5. Công tác trang bị cơ sở hạ tầng phục vụ chống hàng giả (70)
    • 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai (73)
      • 3.4.1. Các yếu tố chủ quan (73)
      • 3.4.2. Các yếu tố khách quan (76)
      • 3.5.1. Kết quả đạt được (77)
      • 3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân (80)
  • CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC CHỐNG HÀNG GIẢ TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI (86)
    • 4.1. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai (86)
    • 4.2. Định hướng quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai trong thời gian tới (87)
      • 4.2.1. Quan điểm quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai (87)
      • 4.2.2. Phương hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai (88)
    • 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai (89)
      • 4.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về chống hàng giả (89)
      • 4.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền về chống hàng giả (90)
      • 4.3.3. Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ về chống hàng giả (92)
      • 4.3.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về hàng giả (92)
      • 4.3.5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong đấu tranh chống hàng giả81 4.3.6. Hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác chống hàng giả (93)
    • 4.4. Một số kiến nghị và đề xuất (97)
      • 4.4.1. Đối với UBND tỉnh Lào Cai (97)
      • 4.4.2. Đối với Chính phủ và Bộ Công thương (98)
  • KẾT LUẬN (99)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (101)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước tiến mạnh mẽ và thể hiện tiềm năng phát triển đáng kể Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam trong năm nay đã tăng lên, phản ánh sự cải thiện trong chất lượng cuộc sống và khả năng tiêu dùng của người dân Các chính sách kinh tế hiệu quả và sự thu hút đầu tư nước ngoài đang góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững cho đất nước.

Năm 2018, thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam đạt khoảng 58,5 triệu đồng (2.587 USD), tăng 198 USD so với năm 2017, nhờ vào sự đổi mới trong ngành thương mại Tuy nhiên, Việt Nam vẫn phải đối mặt với thách thức lớn từ tình trạng kinh doanh hàng giả, gây lũng đoạn thị trường và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống người dân cũng như nền kinh tế Để giải quyết vấn đề này, cần tăng cường quản lý nhà nước về chống hàng giả, với Tổng Cục Quản lý thị trường (QLTT) đóng vai trò chủ chốt Cục QLTT tỉnh Lào Cai, hoạt động theo Quyết định số 3684/QĐ-BCT, đã tích cực kiểm tra và kiểm soát hàng hóa, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ vi phạm, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng giả, nhằm bảo vệ thị trường và hỗ trợ các doanh nghiệp chân chính Cục cũng đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan như Sở Công thương và Công an tỉnh Lào Cai để xử lý vi phạm hiệu quả.

Lào Cai, tỉnh biên giới với 203,5 km đường biên giới giáp tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, đang đối mặt với tình trạng buôn bán và vận chuyển hàng nhập lậu, đặc biệt là hàng giả, diễn ra phức tạp Các đối tượng vi phạm ngày càng sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi để qua mặt các lực lượng chức năng, gây khó khăn cho công tác quản lý Theo báo cáo của UBND tỉnh Lào Cai năm 2019, trong sáu tháng đầu năm, các cơ quan chức năng đã xử lý 701 vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, cho thấy nỗ lực trong việc kiểm soát tình hình.

Trong năm nay, đã có 110 vụ vi phạm được ghi nhận, tăng 15 vụ so với cùng kỳ, trong đó có 15 vụ liên quan đến hàng giả, tăng 04 vụ Tổng giá trị xử lý đạt trên 12,5 tỷ đồng, tương đương 31% so với cùng kỳ năm trước.

Trước yêu cầu cấp thiết của sự phát triển kinh tế Việt Nam và tỉnh Lào Cai, cần có các giải pháp đồng bộ và hiệu quả để hoàn thiện quản lý thị trường và chống hàng giả Xuất phát từ thực trạng này, tác giả đã chọn đề tài "Tăng cường quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai" cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác này, góp phần thực hiện mục tiêu chống hàng giả trên thị trường tỉnh Lào Cai.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN về công tác chống hàng giả

- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về công tác chống hàng giả tại Cục QLTT tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất giải pháp tăng cường QLNN về công tác chống hàng giả tại CụcQLTT tỉnh Lào Cai.

Đóng góp của luận văn

4.1 Đóng góp về lý luận

Luận văn này sẽ hệ thống hóa và làm rõ lý luận về hàng giả cùng với quản lý nhà nước trong công tác chống hàng giả Đây cũng là một nghiên cứu đáng tin cậy, có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên quan.

