1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su tại việt nam

39 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

  • TIỂU LUẬN

  • ĐỀ TÀI:

    • Lớp tín chỉ: TMA301(GĐ1-HK1-2021).1

  • Hà Nội, tháng 09 năm 2021

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VÀ NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU

  • 1. Hoạt động xuất khẩu

  • 2. Tiềm năng phát triển của ngành sản xuất cao su

    • Bảng 1. Tiêu thụ cao su tự nhiên trên toàn thế giới từ 2016/2017 đến 2020/2021, theo mục đích sử dụng

    • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU TẠI VIỆT NAM

  • 1. Tổng quan về thị trường cao su thế giới

    • Bảng 2. Diễn biến giá 1 số loại cao su trên thị trường thế giới

    • 10 nước sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất thế giới

  • 2. Thực trạng ngành cao su Việt Nam

    • 2.2.1 Xuất khẩu

    • 2.2.2 Thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam

  • 3. Xuất khẩu cao su giảm nhưng tăng về giá

    • CHƯƠNG III: Định hướng phát triển và một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su tại Việt Nam

  • 1. Sản phẩm

  • 2. Giải pháp từ phía nhà nước

  • 3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp

  • 4. Đẩy mạnh xuất khẩu cao su sang Trung Quốc

  • 5. Mục tiêu xuất khẩu cao su trạng thái bình thường mới Covid-19

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Cao su là một trong những sản vật quý mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là cây công nghiệp dài ngày, có khả năng thích ứng rộng, tính chống chịu với điều kiện bất lợi cao và là cây bảo vệ môi trường nên được nhiều nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thích hợp quan tâm phát triển trên qui mô diện tích lớn. Đặc biệt, ngày nay xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan trọng đối với mọi quốc gia cho dù đó là quốc phát triển hay đang phát triển. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy cao su trở thành một trong những mặt hàng tiêu biểu cho việc xuất khẩu ra nước ngoài của nước ta. Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, xuất khẩu cao su đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, khối lượng và kim ngạch tăng nhanh, đem về một khoản ngoại tệ lớn cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên xuất khẩu cao su hiện nay cũng còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến uy tín và tổng kim ngạch xuất khẩu nói chung. Đại dịch Covid – 19 đang ảnh hưởng tiêu cực đến toàn chuỗi của ngành cao su Việt Nam, nhiều doanh nghiệp chế biến cao su phải tạm ngừng sản xuất do nằm trong khu vực phong tỏa. Nông dân trồng cao su tiểu điển ở nhiều tỉnh cũng phải tạm ngừng thu hoạch mủ cao su vì giãn cách xã hội... vì vậy nước ta hiện có những tiềm năng phát triển nào, cần có những giải pháp gì để khắc phục vấn đề này? Từ đó em quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su tại Việt Nam”. Bài tiểu luận gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về thị trường xuất khẩu và ngành xuất khẩu cao su Chương II: Thực trạng ngành xuất khẩu cao su tại Việt Nam

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VÀ NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU 5

Hoạt động xuất khẩu

Xuất khẩu là hoạt động thương mại quốc tế, liên quan đến việc mua bán hàng hóa giữa các quốc gia Nó bao gồm hệ thống quan hệ thương mại tổ chức, nhằm bán sản phẩm nội địa ra thị trường nước ngoài Xuất khẩu không chỉ giúp thu ngoại tệ mà còn thúc đẩy sản xuất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống của người dân.

Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên mà một doanh nghiệp thực hiện và tiếp tục duy trì ngay cả khi đã đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình.

Xuất khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và lưu thông hàng hóa, liên kết sản xuất với tiêu dùng giữa các quốc gia Sự phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất phụ thuộc vào hoạt động xuất khẩu này.

Kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều hình thức, như xuất khẩu hàng hóa hữu hình và vô hình (dịch vụ) Xuất khẩu có thể diễn ra trực tiếp qua các doanh nghiệp sản xuất hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian Hiện nay, xuất khẩu dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ, song song với xuất khẩu hàng hóa hữu hình.

1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế

Hoạt động xuất khẩu không chỉ làm tăng quy mô nền kinh tế thế giới mà còn thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế quốc gia Các quốc gia thường xuất khẩu những sản phẩm và hàng hóa dư thừa hoặc có lợi thế cạnh tranh để bán cho các nước khác Đồng thời, việc nhập khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ cần thiết giúp đáp ứng nhu cầu trong nước mà nền kinh tế không thể tự sản xuất, đồng thời khắc phục những yếu kém về công nghệ, kỹ thuật và khoa học.

Xuất khẩu không chỉ cung cấp nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu mà còn hỗ trợ tái đầu tư vào các lĩnh vực khác Điều này đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài và đáp ứng nhu cầu nhập khẩu ngày càng tăng.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia, tạo điều kiện cho cán cân thanh toán thặng dư khi ngoại tệ thu về vượt quá chi tiêu Điều này không chỉ giúp củng cố nền kinh tế mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, dịch vụ.

Hoạt động xuất khẩu đóng góp quan trọng vào việc giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, tạo ra thu nhập ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ.

Xuất khẩu là một cơ sở quan trọng tạo điều kiện mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước.

Tiềm năng phát triển của ngành sản xuất cao su

Ngành cao su Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ nhờ vào làn sóng đầu tư thiết bị hiện đại và giá cả hợp lý Với nguồn nguyên liệu phong phú và kỹ thuật tiên tiến từ các nhà cung cấp, ngành cao su còn nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng bền vững.

Ngành cao su Việt Nam đang đối mặt với nhiều cơ hội lớn, đặc biệt là sự chuyển dịch của các nhà máy sản xuất cao su, đặc biệt là lốp xe từ các nước trong khu vực về Việt Nam Với nhiều thị trường ngách, Việt Nam có khả năng tận dụng tối đa tiềm năng của mình Đặc biệt, sản xuất cao su trong nước đang nổi bật với thế mạnh trong lĩnh vực lốp cho xe máy và ô tô.

