1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam

247 47 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Ý Định Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Hiện Đại Trong Các Doanh Nghiệp Việt Nam
Tác giả Nguyễn Quốc Hưng
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Quang
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 247
Dung lượng 6,21 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.1. Các nghiên cứu về kế toán quản trị công bố ở nước ngoài (17)
      • 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng áp dụng KTQT (18)
      • 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTQT (27)
    • 1.2. Các nghiên cứu về kế toán quản trị công bố ở trong nước (33)
      • 1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng áp dụng KTQT (33)
      • 1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTQT (46)
    • 1.3. Những vấn đề rút ra từ tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu . 37 1. Những vấn đề rút ra từ tổng quan nghiên cứu (49)
      • 1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu (50)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (53)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị hiện đại (53)
      • 2.1.1. Các khái niệm về KTQT (53)
      • 2.1.2. Sự phát triển của KTQT (55)
      • 2.1.3. Một số phương pháp KTQT hiện đại (60)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết cho mô hình nghiên cứu (74)
      • 2.2.1. Lý thuyết khuyếch tán sự đổi mới DOI (Diffusion of Innovations) (74)
      • 2.2.2. Lý thuyết ý định hành vi (76)
      • 2.2.3. Lý thuyết bất định (82)
      • 2.2.4. Lý thuyết thể chế (83)
    • 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu (85)
      • 2.3.1. Khái niệm về các nhân tố trong mô hình (86)
      • 2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu (88)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (91)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu (91)
      • 3.1.1. Quy trình nghiên cứu (91)
      • 3.1.2. Thiết kế thang đo sơ bộ (92)
    • 3.2. Nghiên cứu định tính (95)
      • 3.2.1. Mục đích phỏng vấn các nhà quản trị và xin ý kiến góp ý các nhà khoa học.. 83 3.2.2. Đối tượng phỏng vấn và xin ý kiến góp ý (95)
      • 3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính (97)
      • 3.2.4. Diễn đạt và mã hoá thang đo (99)
    • 3.3. Nghiên cứu định lượng (102)
      • 3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ (102)
      • 3.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức (106)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (114)
    • 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (114)
      • 4.1.1. Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo phân bố địa lý (114)
      • 4.1.2. Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo loại hình DN (114)
      • 4.1.3. Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh (115)
      • 4.1.4. Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo quy mô vốn kinh doanh (115)
      • 4.1.5. Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo quy mô lao động (116)
      • 4.1.6. Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo số năm hoạt động (116)
    • 4.2. Thực trạng áp dụng KTQT hiện đại tại các DN (117)
    • 4.3. Phân tích nhân tố và kiểm định độ tin cậy của thang đo chính thức (119)
      • 4.3.1. Phân tích nhân tố (119)
      • 4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức (122)
      • 4.3.3. Thống kê mô tả mức độ đồng ý của các biến sau khi phân tích EFA (126)
      • 4.3.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh (129)
    • 4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (131)
    • 4.5. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm DN tới ý định áp dụng KTQT hiện đại (135)
    • 4.6. Phân tích hồi quy tuyến tính (139)
      • 4.6.1. Kiểm định hệ số tương quan (139)
      • 4.6.2. Phân tích hồi quy tuyến tính (142)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (145)
    • 5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu (145)
      • 5.1.1. Thực trạng áp dụng KTQT hiện đại tại các DN ở Việt Nam (145)
      • 5.1.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (147)
      • 5.1.4. Mô hình hồi quy tuyến tính giữa các nhân tố (155)
    • 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (156)
      • 5.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu (156)
      • 5.2.2. Kết quả kiểm định sự khác biệt về ý định áp dụng KTQT hiện đại theo nhóm DN (160)
      • 5.2.3. Mô hình hồi quy (160)
    • 5.3. Một số đề xuất và khuyến nghị (162)
    • 5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (167)
      • 5.4.1. Hạn chế của nghiên cứu (167)
      • 5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (167)
  • KẾT LUẬN (52)
  • PHỤ LỤC (109)
    • ou 7 7 % 18 (0)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu về kế toán quản trị công bố ở nước ngoài

Theo nghiên cứu của Johnson và Kaplan, kỹ thuật kế toán quản trị đã tồn tại từ lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Kaplan cho rằng trước năm 1925, các kỹ thuật quản trị chi phí chủ yếu là truyền thống và không có nhiều thay đổi trong suốt 60 năm Tuy nhiên, từ giữa những năm 1980, sự phát triển của công nghệ thông tin và xu hướng toàn cầu hóa đã làm tăng mức độ cạnh tranh, yêu cầu doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp quản trị hiệu quả hơn Tại thời điểm này, nhiều phương pháp kế toán quản trị mới đã xuất hiện, đánh dấu sự chuyển mình sang lý thuyết kế toán quản trị hiện đại.

Sự xuất hiện của các lý thuyết KTQT hiện đại đã khiến nhiều học giả cho rằng các kỹ thuật KTQT truyền thống không còn phù hợp trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng Drury và cộng sự dự đoán rằng vòng đời sản phẩm ngắn hơn, công nghệ sản xuất tiên tiến và sự gia tăng cạnh tranh toàn cầu có thể dẫn đến sự sụp đổ của các công cụ KTQT truyền thống Bork và Morgan cũng nhấn mạnh rằng các kỹ thuật này đã không theo kịp nhu cầu thông tin ngày càng tăng trong bối cảnh công nghệ và môi trường kinh doanh thay đổi Kassim cùng các cộng sự chỉ ra rằng các quốc gia hội nhập kinh tế toàn cầu sẽ đối mặt với mức độ cạnh tranh gay gắt hơn, tạo ra thách thức lớn cho các nhà quản lý Nhiều chuyên gia cảnh báo rằng để KTQT duy trì vai trò của nó, cần phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu của các nhà quản trị Toàn cầu hóa đã buộc không chỉ các công ty lớn mà cả các công ty vừa và nhỏ phải điều chỉnh chiến lược cạnh tranh của mình.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các kỹ thuật kinh tế quốc tế truyền thống đang cho thấy sự không phù hợp, dẫn đến sự hình thành hai xu hướng nghiên cứu chính Xu hướng nghiên cứu đầu tiên tập trung vào việc khảo sát thực trạng áp dụng các kỹ thuật kinh tế quốc tế trong các lĩnh vực khác nhau.