4.2 Đóng góp về thực tiễn

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai, nhằm chỉ ra những hạn chế và tồn tại trong công tác này Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp và kiến nghị thiết thực, phù hợp để nâng cao hiệu quả chống hàng giả tại tỉnh Lào Cai Luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho địa phương trong việc ban hành chính sách và chỉ đạo thực tiễn trong công tác chống hàng giả.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương với kết cấu như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hàng giả và quản lý nhà nước về chống hàng giả

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÀNG GIẢ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG HÀNG GIẢ

Cơ sở lý luận

1.1.1.1 Khái niệm hàng giả và đặc điểm của hàng giả

Thị trường hàng hóa ngày càng phát triển, mang đến sự đa dạng về sản phẩm phục vụ đời sống người dân, từ kiểu dáng, mẫu mã đến giá cả Sự nâng cao chất lượng cuộc sống đã làm cho nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng tăng cao Đây là cơ hội thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh hàng giả phát triển mạnh mẽ.

Vấn nạn hàng giả đã tồn tại từ lâu và nhận được sự chú ý đặc biệt từ Chính phủ Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành để quy định rõ ràng về khái niệm hàng giả, thể hiện cam kết của nhà nước trong việc ngăn chặn và xử lý vấn đề này.

Theo Nghị định số 140/HĐBT ngày 25 tháng 4 năm 1991, hàng giả được định nghĩa là các sản phẩm và hàng hóa được sản xuất trái phép, có hình dáng tương tự như những sản phẩm hợp pháp được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ Ngoài ra, hàng giả còn bao gồm những sản phẩm không đảm bảo giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất, tên gọi và công dụng của chúng.

Theo Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013, Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm, đồng thời bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Hàng giả được định nghĩa là những sản phẩm không đúng với tiêu chuẩn chất lượng hoặc nguồn gốc xuất xứ, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng.

Hàng hóa có thể bị coi là không hợp lệ khi chúng không có giá trị sử dụng hoặc công dụng thực tế Ngoài ra, nếu giá trị sử dụng và công dụng của hàng hóa không phù hợp với nguồn gốc tự nhiên hoặc tên gọi của chúng, hoặc không đúng với thông tin đã công bố hoặc đăng ký, thì hàng hóa đó cũng sẽ không được công nhận.

Hàng hóa có hàm lượng chất chính, tổng các chất dinh dưỡng hoặc các đặc tính kỹ thuật cơ bản chỉ đạt mức 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã được đăng ký, công bố hoặc ghi trên nhãn và bao bì.

Thuốc phòng bệnh và chữa bệnh cho người và vật nuôi có thể gặp phải nhiều vấn đề, như không chứa dược chất, chứa dược chất nhưng không đúng hàm lượng đã đăng ký, thiếu loại dược chất đã đăng ký, hoặc chứa dược chất khác so với thông tin ghi trên nhãn và bao bì sản phẩm.

Thuốc bảo vệ thực vật không đạt tiêu chuẩn chất lượng khi hàm lượng hoạt chất chỉ từ 70% trở xuống so với quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký Ngoài ra, sản phẩm này có thể thiếu loại hoạt chất đã đăng ký hoặc có hoạt chất khác so với thông tin ghi trên nhãn và bao bì hàng hóa.

Hàng hóa giả mạo là những sản phẩm có nhãn hiệu, bao bì hoặc tên thương mại không đúng với thông tin của thương nhân thực sự, bao gồm việc giả mạo địa chỉ, mã số đăng ký lưu hành, mã vạch, và bao bì của thương nhân khác.

- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;

- Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;

- Tem, nhãn, bao bì giả.

Hàng giả có thể chứa một hoặc nhiều dấu hiệu giả như trên Ví dụ như vừa giả mạo nhãn hiệu hàng hóa vừa giả chất lượng.

1.1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến tồn tại và phát triển vấn nạn hàng giả

Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo (2019), nguyên nhân dẫn đến tồn tại và phát triển vấn nạn hàng giả bao gồm:

Bất cẩn trong cơ chế quản lý là nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng hàng giả, hàng nhái vẫn tồn tại Mặc dù có nhiều cơ quan kiểm tra, nhưng lực lượng này thường đông nhưng không chất lượng, làm việc thiếu đồng nhất và không hiệu quả Hậu quả là hàng giả vẫn bày bán công khai tại các gian hàng chợ và tiệm tạp hóa.