2.1 Những thuận lợi thiên nhiên mang lại

Ngành cao su tại Việt Nam được xem là có lợi thế lớn nhờ vào quy mô sản xuất Với quỹ đất phong phú và khí hậu nhiệt đới lý tưởng, Việt Nam là một trong những quốc gia hàng đầu trong việc trồng cây cao su, đóng góp hơn 80% tổng diện tích cao su của khu vực Đông Nam Á.

Năng suất khai thác cao su phụ thuộc vào độ tuổi của cây, bắt đầu từ năm thứ năm sau khi trồng Cây cao su đạt năng suất cao nhất từ 18 đến 23 tuổi, với mức bình quân hiện nay ở Việt Nam khoảng 2,2 – 2,4 tấn/ha/năm.

Nhiều doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc trồng và khai thác cao su mà còn tận dụng các rừng cao su đã quá độ tuổi khai thác để chế biến gỗ, như Công ty cổ phần chế biến gỗ Dầu Tiếng và Công ty cổ phần chế biến gỗ Thuận An Các dự án đầu tư vào sản xuất và chế biến gỗ đã chứng tỏ hiệu quả nhất định khi đưa vào hoạt động.

2.2 Cao su là thành phần không thể thiếu

Cao su đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp và tiêu dùng, được sử dụng rộng rãi để sản xuất các sản phẩm như găng tay, lốp xe, dây thun, giày dép và ống dẫn.

Ngành công nghiệp lốp xe đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và sử dụng cao su thiên nhiên, nhờ vào những đặc tính ưu việt của nó Cao su thiên nhiên rất lý tưởng cho sản xuất lốp xe, đặc biệt là lốp radial, lốp tải nặng và lốp tốc độ cao, nhờ vào độ bền tốt và khả năng tích tụ nhiệt thấp Bên cạnh đó, cao su còn được ứng dụng để sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau.

1.400.000 Tiêu thụ cao su tự nhiên trên toàn thế giới từ 2016/2017 đến

2020/2021, theo mục đích sử dụng

0 Tires and tubesGeneral rubber goods 2016-20172017-20182018-20192019-2020 Total

Trong giai đoạn 2020-2021, các sản phẩm từ cao su như đường ống kháng dầu cho mỏ dầu ngoài khơi, ống bên trong của lốp xe, giày dép, đệm cầu và nền móng xây dựng tại khu vực dễ xảy ra động đất được sử dụng rộng rãi Gỗ cao su cũng được ứng dụng trong sản xuất đồ nội thất, ván dăm và làm nhiên liệu Mủ cô đặc từ cao su được chế biến để sản xuất thảm lót, chất kết dính, bọt, bóng bay, bao cao su và các phụ kiện y tế như găng tay và ống thông.

Bảng 1 Tiêu thụ cao su tự nhiên trên toàn thế giới từ 2016/2017 đến 2020/2021, theo mục đích sử dụng

2.3 Cơ hội và triển vọng của ngành xuất khẩu cao su sau khi Việt Nam ký kết Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

Vào ngày 15 tháng 11 năm 2019, Việt Nam đã ký kết Hiệp định CPTPP tại Đà Nẵng, đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho ngành cao su Hiệp định này mở ra nhiều cơ hội và tiềm năng, đặc biệt là việc giảm thuế nhập khẩu cao su thiên nhiên từ 3% xuống 0% cho Việt Nam Các sản phẩm cao su sẽ được hưởng lợi từ chính sách này, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại giữa các nước thành viên.

CPTPP sẽ cắt giảm thuế quan cho từng nhóm sản phẩm, với mục tiêu loại bỏ hoàn toàn thuế trong vòng 16 năm sau khi hiệp định có hiệu lực Điều này mở ra cơ hội xuất khẩu cho sản phẩm cao su Việt Nam sang các thị trường như Chile, New Zealand, Brunei, Úc và Peru, nơi công nghiệp chế biến cao su chưa phát triển mạnh Đồng thời, Việt Nam có khả năng nhập khẩu cao su tổng hợp và máy móc hiện đại từ Nhật Bản, Canada, Singapore với mức thuế 0%, giúp doanh nghiệp giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh Ngoài ra, nhu cầu về sản phẩm gỗ cao su đang tăng nhanh do phong trào “Trồng cây gây rừng” và việc sử dụng rừng trồng nhân tạo được khuyến khích, tạo cơ hội cho ngành cao su phát triển mà ít gặp phải cạnh tranh từ các nước thành viên.

Malaysia nổi bật với sản phẩm gỗ cao su, tuy nhiên, Việt Nam lại có lợi thế về giá cả thấp hơn Nhờ vào chính sách thuế xuất nhập khẩu 0% cho nguyên vật liệu và thiết bị cao cấp trong ngành chế biến gỗ, ngành gỗ cao su Việt Nam đã đạt được những lợi thế cạnh tranh rõ rệt, bao gồm giảm giá thành và chuyển đổi sang công nghệ tiên tiến.

Nhờ vào lợi ích từ việc nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị, máy móc cao cấp với mức thuế 0%, ngành công nghiệp sản xuất linh kiện cao su tại Việt Nam đang có cơ hội phát triển vượt bậc Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành ô tô mà còn mở ra triển vọng cho các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam trong việc mở rộng ra thị trường các nước thành viên CPTPP.

CPTPP và FTA mở ra nhiều cơ hội cho ngành cao su, đặc biệt là trong việc đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào một thị trường duy nhất.

CPTPP đã giúp Việt Nam thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất cao su, tạo điều kiện khai thác dịch vụ tại các khu công nghiệp Điều này không chỉ thúc đẩy ngành cao su tham gia sâu vào chuỗi giá trị gia tăng mà còn từ cung cấp nguyên liệu cao su thiên nhiên đến sản xuất thành phẩm cho thị trường nội địa và xuất khẩu Đây chính là tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp trong tương lai.

