BÀI TẬP LỚN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I Đề tài: CÁC PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN. VẬN DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG TY DƯỢC DHG NĂM 2020 TỪ ĐÓ ĐƯA RA CÁC KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY. Nhóm thực hiện : nhóm 07 Lớp : FIN55A04 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Đào Trong tình hình nền kinh tế vô cùng phát triển như hiện nay, có rất nhiều các, doanh nghiệp được hình thành kinh doanh về rất nhiều các lĩnh vựa khác nhau, với nhiều quy mô lớn nhỏ. Một trong nhưng lí do để các doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển đó là phải có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ để tiến hành sản xuất và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác theo đà phát triển của nền kinh tế, các mối quan hệ tài chính ngày càng trở nên phong phú. Vì thế để tồn tại và phát triển vững mạnh, các doanh nghiệp cần đặt ra hướng đi chiến lược vững chắc cho mình, đồng thời tạo sức cạnh tranh cao không chỉ với các doanh nghiệp trong nước và còn với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong đó, tài sản đóng góp một phần quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nắm rõ được tình hình đó, muốn thành công và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần trang bị cho mình được hệ thống trang thiết bị, cơ sở hạ tầng vững mạnh để đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm đầu ra. Hiểu được tầm quan trọng của tài sản cũng như hoạt động quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản của doanh nghiệp, Nhóm 07 đã tiến hành nghiên cứu đề tài Phân tích năng lực hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp, cụ thể là tại Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang năm 2020 nhằm làm rõ doanh nghiệp khai thác, sử dụng các nguồn lực (tài sản) có hiệu quả như thế nào, từ đó đưa ra những kết luận và khuyến nghị đối với các nhà quản lý của doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN
Phân tích năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn
Phân tích năng lực hoạt động tài sản ngắn hạn giúp đánh giá hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Điều này phản ánh kết quả hoạt động mà doanh nghiệp có thể đạt được thông qua việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong kinh doanh.
Các chỉ tiêu phân tích năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn bao gồm vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền trung bình, vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay hàng tồn kho.
1.1.1 Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình
1.1.1.1 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng với các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Vòng quay các KPT = DTT Trong kỳ
Các KPT ĐK +Các KPT CK
Vòng quay các khoản phải thu là chỉ số quan trọng đo lường hiệu quả thu hồi các khoản phải thu, giúp doanh nghiệp duy trì doanh số bán hàng cần thiết Tốc độ thu hồi nhanh chóng không chỉ cải thiện dòng tiền mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính hiệu quả.
Các nhân tố tác động đến vòng quay khoản phải thu:
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Các khoản phải thu bình quân
Sự gia tăng các khoản phải thu bình quân dẫn đến việc giảm vòng quay các khoản phải thu, làm cho thời gian bán chịu cho khách hàng kéo dài hơn và khả năng thu hồi khoản phải thu chậm lại Điều này cho thấy vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều hơn trong quá trình thanh toán, dẫn đến nhu cầu vốn gia tăng trong khi quy mô sản xuất kinh doanh không thay đổi Từ đó, có thể suy luận rằng nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp đã giảm hoặc khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của khách hàng đang suy yếu.
Sự giảm sút của các khoản phải thu bình quân đã dẫn đến việc tăng vòng quay các khoản phải thu, cho thấy doanh nghiệp đang quản lý hiệu quả hơn trong lĩnh vực này Tuy nhiên, điều này cũng có thể phản ánh chính sách thắt chặt tín dụng hoặc kết quả sản xuất kinh doanh không đạt yêu cầu, dẫn đến việc doanh nghiệp phải đầu tư ít hơn vào các khoản phải thu.
1.1.1.2 Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp xuất hàng đến khi doanh nghiệp thu được tiền về.
Kỳ thu tiền =Các KPT bq ∗Số ngày trong kỳ phân tích
Trong đó: Số ngày trong kỳ phân tích được xác định (Quý: 90 ngày, Năm: 360 ngày)
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu thành tiền.
1.1.2 Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của 1 vòng quay HTK
1.1.2.1 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần trung bình hàng tồn kho luân chuyển trong một kỳ.
Vòng quay HTK = GVHB Trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho (HTK) cho thấy số lần doanh nghiệp xuất hàng trong kỳ, do đó, khi số vòng HTK tăng lên, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho cũng sẽ cao hơn.
Nếu số vòng quay hàng tồn kho (HTK) thấp, điều này có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp đang đầu tư nhiều vào HTK hoặc hàng tồn kho của doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc luân chuyển.