Các học giả đã tiến hành khảo sát thực trạng áp dụng các phương pháp kế toán quản trị truyền thống và hiện đại, nhằm đánh giá hiệu quả và xu hướng phát triển trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp đã được các học giả xây dựng mô hình để xác định các nhân tố này Dựa trên mô hình, các nghiên cứu tiếp theo tiến hành phân tích và kiểm định tác động của các nhân tố đến việc áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp.

1.1.1 Tổng quan nghiên cứu về thực trạng áp dụng

Khoảng 30 năm trở lại đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu về thực trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT truyền thống và KTQT hiện đại trong các DN Một số nghiên cứu tiêu biểu về thực trạng áp dụng KTQT tại một số quốc gia đã được các học giả công bố như: Drury và cộng sự [53]; Clarke [44]; Chenhall và Langfield-Smith [38]; Wijewardena và Zoysa [197]; Joshi [84]; Nishimura [140]; Anand, Sahay & Subhashish [11]; Waweru và cộng sự [194]; Kip R Krumwiede [96]; Abdel-Kader và Luther [1]; Kallapur & Krishnan [87]; Mclellan và Moustafa [114]; Yalcin [203]; Armitage và cộng sự [13]; Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu ngoài những kết luận theo các góc độ khác nhau còn có một điểm chung tương đối giống nhau đó là, KTQT truyền thống vẫn được các DN áp dụng phổ biến, trong khi đó, việc áp dụng các phương pháp KTQT hiện đại vẫn còn rất hạn chế Điều này cho thấy, dự báo của các học giả trước đây cần phải tiếp tục nghiên cứu để kiểm chứng.

Nasieku Tabitha và Ogungbade cho rằng trong những thập kỷ qua, các kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại như JIT, ABC, chi phí mục tiêu, chi phí vòng đời, Kaizen Costing và Throughput Accounting đã được sử dụng phổ biến.

Hầu hết các kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại không chỉ phù hợp cho các công ty sản xuất mà còn cho các công ty dịch vụ Tuy nhiên, Karanja JCN và cộng sự đã chỉ ra một số điểm khác biệt cần lưu ý.

Các phương pháp hiện đại như Sản xuất đúng lúc (JIT), Hạch toán chi phí theo hoạt động (ABC), Chi phí mục tiêu, Chi phí theo vòng đời sản phẩm, Throughput Accounting và Chi phí Kaizen đang được áp dụng phổ biến trong các công ty sản xuất Trong lĩnh vực dịch vụ, ABC là kỹ thuật kế toán quản trị phổ biến nhất Các kỹ thuật khác như hạch toán chi phí, lập ngân sách và phân tích chi phí cũng được sử dụng rộng rãi, đặc biệt ở Pakistan Ngoài ra, các phương pháp như ABC, lập ngân sách, kiểm soát chi phí và phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận được áp dụng tương tự trong cả sản xuất và dịch vụ Việc lựa chọn kỹ thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố như văn hóa, tiến bộ kỹ thuật, quy mô tổ chức và chu kỳ sống của sản phẩm.

Trong các phương pháp kế toán quản trị hiện đại, nhiều nghiên cứu tập trung vào việc phân tích thực trạng áp dụng phương pháp ABC Việc tìm hiểu này giúp đánh giá hiệu quả và sự phù hợp của phương pháp trong bối cảnh hiện tại.

10 phương pháp KTQT hiện đại khác ít được các nghiên cứu nhắc đến một cách cụ thể mà chỉ nói chung là các kỹ thuật KTQT hiện đại.

Vào năm 1987, Robert S Kaplan đã chính thức công bố lý thuyết về phương pháp hạch toán chi phí theo hoạt động (ABC) một cách hệ thống.

W Bruns [89] Thực ra, ý tưởng để hình thành phương pháp ABC đã xuất hiện từ đầu những năm 1970 dựa trên chi phí hoạt động đầu vào và đầu ra của George Staubus [54].

Từ những năm 1970 đến 1980, tổ chức CAM-I (Consortium for Advanced Management-International) đã giới thiệu và phát triển những ý tưởng mới về quản trị chi phí trong lĩnh vực sản xuất của Hoa Kỳ Những ý tưởng này đã đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và chính thức hóa các nguyên tắc hạch toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC).

Theo điều tra năm 1996, chỉ 20% doanh nghiệp sản xuất tại Hoa Kỳ áp dụng phương pháp ABC, và đến năm 2000, tỷ lệ này chỉ tăng lên 21% Tuy nhiên, đến năm 2003, nghiên cứu của Susan B Hughes và Kathy A Paulson Gjerde cho thấy 35% doanh nghiệp vẫn sử dụng phương pháp kế toán chi phí truyền thống, 30% áp dụng cả phương pháp truyền thống và ABC, 8% chỉ sử dụng ABC, và 26% áp dụng phương pháp chi phí biến đổi Tổng cộng, 38% doanh nghiệp trong khảo sát đã áp dụng phương pháp ABC, cho thấy phương pháp xác định chi phí truyền thống vẫn phổ biến trong các doanh nghiệp Mỹ.