THỰC TRẠNG NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU TẠI VIỆT NAM 10

Tổng quan về thị trường cao su thế giới

Cây cao su chủ yếu được trồng ở Đông Nam Á, châu Phi và một phần nhỏ ở châu Mỹ Theo Hiệp hội Các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên, trước năm 2010, nhu cầu cao su tự nhiên toàn cầu tăng trưởng trung bình 5% mỗi năm Mặc dù có xu hướng giảm trong những năm gần đây, nhu cầu đã phục hồi mạnh mẽ vào năm 2021 Hiện tại, cả cung và cầu cao su đều đang hồi phục nhanh chóng, với cầu phục hồi mạnh hơn cung, điều này hứa hẹn sẽ đẩy giá cao su thiên nhiên tăng trong thời gian tới.

Theo báo cáo của Hiệp hội các nước Sản xuất Cao su thiên nhiên (ANRPC) vào ngày 13/4, nguồn cung cao su thiên nhiên tháng 3/2021 ước đạt 910.000 tấn, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm ngoái Đồng thời, tiêu thụ cao su trong tháng này cũng ước tăng 7,4%, lên 1,23 triệu tấn.

Tổng thư ký Hiệp hội, R.B Premadasa, nhấn mạnh rằng các yếu tố cơ bản của thị trường cao su thiên nhiên đang tạo điều kiện thuận lợi cho giá tăng, bao gồm cả hợp đồng kỳ hạn tương lai và hợp đồng hàng thực, ngoại trừ cao su giao dịch trên sàn Thượng Hải.

Từ đầu năm 2021, giá cao su thế giới đã bắt đầu chững lại vào tháng 5 sau khi tăng mạnh trong bốn tháng trước đó và có xu hướng giảm từ đầu tháng 6 đến nay Nguyên nhân chính là do nguồn cung cao su ở các quốc gia Đông Nam Á tăng khi bước vào mùa thu hoạch, trong khi nhu cầu từ Trung Quốc chậm lại do ngành sản xuất ô tô gặp khó khăn vì khủng hoảng chip toàn cầu Vietdata dự báo giá cao su sẽ tiếp tục giảm trong ngắn hạn do nguồn cung tăng, với dự kiến đạt 1.1 triệu tấn trong tháng 7-2021, tăng 11.3% so với tháng trước Nhu cầu cao su có thể giảm tạm thời do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

19 đang “hoành hành” mạnh tại nhiều quốc gia trên thế giới, có thể khiến cho các sản xuất một số lĩnh vực liên quan bị gián đoạn.

Giá cao su có khả năng tăng trở lại vào cuối năm khi ngành công nghiệp toàn cầu phục hồi, đặc biệt tại Trung Quốc, Mỹ và EU Sự khôi phục sản xuất trong các lĩnh vực liên quan, như ô tô, sau khi vaccine được triển khai rộng rãi và dịch bệnh được kiểm soát, sẽ thúc đẩy nhu cầu cao su cả trong nước và quốc tế.

ANRPC đã điều chỉnh tăng dự báo nhu cầu cao su thiên nhiên toàn cầu năm 2021 so với dự báo hồi tháng 5 Sự điều chỉnh này phản ánh xu hướng tăng trưởng trong tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thị trường thế giới.

Dự báo năm 2021, sản lượng cao su Việt Nam đạt 13.87 triệu tấn, tăng 8% so với năm 2020 Trong khi đó, tổng cung cao su toàn cầu được ước tính là 13.81 triệu tấn, tăng 5.8% so với cùng kỳ.

Bảng 2 Diễn biến giá 1 số loại cao su trên thị trường thế giới

10 nước sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất thế giới

Thực trạng ngành cao su Việt Nam

Năm 2017, Việt Nam đứng thứ ba thế giới về sản xuất cao su thiên nhiên, sau Thái Lan và Indonesia, với sản lượng chiếm 7,7% tổng sản lượng toàn cầu và diện tích trồng cao su đạt 5,6% diện tích toàn cầu Tổng diện tích cây cao su tại Việt Nam là 653,2 nghìn ha, sản lượng đạt 1,094 triệu tấn, năng suất trung bình 1,676 tấn/ha Đất trồng cao su bao gồm các công ty cổ phần thuộc Tập đoàn Cao su Việt Nam, doanh nghiệp tỉnh và tư nhân Tuy nhiên, lĩnh vực này gặp khó khăn về tốc độ tăng trưởng do hạn chế đất đai, chỉ chiếm ưu thế đến năm 2008 Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ 2011 đến 2018, diện tích cao su tăng từ hơn 800,000 ha lên 965,400 ha vào năm 2018, sản lượng đạt 1,142 triệu tấn Năm 2018, khối lượng xuất khẩu cao su đạt 1,56 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu 2 tỷ USD, tăng 13% về lượng nhưng giảm 7% về giá trị.

Việt Nam hiện đứng thứ năm thế giới về diện tích trồng cao su, chiếm khoảng 5.6% tổng diện tích toàn cầu, và thứ ba về sản lượng, với 7.7% tổng lượng cao su tự nhiên Theo Báo cáo T07-2021, diện tích gieo trồng cao su năm 2020 đạt 932.4 nghìn ha, trong đó diện tích thu hoạch là 728.8 nghìn ha, sản lượng mủ khô đạt 1,226 nghìn tấn, với năng suất 1.68 tấn/ha/năm Trong nửa đầu năm 2021, sản lượng thu hoạch mủ cao su đạt 391 nghìn tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2020.

Cây cao su chủ yếu được trồng và phát triển tại vùng Đông Nam Bộ, nơi có điều kiện sinh thái thuận lợi với diện tích đất trồng lớn và khí hậu nóng ẩm quanh năm Các tỉnh như Bình Phước, Bình Dương và Tây Ninh là những địa phương nổi bật trong việc gieo trồng cây cao su.

