1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung

220 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Tài Chính Vi Mô Tại Vùng Kinh Tế Trọng Điểm Miền Trung
Tác giả Nguyễn Thị Hạnh
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Dần, PGS.TS Nguyễn Thị Mùi
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận án tiến sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 220
Dung lượng 4,56 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (28)
    • 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN (28)
      • 1.1.1. Nghiên cứu về quy mô cung ứng dịch vụ và tính bền vững các của các tổ chức TCVM (28)
      • 1.1.2. Nghiên cứu về khả năng tiếp cận dịch vụ TCVM của khách hàng (36)
      • 1.1.3. Nghiên cứu về tác động của TCVM đến giảm nghèo (41)
    • 1.2. KHOẢNG TRỐNG VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (46)
      • 1.2.1. Khoảng trống nghiên cứu (46)
      • 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu (47)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA QUỐC GIA (49)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ (49)
      • 2.1.1. Sự ra đời Tài chính vi mô (49)
      • 2.1.3. Các tổ chức tài chính vi mô (51)
      • 2.1.4. Các dịch vụ tài chính vi mô (53)
      • 2.1.5. Mối quan hệ giữa tài chính vi mô, tài chính toàn diện và tín dụng chính sách (59)
      • 2.2.1. Quan điểm phát triển hoạt động tài chính vi mô (63)
      • 2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tài chính vi mô (66)
      • 2.2.3. Yếu tố tác động đến sự phát triển hoạt động tài chính vi mô (70)
    • 2.3. VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÀ VAI TRÒ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM (74)
      • 2.3.1. Vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia (74)
      • 2.3.2. Tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động TCVM đối với vùng (76)
    • 2.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ CHO VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA (79)
      • 2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hoạt động tài chính vi mô cho vùng kinh tế trọng điểm quốc gia (79)
      • 2.4.2. Bài học về phát triển hoạt động TCVM cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (84)
  • Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH (88)
    • 3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG LIÊN QUAN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ (88)
      • 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng KTTĐ miền Trung (88)
      • 3.1.2. Thực trạng đói nghèo tại vùng KTTĐ miền Trung (91)
      • 3.2.1. Sự ra đời và cơ sở pháp lý hoạt động TCVM tại Việt Nam (97)
      • 3.2.2. Mạng lưới tổ chức TCVM hoạt động tại Việt Nam (99)
      • 3.2.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ TCVM tại Việt Nam thời gian qua (103)
      • 3.2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động TCVM tại Việt Nam (104)
      • 3.3.1. Phát triển hoạt động TCVM qua chỉ tiêu quy mô và chất lượng dịch vụ tại vùng KTTĐ miền Trung (108)
      • 3.3.2. Thực trạng phát triển khả năng tiếp cận dịch vụ của khách hàng (127)
      • 3.3.3. Tác động của phát triển hoạt động TCVM đến thu nhập và giảm nghèo tại vùng KTTĐ miền Trung (138)
    • 3.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN (144)
      • 3.4.1. Những kết quả đạt được (144)
      • 3.4.2. Những hạn chế (145)
      • 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (147)
  • Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2030 ............. 129 4.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2030 (153)
    • 4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐ miền Trung đến năm 2030 (153)
    • 4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Vùng KTTĐ miền Trung đến năm 2030 (155)
    • 4.1.3. Định hướng chính sách hướng tới mục tiêu phát triển hoạt động của các tổ chức TCVM ...............................................................................136 4.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI (162)
    • 4.2.1. Nhóm các giải pháp về tài chính (163)
    • 4.2.2. Nhóm giải pháp về năng lực (166)
    • 4.2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ (170)
    • 4.2.4. Giải pháp hỗ trợ phát triển hoạt động TCVM (174)
    • 4.3.1. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025 (178)
    • 4.3.2. Giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2030 (179)
    • 4.4. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG (180)
      • 4.4.1. Đối với Chính phủ (180)
      • 4.4.2. Đối với Bộ, Ngành liên quan (182)
      • 4.4.3. Đối với UBND tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐ miền Trung (185)
  • KẾT LUẬN (45)
  • PHỤ LỤC (198)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Sự phát triển của Tổ chức Tài chính vi mô (TCVM) đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu từ nhiều tác giả trên thế giới, đặc biệt là tại Việt Nam, với nhiều góc độ khác nhau như thể chế hoạt động và tác động xã hội Các nghiên cứu được phân loại thành ba nhóm chính: quy mô cung ứng dịch vụ và tính bền vững của TCVM, khả năng tiếp cận của khách hàng, và tác động của TCVM đến việc xóa đói giảm nghèo, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo.

1.1.1 Nghiên cứu về quy mô cung ứng dịch vụ và tính bền vững các của các tổ chức TCVM

“Nghiên cứu về “ Assessing Outreach and Sustainability of

Luận án "Microfinance Institutions in Cambodia" của Sophyrum Heng (2015) đánh giá hoạt động tiếp cận và tính bền vững của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) tại Campuchia và Indonesia trong giai đoạn 1995-2014 Nghiên cứu tập trung vào tính bền vững của các tổ chức TCVM, sự tiếp cận và tăng trưởng của lĩnh vực này, cũng như các yếu tố quyết định tính bền vững của tổ chức TCVM tại Campuchia.

Mô hình OLS được áp dụng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) tại Campuchia Kết quả cho thấy hoạt động tín dụng và tiết kiệm của các tổ chức TCVM quy mô lớn đang tăng trưởng mạnh mẽ Ba yếu tố quan trọng quyết định tính bền vững của các tổ chức TCVM bao gồm: 1) Tăng trưởng tổng danh mục cho vay; 2) Chi phí hoạt động trên tài sản; và 3) Quy mô cho vay trung bình trên đầu người Nghiên cứu kết luận rằng nếu danh mục cho vay tăng trưởng quá nhanh, tính bền vững của các tổ chức TCVM sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực Do đó, cần kiểm tra tốc độ tăng trưởng phù hợp để đảm bảo sự bền vững, đồng thời chú trọng đến yếu tố chi phí.