Tại Canada, nghiên cứu của Armitage và cộng sự chỉ ra rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị truyền thống như lập dự toán cố định, hạch toán chi phí theo phương pháp truyền thống, phân tích chênh lệch và báo cáo tài chính Tuy nhiên, các phương pháp hiện đại như hạch toán chi phí theo hoạt động ABC, lập dự toán linh hoạt và phân tích chiết khấu dòng tiền lại ít được sử dụng.

Các nghiên cứu về kế toán quản trị công bố ở trong nước

Tại Việt Nam, nghiên cứu về kế toán quản trị (KTQT) chủ yếu tập trung vào hai hướng chính Hướng thứ nhất nhằm khảo sát thực trạng áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp Hướng thứ hai, mới nổi lên trong vài năm gần đây, tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT.

1.2.1 Tổng quan nghiên cứu về thực trạng áp dụng KTQT Ở Việt Nam, khái niệm về KTQT được chính thức thừa nhận trong Luật Kế toán được Quốc hội [153] thông qua ngày 17/6/2003 Đây là dấu mốc quan trọng để xem xét các công trình nghiên cứu về tình hình vận dụng KTQT trong thực tế Trước năm 2003, hầu hết các DN ở Việt Nam chưa biết đến KTQT và một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán đã bắt đầu đưa ra các giải pháp có tính định hướng về việc vận dụng KTQT trong công tác quản lý Số công trình nghiên cứu có liên quan đến KTQT trong thời kỳ này là không nhiều và chủ yếu nghiên cứu đối với các DN nói chung, chưa đi vào từng ngành nghề hay lĩnh vực cụ thể Kể từ năm 2003 trở lại đây, số lượng các công trình nghiên cứu về lĩnh vực KTQT ngày càng nhiều, các DN đang dần nhận thức được lợi ích của việc áp dụng KTQT, tuy nhiên, trên thực tế, việc vận dụng vẫn chưa được phổ biến và còn gặp nhiều khó khăn Đó là lý do để tác giả khái quát bối cảnh nghiên cứu về KTQT tại các DN ở Việt Nam theo hai giai đoạn.

1.2.1.1 Các nghiên cứu về KTQT trước năm 2003

Khi tổng quan về các nghiên cứu trong lĩnh vực KTQT tại Việt Nam, nhiều học giả ([149]; [177]; [180]; ) cho rằng, Nguyễn Việt (1995) là một trong những tác giả

Nghiên cứu đầu tiên về kế toán quản trị (KTQT) tại Việt Nam được thực hiện với luận án “Vấn đề hoàn thiện kế toán Việt Nam”, đã trình bày phương hướng và giải pháp cho hệ thống kế toán tài chính và KTQT trong các doanh nghiệp Tuy nhiên, những đề xuất trong nghiên cứu này còn mang tính sơ khai Hai năm sau, Phạm Văn Dược công bố công trình nghiên cứu về “phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng KTQT vào các DN Việt Nam”, trong đó tác giả đã đánh giá thực trạng hệ thống kế toán và thực tế áp dụng KTQT, đặc biệt là tổ chức bộ máy kế toán Nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp về phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận, lập dự toán, kiểm tra đánh giá và xây dựng chuẩn mực chi phí Mặc dù có những đóng góp quan trọng, luận án vẫn chỉ đưa ra giải pháp chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong khi tính linh hoạt của KTQT phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề, sản phẩm, quy trình công nghệ và quy mô tổ chức sản xuất.

Sau nghiên cứu của Phạm Văn Dược vào năm 1997, từ năm 2002, nhiều công trình nghiên cứu về kế toán quản trị (KTQT) đã xuất hiện, nổi bật là công trình của Phạm Quang về “Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo KTQT và tổ chức vận dụng vào các DN Việt Nam” Tác giả đã đề xuất các nguyên tắc cơ bản cho việc xây dựng và áp dụng hệ thống báo cáo KTQT trong bối cảnh chưa có quy định pháp lý nào hướng dẫn cho doanh nghiệp tại Việt Nam Mục tiêu là cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị nhằm quản lý doanh nghiệp và kiểm soát quá trình sản xuất - kinh doanh Dựa trên giả thuyết về “Chu kỳ sống” của sản phẩm, tác giả đã định nghĩa các khái niệm liên quan đến thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh, đồng thời chỉ ra cách phân loại chi phí trong KTQT để phát triển hệ thống báo cáo Ngoài ra, nghiên cứu còn làm rõ hai chức năng chính của báo cáo KTQT: định hướng và đánh giá tình hình thực hiện tiêu chuẩn kiểm soát, từ đó xác định yêu cầu cho hệ thống báo cáo KTQT trong doanh nghiệp Luận án này có giá trị lý luận cao trong việc xây dựng hệ thống báo cáo KTQT và vai trò của Nhà nước trong phát triển KTQT cho doanh nghiệp.

Ngoài nghiên cứu của tác giả Phạm Quang [147], năm 2002 còn ghi nhận nhiều công trình khác, trong đó có đề tài của Trần Văn Dung [182].

Nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị (KTQT) và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam đã được nhiều tác giả quan tâm Lê Đức Toàn [100] tập trung vào KTQT và phân tích chi phí sản xuất trong ngành công nghiệp, trong khi Giang Thị Xuyến [60] nghiên cứu tổ chức KTQT và phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Nguyễn Văn Bảo [136] đề xuất hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và KTQT trong DNNN, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng Cuối cùng, Phạm Thị Kim Vân [148] nghiên cứu tổ chức KTQT liên quan đến chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.