1.1.2.2 Số ngày của 1 vòng quay HTK
Muốn biết thời gian luân chuyển của 1 vòng quay hàng tồn kho có thể xác định bằng:
Số ngày của 1 vòng HTK = HTK bq ∗Số ngày trong kỳ phân tích
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho là khoảng thời gian doanh nghiệp chi tiền mua nguyên vật liệu cho đến khi sản phẩm hoàn thành, bao gồm cả thời gian lưu kho.
Các nhân tố, nguyên nhân tác động đến vòng quay hàng tồn kho gồm:
Giá vốn hàng bán: bao gồm số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá vốn đơn vị. GVHB=Số lượng sản phẩm tiêu thụ∗Giá vốnđơn vị
Hàng tồn kho bình quân
- Khâu dự trữ: Chi phí dự trữ, giá cả nguyên vật liệu dự trữ…
Trong khâu sản xuất, thời gian và chu kỳ sản xuất sản phẩm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả Kỹ thuật và công nghệ chế tạo sản phẩm cần được cập nhật và cải tiến để đáp ứng nhu cầu thị trường Hơn nữa, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp cũng đóng vai trò quyết định trong việc tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao năng suất.
- Khâu tiêu thụ: Nhu cầu mua hàng, chi phí quảng bá sản phẩm…
Người ta thường sử dụng phương pháp so sánh để phân tích số ngày của 1 vòng quay HTK.
Vòng quay hàng tồn kho giảm hoặc số ngày một vòng hàng tồn kho tăng cho thấy hàng tồn kho lưu trữ lâu hơn, dẫn đến hàng hóa luân chuyển chậm và vốn ứ đọng nhiều hơn Điều này làm tăng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, đặc biệt khi quy mô sản xuất không đổi Do đó, cần phân tích kỹ lưỡng nguyên nhân để có biện pháp hiệu quả nhằm tăng tốc độ quay vòng hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho có thể giảm do tăng dự trữ để đáp ứng nghĩa vụ hợp đồng, nhu cầu mùa vụ hoặc dự đoán xu hướng cầu tăng Ngược lại, vòng quay tăng có thể do tình trạng cạn kho hoặc thu hẹp quy mô sản xuất Để xác định nguyên nhân và giảm vốn ứ đọng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, cần phân tích vòng quay của từng bộ phận hàng tồn kho qua các chỉ tiêu chi tiết.
Vòng quay của nguyên vật liệu
Vòng quay của NVL= CF NVL đã đưavào sản xuất Trongkỳ
Vòng quay của CPSXKD dở dang= TổngCF đã đưa vào SX Trong kỳ
CF SXKD dở dang bq
Vòng quay của thành phẩm, hàng hòa
Vòng quay của Thành phẩm , Hàng hóa= GVHB
Thành phẩm , Hàng hóa bq
Phân tích năng lực hoạt động của tài sản dài hạn
Năng lực hoạt động của tài sản dài hạn thường được đánh giá qua chỉ tiêuHiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệusuất sử dụng TSCĐ= DTT về BH và CCDV
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hiệu quả của việc đầu tư vốn vào tài sản cố định trong việc tạo ra doanh thu Cụ thể, nó cho biết mỗi đồng tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần Đối với doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng mang lại lợi ích kinh tế tốt hơn.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý tài sản dài hạn trong doanh nghiệp Khi hiệu suất này thấp hoặc giảm so với các doanh nghiệp khác hoặc so với năm trước, điều đó thường cho thấy khả năng tạo doanh thu từ TSCĐ không hiệu quả và công tác quản lý TSCĐ cần được cải thiện.
Người ta thường sử dụng phương pháp so sánh để phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Khi phân tích tỷ số, cần xem xét cẩn thận xu hướng diễn biến của nó, vì kết luận thực tế có thể không chính xác do tỷ số này chịu ảnh hưởng từ các yếu tố đặc trưng cấu thành.
- Vòng đời của một công ty.
- Chu kỳ sống của sản phẩm.
- Mức độ hiện đại của công nghệ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định.
- Thời điểm hình thành tài sản cố định.
Phân tích năng lực hoạt động của tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng hoạt động của toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa tổng doanh thu, thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập khác với tổng tài sản hiện có, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu.
Hiệusuất sử dụng TổngTS= DT và TN kháccủa DN trongkỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu, cho biết mỗi đồng tài sản hiện có của doanh nghiệp có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và thu nhập khác.