Các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) phải đối mặt với chi phí cao hơn và doanh thu thấp hơn so với các tổ chức tài chính khác khi cung cấp vốn cho người nghèo, dẫn đến ảnh hưởng đến tính bền vững của họ Quy mô cho vay trung bình ảnh hưởng đến tính bền vững, với các khoản vay cho người có thu nhập thấp thường nhỏ hơn do đối tượng phục vụ Nghiên cứu cho thấy nhu cầu vay vốn không phải lúc nào cũng tồn tại; các khoản vay có yếu tố trợ cấp với chi phí thấp có thể khuyến khích vay mượn mà không có nhu cầu thực sự, gây ra rủi ro không trả được nợ Do đó, việc giáo dục tài chính cho người nghèo là cần thiết để họ hiểu rõ về nhu cầu tài chính, cách chi tiêu và tiết kiệm, nhằm giảm bớt gánh nặng cho bản thân và gia đình Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xem xét hiệu quả hoạt động của các tổ chức TCVM từ góc độ xã hội, điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của họ.

Nghiên cứu của Siwale và Ritchie (2012) về vai trò của cán bộ cho vay trong phát triển tài chính vi mô tại Zambia, một quốc gia có 65% dân số sống dưới ngưỡng nghèo, cho thấy rằng tài chính vi mô cung cấp các dịch vụ như nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán cho khách hàng Cán bộ cho vay, được tuyển dụng bởi các tổ chức tài chính vi mô và tổ chức phi chính phủ, được đánh giá dựa trên khả năng tiếp cận cộng đồng và được đào tạo về các nghiệp vụ tín dụng vi mô Họ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người nghèo, đặc biệt là phụ nữ, trong việc vay vốn, quản lý tài chính, trả nợ và giám sát quy trình vay, đồng thời là đại diện cho người nghèo trong cộng đồng.

Nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp quan sát, phỏng vấn bán cấu trúc, thảo luận nhóm tập trung và thảo luận không chính thức Kết quả thu được từ 59 cuộc phỏng vấn chính thức với 18 nhân viên có vai trò khác nhau trong tổ chức.

Nghiên cứu chỉ ra rằng sự gắn kết giữa cán bộ tín dụng và nhà quản lý là rất quan trọng để đảm bảo an ninh tài chính cho các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) Cán bộ cho vay thường ưu tiên lợi ích nhóm tại địa phương, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát rủi ro của các khoản vay, trong khi các tổ chức tài chính cần xem xét hiệu quả tài chính Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là mẫu phỏng vấn và khảo sát còn nhỏ, không phản ánh đầy đủ nội dung cần thiết, và dữ liệu nghiên cứu tại quốc gia này còn thiếu tập trung và chưa hoàn chỉnh.

Nghiên cứu về “ Efficiency of microfinance institutions in Sri Lanka: a two-stage double bootstrap DEA approach ” của Wijesiri M, Viganò L, và

Nghiên cứu của Meoli M (2015) tập trung vào 36 tổ chức tài chính vi mô (TCVM) tại Sri Lanka, sử dụng phương pháp bootstrap DEA để phân tích 4 nhóm tổ chức TCVM, bao gồm ngân hàng được cấp phép, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức TCVM Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những đặc điểm quan trọng về hiệu quả hoạt động của các tổ chức này.

Các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) thường gặp khó khăn trong việc đạt được điểm hòa vốn trong giai đoạn đầu hoạt động Do đó, việc mở rộng quy mô và cải thiện công tác quản lý có thể giúp các tổ chức này dễ dàng gia tăng lợi nhuận.

Các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) và tổ chức phi chính phủ cần chú trọng đến cả hiệu quả xã hội và hiệu quả tài chính trong hoạt động của mình Nghiên cứu hiện tại chỉ dựa trên dữ liệu cắt ngang trong một năm, do đó, kết quả có thể thay đổi theo thời gian Hơn nữa, việc đánh giá hiệu quả tài chính chỉ dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận là chưa đủ; cần xem xét thêm nhiều khía cạnh khác để có cái nhìn toàn diện hơn.

The study "Are Financial and Social Efficiency Mutually Exclusive? A Case Study of Vietnamese Microfinance Institutions" by Lebovics et al (2017) investigates the debate surrounding the potential exclusion of financial sustainability and social efficiency Conducted on data from 28 microfinance institutions in Vietnam, sourced from http://www.mixmarket.org, the research aims to analyze key research questions related to this topic.

13 trung vào hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội của các tổ chức TCVM là có mối liên hệ với nhau.

Hiệu quả được xác định là kết quả của quá trình tối ưu hóa chi phí đầu vào nhằm đạt được đầu ra tài chính và xã hội nhất định Hoạt động tài chính vi mô (TCVM) tại Việt Nam có những khác biệt rõ rệt về lịch sử và cấu trúc so với các nền kinh tế mới nổi khác trong khu vực, nhờ vào sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể và ngân hàng thương mại (NHTM).

Câu hỏi được đặt ra là liệu có sự trợ cấp ngầm cho hầu hết các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) tại Việt Nam, và ảnh hưởng của nó đến tài chính cũng như xã hội là gì? Bên cạnh đó, mô hình hoạt động này có bền vững trong dài hạn hay không? Nghiên cứu đã loại bỏ Quỹ tín dụng khỏi danh sách các tổ chức TCVM, vì Quỹ tín dụng chủ yếu cung cấp dịch vụ tín dụng và tiết kiệm cho hộ nông dân và tầng lớp trung lưu, mà không đáp ứng nhu cầu tín dụng của những người nghèo nhất.