Các nghiên cứu về "DN kinh doanh du lịch" đã dần đi sâu vào các vấn đề cụ thể của kinh tế quốc tế, như đề tài của Trần Văn Dung và Lê Đức Toàn.

Nguyễn Văn Bảo và Phạm Thị Kim Vân đã tiến hành nghiên cứu về lĩnh vực xây dựng và kinh doanh du lịch thông qua hai công trình của họ, là [100] và Giang Thị Xuyến [60].

1.2.1.2 Các nghiên cứu về KTQT từ năm 2003 đến nay

Kể từ năm 2003, nhiều nghiên cứu về Kinh tế quản trị (KTQT) đã được thực hiện, tập trung vào việc điều tra và thu thập thông tin về việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các lĩnh vực và ngành nghề cụ thể Mặc dù thời điểm và lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, các số liệu công bố từ các công trình này đã phản ánh rõ nét tình hình áp dụng KTQT tại các doanh nghiệp ở Việt Nam qua một số khía cạnh nhất định.

1- Nhận diện và phân loại chi phí

2- Xây dựng định mức chi phí

6- Phân tích chi phí và ra quyết định a Nhận diện và phân loại chi phí

Nhận diện và phân tích các hoạt động phát sinh chi phí là yếu tố quan trọng để quản lý chi phí hiệu quả Chi phí có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng và quản lý thông tin của nhà quản trị Thông thường, các doanh nghiệp phân loại chi phí theo khoản mục để lập báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính Tuy nhiên, phương pháp phân loại này không cung cấp đủ thông tin cho nhà quản trị để áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị, từ đó hỗ trợ quyết định kinh doanh Để lập các phương trình dự toán chi phí ở các mức hoạt động khác nhau và phân tích mối quan hệ giữa Chi phí, Sản lượng và Lợi nhuận (C-V-P), cần thiết phải có thông tin chi tiết nhằm phục vụ tốt hơn cho quyết định kinh doanh.

Việc phân loại chi phí của doanh nghiệp thành chi phí cố định và chi phí biến đổi là rất quan trọng, với 27 tình huống khác nhau được nghiên cứu thực tế tại các doanh nghiệp Thông tin về việc doanh nghiệp có thực hiện phân loại chi phí theo mức độ hoạt động hay không có thể phản ánh tình hình áp dụng kế toán quản trị trong thực tế.

Năm 2007, tác giả Phạm Thị Thuỷ đã tiến hành nghiên cứu về việc xây dựng mô hình Kế toán quản trị chi phí (KTQTCP) trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tại Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và tối ưu hóa quy trình sản xuất trong ngành dược.

Nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm và xây lắp tại Việt Nam chưa chú trọng đến việc phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định, điều này ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát chi phí và phân tích thông tin để đưa ra quyết định quản trị hiệu quả Theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Thắng, các doanh nghiệp trong ngành giống cây trồng chỉ phân loại chi phí theo công dụng kinh tế mà chưa áp dụng các tiêu chí phân loại chi phí theo định phí và biến phí Trong lĩnh vực sản xuất sữa, chỉ 7/12 doanh nghiệp thực hiện phân tách chi phí thành biến phí và định phí, trong khi đó, trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, chỉ có 34,6% doanh nghiệp thực hiện phân loại chi phí theo hai loại này Việc thiếu sót trong phân loại chi phí đã dẫn đến hạn chế trong công tác kiểm soát và quản lý chi phí của các doanh nghiệp.

28,8%) thực hiện phân loại chi phí BH thành chi phí cố định và biến đổi và 14 DN (chiếm

26,9%) phân loại chi phí QLDN thành chi phí biến đổi và cố định ([178], tr

So với các nghiên cứu trước, hai công trình nghiên cứu năm 2013 cho thấy một số doanh nghiệp sản xuất đã bắt đầu quan tâm đến việc phân loại chi phí phục vụ cho công tác kế toán quản trị Tuy nhiên, theo tác giả, điều này chưa đủ để khẳng định rằng các doanh nghiệp Việt Nam đã thực sự vận dụng kế toán quản trị Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Anh chỉ ra rằng chưa có công ty cổ phần nhựa nào niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định, cho thấy công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp khảo sát còn hạn chế Tương tự, nghiên cứu của Trần Thị Thu Hường về lĩnh vực sản xuất xi măng cho thấy chỉ có 9,8% doanh nghiệp thực hiện phân loại chi phí, điều này cho thấy doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất phức tạp như xi măng chưa chú trọng đến phân loại chi phí theo mức độ hoạt động, phản ánh sự thiếu quan tâm đến kế toán quản trị.

Các nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục và y tế cho thấy sự khác biệt trong việc áp dụng phương pháp phân loại chi phí trong kế toán quản trị (KTQT) Mặc dù cả hai lĩnh vực đều hoạt động theo chỉ tiêu ngân sách và đang dần tự chủ, nhưng chỉ có 13/42 trường Đại học công lập nhận diện chi phí theo mức độ hoạt động, cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng đối với phân loại chi phí Ngược lại, nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Thuỷ về KTQTCP tại các bệnh viện công ở Hà Nội chỉ ra rằng KTQT chưa được nhận thức đầy đủ về vai trò và chức năng Nguyên nhân chính là nhu cầu sử dụng thông tin kế toán cho quản trị nội bộ tại bệnh viện còn thấp, và quản lý tài chính phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước, dẫn đến việc đánh giá hiệu quả hoạt động chủ yếu dựa vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Những vấn đề rút ra từ tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu 37 1 Những vấn đề rút ra từ tổng quan nghiên cứu

1.3.1 Những vấn đề rút ra từ tổng quan nghiên cứu

Qua quá trình tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy:

Phần lớn các nghiên cứu trong nước và quốc tế chủ yếu tập trung vào việc khám phá tình hình áp dụng các phương pháp kiểm toán quản trị (KTQT) trong thực tế tại các tổ chức.