Người ta thường sử dụng phương pháp so sánh để phân tích năng lực hoạt động của tổng tài sản.
Mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và ngắn hạn giúp đo lường hiệu quả đầu tư chung, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận tổng tài sản.
Tỷ số cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thấy sức sản xuất của tài sản tốt Điều này chứng tỏ doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ hoạt động kinh doanh đã đề ra.
Các doanh nghiệp có thể nhận diện những cơ hội tiềm năng và hiệu quả thông qua việc phân tích xu hướng của các tỷ số tài chính theo thời gian, đồng thời so sánh với các đối thủ trong cùng ngành.
Tỷ số này không chỉ phản ánh khả năng sinh lời hay khả năng thanh toán mà còn là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DƯỢC TẠI VIỆT NAM GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Tổng quan về ngành dược tại Việt Nam
Ngành Dược Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và được công nhận là một trong những quốc gia có ngành Dược mới nổi, theo phân loại của tổ chức IQVIA.
Năm 2020, dân số Việt Nam đạt 97,58 triệu người, với chất lượng dân số được cải thiện và tăng trưởng kinh tế ổn định Thu nhập bình quân đầu người tăng lên, tuổi thọ trung bình được nâng cao nhờ những tiến bộ trong y học và chăm sóc sức khỏe Đặc biệt, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế ấn tượng với khoảng 88 triệu người tham gia, chiếm 90,85% dân số, vượt chỉ tiêu 0,15% mà Chính phủ đề ra.
Theo báo cáo Quý 4/2020 của IQVIA, thị trường dược phẩm Việt Nam đạt giá trị 103.912 tỷ đồng, với mức tăng trưởng 2% Sản phẩm dược phẩm được phân phối chủ yếu qua hai kênh là Hospital và Pharmacy Trong năm 2020, kênh Hospital tiếp tục là động lực chính cho sự tăng trưởng của thị trường, ghi nhận mức tăng 3%, trong khi kênh Pharmacy chỉ tăng 1%.
Hệ thống sản xuất và kinh doanh dược phẩm tại Việt Nam hiện có khoảng 250 nhà máy sản xuất, 200 cơ sở xuất nhập khẩu, 4.300 đại lý bán buôn và hơn 62.000 đại lý bán lẻ Tuy nhiên, ngành dược đã trải qua sự chậm lại trong tăng trưởng năm 2020 do các biện pháp kiểm soát lây nhiễm trong bệnh viện và thu nhập giảm của người lao động do tác động của đại dịch Theo Cục Quản lý dược - Bộ Y tế, tổng giá trị sản xuất trong nước đạt 2,8 tỷ USD, nhưng chỉ đáp ứng khoảng 47% nhu cầu, phần còn lại phải nhập khẩu Theo Tổng Cục Hải Quan, Việt Nam đã nhập khẩu dược phẩm trị giá hơn 3,3 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ, chủ yếu từ các nước như Pháp, Đức, Ấn Độ, Hoa Kỳ và Ý.
Kháng sinh vẫn là nhóm dược phẩm chiếm ưu thế trong kim ngạch nhập khẩu tại Hàn Quốc, Bỉ và nhiều quốc gia khác, với thị phần lên tới khoảng 48,5% tổng kim ngạch nhập khẩu dược phẩm Các nhóm thuốc khác như thuốc chuyển hóa dinh dưỡng, vitamin và thuốc bổ, cũng như thuốc tim mạch, theo sau trong danh sách.
Việt Nam hiện đang phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ, chiếm khoảng 85% tổng kim ngạch nguyên liệu nhập khẩu Năm vừa qua, dịch Covid-19 đã gây ra tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng nguồn API do sản xuất tại cả hai quốc gia này bị gián đoạn trong thời gian phong tỏa Sự khan hiếm nguyên liệu đã dẫn đến việc tăng giá trung bình của hầu hết các loại nguyên liệu nhập khẩu vào Việt Nam Hơn nữa, tiến độ hợp tác giữa các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam và đối tác nước ngoài cũng bị trì hoãn do hạn chế di chuyển, ảnh hưởng đến việc đánh giá tiêu chuẩn nhà máy và quy trình chuyển giao công nghệ.
Hoạt động M&A trong ngành dược phẩm đang diễn ra sôi động, với sự tham gia của nhiều tên tuổi lớn trên thế giới tại hầu hết các doanh nghiệp trong nước.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng số lượng sản phẩm của các doanh nghiệp
Dược phân phối trên kênh Hospital và Pharmacy
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ nhập khẩu dược phẩm 2018 – 2020 và Thị trường nhập
Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Tên tiếng Anh : DHG PHARMACEUTICAL JOINT – STOCK COMPANY Tên viết tắt : DHG PHARMA
Trụ sở chính : 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, P An Hòa, Q Ninh Kiều, TP.