Tổ chức Tài chính vi mô (TCVM) tại Việt Nam có quy mô nhỏ hơn so với các tổ chức TCVM trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương về tài sản, danh mục cho vay và số lượng nhân viên Đặc biệt, các tổ chức này phục vụ ít khách hàng hơn, chủ yếu là phụ nữ Mặc dù cán bộ tín dụng đang quản lý một số lượng khách hàng lớn hơn so với nhiều nước khác, việc giám sát khoản vay chủ yếu được thực hiện bởi nhân viên từ Hội Liên hiệp Phụ nữ, không phải nhân viên của tổ chức TCVM.

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là nghiên cứu thực nghiệm, nhằm đo lường hiệu suất tài chính và xã hội của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) so với hiệu suất tối đa Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả dữ liệu (DEA), kết hợp dữ liệu đầu vào và đầu ra để tính toán hiệu quả thực tế tốt nhất.

- Các biến sử dụng bao gồm:

+ Biến đầu vào: Tổng nợ phải trả, chi phí hoạt động, tổng số nhân viên. + Biến đầu ra: Dư nợ khoản vay, doanh thu tài chính.

KHOẢNG TRỐNG VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

TCVM là dịch vụ tài chính phổ biến tại nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Nghiên cứu cho thấy có nhiều đánh giá về thực trạng phát triển TCVM ở các quốc gia, cùng với các giải pháp và khuyến nghị phù hợp với định hướng phát triển của từng quốc gia Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào phát triển hoạt động TCVM cho các vùng kinh tế cụ thể Đặc biệt, việc phát triển TCVM của các tổ chức cung cấp dịch vụ tại vùng KTTĐ nhằm giảm nghèo và nâng cao mức sống cho đối tượng thụ hưởng vẫn chưa được thực hiện.

Nghiên cứu về giảm nghèo và tác động của các chương trình, chính sách giảm nghèo đối với người nghèo đã được công bố Tuy nhiên, cần có thêm nghiên cứu về phát triển hoạt động tài chính vi mô (TCVM) tại các vùng kinh tế - xã hội đặc biệt, liên kết với chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững và chương trình xây dựng nông thôn.

Sự phát triển của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô (TCVM) tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Việt Nam chưa được nghiên cứu chuyên sâu Do đó, tác giả đã kế thừa một số kết quả từ các nghiên cứu trước đó để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển hoạt động TCVM, đồng thời gắn liền với mục tiêu phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam Nội dung này không chỉ mang tính mới mẻ mà còn góp phần vào việc đáp ứng nhu cầu nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Mục tiêu nghiên cứu của luận án được trả lời bằng các câu hỏi sau:

Phát triển hoạt động tài chính vi mô (TCVM) tại vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tài chính toàn diện quốc gia Việc này không chỉ giúp cải thiện tiếp cận tài chính cho người dân mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của khu vực Do đó, quan điểm phát triển TCVM tại các vùng KTTĐ cần được chú trọng và xem xét như một yếu tố thiết yếu trong chiến lược phát triển tài chính quốc gia.

Quy mô và chất lượng dịch vụ của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô (TCVM) ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển hoạt động TCVM tại vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) Sự phát triển này không chỉ nâng cao khả năng tiếp cận vốn của khách hàng mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững trong khu vực Việc cải thiện dịch vụ TCVM sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn cần thiết.

Phát triển hoạt động tín dụng vi mô (TCVM) tại vùng kinh tế trọng điểm không chỉ cải thiện thu nhập mà còn nâng cao mức sống cho khách hàng Hơn nữa, hoạt động này góp phần hạn chế tình trạng tiếp cận vốn từ các kênh phi chính thức, mang lại lợi ích cho cộng đồng.

(5) Giải pháp cơ bản nào đẩy mạnh sự phát triển hoạt động TCVM nhằm cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống cho khách hàng TCVM tại vùngKTTĐ?.

Trong chương 1, NCS đã tổng hợp tình hình nghiên cứu về phát triển hoạt động tài chính vi mô (TCVM) trong và ngoài nước, phân chia các công trình thành 3 nhóm chủ đề: quy mô cung ứng dịch vụ và tính bền vững của tổ chức TCVM; khả năng tiếp cận của khách hàng TCVM; và tác động của TCVM đến việc xóa đói giảm nghèo, nhằm nâng cao đời sống cho người nghèo NCS đã tóm tắt các nội dung nghiên cứu, chỉ ra những khoảng trống cần khai thác để định hướng cho luận án, đồng thời đưa ra các câu hỏi nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA QUỐC GIA

TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ

2.1.1 Sự ra đời Tài chính vi mô

Thuật ngữ TCVM xuất phát từ mô hình tín dụng của F.W Raiffeisen, được áp dụng tại Đức vào năm 1860 Mô hình này thiết lập các hiệp hội tín dụng dựa trên nguyên tắc tương hỗ, giúp đỡ lẫn nhau và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động Nguồn vốn hoạt động của hiệp hội được hình thành từ sự đóng góp tự nguyện của các thành viên, và việc cho vay diễn ra theo hình thức luân phiên giữa các thành viên, chủ yếu là nông dân và nhà sản xuất nhỏ trong khu vực nông nghiệp.

Mô hình F.W Raiffeisen đã phát triển mạnh mẽ không chỉ trong nông nghiệp nông thôn mà còn mở rộng ra thành phố thông qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn Mô hình này hỗ trợ người nghèo và doanh nghiệp nhỏ, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để ổn định cuộc sống.