Thứ hai, Do sự “tiếp tay” của người tiêu dùng

Người tiêu dùng thường thiếu kiến thức về sản phẩm, dẫn đến việc không kiểm tra kỹ lưỡng và chỉ dựa vào bao bì hoặc lời nói của người bán Mặc dù hàng giả và hàng thật ngày nay có mẫu mã tương tự nhau, người tiêu dùng cần lựa chọn thông minh và mua sắm tại những địa chỉ uy tín Đáng chú ý, có những người vẫn tiếp tay cho hàng giả mặc dù biết rõ đó là sản phẩm không chính hãng mà không có hành động kiện cáo.

Thứ ba, Do ý thức bảo vệ từ các doanh nghiệp

Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện các biện pháp bảo vệ thương hiệu và người tiêu dùng, dẫn đến tình trạng hàng giả tràn lan mà họ không hay biết Để bảo vệ quyền lợi của mình, các doanh nghiệp nên hợp tác với các cơ quan chức năng để xử lý kịp thời những trường hợp hàng giả hoặc hàng hóa bị bày bán tại các địa điểm thiếu uy tín.

1.1.2 Quản lý nhà nước về chống hàng giả

1.1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về chống hàng giả

Quản lý bắt nguồn từ sự phân công và hợp tác lao động, xuất hiện khi cần nỗ lực tập thể để đạt được mục tiêu chung Mục đích của quản lý là nâng cao hiệu quả và năng suất trong công việc.

Quản lý nhà nước (QLNN) ra đời cùng với sự hình thành của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành các công việc của Nhà nước QLNN bao gồm ba chức năng chính: hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp, theo Học viện Hành chính quốc gia (2005) Chủ thể của QLNN là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước, thực hiện các chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước là toàn bộ dân cư và các tổ chức trong phạm vi tác động quyền lực nhà nước.

Quản lý nhà nước (QLNN) là hoạt động đa dạng, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và ngoại giao, nhằm đáp ứng nhu cầu hợp pháp của nhân dân.

Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả

1.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại một số đơn vị 1.2.1.1 Kinh nghiệm của tỉnh Lạng Sơn

Tỉnh Lạng Sơn, với điều kiện tự nhiên tương tự như tỉnh Lào Cai, có đường biên giới dài 231 km giáp với Quảng Tây - Trung Quốc, bao gồm 2 cửa khẩu quốc tế và nhiều cửa khẩu phụ Là điểm khởi đầu của các hành lang kinh tế quan trọng kết nối Việt Nam với Trung Quốc và các nước ASEAN, Lạng Sơn đóng vai trò là cửa ngõ chiến lược Tuy nhiên, vấn nạn hàng giả đang trở thành mối lo ngại lớn đối với chính quyền và người dân địa phương.

Trong những năm qua, tỉnh Lạng Sơn đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong hoạt động chống hàng giả, với việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm được củng cố và hoàn thiện Nhận thức và hành động của xã hội đối với công tác đấu tranh chống hàng giả đã có sự chuyển biến sâu sắc Công tác thanh tra, kiểm tra cũng được tăng cường, với sự phối hợp hiệu quả giữa các Bộ, ngành và lực lượng liên quan Để đạt được những thành công này, chính quyền và người dân tỉnh Lạng Sơn, đặc biệt là Chi cục QLTT, đã tích cực triển khai nhiều giải pháp.

Để nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng ngừa và đấu tranh chống hàng giả, cần triển khai thường xuyên các chương trình tuyên truyền và giáo dục đa dạng Các hoạt động như tổ chức hội nghị, hội thảo và nghiên cứu chuyên đề về hàng giả sẽ giúp cung cấp thông tin cần thiết Đồng thời, cần thực hiện các đợt tuyên truyền về chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước liên quan đến hàng giả cho các cơ sở và hộ kinh doanh Việc tổ chức triển lãm hàng thật - hàng giả tại các địa phương cũng sẽ tạo cơ hội cho người tiêu dùng nhận biết và phân biệt hàng thật với hàng giả Thông tin về hàng thật và hàng giả cũng sẽ được cập nhật trên các bản tin và trang web của các cơ quan như chi cục QLTT và Sở Công thương.

Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần nâng cao trách nhiệm trong việc chống lại hàng giả và hàng nhái Họ không chỉ không tham gia vào việc sản xuất và buôn bán hàng giả, mà còn chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa hiệu quả Sự phối hợp giữa các doanh nghiệp và các lực lượng chức năng thông qua các hội nghị sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh minh bạch và an toàn, góp phần bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và nâng cao uy tín của sản phẩm.

Ba là, việc kiểm tra và xử lý vi phạm hàng giả đã nhận được sự quan tâm từ các ngành và lực lượng chức năng ở cả trung ương và địa phương Để nâng cao hiệu quả công tác này, các cơ quan chức năng đã tiến hành kiện toàn đội ngũ và tổ chức các khóa tập huấn nhằm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng thực thi.

1.2.1.2 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Bình

Tỉnh Quảng Bình, nằm ở Bắc Trung Bộ Việt Nam, có diện tích tự nhiên 8.000 km² và bờ biển dài 116,04 km phía Đông Tỉnh này giáp biên giới với Lào dài 201,87 km ở phía Tây, sở hữu cảng Hòn La và sân bay Đồng Hới Quảng Bình được kết nối giao thông thuận lợi với Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, Quốc lộ 12, và tỉnh lộ 20, 16, cùng với cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác với Lào.

Nạn hàng giả tại tỉnh Quảng Bình đã trở nên phức tạp trong những năm gần đây Theo thông tin từ Cục Quản lý thị trường tỉnh, tình hình buôn bán hàng giả đang gia tăng và đòi hỏi sự chú ý đặc biệt từ các cơ quan chức năng.

QLTT tỉnh Quảng Bình đã tiến hành kiểm tra hơn 25.500 đơn vị kinh doanh, phát hiện và xử lý 14.400 vụ vi phạm Qua đó, cơ quan này đã thu nộp ngân sách hơn 90 tỷ đồng, đồng thời ước tính trị giá hàng hóa tịch thu chưa bán là trên 10 tỷ đồng.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, các sở, ban ngành, người dân và doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Bình đã mang lại những kết quả khả quan trong công tác chống hàng giả Cục QLTT tỉnh Quảng Bình đóng vai trò chủ lực, thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả để nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Cần kịp thời phát hiện những bất cập trong cơ chế chính sách chống hàng giả, từ đó đề xuất các giải pháp cho cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo nhằm kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm như ghi nhãn hàng hóa sai lệch, lừa dối người tiêu dùng và kinh doanh thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ.

Tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ hợp lý trong bối cảnh số lượng biên chế hạn chế, trong khi đối tượng kinh doanh ngày càng tăng, là một thách thức lớn Để đáp ứng yêu cầu này, cần chú trọng đến công tác đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thị trường, nhằm nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý địa bàn và chống hàng giả, cần đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin cho lực lượng QLTT Việc bố trí và sắp xếp hợp lý các nguồn lực này sẽ giúp tăng cường năng lực quản lý và giám sát.

Cục QLTT tỉnh Quảng Bình đã chú trọng công tác thông tin và tuyên truyền, áp dụng nhiều hình thức đa dạng để cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời cho doanh nghiệp và người dân Điều này nhằm nâng cao nhận thức về các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong tỉnh.

Vào thứ năm, cần tiến hành rà soát thường xuyên việc phối hợp giữa các lực lượng chức năng, ban ngành, chính quyền địa phương và doanh nghiệp trong công tác chống hàng giả.

1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả cho Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai

Công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật về hàng thật, hàng giả là rất quan trọng, nhằm nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp và người dân Cần sử dụng đa dạng hình thức truyền tải thông tin để giúp các đối tượng hiểu rõ quy định pháp luật và tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh chống hàng giả tại tỉnh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn được tác giả nghiên cứu và thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:

[1] Thực trạng QLNN về công tác chống hàng giả tại Cục QLTT tỉnh Lào Cai như thế nào?

[2] Yếu tố nào ảnh hưởng tới QLNN về công tác chống hàng giả tại QLTT tỉnh Lào Cai?

[3] Giải pháp nào để tăng cường QLNN về công tác chống hàng giả tại QLTT tỉnh Lào Cai?

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Tác giả tiến hành thu thập thông tin thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:

Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác chống hàng giả bao gồm Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 do Quốc hội ban hành, Nghị định số 185/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành, Chỉ thị số 28/2008/CT-TTg và Quyết định số 1636/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cùng với Quyết định số 1059/QĐ-BCT do Bộ Công thương ban hành.

3 năm 2017 và Quyết định số 3684/QĐ-BCT ngày 11 tháng 10 năm 2018).