Email : dhgpharma@dhgpharma.com.vn
Website : www.dhgpharma.com.vn
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang (DHG) là Xí nghiệp quốc doanh Dược phẩm 2/9, được thành lập vào ngày 02/9/1974 tại Kênh 5 Đất sét, Xã Khánh Lâm, Huyện U Minh, Tỉnh Cà Mau Sau nhiều giai đoạn phát triển, công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang vào ngày 02/9/2004.
Dược Hậu Giang hiện có 398 sản phẩm được cấp số lưu hành trên toàn quốc, bao gồm 120 sản phẩm mới Trong số đó, 11 sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn tương đương sinh học được Bộ Y Tế công bố trên website của cục quản lý dược, và 7 sản phẩm khác đang chờ công nhận Công ty cũng đang đầu tư vào việc xây dựng Phòng Nghiên cứu phát triển (R&D) và Trung tâm nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nghiên cứu khoa học và công nghệ là nhiệm vụ hàng đầu của DHG, nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển dài hạn Công ty tập trung vào việc khai thác tối đa các nguồn lực hiện có và phát triển tiềm lực mới, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Haginat tiên phong trong chiến lược đầu tư chiều sâu cho nghiên cứu hoạt chất mới, nhằm tìm kiếm công nghệ đặc biệt và phát triển các dòng sản phẩm độc đáo Những sản phẩm này không chỉ mang lại lợi thế cạnh tranh trên thị trường mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng.
Klamentin, Hapacol, Eyelight, Unikids và các sản phẩm chứa thành phần thiên nhiên như Naturenz, Spivital đang thu hút sự chú ý trên thị trường, thể hiện thành công nổi bật của DHG trong thời gian gần đây.
“Vì một cuộc sống khỏe đẹp hơn”
“Dược Hậu Giang luôn luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, thỏa mãn ước vọng vì một cuộc sống khỏe đẹp hơn”
- Lấy chất lượng, an toàn hiệu quả làm cam kết cao nhất
- Lấy tri thức, sáng tạo làm nền tảng cho sự phát triển
- Lấy trách nhiệm, hợp tác, đãi ngộ làm phương châm hành động
- Lấy Bản sắc Dược Hậu Giang làm niềm tự hào công ty
- Lấy sự thịnh vượng cùng đối tác làm mục tiêu lâu dài
- Lấy sự khác biệt vượt trội làm lợi thế trong cạnh tranh
- Lấy lợi ích cộng đồng làm khởi sự cho mọi hoạt động
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
Công ty DHG chuyên sản xuất đa dạng các loại sản phẩm bào chế như viên nén, nang mềm, sủi bọt, siro, thuốc nước, thuốc cream, hỗn dịch uống và các sản phẩm chiết xuất từ thiên nhiên, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng.
Trên 300 sản phẩm đang lưu hành trên toàn quốc được phân loại thành 12 nhóm chính, bao gồm: kháng sinh, thuốc diệt nấm và ký sinh trùng; thuốc cho hệ thần kinh; thuốc giảm đau và hạ sốt; sản phẩm cho mắt; thuốc tai mũi họng, hen suyễn và sổ mũi; thuốc tim mạch; sản phẩm cho tiểu đường; thuốc tiêu hóa và gan mật; thuốc cho cơ xương khớp; sản phẩm chăm sóc sắc đẹp; thuốc da liễu; cùng với vitamin và khoáng chất.
Nhiều sản phẩm hiện nay được sản xuất theo lô lớn, giúp rút ngắn chu kỳ sản xuất và tiết kiệm chi phí, từ đó tối ưu hóa nguồn vốn kinh doanh cho các hoạt động sản xuất.
Quy mô sản xuất lớn và nhu cầu nguyên liệu cao, thường xuyên thay đổi, đã khiến các phòng chức năng chủ động nhập khẩu và tồn trữ nguyên liệu khi giá rẻ để kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất.