Vào năm 1970, các chương trình cho vay mở rộng đã được triển khai nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo đầu tư vào doanh nghiệp vi mô và tín dụng vi mô, giúp họ có khả năng hoàn trả khoản vay với lãi suất thị trường Điều này đã phá vỡ định kiến rằng người nghèo không thể vay do không có khả năng trả nợ Mô hình này nhanh chóng phát triển mạnh mẽ tại Đức và lan rộng ra châu Âu, châu Mỹ Latinh và châu Á Năm 1974, Giáo sư Muhammad Yunus ở Bangladesh đã thử nghiệm chương trình cho vay cho phụ nữ nghèo, từ đó hình thành các khoản tín dụng vi mô Ông nhận thấy rằng chỉ với vài đô la, phụ nữ nghèo có thể thực hiện các hoạt động sinh lời, và nhiều người trong số họ đã thoát nghèo nhờ vào những khoản vay này Kết quả khả quan từ món cho vay đầu tiên đã dẫn đến việc thành lập một tổ chức hỗ trợ tài chính cho người nghèo.

32 tổ chức phi chính phủ (NGO) đang phát triển mạnh mẽ, trở thành nền tảng cho Ngân hàng Grameen ở Bangladesh, phục vụ hàng triệu khách hàng Tín dụng vi mô, khởi nguồn từ Châu Mỹ La Tinh và Ngân hàng Hội phụ nữ tự quản ở Ấn Độ, đã được thay thế bằng dịch vụ tài chính vi mô (TCVM) vào những năm 1990 Dịch vụ TCVM bao gồm tín dụng vi mô, tiết kiệm vi mô, bảo hiểm vi mô và các dịch vụ phi tài chính khác.

Năm 1997, Hội nghị thượng đỉnh về Tài chính vi mô (TCVM) tại Washington DC đã thu hút sự tham gia của 130 quốc gia, kết luận rằng TCVM là công cụ hiệu quả trong cuộc chiến chống đói nghèo, bảo đảm độc lập kinh tế và nhân phẩm cho con người Chiến dịch TCVM này nhằm hỗ trợ hơn 100 triệu gia đình nghèo trên toàn cầu vay vốn Đến năm 2002, lĩnh vực TCVM đã được nghiên cứu rộng rãi, với nhiều quan điểm phong phú và đa dạng về nó.

2.1.2 Khái niệm tài chính vi mô

Đến nay, có nhiều quan niệm khác nhau về Tài chính vi mô (TCVM) được hình thành từ các góc nhìn và thời điểm khác nhau trong từng chương trình mục tiêu cụ thể.

Theo Legerwood (1999), TCVM được xem là một phương pháp phát triển kinh tế hiệu quả, mang lại lợi ích cho cư dân có thu nhập thấp, bao gồm cả phụ nữ và nam giới.

Theo CGAP (2000), tài chính vi mô (TCVM) cung cấp các dịch vụ tài chính thiết yếu như tiết kiệm, tín dụng, lương hưu, chuyển tiền, bảo hiểm vi mô và các dịch vụ phi tài chính khác cho người nghèo Những dịch vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu của nhóm thu nhập thấp, hỗ trợ họ trong việc sản xuất, phát triển nghề nghiệp, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Theo Muhamad Yunus (2005), TCVM được xây dựng trên nền tảng rằng người nghèo sở hữu những kỹ năng chưa được khai thác hoặc sử dụng hiệu quả do thiếu cơ hội Giải phóng năng lực và sự sáng tạo trong mỗi cá nhân chính là chìa khóa để giải quyết vấn đề đói nghèo.

Thuật ngữ Tài chính quy mô nhỏ (TCVM) ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam, được định nghĩa trong Nghị định 28/2005/NĐ-CP Theo đó, TCVM là tổ chức tài chính hoạt động trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, chủ yếu sử dụng vốn tự có, vốn vay và nhận tiết kiệm để cung cấp các dịch vụ tài chính đơn giản cho hộ gia đình và cá nhân có thu nhập thấp.

Luật các TCTD số 47/2010/QH12 định nghĩa tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện các hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.

TCVM, hay Tài chính vi mô, cung cấp các dịch vụ như tín dụng vi mô, tiết kiệm vi mô, bảo hiểm vi mô, trung gian thanh toán và các dịch vụ phi tài chính khác Những dịch vụ này hướng tới các hộ nghèo, cá nhân có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ, nhằm mục tiêu ổn định đời sống, cải thiện thu nhập, giúp họ thoát nghèo và phát triển hơn trong xã hội.

2.1.3 Các tổ chức tài chính vi mô

Các tổ chức tài chính làm trung gian cung cấp dịch vụ tài chính vi mô được gọi là tổ chức tài chính vi mô Tuy nhiên, không phải tất cả các trung gian tài chính đều được xem là tổ chức tài chính vi mô; chỉ những trung gian chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực này, tạo ra nguồn thu nhập chính và thực hiện các mục tiêu gắn liền với tổ chức tài chính vi mô mới được công nhận.

Các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) là những trung gian tài chính chuyên cung cấp dịch vụ tài chính cho đối tượng khách hàng nghèo, các nhà sản xuất nhỏ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ hoặc siêu nhỏ Theo Nghị định 28/2005/NĐ, tổ chức tài chính quy mô nhỏ được định nghĩa là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, chủ yếu sử dụng vốn tự có, vốn vay và nhận tiết kiệm để cung cấp các dịch vụ tài chính, ngân hàng đơn giản cho hộ gia đình và cá nhân có thu nhập thấp.

Quan điểm về việc công nhận và sắp xếp các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, phong tục tập quán và hệ thống pháp luật của từng quốc gia, dẫn đến sự hình thành và phát triển các thể chế tài chính khác nhau.

VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÀ VAI TRÒ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

2.3.1 Vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia

2.3.1.1 Khái niệm vùng kinh tế trọng điểm quốc gia

Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, các tỉnh, thành phố của Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú Nhà nước đã chú trọng hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh thổ, nhằm quản lý hiệu quả các quá trình phát triển trong từng vùng Vùng kinh tế được xác định là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, bao gồm nhiều tỉnh và thành phố trực thuộc.