Các tài liệu và nghiên cứu, bao gồm luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và bài báo của các nhà khoa học uy tín, đóng vai trò quan trọng trong công tác chống hàng giả Những nghiên cứu này cung cấp kiến thức và giải pháp hiệu quả để nâng cao nhận thức và phòng ngừa tình trạng hàng giả trong xã hội.

Thông tin và số liệu được cung cấp bởi Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai bao gồm các văn bản nội bộ, báo cáo và thống kê từ năm 2016 đến 2018 Những tài liệu này bao gồm Báo cáo Công tác quản lý thị trường năm 2016, phương hướng và nhiệm vụ năm 2017, cùng với Báo cáo Công tác quản lý thị trường năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018, cũng như Báo cáo Công tác quản lý thị trường năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2019.

Ngoài ra, tác giả còn tìm kiếm thông tin trên các trang báo mạng, các trang thông tin chính thống trên internet.

2.2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Để thu thập thông tin sơ cấp, tác giả tiến hành cuộc khảo sát ý kiến các đơn vị và cá nhân liên quan đến hoạt động QLNN về công tác chống hàng giả tại tỉnh Lào Cai trong khoảng thời gian từ tháng 06 đến tháng 09 năm 2019. Đối tượng khảo sát

Chống hàng giả là một nỗ lực cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều đơn vị và cá nhân Tác giả sẽ tiến hành khảo sát đối với hai đối tượng chính để thu thập thông tin và đánh giá hiệu quả của các biện pháp chống hàng giả.

 Các cán bộ trong lực lượng QLTT tại Cục QLTT tỉnh Lào Cai;

Các cá nhân và tổ chức bên ngoài lực lượng quản lý thị trường tại tỉnh Lào Cai, bao gồm các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp hoạt động trong khu vực này, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương.

Để tiến hành khảo sát, tác giả đã điều tra 100% cán bộ làm việc tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai, với tổng số 86 người Đối với các cá nhân và tổ chức bên ngoài lực lượng QLTT, tác giả dựa trên khoảng 6.500 hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp trong khu vực, áp dụng công thức tính cỡ mẫu của Slovin để xác định kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu.

Trong đó: n: số đơn vị mẫu (cỡ mẫu)

N: tổng số các đơn vị của tổng thể chung e: sai số cho phép (%) (e=5%)

Do đó, tác giả sẽ phát ra 463 phiếu trong đợt khảo sát này.

Bảng hỏi khảo sát sẽ tập trung vào các khía cạnh khác nhau của quản lý nhà nước trong công tác chống hàng giả tại Cục QLTT tỉnh Lào Cai Đối với cán bộ tại Cục QLTT, khảo sát sẽ bao gồm năm nội dung: công tác tuyên truyền, đào tạo và bồi dưỡng, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, phối hợp trong đấu tranh chống hàng giả, cùng với việc trang bị cơ sở hạ tầng Đối với các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp trên địa bàn, khảo sát sẽ tập trung vào hai nội dung chính: công tác tuyên truyền và công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.

Mỗi nhận định sẽ có 5 lựa chọn được đánh số từ 1 đến 5, thể hiện các mức độ đánh giá từ “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”.

Tác giả đã sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel để nhập dữ liệu và tính toán điểm số cho từng nhận định sau khi thu thập số liệu từ các bảng hỏi.

Bảng 2.1 Ý nghĩa của thang điểm đánh giá

Mức đánh giá Khoảng điểm Ý nghĩa

2.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin

Sau khi thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp, tác giả đã sử dụng phần mềm Microsoft Office để xử lý dữ liệu Các thông tin, số liệu được tổ chức thành bảng biểu và tính toán các chỉ số một cách khoa học, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và nhận xét.

Một vài số liệu trong luận văn, tác giả sẽ sử dụng biểu đồ để tạo sự khách quan, khoa học trong đánh giá và nhận xét.

2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin

2.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được áp dụng để phân tổ thống kê các đối tượng như cán bộ, chuyên viên, chủ hộ kinh doanh và chủ doanh nghiệp Đồng thời, nó cũng được sử dụng để lựa chọn các tiêu thức nhằm so sánh và phân tích sự ưu tiên trong việc lựa chọn giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai, phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị.