Năm 2020, Việt Nam xuất khẩu khoảng 78.4% lượng mủ cao su thiên nhiên khai thác, trong khi 21.6% được chế biến thành các sản phẩm như lốp xe, găng tay, và phụ kiện Hiện tại, có khoảng 170 doanh nghiệp chế biến mủ cao su thiên nhiên tại Việt Nam, với tổng công suất thiết kế đạt khoảng 1.31 triệu tấn/năm Trong đó, 118 doanh nghiệp tư nhân chiếm 64.0% tổng sản lượng, 48 doanh nghiệp nhà nước đạt 42.6%, 2 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 3.2%, và 2 hợp tác xã đóng góp 0.5% vào tổng sản lượng sản xuất.

Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm cao su chế biến sâu của Việt Nam đã vượt xa kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu cao su thiên nhiên, với 15 loại sản phẩm tinh chế được xuất khẩu Hiện tại, có 194 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cao su thiên nhiên, trong đó 89 doanh nghiệp tư nhân chiếm 81.2% kim ngạch xuất khẩu, bao gồm 43 doanh nghiệp có nhà máy chế biến mủ Ngoài ra, có 21 doanh nghiệp nhà nước, trong đó 19 đơn vị có chuỗi cung ứng từ trồng đến chế biến và xuất khẩu cao su, cùng với 14 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tập trung vào hoạt động xuất nhập khẩu 67 doanh nghiệp còn lại chủ yếu xuất khẩu các lô hàng nhỏ với kim ngạch không lớn.

Trong 6 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận tốc độ tăng trưởng ấn tượng với sản lượng đạt 714 nghìn tấn, tăng 48% và giá trị đạt 1,20 tỷ USD, tăng 88% so với cùng kỳ năm 2020 Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chủ lực, chiếm gần 70% tổng sản lượng, với 491,6 nghìn tấn xuất khẩu, tăng 45% Giá xuất khẩu trung bình đạt 1,685 USD/tấn, tăng 27,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tháng 4-2021 ghi nhận mức cao nhất trong 2 năm qua với 1,777 USD/tấn Tuy nhiên, trong tháng 8/2021, xuất khẩu cao su đã bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.

Nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng sản xuất do nằm trong khu vực phong tỏa hoặc bị ảnh hưởng bởi công nhân nghỉ việc và cách ly Nông dân trồng cao su tiểu điển ở nhiều tỉnh cũng gặp khó khăn khi phải ngừng thu hoạch mủ cao su do giãn cách xã hội.

Về giá xuất khẩu, giá cao su xuất khẩu tháng 8/2021 bình quân ở mức 1.641

USD/tấn, giảm 0,8% so với tháng 7/2021, nhưng tăng 33,3% so với tháng 8/2020.

2.2.2 Thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam

Trong những năm gần đây, thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam chủ yếu tập trung vào các quốc gia trong khu vực Châu Á, bao gồm Trung Quốc, Singapore, Đài Loan và Hàn Quốc.

Quốc… và một số nước Châu Âu như Đức, Tây Ban Nha, Italia…

Bảng 3 Thị trường xuất khẩu 1H-2021(%Theo sản lượng)

Thị phần cao su xuất khẩu sang Trung Quốc hiện chiếm vị trí thứ hai, tăng từ 11%

Trong 6 tháng đầu năm 2021, thị phần cao su Thái Lan tại một số thị trường giảm mạnh từ 43.5% xuống còn 34.6%, trong khi thị phần cao su Việt Nam tăng từ 6 tháng đầu năm 2020 lên 15% Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này có thể là do tình hình dịch COVID-19 phức tạp, ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu của Thái Lan Tuy nhiên, xuất khẩu cao su sang các thị trường khác như EU, Ấn Độ và Hàn Quốc lại ghi nhận mức tăng trưởng tích cực, cho thấy tiềm năng phát triển còn lớn tại các khu vực này.

Bảng 4 Thị phần cao su Việt Nam XK sang Trung Quốc

Trong 7 tháng đầu năm 2021, Việt Nam đã trở thành nhà cung cấp cao su lớn thứ 11 cho thị trường Hoa Kỳ, xuất khẩu 23,51 nghìn tấn với giá trị 41,87 triệu USD So với cùng kỳ năm 2020, lượng cao su xuất khẩu tăng 61% và giá trị tăng 92,3% Thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Hoa Kỳ đạt 2,2%, tăng nhẹ từ 1,5% trong 7 tháng đầu năm 2020.

Cũng trong 7 tháng/2021, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ

Trong 7 tháng đầu năm 2021, Việt Nam xuất khẩu 23,46 nghìn tấn cao su tự nhiên sang Hoa Kỳ, đạt giá trị 41,65 triệu USD, tăng 60,8% về lượng và 92,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020 Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ đã tăng lên 4,3%, so với 2,9% trong 7 tháng đầu năm 2020.

Bảng 5 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất về cao su của Việt Nam

Trong 6 tháng đầu năm 2021, Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong nhập khẩu cao su, với tổng sản lượng đạt 873 nghìn tấn, tăng 133%, và giá trị nhập khẩu đạt 1.28 tỷ USD, tăng 142% so với năm 2020 Mặc dù đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu cao su, Việt Nam vẫn cần nhập khẩu một lượng lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và chế biến Đặc biệt, đây là lần đầu tiên trong vòng 10 năm qua, ngành cao su Việt Nam nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.

Trong 6 tháng đầu -2021 sản lượng cao su nhập khẩu từ Campuchia lên đến 493.5 nghìn tấn tăng 414% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm gần 60% tổng lượng nhập khẩu của Việt Nam, tương đương với tổng giá trị 524.6 triệu USD tăng mạnh 508% so với cùng kỳ Nguyên nhân của việc tăng này chủ yếu là do 5-7 năm trở lại đây, các doanh nghiệp Việt Nam đã trồng và phát triển một lượng lớn cây cao su tại Lào và Campuchia; và hiện nay đã đến giai đoạn thu hoạch Do đó, xu hướng nhập khẩu từ Lào và Campuchia được dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới.