Trung ương có các hoạt động kinh tế - xã hội tương đối độc lập, thực hiện sự phân công lao động xã hội của cả nước.

Vùng KTTĐ là một phần lãnh thổ quốc gia, bao gồm nhiều tỉnh và thành phố có điều kiện phát triển thuận lợi và tiềm lực kinh tế mạnh mẽ Vùng này đóng vai trò là động lực, dẫn dắt sự phát triển chung của toàn quốc.

Một vùng không thể phát triển kinh tế đồng đều trên toàn lãnh thổ trong cùng một thời gian Thay vào đó, sự phát triển thường tập trung ở một hoặc vài điểm, trong khi những khu vực khác lại chậm phát triển hoặc trì trệ Những điểm phát triển nhanh này trở thành các trung tâm, mang lại lợi thế cho toàn vùng.

2.3.1.2 Đặc điểm vùng kinh tế trọng điểm quốc gia

Vùng KTTĐ của quốc gia có những đặc điểm sau:

Vùng KTTĐ sở hữu vị trí địa lý, xã hội và dân cư thuận lợi, tạo điều kiện tối ưu để khai thác tiềm năng và thế mạnh của khu vực Việc phát huy các lợi thế so sánh và gia tăng lợi thế cạnh tranh sẽ góp phần quan trọng vào quá trình hội nhập Đây cũng là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học và công nghệ lớn, khẳng định vai trò quan trọng của vùng trong phát triển kinh tế.

Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) đóng góp tỷ trọng lớn vào tổng GDP và có tốc độ tăng trưởng GDP vượt trội so với mức trung bình toàn quốc Nếu được đầu tư đúng mức và có những chiến lược phát triển hợp lý, vùng KTTĐ có tiềm năng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cho cả nước.

Vùng KTTĐ hội tụ đầy đủ các điều kiện thuận lợi, tập trung tiềm lực kinh tế với hệ thống hạ tầng phát triển, nguồn lao động kỹ thuật chất lượng cao, cùng với các trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học cấp quốc gia và vùng, tạo nên sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư.

Vùng KTTĐ có tiềm năng lớn trong việc tích lũy đầu tư cho tái sản xuất mở rộng và tạo ra nguồn thu ngân sách đáng kể Nhờ vào khả năng này, vùng không chỉ tự đảm bảo phát triển mà còn có thể hỗ trợ một phần cho các vùng khó khăn hơn.

Vùng KTTĐ có tiềm năng thu hút các ngành công nghiệp mới và dịch vụ quan trọng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các khu vực khác trên toàn quốc Sự phát triển này sẽ lan tỏa, góp phần phân bố công nghiệp ra các vùng lân cận, khẳng định vai trò trung tâm trong một lãnh thổ rộng lớn.

Mục đích của việc phân chia lãnh thổ quốc gia thành các vùng là để xây dựng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với từng khu vực Điều này nhằm đảm bảo phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao trên toàn quốc, đồng thời hỗ trợ việc thiết lập cơ chế và chính sách phù hợp.

2.3.2 Tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động TCVM đối với vùng kinh tế trọng điểm

Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương quan trọng của các quốc gia, nhằm nâng cao đời sống nhân dân và đảm bảo công bằng xã hội Tuy nhiên, các quốc gia kém phát triển và đang phát triển đang đối mặt với nhiều thách thức mới, bao gồm bất ổn vĩ mô gia tăng, làm chậm tiến độ giảm nghèo, cùng với nguy cơ tái nghèo ngày càng cao, đặc biệt ở khu vực nông thôn và ven biển.

Vùng KTTĐ của quốc gia có điều kiện phát triển thuận lợi và tiềm lực kinh tế lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước Để khai thác hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của vùng này, việc phát triển hoạt động tài chính vi mô (TCVM) là cần thiết Hoạt động này không chỉ tạo ra việc làm mà còn đa dạng hóa các mô hình sản xuất, góp phần vào sự phát triển bền vững của vùng KTTĐ.

Hộ nghèo tại các vùng kinh tế trọng điểm thường sống tập trung ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa và ven biển, hải đảo, chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp và đánh bắt hải sản Họ thường thiếu kiến thức tài chính và gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ tài chính Các khoản vốn nhỏ từ tổ chức tài chính vi mô (TCVM) giúp phát triển sinh kế và cải thiện đời sống kinh tế cho các hộ nghèo Mặc dù quy mô vốn nhỏ và ít đa dạng, nhưng lãi suất thấp và không yêu cầu tài sản thế chấp của các khoản vay TCVM rất phù hợp với nhu cầu của họ Hơn nữa, các hộ nghèo còn nhận được hỗ trợ và tư vấn từ cán bộ, nhân viên của các tổ chức TCVM, góp phần cải thiện thu nhập, tạo dựng tài sản và nâng cao điều kiện sống.

Thông qua hoạt động tài chính vi mô (TCVM), hộ nghèo có thể tiếp cận các dịch vụ tài chính như tín dụng vi mô, bảo hiểm vi mô và thanh toán vi mô, cùng với các dịch vụ phi tài chính khác Điều này giúp họ tạo việc làm, khởi nghiệp, phát triển sản xuất và ổn định chi tiêu TCVM còn hỗ trợ hộ nghèo đa dạng hóa nguồn thu nhập ngoài nông nghiệp thông qua phát triển kinh doanh và tiểu thủ công nghiệp Bên cạnh đó, các tổ chức TCVM cung cấp kiến thức về quản lý tài chính cá nhân, giúp hộ nghèo lập kế hoạch tài chính hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, kinh doanh.