Phương pháp so sánh là công cụ chủ yếu trong phân tích hoạt động kinh tế, yêu cầu các chỉ tiêu phải đồng nhất về thời gian và không gian Tùy theo mục đích phân tích, gốc so sánh có thể được xác định dựa trên thời gian hoặc không gian, với kỳ phân tích chọn giữa kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch Giá trị so sánh có thể sử dụng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân Trong luận văn, tác giả áp dụng phương pháp này để đạt được những kết quả phân tích chính xác.

So sánh số tuyệt đối

Kết quả của phép trừ giữa số liệu kỳ phân tích và số liệu kỳ gốc cho phép so sánh sự biến đổi giữa hai thời điểm Phương pháp này giúp xác định nguyên nhân của sự biến đổi, từ đó đưa ra các đánh giá và giải pháp phù hợp cho các giai đoạn tiếp theo.

+ Yt: Số liệu kỳ phân tích.

+ Yt-1: Số liệu kỳ gốc.

+ ∆y: Hiệu số (sự thay đối số tuyệt đối) giữa số liệu kỳ phân tích và kỳ gốc.

So sánh số tương đối

Tỷ trọng, được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), phản ánh mối quan hệ giữa số liệu thành phần và số liệu tổng hợp, cho thấy mức độ chiếm giữ của chỉ tiêu thành phần trong tổng số Phương pháp này giúp đánh giá tầm quan trọng của chỉ tiêu tổng thể và kết hợp với các phương pháp khác để phân tích sự biến đổi của chỉ tiêu Qua đó, cung cấp cơ sở cho các biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1 Hệ thống chỉ tiêu về công tác tuyên truyền

*) Các kế hoạch và chương trình tuyên truyền

Việc lập kế hoạch và xây dựng chương trình tuyên truyền cụ thể thể hiện sự quan tâm của Cục QLTT tỉnh Lào Cai và chính quyền địa phương Kế hoạch cần được thực hiện cẩn trọng, dựa trên các yếu tố như tình hình QLTT gần đây, nguồn lực hiện có và phương hướng hoạt động tương lai Các chương trình tuyên truyền cần cụ thể về nội dung, phương pháp và công cụ, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và đảm bảo sự thành công, đồng thời tạo ra tác động tích cực đến hoạt động QLTT tại địa phương.

*) Các phương thức và công cụ tuyên truyền

Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:

 Các phương thức tuyên truyền

 Các công cụ tuyên truyền

Lựa chọn phương thức và công cụ tuyên truyền phù hợp là yếu tố then chốt trong công tác chống hàng giả tại tỉnh Lào Cai, nơi có dân số đa dạng và địa hình khó khăn Đặc điểm dân cư đặc thù khiến việc truyền đạt các quy định pháp luật về hàng giả gặp nhiều trở ngại Do đó, các lực lượng quản lý thị trường cần chú trọng vào việc xác định phương thức tuyên truyền thích hợp cho từng đối tượng, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền.

Nội dung tuyên truyền chống hàng giả cần tuân thủ các quy định pháp luật và được xây dựng một cách khéo léo, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin mà không gây nhàm chán, dễ tiếp thu cho người đọc Việc xây dựng nội dung không phù hợp có thể làm giảm hiệu quả của công tác tuyên truyền.

2.3.2 Hệ thống chỉ tiêu về công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chống hàng giả

*) Các kế hoạch và chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:

 Số lượng kế hoạch được lập;

 Số lượng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ QLTT được xây dựng.

Cục QLTT tỉnh Lào Cai cần chủ động trong công tác chống hàng giả, với đội ngũ cán bộ QLTT là lực lượng nòng cốt Để đạt được hiệu quả cao, cán bộ cần được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn và rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ một cách thuần thục.

*) Nội dung đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ

Nghiệp vụ của cán bộ QLTT yêu cầu kiến thức đa dạng và sâu rộng về nhiều lĩnh vực, phục vụ cho công việc hàng ngày Do đó, nội dung đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cần bao quát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và kiến thức cơ bản về nền kinh tế thị trường cùng các yếu tố ảnh hưởng Việc xây dựng nội dung đào tạo cần cụ thể, chi tiết và phong phú, nhằm thu hút sự tham gia tích cực của các cán bộ QLTT Điều này sẽ góp phần nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ, giúp họ thực hiện tốt công việc của mình.