Một vấn đề phổ biến được nhiều nghiên cứu chỉ ra là các phương pháp kế toán quản trị hiện đại vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn các phương pháp truyền thống Hơn nữa, việc áp dụng các phương pháp kế toán quản trị hiện đại trong thực tế vẫn còn rất hạn chế.

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng Kế toán quản trị (KTQT) cho thấy rằng tùy thuộc vào đối tượng và lĩnh vực nghiên cứu, các nhà nghiên cứu lựa chọn những nhân tố khác nhau để kiểm định Các nhân tố được phân thành ba nhóm chính: nhóm thuộc về con người (bao gồm hiểu biết và nhận thức của nhà quản trị về KTQT, sự ủng hộ của họ, và kiến thức của nhân viên kế toán), nhóm thuộc về đặc điểm doanh nghiệp (quy mô, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh, công nghệ sản xuất, mức độ phân quyền, và chiến lược kinh doanh), và nhóm thuộc về môi trường kinh doanh (mức độ cạnh tranh, biến động thị trường, công nghệ sản xuất, phát triển công nghệ thông tin, và văn hóa doanh nghiệp) Các nghiên cứu đều đưa ra những đánh giá khác nhau về mức độ tác động của các nhân tố, nhưng nhiều nghiên cứu đồng thuận rằng một số nhân tố như mức độ cạnh tranh, quy mô doanh nghiệp, công nghệ sản xuất, loại hình kinh doanh, và trình độ nhận thức của nhà quản trị và nhân viên kế toán có tác động tích cực đến việc áp dụng KTQT.

Hầu hết các nghiên cứu trong lĩnh vực KTQT chủ yếu dựa trên nghiên cứu điển hình để đánh giá thực trạng áp dụng, mà không xem xét nhu cầu và ý định của nhà quản trị Điều này dẫn đến những đề xuất chỉ phù hợp với một ngành sản xuất cụ thể và không xác định được nguyên nhân gốc rễ của việc KTQT chưa được áp dụng rộng rãi và hiệu quả Nếu doanh nghiệp chưa nhận thức được lợi ích của việc áp dụng công nghệ và các phương pháp KTQT, thì các giải pháp nghiên cứu đưa ra sẽ không có nhiều ý nghĩa thực tiễn.

Vào thứ tư, các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào việc áp dụng Kinh tế Quản trị Công cộng (KTQTCP), một lĩnh vực con của Kinh tế Quản trị truyền thống Từ những nghiên cứu này, các giải pháp được đề xuất nhằm thúc đẩy việc áp dụng KTQTCP hiệu quả hơn trong thực tiễn.

Nghiên cứu về 41 vận dụng kế toán quản trị (KTQT) tại các doanh nghiệp đặc thù cho thấy tình hình áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế Các công trình nghiên cứu trong nước đã cung cấp nhiều thông tin thực tế, phản ánh rằng các phương pháp KTQT truyền thống vẫn đang được sử dụng chủ yếu, trong khi các phương pháp KTQT hiện đại chưa nhận được sự quan tâm và áp dụng từ phía các doanh nghiệp.

Mặc dù một số tác giả đã nghiên cứu và đưa ra lý do về việc hạn chế áp dụng các phương pháp kế toán quản trị (KTQT) trong các doanh nghiệp ở từng quốc gia, các lý giải này chủ yếu dựa trên điều kiện hoàn cảnh và môi trường kinh doanh Một số nghiên cứu cũng đã đề cập đến nguyên nhân từ phía nhà quản trị, bao gồm thái độ và nhận thức của họ về tính hữu ích của KTQT Tuy nhiên, cần có thêm sự phân tích sâu hơn về nguyên nhân ảnh hưởng đến ý định của nhà quản trị trong việc áp dụng KTQT.

DN vẫn chưa được các học giả quan tâm.

Dựa trên lý thuyết chấp nhận sự đổi mới của Rogers, chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu nguyên nhân khiến các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm và áp dụng KTQT hiện đại Lý thuyết này mô tả quá trình từ việc biết đến sản phẩm hay công nghệ mới cho đến quyết định chấp nhận sử dụng Mặc dù lý thuyết này thường áp dụng cho ý định chấp nhận sản phẩm mới của người tiêu dùng, nó cũng gợi ý cho việc nghiên cứu lý do mà cá nhân và tổ chức không sử dụng công nghệ hay phương pháp mới Điều này thúc đẩy tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của nhà quản trị trong việc áp dụng KTQT hiện đại tại các doanh nghiệp.

Với hướng nghiên cứu như vậy, việc vận dụng các lý thuyết ý định hành vi TRA

Nghiên cứu về ý định áp dụng các phương pháp kế toán quản trị (KTQT) hiện đại cho thấy không chỉ các doanh nghiệp chưa từng áp dụng mà cả những doanh nghiệp đã sử dụng cũng đang xem xét khả năng tiếp tục áp dụng trong tương lai Sự đa dạng trong các phương pháp KTQT có thể dẫn đến việc chuyển đổi sang các phương pháp khác Theo lý thuyết phổ biến cái mới (DOI) của Rogers (1983), quá trình từ bỏ các phương pháp KTQT truyền thống để chuyển sang các phương pháp hiện đại diễn ra qua các giai đoạn: nhận thức, thái độ, ý định và thực hiện áp dụng.