Hiện nay, các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) đang tích cực đa dạng hóa sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường khả năng tiếp cận cho khách hàng Các cán bộ TCVM luôn theo sát địa bàn và nắm bắt nhu cầu vốn của khách hàng, từ đó cung cấp tư vấn kịp thời Nhờ vậy, hộ nghèo có cơ hội cải thiện thu nhập, tăng tiết kiệm và tích lũy tài sản bền vững Họ ngày càng chú trọng đến điều kiện sống cho gia đình, đầu tư cho giáo dục, chăm sóc sức khỏe, tham gia bảo hiểm và nâng cao các hoạt động văn hóa tinh thần Đồng thời, việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cũng góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ hộ nghèo.

Hoạt động tín dụng vi mô (TCVM) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo thông qua các dự án được phê duyệt Các hộ nghèo có thể tự nguyện đăng ký tham gia dự án thông qua nhóm hộ và cộng đồng, với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ CHO VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA

TÀI CHÍNH VI MÔ CHO VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA

2.4.1 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hoạt động tài chính vi mô cho vùng kinh tế trọng điểm quốc gia

2.4.1.1 Phát triển tài chính vi mô Ấn Độ Ấn Độ là quốc gia phát triển hoạt động TCVM từ rất sớm, vào những năm 70 của thế 20 khi Hiệp hội các công nhân nữ của bang Guiajat hình thành một ngân hàng hợp tác xã đô thị nhằm cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các phụ nữ nghèo ở thành phố Ahmedabad, Guarat Sau đó, hoạt động TCVM ở Ấn Độ không chỉ hướng đến đối tượng phụ nữ nghèo mà hướng tới tầng lớp dân cư nghèo, có thu nhập thấp.

Dự án tài chính vi mô điển hình tại Ấn Độ, cụ thể là Nhóm tự trợ giúp (SHGs), đã trở thành mô hình giảm nghèo hiệu quả cho nhiều quốc gia SHG là nhóm tự quản từ 10 đến 20 thành viên, chủ yếu là phụ nữ, hoạt động như một tổ chức cho vay Nguồn vốn cho các thành viên vay chủ yếu đến từ khoản tiết kiệm của nhóm, cùng với các nguồn khác như doanh thu, lãi suất và phí hội viên Ngoài ra, SHGs còn tìm kiếm tài trợ từ ngân hàng thương mại, tổ chức quốc tế và chính phủ Hoạt động của SHG được liên kết chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, tạo ra sức mạnh tài chính và nguồn nhân lực để mở rộng hoạt động Hiện nay, khoảng 8 triệu nhóm SHG đã cung cấp dịch vụ tín dụng vi mô cho hơn 100 triệu khách hàng, với nguồn vốn từ Ngân hàng Nông nghiệp Ấn Độ theo các chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn.

Bảo hiểm nông nghiệp tại Ấn Độ do Micro Ensure triển khai nhằm hỗ trợ khoảng 600.000 nông dân ở tỉnh Kolhapur Chương trình này không chỉ bù đắp thiệt hại do mất mùa mà còn giúp nông dân duy trì cuộc sống gia đình và tiếp tục hoàn trả các khoản vay Ngoài việc đền bù thiệt hại, chương trình còn tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận các khoản vay lớn hơn để đầu tư vào con giống và thiết bị.

Chương trình bảo hiểm vi mô này có phí bảo hiểm thấp chỉ 2,5% giá trị khoản vay, nhờ sự tài trợ từ Quỹ Bill và Melinda Gates cùng hỗ trợ tài chính từ Chính phủ Ấn Độ Điều này giúp giảm gánh nặng tài chính cho nông dân và tạo điều kiện cho họ tiếp cận các khoản vay từ ngân hàng Đây được xem là một giải pháp hiệu quả và tiết kiệm để thích nghi với biến đổi khí hậu.

Bangladesh là một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới, với nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp nhưng còn lạc hậu Dân số ước tính năm 2018 đạt 166 triệu người, trong đó hơn 80% cư dân sống tại vùng nông thôn Quốc gia này đang đối mặt với tỷ lệ đói nghèo cao, chịu ảnh hưởng từ thiên tai và dịch bệnh Để giảm thiểu tình trạng này, Grameen Bank (GB) đã được thành lập.

Ngân hàng Grameen (GB) được thành lập vào năm 1983 với mục tiêu phục vụ tài chính cho người nghèo nhất trong xã hội, cung cấp các dịch vụ đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng GB hoạt động độc lập, không chịu sự quản lý của hiệp hội ngân hàng hay các quy định pháp lý liên quan đến công ty tài chính tại Bangladesh, và không bị ràng buộc bởi mức lãi suất trần Mô hình tổ chức của GB cho phép các thành viên, chủ yếu là phụ nữ, nắm giữ 92% vốn cổ phần, trong khi chính phủ chỉ nắm 8% Đến nay, GB được công nhận là ngân hàng phục vụ người nghèo thành công nhất trên thế giới nhờ vào những đặc điểm nổi bật của mình.

Mô hình GB được xây dựng dựa trên nguyên tắc nhóm vay vốn, khuyến khích sự chia sẻ, động viên và giám sát lẫn nhau giữa các thành viên Hệ thống tín dụng được cấp phát theo thứ tự luân phiên, với cán bộ tín dụng phụ trách nhiều nhóm để theo dõi tình hình tài chính và cung cấp kiến thức cho các trưởng nhóm Việc truyền tải thông tin hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng được thực hiện qua đại diện nhóm vay, giúp phản hồi và giải quyết thắc mắc hiệu quả Vai trò của trưởng nhóm giống như cầu nối giữa ngân hàng và những người nghèo nhất trong xã hội.

Tại GB, phụ nữ là đối tượng chính vay vốn, thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn từ ngân hàng do yêu cầu về tài sản đảm bảo Vì vậy, vay qua nhóm trở thành một giải pháp thuận tiện và dễ dàng cho họ.