*) Thành phần tham gia đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ

Lực lượng cán bộ QLTT đóng vai trò chủ chốt trong việc chống hàng giả, nhưng để nâng cao hiệu quả, cần huy động sự tham gia của các ban, ngành và sự hỗ trợ từ người dân Việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cần chú trọng đến doanh nghiệp sản xuất, cán bộ Sở Công thương và Công an tỉnh, vì họ có ảnh hưởng lớn đến công tác này Nếu đào tạo được nhiều đối tượng, công tác chống hàng giả sẽ trở nên toàn diện và hiệu quả hơn.

2.3.3 Hệ thống chỉ tiêu về kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm

*) Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm

 Số kế hoạch đề ra

 Số kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch

Cục QLTT xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm nhằm tăng cường phát hiện các hành vi vi phạm về chống hàng giả, đặc biệt trong bối cảnh vi phạm gia tăng gần đây Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch là rất quan trọng, thể hiện sự chủ động của Cục trong công tác này, bên cạnh các hoạt động kiểm tra, kiểm soát đột xuất.

*) Các lực lượng tham gia kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm

Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm là những hoạt động cần sự hỗ trợ từ các cơ quan liên quan, vì lực lượng cán bộ QLTT không thể theo dõi toàn bộ hoạt động kinh tế Do đó, cần huy động sự tham gia của cán bộ Sở Công thương, lực lượng công an tỉnh và toàn thể người dân trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm Điều này nhằm giảm thiểu các trường hợp vi phạm pháp luật về chống hàng giả, góp phần tạo sự lành mạnh trong kinh doanh và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.

*) Thống kê số lượng vi phạm và số tiền phạt vi phạm thu được

Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:

 Số vi phạm về hàng giả

 Số tiền phạt vi phạm về hàng giả

Công tác thống kê vi phạm và số tiền phạt thu được cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động sản xuất, buôn bán và trao đổi hàng giả tại địa phương Các số liệu này rất quan trọng đối với Cục QLTT tỉnh Lào Cai và chính quyền tỉnh trong việc ổn định và phát triển kinh tế Chúng không chỉ thể hiện hiệu quả công tác chống hàng giả mà còn giúp dự báo xu hướng, từ đó cho phép Cục QLTT tỉnh đưa ra các chính sách kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.

2.3.4 Hệ thống chỉ tiêu về công tác phối hợp trong đấu tranh chống hàng giả

*) Hệ thống các văn bản đề cập đến công tác phối hợp trong đấu tranh chống hàng giả

Việc xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật và quy định cụ thể cho các cơ quan, ban, ngành liên quan đến công tác chống hàng giả sẽ tạo điều kiện thuận lợi, tránh chồng chéo trong hoạt động Hệ thống này giúp các lực lượng tham gia nhận thức rõ vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, từ đó thực hiện đúng chức trách và nâng cao hiệu quả trong công tác chống hàng giả tại địa phương.

*) Các kế hoạch, chương trình phối hợp giữa các đơn vị, lực lượng trong đấu tranh chống hàng giả

 Số lượng kế hoạch phối hợp

 Số lượng chương trình phối hợp

Sau khi nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ trong việc chống hàng giả, các đơn vị cần xây dựng kế hoạch và chương trình phối hợp cụ thể Việc lập kế hoạch này sẽ giúp tăng cường hiệu quả phối hợp, đảm bảo tính chủ động và tránh tình trạng chồng chéo, phức tạp, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác chống hàng giả.

2.3.5 Hệ thống chỉ tiêu về công tác trang bị cơ sở hạ tầng phục vụ chống hàng giả

*) Thống kê các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ chống hàng giả

Cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ cho lực lượng Quản lý thị trường (QLTT) trong công tác chống hàng giả Các yếu tố như trụ sở làm việc, phương tiện di chuyển, thiết bị bốc dỡ và phương tiện tiêu hủy hàng hóa vi phạm đóng vai trò quan trọng, giúp cán bộ QLTT thực hiện kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm một cách hiệu quả hơn.

Các chính sách và quy định về cơ sở vật chất phục vụ chống hàng giả là yếu tố quan trọng để hoàn thiện và đầu tư hiệu quả Những văn bản này định hướng rõ ràng các điều kiện tối thiểu cho cơ sở vật chất, đồng thời quy định về việc cấp phát, bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm và thanh lý máy móc, trang thiết bị cần thiết cho lực lượng quản lý thị trường (QLTT) trong công tác chống hàng giả.