Tính đến cuối năm 2020, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) quản lý tổng diện tích 87,891 ha tại Campuchia, trong đó có 61,153 ha diện tích kinh doanh và 26,732 ha kiến thiết cơ bản Hiện nay, diện tích cao su trong nước của Việt Nam đạt gần 1 triệu ha, với khoảng 70% diện tích đang cho thu mủ, sản lượng đạt khoảng 1.1 triệu tấn/năm.

Bảng 6 Sản lượng nhập khẩu

2.4 Cơ cấu sản phẩm cao su xuất khẩu

Mặc dù tiêu thụ cao su thiên nhiên trong nước chỉ đạt khoảng 18,6% sản lượng toàn quốc, nhưng đây vẫn là một tín hiệu tích cực cho ngành sản xuất cao su.

Xuất khẩu cao su giảm nhưng tăng về giá

Theo thông tin từ Cục Xuất nhập khẩu và số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2021, xuất khẩu cao su đạt 189,71 nghìn tấn, với giá trị 311,35 triệu USD Mặc dù lượng xuất khẩu giảm 14,9% so với cùng kỳ năm 2020, giá trị xuất khẩu lại tăng 13,5%.

Xuất khẩu cao su trong tháng 8/2021 đạt 189,71 nghìn tấn, với giá trị 311,35 triệu USD, giảm 7,2% về lượng và 7,9% về trị giá so với tháng 7/2021 So với cùng kỳ tháng 8/2020, lượng cao su xuất khẩu giảm 14,9%, nhưng giá trị lại tăng 13,5%.

Trong 8 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt gần 1,11 triệu tấn, với giá trị lên tới 1,85 tỷ USD, ghi nhận mức tăng 22,1% về lượng và 59,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020.

Tuy nhiên, trong tháng 8/2021, xuất khẩu cao su bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-

Nhiều doanh nghiệp đã phải ngừng sản xuất do nằm trong khu vực phong tỏa hoặc bị ảnh hưởng bởi công nhân nghỉ việc và cách ly Ngoài ra, nông dân trồng cao su tiểu điển ở nhiều tỉnh cũng tạm dừng thu hoạch mủ cao su do giãn cách xã hội.

Về giá xuất khẩu, giá cao su xuất khẩu tháng 8/2021 bình quân ở mức 1.641

USD/tấn, giảm 0,8% so với tháng 7/2021, nhưng tăng 33,3% so với tháng 8/2020.

Định hướng phát triển và một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su tại Việt Nam 22

Sản phẩm

Việt Nam có sự đa dạng trong sản phẩm chế biến từ cao su, mặc dù sản xuất còn hạn chế Các sản phẩm bao gồm săm và lốp xe ô tô, xe gắn máy, găng tay cao su phục vụ ngành y tế và tiêu dùng, đệm cao su, cũng như các sản phẩm phục vụ thể thao, giải trí và lĩnh vực y tế.

Trong thời gian gần đây, ngành cao su Việt Nam chủ yếu tập trung vào sản xuất săm, lốp cho ô tô, xe máy và xe đạp Sản phẩm cao su được chế biến bằng công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại từ châu Âu, đảm bảo chất lượng cao và mẫu mã đẹp mắt Các sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng mà còn có khả năng cạnh tranh nhờ chính sách giá linh hoạt và dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tâm của các doanh nghiệp.

Giải pháp từ phía nhà nước

2.1 Về công tác quy hoạch phát triển cây cao su

Thời gian qua, việc quy hoạch phát triển cây cao su chưa được chuẩn bị kỹ lưỡng, dẫn đến việc bố trí diện tích không phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, ảnh hưởng đến sinh trưởng và sản lượng mủ Điều này không chỉ gây thiệt hại cho sản xuất mà còn cản trở mở rộng thị trường Hơn nữa, việc thâm canh vườn cây không đúng quy trình ngay từ đầu đã kéo dài thời gian dự kiến và làm giảm tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn cho mủ Vì vậy, Nhà nước cần ban hành các văn bản chỉ đạo rõ ràng và chính xác về quy hoạch phát triển cây cao su.

2.2 Nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tăng cường đầu tư trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật chế biến

Nguồn hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu đến từ sản xuất trong nước và tạm nhập khẩu để tái xuất, đặc biệt từ Campuchia và Lào Tuy nhiên, sản xuất trong nước còn nhiều yếu kém, từ khâu trồng trọt đến công nghiệp chế biến cao su nguyên liệu, dẫn đến năng suất cao su thấp hơn so với các nước trong khu vực Công nghệ lạc hậu và thiếu thiết bị hiện đại khiến chất lượng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, dẫn đến giá xuất khẩu thấp Do đó, Nhà nước cần khuyến khích doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị và thành lập các phòng thí nghiệm cao su để đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, từ đó mở rộng thị trường hiệu quả hơn.

2.3 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu

Xúc tiến xuất khẩu bao gồm các hoạt động:

Nghiên cứu các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa và tập quán sinh hoạt là cần thiết để hiểu rõ về thị trường Cần phân tích hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế điều hành nhằm thu thập thông tin về cung cầu và giá cả Đồng thời, việc đánh giá điều kiện thâm nhập thị trường cho từng nhóm hàng và mặt hàng ở các khu vực khác nhau cũng rất quan trọng.

– Xử lý các thông tin, dự báo sản phẩm tiềm năng ở mỗi thị trường vụ thể về các mặt: chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả.

Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin nhanh chóng và hiệu quả cho các cấp lãnh đạo là cần thiết để hình thành chiến lược kinh doanh và chỉ đạo điều hành Thông tin này sẽ được truyền đạt qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức khuyến nông và các cấp chính quyền, nhằm giúp người sản xuất có cơ sở xác định phương hướng sản xuất lâu dài, ổn định và phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Chúng tôi cung cấp thông tin về ưu điểm của sản phẩm nội địa qua hội thảo, hội chợ và triển lãm, giúp các nhà nhập khẩu hiểu rõ hơn về sản phẩm Việt Nam Điều này không chỉ tạo ra nhu cầu tiêu thụ mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tìm kiếm đối tác hợp tác hiệu quả.

Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ ngành cao su trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, với các hoạt động dài hạn và chuyên sâu Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu cao su, việc nghiên cứu và thông tin thị trường là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội Sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Công Thương và các bộ quản lý chuyên ngành là cần thiết, cùng với việc nâng cao vai trò của các cơ quan nhà nước trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu qua đàm phán ký kết thỏa thuận song phương và đa phương, định hướng cho doanh nghiệp những hướng xuất khẩu mới hiệu quả hơn.

2.4 Khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành chế biến sản phẩm cao su

Trong 5 tháng đầu năm 2021, vốn FDI đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần đổ vào Việt Nam đạt gần 14 tỷ USD, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm

Năm 2020, vốn FDI thực hiện ước đạt 7,1 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước Cả nước ghi nhận 613 dự án FDI mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký, trải dài qua 18 ngành, lĩnh vực Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt 6,1 tỷ USD, chiếm hơn 43% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong khi lĩnh vực sản xuất và phân phối điện đứng thứ hai với hơn 5,4 tỷ USD, chiếm hơn 38% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Để thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất sản phẩm cao su xuất khẩu một cách bền vững, nhà nước cần hoàn thiện chính sách rõ ràng và nhất quán cho ngành cao su và các ngành liên quan Theo các chuyên gia, việc này sẽ giúp giải quyết những nguyên nhân khiến các công ty nước ngoài gặp khó khăn trong việc đầu tư vào lĩnh vực này.

Môi trường đầu tư tại Việt Nam chưa thu hút được các nhà đầu tư do chính sách thay thế nhập khẩu và xuất khẩu thiếu ổn định Để cải thiện tình hình, Nhà nước cần thiết lập các chính sách rõ ràng và nhất quán cho ngành công nghiệp cao su, đồng thời phát triển chiến lược sản xuất nhằm thay đổi cơ cấu sản phẩm Cần tập trung vào phát triển các mặt hàng mới hướng đến xuất khẩu với quy mô lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường Điều này cũng đòi hỏi phải hoàn thiện chính sách không chỉ cho ngành cao su mà còn cho ngành sản xuất ô tô Sự bảo hộ cao đối với ngành ô tô đã dẫn đến nhu cầu về săm lốp ô tô tăng trưởng chậm, khiến các doanh nghiệp chưa sẵn sàng đầu tư vào sản xuất săm lốp ô tô tại Việt Nam.

Nhà nước cần áp dụng chính sách ưu đãi nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất sản phẩm cao su, như hóa chất và thiết bị, nhằm kích thích sản xuất và xuất khẩu Sản phẩm công nghiệp cao su không chỉ có giá trị gia tăng cao hơn mà còn tạo cơ hội đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu và phát triển sản phẩm mới Tuy nhiên, việc này vượt quá khả năng của các cơ sở sản xuất, vì vậy Nhà nước cần thu hút đầu tư để phát triển vùng nguyên liệu gắn liền với các nhà máy chế biến phục vụ xuất khẩu, đồng thời đầu tư vào khâu chế biến để nâng cao giá trị xuất khẩu Ngoài ra, cần đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp trong ngành cao su và có chính sách vay vốn ưu đãi cho người sản xuất và nhà đầu tư để phát triển sản xuất và chế biến cao su.

2.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội cao su

Hiệp hội cao su Việt Nam, được thành lập vào năm 2004, hiện có hơn 50 hội viên từ các doanh nghiệp quốc doanh, tư nhân và cổ phần Hiệp hội duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các hiệp hội cao su ở Thái Lan và các quốc gia khác.

Hiệp hội cao su Việt Nam đã chính thức gia nhập hội đồng doanh nghiệp cao su Đông Nam Á vào đầu năm 2005, trở thành thành viên thứ năm của hội đồng này.

Ngành cao su Việt Nam hiện đang thiếu sự quản lý thống nhất, dẫn đến tình trạng sản xuất tự phát và cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu Các quốc gia xuất khẩu cao su thành công thường có tổ chức quản lý toàn ngành, thực hiện chức năng điều tiết và phổ biến chính sách nhà nước Để nâng cao vai trò của Hiệp hội cao su Việt Nam và phát triển bền vững ngành cao su, cần tập trung thực hiện các giải pháp quản lý hiệu quả hơn.

Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cần thiết để rà soát chiến lược và quy hoạch phát triển Việc theo dõi và giám sát quy hoạch đất trồng cao su sẽ góp phần nâng cao giá trị và điều chỉnh hợp lý cơ cấu các mặt hàng cao su xuất khẩu.

– Mở rộng mạng lưới hội viên đến các doanh nghiệp mạnh để làm chỗ dựa phát triển cao su tiểu điền và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Giải pháp từ phía doanh nghiệp

3.1 Giải pháp về nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu

Lộ trình thúc đẩy xuất khẩu cao su bao gồm các bước quan trọng như trồng trọt, thu mua, chế biến và xuất khẩu Để đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần sử dụng giống cây tốt và tuân thủ quy trình sản xuất khoa học Việc nghiên cứu để tìm ra giống cây trồng phù hợp và đất đai thích hợp là rất cần thiết Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần tăng cường công tác thu gom trong mùa thu hoạch để tránh tình trạng tranh mua, tranh bán Hơn nữa, để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu, doanh nghiệp cần chú trọng vào khâu chế biến sản phẩm cuối cùng, bao gồm cả gỗ và mủ cao su, nhằm gia tăng giá trị sản phẩm.

3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm

Phần lớn các cơ chế chế biến cao su Việt Nam hiện chỉ sản xuất cao su theo khối lượng tiêu chuẩn và mủ ly tâm cho latex, với các loại như SVR3L, 5L 55-60%, SVR 10-20, SVRCV 10-15%, mủ ly tâm latex 10-15% và RSS 4-5% Cơ cấu sản phẩm này chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc Để tăng cường xuất khẩu cao su tự nhiên bền vững, các doanh nghiệp cần đầu tư vào công nghệ mới nhằm nâng cao tỷ trọng sản xuất các loại cao su kỹ thuật Việc xây dựng và nâng cấp thiết bị cho các nhà máy chế biến mủ sẽ giúp đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, linh hoạt trong cơ cấu sản phẩm chế biến, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển và tăng sức cạnh tranh trong xuất khẩu cao su.