GB áp dụng các quy định nghiêm ngặt cho nhóm vay, bao gồm hình thức trả nợ, yêu cầu tiết kiệm bắt buộc, quy định xóa tư cách thành viên trong trường hợp vi phạm và đánh giá hiệu quả nhóm dựa trên khả năng sử dụng vốn vay.

Chiến lược phát triển của GB đã giúp mở rộng mạng lưới trên toàn quốc, phủ sóng gần như 100% các thôn bản Điều này đã đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ gia đình nghèo, hỗ trợ họ trong việc giải quyết việc làm và ổn định đời sống.

GB kết hợp các khoản cho vay với tiết kiệm truyền thống để giảm rủi ro cho khách hàng Những khoản tiết kiệm nhỏ này giúp khách hàng vi mô tiếp cận dịch vụ tài chính truyền thống và hiện đại thông qua công nghệ số hóa Sự chuyển mình này đang dần đưa khách hàng tiến tới phổ cập tài chính từ những thay đổi cơ bản trong công nghệ ngân hàng.

Trong giai đoạn 1990 - 1994, Indonesia ghi nhận tốc độ tăng trưởng GDP thực tế trung bình khoảng 6,8%, dẫn đến nhu cầu tín dụng gia tăng và góp phần vào sự thành công của mô hình ngân hàng phục vụ người nghèo Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI), ngân hàng quốc doanh lớn nhất tại Indonesia với hơn 55% vốn nhà nước, hoạt động theo chương trình trợ cấp tín dụng trực tiếp cho nông dân, khác biệt với các tổ chức tín dụng tư nhân ở nhiều quốc gia Những thành công nổi bật của BRI đã khẳng định vai trò quan trọng của ngân hàng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế cho người nghèo.

Đến năm 2015, BRI đã phát triển một mạng lưới hoạt động rộng lớn với 18 phòng giao dịch cấp vùng và 446 chi nhánh văn phòng, tập trung phục vụ đối tượng khách hàng là người nghèo cùng các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.

Tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt với các khoản tiết kiệm linh hoạt và lãi suất thực dương, phù hợp cho hộ gia đình có thu nhập thấp Ngân hàng cũng áp dụng chính sách thu hút khách hàng qua điểm tích lũy và chương trình dự thưởng, giúp tăng trưởng nguồn vốn huy động và đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng.

Khác với Ngân hàng Thế giới (GB), Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI) không thực hiện cho vay theo nhóm mà tập trung vào các chương trình mục tiêu của chính phủ, nhằm cung cấp vốn cho nông dân và ngư dân để tạo thu nhập Các khoản vay này được giám sát chặt chẽ bởi các chi nhánh địa phương.

2.4.1.4 Phát triển TCVM ở Hàn Quốc

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2030 129 4.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2030

Ngày đăng: 16/11/2021, 00:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Chính Phủ (2002), "Nghị định 78/2002/NĐ-CP Về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác", accessed: 31/03/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 78/2002/NĐ-CP Về tín dụng đối vớingười nghèo và các đối tượng chính sách khác
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2002
10. Đào Lan Phương (2019), Luấn án Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc Dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luấn án Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạtđộng của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam
Tác giả: Đào Lan Phương
Năm: 2019
11. Đỗ Thị Diên (2019), Phát triển dịch vụ tài chính vi mô của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ tài chính vi mô của Ngân hàngNông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tác giả: Đỗ Thị Diên
Năm: 2019
12. Lê Kiên Cường (2013), Tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tạitỉnh Đồng Nai đến năm 2020
Tác giả: Lê Kiên Cường
Năm: 2013
21. Nguyễn Đức Hải (2012), Phát triển tài chính vi mô tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển tài chính vi mô tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đức Hải
Năm: 2012
22. Nguyễn Hữu Thu (2020), Phát triển tín dụng cho hộ nghèo ở tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh, ĐH Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển tín dụng cho hộ nghèo ở tỉnh TháiNguyên
Tác giả: Nguyễn Hữu Thu
Năm: 2020
23. Nguyễn Kim Anh (2016), Sản phẩm dịch vụ tài chính vi mô: Thực trạng và giải pháp phát triển., Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản phẩm dịch vụ tài chính vi mô: Thực trạngvà giải pháp phát triển
Tác giả: Nguyễn Kim Anh
Năm: 2016
24. Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh Tâm (2012), Mức độ bền vững của các tổ chức vi mô Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị., NXB Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mức độ bền vững của cáctổ chức vi mô Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị
Tác giả: Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh Tâm
Nhà XB: NXB Giaothông vận tải
Năm: 2012
27. Nguyễn Kim Anh, Ngô Văn Thứ, Ngô Minh Tâm và cộng sự. (2011), Tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam. Kiểm định và so sánh, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam. Kiểm định và so sánh
Tác giả: Nguyễn Kim Anh, Ngô Văn Thứ, Ngô Minh Tâm và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2011
29. Nguyễn Quỳnh Phương (2017), Phát triển hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Thương mại Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hoạt động của các tổ chức tàichính vi mô tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quỳnh Phương
Năm: 2017
34. PGS.TS Lê Văn Tề và ThS. Huỳnh Thị Hương Thảo (2011), Thị trường tài chính và các định chế tài chính trung gian, NXB Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trườngtài chính và các định chế tài chính trung gian
Tác giả: PGS.TS Lê Văn Tề và ThS. Huỳnh Thị Hương Thảo
Nhà XB: NXB Phương Đông
Năm: 2011
35. Phạm Bích Liên (2016), Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổchức tín dụng Việt Nam
Tác giả: Phạm Bích Liên
Năm: 2016
36. Phạm Thái Hà (2017), "Hoạt động tài chính vi mô: Kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam", Tạp Chí Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động tài chính vi mô: Kinh nghiệm thế giớivà bài học cho Việt Nam
Tác giả: Phạm Thái Hà
Năm: 2017
45. Trịnh Thu Thủy (2019), Giải pháp tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tài chính vi mô cho xóa đói giảmnghèo bền vững ở Việt Nam
Tác giả: Trịnh Thu Thủy
Năm: 2019
46. Trương Quang Thông và Vũ Đức Cẩn (2017), "Tài chính vi mô tại Việt Nam: Thực trạng hoạt động và các hàm ý chính sách", Tạp Chí Công Thương, (11) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính vi mô tại ViệtNam: Thực trạng hoạt động và các hàm ý chính sách
Tác giả: Trương Quang Thông và Vũ Đức Cẩn
Năm: 2017
47. Võ Đức Toàn (2020), "Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô góp phần giảm nghèo bền vững", Tạp Chí Công Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô gópphần giảm nghèo bền vững
Tác giả: Võ Đức Toàn
Năm: 2020
48. "Luận án tiến sĩ Ngô Mạnh Chính - Viện Đào tạo Sau đại học",<htt p :// s d h . u e h . e d u .v n / ngh i e n -c u u- sinh / l a t s - c h u a n - bi - b a o - v e / l u a n - a n - tien-si-ngo-manh-chinh/>, accessed: 25/03/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận án tiến sĩ Ngô Mạnh Chính - Viện Đào tạo Sau đại học
49. Rahman W.A.A. (2010), "An Overview of Microfinance: History and Evolution, Definition and Practice", Ahfad J, 27(2), 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Overview of Microfinance: History andEvolution, Definition and Practice
Tác giả: Rahman W.A.A
Năm: 2010
50. Ferro-Luzzi G. và Weber S. (2006), Measuring the Performance of Microfinance Institutions, SSRN Scholarly Paper, Social Science Research Network, Rochester, NY Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measuring the Performance ofMicrofinance Institutions
Tác giả: Ferro-Luzzi G. và Weber S
Năm: 2006
51. Heng S. (2015), Assessing Outreach and Sustainability of Microfinance Institutions in Cambodia, Ohio University Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessing Outreach and Sustainability of MicrofinanceInstitutions in Cambodia
Tác giả: Heng S
Năm: 2015