*) Các khoản đầu tư cho cơ sở vật chất phục vụ chống hàng giả

Bao gồm số liệu về cơ sở vật chất phục vụ chống hàng giả:

 Số công cụ dụng cụ

Đầu tư cho cơ sở vật chất phục vụ công tác chống hàng giả không chỉ thể hiện sự quan tâm của các cấp có thẩm quyền mà còn là nền tảng để nâng cao hiệu quả trong công tác này tại địa phương Sự đầu tư đầy đủ và kịp thời sẽ giúp chống hàng giả diễn ra hiệu quả, góp phần vào sự vận hành trơn tru của nền kinh tế và thúc đẩy hoạt động thương mại lành mạnh.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC CHỐNG HÀNG GIẢ TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH LÀO

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC CHỐNG HÀNG GIẢ TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI

Ngày đăng: 16/11/2021, 00:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Công thương (2014), Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BCT ngày 25 tháng 4 năm 2014 về Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BCT ngày 25 tháng4 năm 2014 về Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường
Tác giả: Bộ Công thương
Năm: 2014
2. Bộ Công thương (2017), Quyết định số 1059/QĐ-BCT ngày 28 tháng 3 năm 2017 về Phê duyệt Đề án phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1059/QĐ-BCT ngày 28 tháng 3 năm2017 về Phê duyệt Đề án phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại vàhàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm đến năm 2020
Tác giả: Bộ Công thương
Năm: 2017
3. Bộ Công thương (2018), Quyết định số 3684/QĐ-BCT ngày 11 tháng 10 năm 2018 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 3684/QĐ-BCT ngày 11 tháng 10 năm2018 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của CụcQuản lý thị trường tỉnh Lào Cai trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường
Tác giả: Bộ Công thương
Năm: 2018
4. Chính phủ (2013), Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2013quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bánhàng giả
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
5. Chính phủ (2013), Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sảnxuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
6. Chính phủ (2019), Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2019 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2019Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều củaPháp lệnh Quản lý thị trường
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2019
7. Cục Quản lý thị trường – Bộ Công thương (2010), Nghiên cứu các giải pháp phòng và đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các giải phápphòng và đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam
Tác giả: Cục Quản lý thị trường – Bộ Công thương
Năm: 2010
8. Hà Thị Thanh Hoa, Dương Thị Thúy Hương, Ngô Thị Nhung (2013), Công tác đấu tranh phòng chống hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Côngtác đấu tranh phòng chống hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh TháiNguyên
Tác giả: Hà Thị Thanh Hoa, Dương Thị Thúy Hương, Ngô Thị Nhung
Năm: 2013
10. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Nghị định số 140/HĐBT ngày 25 tháng 4 năm 1991 quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 140/HĐBT ngày 25 tháng 4 năm1991 quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả
Tác giả: Hội đồng Bộ trưởng
Năm: 1991
11. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 6năm 2015
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2015
12. Tạp chí Kinh tế và Dự báo (2019), Hàng fake ảnh hưởng thế nào đến một hương hiệu,http://kin h tevadu b a o . v n/chi-tiet/ 1 91-147 0 5 - h ang- f ake-anh-huon g - t h e-nao- den- m ot-t h uon g -h i eu. h t m l Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hàng fake ảnh hưởng thế nào đến mộthương hiệu
Tác giả: Tạp chí Kinh tế và Dự báo
Năm: 2019
13. Thủ tướng Chính phủ (2008) , Chỉ thị số 28/2008/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2008 về Một số biện pháp cấp bách chống hàng giả, hàng kém chất lượng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 28/2008/CT-TTg ngày 08 tháng 9năm 2008 về Một số biện pháp cấp bách chống hàng giả, hàng kém chấtlượng
14. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2015 về Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9năm 2015 về Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xãhội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2015
15. Trần Thị Kim Nhung (2012), Quản lý nhà nước nhằm chống buôn bán hàng giả trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước nhằm chống buôn bán hànggiả trên địa bàn Hà Nội
Tác giả: Trần Thị Kim Nhung
Năm: 2012
16. Trịnh Thành Sơn (2017), Đấu tranh phòng, chống hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đấu tranh phòng, chống hàng giả tại Chi cục Quảnlý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả: Trịnh Thành Sơn
Năm: 2017
17. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2016), Pháp lệnh Quản lý thị trường số 11/2016/UBTVQH13 ngày 08 tháng 3 năm 2016, Hà Nội.18. Các trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp lệnh Quản lý thị trường số11/2016/UBTVQH13 ngày 08 tháng 3 năm 2016
Tác giả: Ủy ban thường vụ Quốc hội
Năm: 2016

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w