Xuất khẩu cao su Việt Nam hiện gặp khó khăn khi hơn 80% sản lượng là sản phẩm thô, dẫn đến giá trị xuất khẩu thấp và hạn chế khả năng phát triển sản phẩm mới Để khắc phục tình trạng này, các doanh nghiệp cần đa dạng hóa sản phẩm và thiết lập liên kết trong đầu tư sản xuất các sản phẩm công nghiệp cao su, tận dụng nguồn lao động nông nghiệp dồi dào của đất nước.

3.3 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu, đặc biệt là nghiên cứu thị trường Để mặt hàng cao su có thể thâm nhập được vào nhiều thị trường một cách hiệu quả hơn thì doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường Chính hoạt động này mới có thể đảm bảo cho việc xuất khẩu của doanh nghiệp vào những thị trường đã thâm nhập được có thể tồn tại lâu dài.

Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp Để thực hiện nghiên cứu một cách chính xác, việc thu thập thông tin là yếu tố then chốt Doanh nghiệp cần chú trọng vào việc thu thập thông tin sơ cấp và đồng thời khai thác nguồn thông tin thứ cấp để đảm bảo dữ liệu có độ tin cậy và chất lượng cao.

Mỗi thị trường có những đặc điểm và yêu cầu riêng đối với cao su nguyên liệu và cao su thành phẩm Do đó, để mở rộng xuất khẩu cao su sang các thị trường khác nhau, cần áp dụng các giải pháp phù hợp.

Trong những năm tới, Việt Nam sẽ giảm xuất khẩu cao su nguyên liệu sang Trung Quốc, một trong những thị trường xuất khẩu chính, nhằm tránh sự phụ thuộc quá mức vào một thị trường duy nhất Để đạt được mục tiêu này, cần có sự chuẩn bị toàn diện trong công tác xúc tiến thị trường và đầu tư vào việc chuyển dịch cơ cấu sản phẩm.

Các doanh nghiệp xuất khẩu cao su của Việt Nam cần tập trung vào việc thiết lập mối quan hệ trực tiếp với các nhà sản xuất săm lốp ô tô tại Trung Quốc, nhằm chuyển đổi hoạt động buôn bán cao su từ hình thức tiểu ngạch sang chính ngạch Xuất khẩu tiểu ngạch qua biên giới mang lại một số lợi ích như giảm thuế nhập khẩu, tiết kiệm chi phí bao bì, và không yêu cầu cao về chất lượng cũng như an toàn vệ sinh dịch tễ.

Ngành cao su Việt Nam cần tăng cường mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm bằng cách mở thêm văn phòng đại diện Đồng thời, cần khuyến khích các doanh nghiệp trong ngành thiết lập cơ sở phân phối tại các tỉnh, thành phố lớn để phát triển hoạt động bán hàng và đa dạng hóa hình thức kinh doanh.

Các doanh nghiệp xuất khẩu nên tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và tham gia tích cực vào các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bộ Công Thương đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp cao su xuất khẩu, nhằm thúc đẩy tiêu chuẩn hóa sản phẩm cao su nguyên liệu và đăng ký bảo hộ thương hiệu cho cao su xuất khẩu của Việt Nam.

Ngành cao su Việt Nam không chỉ tập trung củng cố thị trường truyền thống như Singapore, Nhật Bản, và Đài Loan, mà còn cần mở rộng sang các thị trường mới như Mỹ Latinh và Châu Phi Việc này sẽ giúp kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm khi mà thị trường truyền thống đã trở nên bão hòa, đồng thời khai thác tiềm năng xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam.

2.4.Đổi mới và lựa chọn công nghệ cho phù hợp.

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam hiện đang tập trung đầu tư và kinh doanh trong năm lĩnh vực chủ chốt, bao gồm: trồng, chăm sóc và khai thác chế biến mủ cao su; khai thác gỗ củi cao su; sản xuất sản phẩm từ gỗ cao su; đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp trên đất cao su; và chuyển đổi đất trồng cao su để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Sự chuyển đổi mạnh dạn của Tập đoàn đã đảm bảo cung ứng nguyên liệu cho ngành cao su trong nước và xuất khẩu, đồng thời khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai, lao động, và vốn Với tốc độ tăng trưởng từ 5-8%/năm, Tập đoàn đặt mục tiêu doanh thu đạt khoảng 48.000 tỷ đồng và lợi nhuận trên 10.000 tỷ đồng vào năm 2025.

Các doanh nghiệp xuất khẩu cao su cần chủ động đổi mới công nghệ chế biến để sản xuất các loại cao su kỹ thuật phục vụ xuất khẩu với khối lượng lớn Nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường nước ngoài rất đa dạng, bao gồm không chỉ nguyên liệu cao su và săm lốp ô tô mà còn nhiều sản phẩm khác như ống cao su, ủng cao su và găng tay cao su Để thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng thị trường, các doanh nghiệp cần đầu tư vào việc nâng cấp trang thiết bị chế biến sản phẩm cao su phù hợp với yêu cầu thị trường.

3.4 Đào tạo nguồn nhân lực có hiệu quả.

Con người luôn là nhân tố quan trọng nhất trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh.