42 phương pháp kinh tế quản trị hiện đại có sự tương đồng với việc chấp nhận và áp dụng công nghệ mới Nghiên cứu này sẽ áp dụng lý thuyết ý định hành vi trong việc chấp nhận công nghệ, kết hợp với mô hình TAM và mô hình R-TAM Các vấn đề cơ bản về lý thuyết kinh tế quản trị hiện đại cùng với các cơ sở lý thuyết khác sẽ được tác giả trình bày trong Chương 2 của luận án.

Nội dung chính của chương này được chia thành 3 phần:

Phần đầu tiên của bài viết tổng quan các nghiên cứu về kế toán quản trị (KTQT) trên thế giới, chia thành hai hướng nghiên cứu chính Hướng nghiên cứu thứ nhất tập trung vào tình hình áp dụng KTQT tại các doanh nghiệp, cho thấy rằng KTQT hiện đại được áp dụng rất hạn chế, mặc dù các nghiên cứu đưa ra những kết luận khác nhau về thực trạng này Hướng nghiên cứu thứ hai khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT, với các yếu tố được phân loại thành ba nhóm chính: (1) nhân tố từ phía nhà quản trị; (2) nhân tố thuộc về doanh nghiệp; và (3) nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.

Phần thứ hai của bài viết tổng quan về các công trình nghiên cứu kế toán quản trị (KTQT) tại Việt Nam, nhấn mạnh bối cảnh nghiên cứu trong lĩnh vực này Tác giả phân chia thực trạng nghiên cứu KTQT thành hai thời kỳ: trước năm 2003, khi Luật Kế toán chưa định nghĩa rõ về KTQT, chỉ có một số nghiên cứu đề cập đến phương hướng áp dụng KTQT trong doanh nghiệp; và sau năm 2003, khi Luật Kế toán chính thức công nhận khái niệm KTQT, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, cung cấp thông tin chi tiết về việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các lĩnh vực kinh doanh cụ thể Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy rằng việc áp dụng KTQT tại các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế.

Phần ba của bài viết tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, nêu bật những vấn đề chính dẫn đến việc lựa chọn đề tài nghiên cứu Tác giả nhận thấy rằng, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào áp dụng lý thuyết khuếch tán sự đổi mới, lý thuyết về ý định hành vi, lý thuyết bất định và lý thuyết thể chế để khảo sát ý định hành vi của các nhà quản trị trong việc áp dụng kế toán quản trị hiện đại.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/11/2021, 00:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Abded-Kader, Magdy and Luther, Robert (2006), “Management accounting practices in the British foof and drinks industry”, British Food Journal, Vol.108, No.4, pp 336-357 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management accountingpractices in the British foof and drinks industry”, "British Food Journal
Tác giả: Abded-Kader, Magdy and Luther, Robert
Năm: 2006
12. Annsi Tarkiainen và Sanna Sundqvist (2005), “Subjective norms, attittudes and intention of Finish consumers in buying organic food”, British Food Journal, Vol.107, No.11, pp.808-822 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Subjective norms, attittudes andintention of Finish consumers in buying organic food”, "British Food Journal
Tác giả: Annsi Tarkiainen và Sanna Sundqvist
Năm: 2005
13. Armitage, H. M., & Webb, A. (2013). “The Use of Management Accounting Techniques by Canadian Small and Medium Sized Enterprises: A Field Study”. In CAAA Annual Conference Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Use of Management AccountingTechniques by Canadian Small and Medium Sized Enterprises: A Field Study”. In
Tác giả: Armitage, H. M., & Webb, A
Năm: 2013
15. Askarany, D., & Smith, M. (2003), The Relationship between Technological Innovation, Activity Based Costing and Business Size. Paper presented at the Information Science + Information Technology Education Joint Conference, Pori, Finland Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Relationship between TechnologicalInnovation, Activity Based Costing and Business Size
Tác giả: Askarany, D., & Smith, M
Năm: 2003
16. Atkinson, Banker, Kaplan, Young (2001), “Management Accounting”, Prentice Hall International, Thirth edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management Accounting”, "PrenticeHall International
Tác giả: Atkinson, Banker, Kaplan, Young
Năm: 2001
17. Australian Accountant (1995) “The French approach to ABC”, Australian Accountant, Apr. Vol. 65. Iss. 3, page 10-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The French approach to ABC”, "AustralianAccountant