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Danh mục các bảng - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
anh mục các bảng (Trang 6)
tiết kiệm của khách hàng TCVM dưới hình thức tiền gửi  tiết  kiệm  bắt  buộc,  tiền  gửi  tiết  kiệm  tự  nguyện - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
ti ết kiệm của khách hàng TCVM dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tiết kiệm tự nguyện (Trang 15)
Hình 2.1: Các sản | - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Hình 2.1 Các sản | (Trang 55)
Nguyên nhân của những hạn chế về tình hình đĩi nghẻo tại vùng KTFĐ miền Trung  như  sau:  - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
guy ên nhân của những hạn chế về tình hình đĩi nghẻo tại vùng KTFĐ miền Trung như sau: (Trang 95)
qua hình sau:                                                                                                                             - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
qua hình sau: (Trang 100)
Biểu đồ 3.7: Số lượng các tổ chức hoạt động 'TTCVM theo loại hình tổ chức Nguồn:  Danh  bạ  TCVM  và  tính  tốn  của  tác  giả  [30]  [31]  [32]  155]  - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
i ểu đồ 3.7: Số lượng các tổ chức hoạt động 'TTCVM theo loại hình tổ chức Nguồn: Danh bạ TCVM và tính tốn của tác giả [30] [31] [32] 155] (Trang 101)
rất hạn hẹp chủ yếu bằng hình thức tiết kiệm bắt buộc. Cịn các tổ chức chính thức  cung  cấp  các  dịch  vụ  tiết  kiệm  nhưng  sức  cạnh  tranh  khơng  cao  do  chỉ  - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
r ất hạn hẹp chủ yếu bằng hình thức tiết kiệm bắt buộc. Cịn các tổ chức chính thức cung cấp các dịch vụ tiết kiệm nhưng sức cạnh tranh khơng cao do chỉ (Trang 104)
Bảng 3.3: Tỷ lệ thu lãi tín dụng vĩ mồ của NHCSXH tại vùng KTTĐ - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 3.3 Tỷ lệ thu lãi tín dụng vĩ mồ của NHCSXH tại vùng KTTĐ (Trang 110)
Bảng 3.6: Dư nợ cho vay của Quỹ TDND các địa phương vùng - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 3.6 Dư nợ cho vay của Quỹ TDND các địa phương vùng (Trang 115)
phương, nắm bắt rất rõ về tình hình tài chính hộ gia đình, nhu cầu vốn vay của - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
ph ương, nắm bắt rất rõ về tình hình tài chính hộ gia đình, nhu cầu vốn vay của (Trang 116)
Bảng 3.7: Quy mơ và chất lượng dịch vụ tín dụng của các CT/DA - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 3.7 Quy mơ và chất lượng dịch vụ tín dụng của các CT/DA (Trang 125)
và địa hình đồi núi cao, người dân sống cả ven biển, hải đảo, miền núi đầy khĩ - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
v à địa hình đồi núi cao, người dân sống cả ven biển, hải đảo, miền núi đầy khĩ (Trang 126)
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu thể hiện khả năng huy động TGTK của các tổ chức TCVM  tại  vùng  KT"LĐÐ  miền  Trung  nắm  - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 3.10 Các chỉ tiêu thể hiện khả năng huy động TGTK của các tổ chức TCVM tại vùng KT"LĐÐ miền Trung nắm (Trang 130)
Bảng 3.11: Cơ cấu nguồn thu nhập của hộ nơng dân năm 2018 Đơn  vị:  triệu  đồng  - Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Bảng 3.11 Cơ cấu nguồn thu nhập của hộ nơng dân năm 2018 Đơn vị: triệu đồng (Trang 138)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w