Đẩy mạnh xuất khẩu cao su sang Trung Quốc

Trung Quốc dự kiến nhập khẩu 1,7 triệu tấn cao su từ tháng 9 đến tháng 12/2021 để bù đắp thiếu hụt và thêm 2 triệu tấn từ tháng 01 đến tháng 4/2022 nhằm đáp ứng nhu cầu Đây là cơ hội lớn cho ngành cao su Việt Nam tăng cường xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Trong tháng 8/2021, Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam, chiếm 72% tổng lượng cao su xuất khẩu với 136,6 nghìn tấn, trị giá 221,86 triệu USD So với tháng 7/2021, lượng xuất khẩu giảm 9,9% và trị giá giảm 9,6% Đặc biệt, so với tháng 8/2020, lượng xuất khẩu giảm 25,8% và trị giá giảm 1,4% Giá bình quân xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 1.624 USD/tấn.

USD/tấn, tăng 0,3% so với tháng 7/2021 và tăng 32,8% so với tháng 8/2020.

Trong 8 tháng đầu năm 2021, Việt Nam đã xuất khẩu 778,93 nghìn tấn cao su sang Trung Quốc, đạt giá trị 1,26 tỷ USD, ghi nhận mức tăng 12,4% về khối lượng và 45,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020.

Dự báo Trung Quốc sẽ tiêu thụ khoảng 500.000 tấn cao su tự nhiên mỗi tháng cho đến tháng 11/2021, trong đó chỉ 115.000 tấn được cung cấp từ nguồn nội địa Mặc dù giai đoạn từ tháng 7 đến tháng 11 là thời điểm cao điểm sản xuất cao su tại Trung Quốc, nhưng quốc gia này vẫn đang thiếu khoảng 385.000 tấn cao su tự nhiên mỗi tháng.

Trung Quốc dự kiến nhập khẩu 1,7 triệu tấn cao su từ tháng 9 đến tháng 12/2021 để bù đắp thiếu hụt và thêm 2 triệu tấn từ tháng 01 đến tháng 4/2022 nhằm đáp ứng nhu cầu Đây là cơ hội lớn cho ngành cao su Việt Nam tăng cường xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Mục tiêu xuất khẩu cao su trạng thái bình thường mới Covid-19

Mặc dù thị trường châu Âu có tiềm năng lớn cho cao su Việt Nam, khả năng xâm nhập của ngành này còn hạn chế do nhu cầu cao về các chủng loại cao su cao cấp như SVR CV, SVR 10 và SVR 20 Hơn nữa, doanh nghiệp xuất khẩu cần đáp ứng các tiêu chuẩn chứng chỉ rừng FSC để thâm nhập thị trường này.

Ngành cao su Việt Nam đã nỗ lực phát triển bền vững nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu, với các hoạt động như xây dựng thương hiệu, hướng dẫn quản lý sản xuất bền vững, và tăng cường xúc tiến thương mại Hiệp hội Cao su Việt Nam (VRA) đã quảng bá nhãn hiệu “Cao su Việt Nam” và hỗ trợ hội viên tuân thủ Hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia (VFCS), đồng thời nâng cao nhận thức về phát triển bền vững cho doanh nghiệp Đối với sản phẩm đạt chứng chỉ FSC, VRA khuyến cáo tuân thủ pháp luật, quyền và trách nhiệm trong sử dụng tài nguyên, mối quan hệ cộng đồng, quyền lao động, lợi ích từ rừng và tác động môi trường.

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) đang tích cực triển khai hoạt động tái kết nối để đạt chứng chỉ rừng FSC, theo thông tin từ ông Huỳnh Tấn Siêu – Trưởng Ban Công nghiệp VRG Tập đoàn đã hợp tác với Hội đồng Quản lý Rừng để xây dựng và thực hiện Lộ trình tái kết nối trong giai đoạn 2020 – 2021 Đồng thời, VRG cũng tiến hành khảo sát diện tích có khả năng phục hồi rừng với cây bản địa và cây gỗ lớn tại các công ty cao su trong nước nhằm phát triển bền vững các vùng cao su và đáp ứng yêu cầu của chứng chỉ rừng quốc tế.

Tập đoàn đang đẩy mạnh đầu tư an sinh xã hội tại Campuchia và Lào, ưu tiên cho các dự án phù hợp với kế hoạch phát triển bền vững.

Hiệp hội cao su Việt Nam cam kết hỗ trợ các hội viên trong việc duy trì sản xuất và phát triển kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Đồng thời, Hiệp hội sẽ đại diện cho doanh nghiệp ngành cao su để báo cáo và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn với các bộ ngành Để phát triển bền vững, ngành cao su cần mở rộng thị trường sang Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, EU, bên cạnh việc khai thác tốt thị trường nội địa và khuyến khích người tiêu dùng Việt Nam sử dụng hàng Việt.

Chính phủ hiện đang xem xét các chính sách hoãn và giãn thuế cho doanh nghiệp, trong khi ngân hàng áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ như cho vay, miễn giảm lãi suất, khoanh nợ, giãn nợ, và nới lỏng điều khoản trả nợ, cũng như miễn lãi quá hạn cho các khoản vay.

Ngày đăng: 15/11/2021, 22:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Tiêu thụ caosu tự nhiên trên toàn thế giới từ 2016/2017 đến 2020/2021, theo mục đích sử dụng - Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su tại việt nam
Bảng 1. Tiêu thụ caosu tự nhiên trên toàn thế giới từ 2016/2017 đến 2020/2021, theo mục đích sử dụng (Trang 8)
Bảng 2. Diễn biến giá 1 số loại caosu trên thị trường thế giới - Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su tại việt nam
Bảng 2. Diễn biến giá 1 số loại caosu trên thị trường thế giới (Trang 12)
Bảng 4. Thị phần caosu Việt Nam XK sang Trung Quốc - Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su tại việt nam
Bảng 4. Thị phần caosu Việt Nam XK sang Trung Quốc (Trang 17)
Bảng 5. 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất về caosu của Việt Nam - Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su tại việt nam
Bảng 5. 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất về caosu của Việt Nam (Trang 18)
Bảng 6 Sản lượng nhập khẩu - Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su tại việt nam
Bảng 6 Sản lượng nhập khẩu (Trang 19)
Bảng 7Chủng loại caosu xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 2/2021. - Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su tại việt nam
Bảng 7 Chủng loại caosu xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 2/2021 (Trang 21)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w