18. Axelson, M. L., Brinberg, D. and Durand, J. H. (1983), “Eating at a Fast-food Restaurant - A Social-Psychology Analysis”, Journal of Nutrition Education, 15, 94-8. 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eating at a Fast-foodRestaurant - A Social-Psychology Analysis”, "Journal of Nutrition Education
Tác giả: Axelson, M. L., Brinberg, D. and Durand, J. H
Năm: 1983
19. Badem AC, Ergin E, Dury C (2013), “Is Standard Costing Still Used? Evidence from Turkish Automotive Industry”, International Business Research; 6:7.Published by Canadian Center of Science and Education Sách, tạp chí
Tiêu đề: Is Standard Costing Still Used? Evidencefrom Turkish Automotive Industry”, "International Business Research
Tác giả: Badem AC, Ergin E, Dury C
Năm: 2013
20. Banker RD, Datar SM, Kemerer L (1991), “A model to evaluate variables impacting the productivity of software maintenance”. Journal of Management Science, 37(1):1-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A model to evaluate variablesimpacting the productivity of software maintenance”. "Journal of ManagementScience
Tác giả: Banker RD, Datar SM, Kemerer L
Năm: 1991
21. Beng, A. K., Schoch, H., & Yap, T. (1994), “Activity based costing in the electronics industry: The Singapore experience”, Small Business and Entrepreneurship (J.S.B.E.), 11(2), 28-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Activity based costing in theelectronics industry: The Singapore experience”, "Small Business andEntrepreneurship (J.S.B.E.)
Tác giả: Beng, A. K., Schoch, H., & Yap, T
Năm: 1994
22. Berliner, C. & Brimson, J. (1988), “Cost Management for Today’s Advanced Manufacturing”, Boston, MA, Harvard Business School Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cost Management for Today’s AdvancedManufacturing”, Boston, MA
Tác giả: Berliner, C. & Brimson, J
Năm: 1988
23. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, Hà Nội, ngày 12/ 6/ 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng kếtoán quản trị trong doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2006
24. Boca GD (2011), “Kaizen Method in Production Management”. International Scientific Conference Young Scientists Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kaizen Method in Production Management”
Tác giả: Boca GD
Năm: 2011
25. Bollen, K. A. (1989), “Structural Equations with Latent Variables”, New York:John Wiley & Sons, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structural Equations with Latent Variables”, "New York
Tác giả: Bollen, K. A
Năm: 1989
26. Borith, L., Kasem, C. and Takashi, N. (2010), “Psychological Factors Influencing Behavioral Intention of Using Future Sky Train: A Preliminary Result in Phnom Penh”, Asian Transporation Research Society, pp. 123-129 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychological Factors InfluencingBehavioral Intention of Using Future Sky Train: A Preliminary Result in PhnomPenh”, "Asian Transporation Research Society
Tác giả: Borith, L., Kasem, C. and Takashi, N
Năm: 2010
27. Bork, H. P., & Morgan, M. J. (1993), Is ABC really a need not an option?, Management Accounting Research, 71(8), 26-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management Accounting Research
Tác giả: Bork, H. P., & Morgan, M. J
Năm: 1993
28. Brierley, J. A., Cowton, C. J. and Drury, C. (2001), “Research into product costing practice: a European perspective”, The European Accounting Review, Vol.10, No.2, pp.215-56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Research into productcosting practice: a European perspective”, "The European Accounting Review
Tác giả: Brierley, J. A., Cowton, C. J. and Drury, C
Năm: 2001
29. Bromwich, M. and Bhimani, A. (1994), “Management Accounting: Pathways to Progress”, Chartered Institute of Management Accountants, London Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management Accounting: Pathways toProgress”, "Chartered Institute of Management Accountants
Tác giả: Bromwich, M. and Bhimani, A
Năm: 1994
30. Bùi Bằng Đoàn (2009), “Áp dụng hệ thống xác định chi phí dựa theo hoạt động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Tạp chí Kế toán, Số 76, tr 39- 42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng hệ thống xác định chi phí dựa theo hoạt độngtrong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, "Tạp chí Kế toán
Tác giả: Bùi Bằng Đoàn
Năm: 2009
31. Burns, J., Ezzamel, M., and Scapens, R. S. (1999), “Management accounting change in the UK”, Management Accounting, Vol.77(3), pp.28-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management accountingchange in the UK”, "Management Accounting
Tác giả: Burns, J., Ezzamel, M., and Scapens, R. S
Năm: 1999

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Phần loại một số kỹ thuật KTQT - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
Bảng 2.1 Phần loại một số kỹ thuật KTQT (Trang 59)
Sơ đồ 2.1: Mơ hình phân bố chỉ phí ABC - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
Sơ đồ 2.1 Mơ hình phân bố chỉ phí ABC (Trang 63)
Mơ hình các bước xác định chi phí mục tiêu được minh hoạ bằng sơ đồ sau: - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
h ình các bước xác định chi phí mục tiêu được minh hoạ bằng sơ đồ sau: (Trang 65)
Sơ đồ 2.3: Mơ hình Bảng điểm cẩn bằn g- Từ chiến lược đến thước đo hoạt động Nguồn:  Kaplan,  Robert  S - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
Sơ đồ 2.3 Mơ hình Bảng điểm cẩn bằn g- Từ chiến lược đến thước đo hoạt động Nguồn: Kaplan, Robert S (Trang 68)
Sơ đồ 2.4. Mơ hình nhân tố ảnh hưởng tới việc đối mới trong tổ chức (DOT) - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
Sơ đồ 2.4. Mơ hình nhân tố ảnh hưởng tới việc đối mới trong tổ chức (DOT) (Trang 75)
hội. Mơ hình TRA giải thích nguyên nhân dẫn tới “Ý định hành vi” của cá nhân được mồ  tả  dưới  đây:  - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
h ội. Mơ hình TRA giải thích nguyên nhân dẫn tới “Ý định hành vi” của cá nhân được mồ tả dưới đây: (Trang 77)
Kế thừa mơ hình này trong việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng  KTQT  hiện  đại  trong  các  DN,  tác  giả  luận  án  cũng  đưa  ra  giả  thuyết  rằng,  “thái  độ  của  nhà  quản  trị”  là  một  yếu  tố  tác  động  tới  ý  định  áp  dụ - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
th ừa mơ hình này trong việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng KTQT hiện đại trong các DN, tác giả luận án cũng đưa ra giả thuyết rằng, “thái độ của nhà quản trị” là một yếu tố tác động tới ý định áp dụ (Trang 78)
từ mơ hình TRA nhưng cụ thể hơn. Nhân tố “Thái độ” chịu tác động bởi “Nhận thức - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
t ừ mơ hình TRA nhưng cụ thể hơn. Nhân tố “Thái độ” chịu tác động bởi “Nhận thức (Trang 80)
Ở một khía cạnh khác, trong mơ hình TAM, tác giả Davis lại khơng xem xét - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
m ột khía cạnh khác, trong mơ hình TAM, tác giả Davis lại khơng xem xét (Trang 81)
Sơ đồ 2.9. Mơ hình nghiên cứu đề xuất của tác giả - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
Sơ đồ 2.9. Mơ hình nghiên cứu đề xuất của tác giả (Trang 86)
Để đánh giá tình hình áp dụng KTQIT hiện đại cũng như mức độ tác động của các  nhân  tố  tới  ý  định  áp  dụng  KTQT  hiện  đại  trong  các  DN  ở  Việt  Nam,  tác  giả  thực  - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
nh giá tình hình áp dụng KTQIT hiện đại cũng như mức độ tác động của các nhân tố tới ý định áp dụng KTQT hiện đại trong các DN ở Việt Nam, tác giả thực (Trang 91)
Bước 4: Nghiên cứu định lượng chính thức: Sau khi cĩ bảng hỏi chính thức từ việc  nghiên  cứu  định  lượng  sơ  bộ  ở  Bước  3,  tác  giả  tiến  hành  điều  tra  chính  thức  tại  các  DN - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
c 4: Nghiên cứu định lượng chính thức: Sau khi cĩ bảng hỏi chính thức từ việc nghiên cứu định lượng sơ bộ ở Bước 3, tác giả tiến hành điều tra chính thức tại các DN (Trang 92)
kiến các nhà khoa học, các nhà quản trị nhằm hồn thiện thang đo để xây dựng Bảng cầu  hỏi  điều  tra  phục  vụ  cho  nghiên  cứu  định  lượng - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
ki ến các nhà khoa học, các nhà quản trị nhằm hồn thiện thang đo để xây dựng Bảng cầu hỏi điều tra phục vụ cho nghiên cứu định lượng (Trang 93)
Bảng 3.5. Thang đo sơ bộ về các yếu tố bên ngồi DN - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
Bảng 3.5. Thang đo sơ bộ về các yếu tố bên ngồi DN (Trang 94)
sơ bộ cho phù hợp với tình hình thực tế cả về nội dung và ngơn từ. Thang đo sau khi - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
s ơ bộ cho phù hợp với tình hình thực tế cả về nội dung và ngơn từ. Thang đo sau khi (Trang 99)
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá sơ bộ độ tin cậy thang đo bằng Cronbach?”s Alpha    - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá sơ bộ độ tin cậy thang đo bằng Cronbach?”s Alpha (Trang 103)
hình được kế thừa thang đo của các nghiên cứu trước đây của Davis và cộng sự [46], Ajzen  [9],  Venkatesh  và  cộng  sự  [189] - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
h ình được kế thừa thang đo của các nghiên cứu trước đây của Davis và cộng sự [46], Ajzen [9], Venkatesh và cộng sự [189] (Trang 108)
Bảng 4.3. Thống kê mơ tả mẫu nghiên cứu theo lĩnh vực hoạt động    - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.3. Thống kê mơ tả mẫu nghiên cứu theo lĩnh vực hoạt động (Trang 115)
Khi thiết kế Bảng câu hỏi, tác giả đã chọn ra 7 phương pháp KTQÏT hiện đại để thu  thập  thơng  tin  về  tình  hình  áp  dụng  tại  các  DN  ở  Việt  Nam - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
hi thiết kế Bảng câu hỏi, tác giả đã chọn ra 7 phương pháp KTQÏT hiện đại để thu thập thơng tin về tình hình áp dụng tại các DN ở Việt Nam (Trang 117)
Bảng 4.8. Bảng kết quả kiếm định KMO and Bartlett's Test    - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.8. Bảng kết quả kiếm định KMO and Bartlett's Test (Trang 120)
Phụ lục 8-8b và được tĩm tắt lại theo Bảng 4.10 dưới đây. - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
h ụ lục 8-8b và được tĩm tắt lại theo Bảng 4.10 dưới đây (Trang 123)
Sơ đồ 4.1. Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
Sơ đồ 4.1. Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh (Trang 130)
H9.1. Kiểm định sự khác biệt về “Ý định áp dụng KTQT hiện đại” giữa các loại hình DN  - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
9.1. Kiểm định sự khác biệt về “Ý định áp dụng KTQT hiện đại” giữa các loại hình DN (Trang 135)
hình phản ánh mức độ tác động của các nhân tố đến “Ý định áp dụng KTQT hiện đại”. - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
hình ph ản ánh mức độ tác động của các nhân tố đến “Ý định áp dụng KTQT hiện đại” (Trang 142)
Tuy nhiên, mơ hình thứ 4 là mơ hình được sử dụng trong nghiên cứu vì cĩ hệ số giải thích  điều  chỉnh  (R”)  cao  nhất,  kết  quả  mơ  hình  hồi  quy  thứ  4  được  trình  bày  dưới  đây - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
uy nhiên, mơ hình thứ 4 là mơ hình được sử dụng trong nghiên cứu vì cĩ hệ số giải thích điều chỉnh (R”) cao nhất, kết quả mơ hình hồi quy thứ 4 được trình bày dưới đây (Trang 142)
Từ bảng kết quả trên cho thấy, dựa vào mức ý nghĩa (Sig.) nhỏ hơn 0.05 của - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
b ảng kết quả trên cho thấy, dựa vào mức ý nghĩa (Sig.) nhỏ hơn 0.05 của (Trang 155)
1- Mơ hình nghiên cứu dự kiến - Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp việt nam
1 Mơ hình nghiên cứu dự kiến (Trang 194)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w