2.2.3 Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Mô hình hoạt động của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
2.2.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
2.2.4 Tổng quan tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang đến năm 2020
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận năm 2020
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ Tổng nguồn vốn và VCSH và Tổng tài sản và tổng nợ năm
Bảng 2.1: Đánh giá tình hình thực hiện kết quả kinh doanh năm 2020
Kết quả kinh doanh năm 2020 khẳng định Dược Hậu Giang tiếp tục dẫn đầu Ngành Công nghiệp Dược Việt Nam suốt 24 năm về doanh thu và lợi nhuận Công ty vẫn duy trì vị trí trong Top 10 doanh nghiệp dược có thị phần lớn nhất tại Việt Nam, theo thống kê của IQVIA trong Quý 4/2020.
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG NĂM 2020
Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
3.1.1 So sánh vòng quay các KPT và kỳ thu tiền TB của DHG năm 2019 -
2020 Bảng 3.1: Vòng quay các KPT và kỳ thu tiền TB của DHG năm 2019 - 2020
Doanh thu thuần 3.896.754 3.755.619 -121.135 -3,62% Phải thu bình quân (KPT) 564.302 462.129 -102.173 -18,1%
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 52,13 44,29 -7.84 -15,04%
Vòng quay các khoản phải thu năm 2020 đã tăng 1,22 vòng (17,65%) so với năm 2019, dẫn đến kỳ thu tiền trung bình giảm 7,84 ngày (15,04%) Sự gia tăng này được ảnh hưởng bởi hai nhân tố chính.
Trong năm 2020, tổng doanh thu thuần của DHG đạt gần 3.756 tỷ đồng, giảm 121.135 triệu đồng (3,62%) so với năm 2019 Sự giảm sút này chủ yếu do chiến lược cắt giảm doanh thu từ các mặt hàng có biên lợi nhuận gộp thấp nhằm tối ưu hóa danh mục sản phẩm, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và chính sách quản lý thuốc kê toa nghiêm ngặt của Chính phủ, khiến DHG không thể tăng giá bán để cải thiện biên lợi nhuận gộp trong bối cảnh chi phí đầu vào gia tăng.
Trong năm 2020, các khoản phải thu bình quân của DHG giảm 102.173 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 18,1% so với năm 2019 Nguyên nhân chính là do công ty thực hiện kế hoạch tái cơ cấu danh mục khách hàng và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động, dẫn đến việc kiểm soát tốt hơn các khoản phải thu, mặc dù điều này có thể tạm thời ảnh hưởng đến doanh số Thêm vào đó, DHG nhận định rằng kế hoạch kinh doanh thận trọng của mình xuất phát từ việc nhu cầu từ động thái tích trữ trong quý 1/2020 đã trở lại mức bình thường, cùng với triển vọng tăng trưởng khiêm tốn của kênh bán nhà thuốc do tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tại Việt Nam gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho kênh bán tại bệnh viện.
– cũng như các quy định chặt chẽ hơn từ Chính phủ liên quan đến việc bán thuốc kê đơn tại các nhà thuốc.
So với năm 2019, hệ số quay vòng các khoản phải thu của DHG trong năm 2020 đã tăng, cho thấy doanh nghiệp thu hồi nợ nhanh hơn, từ đó giảm vốn ứ đọng trong thanh toán và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số vòng quay khoản phải thu cao cho thấy công ty đang thực hiện chính sách cấp tín dụng thận trọng, giúp giảm thiểu rủi ro nợ khó đòi Tuy nhiên, nếu công ty quá thận trọng trong việc cấp tín dụng, điều này có thể dẫn đến việc mất khách hàng tiềm năng vào tay các đối thủ cạnh tranh có chính sách tín dụng linh hoạt hơn.
3.1.2 So sánh vòng quay các KPT và kỳ thu tiền TB của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020 Để làm rõ hơn vấn đề đang bàn luận, chúng ta so sánh với một số doanh nghiệp cùng ngành: CTCP Traphaco (TRA), CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco(DMC), CTCP Công ty Cổ phần Hóa - Dược phẩm Mekophar (MKP).
Bảng 2.2: Vòng quay các KPT và Kỳ thu tiền TB của TRA năm 2019 - 2020
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 27,15 28,55 +0,77 2,24%
Bảng 3.3: Vòng quay các KPT và Kỳ thu tiền TB của DMC năm 2019 – 2020
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 157,56 178,47 +20,91 +13,27%
Bảng 3.4: Vòng quay các KPT và Kỳ thu tiền TB của MKP năm 2019 – 2020
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 42,29 41,06 -1,23 -2,91%
Bảng 3.5: So sánh Vòng quay các KPT và Kỳ thu tiền TB của DHG, TRA,
Chỉ tiêu DHG TRA DMC MKP
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 44,29 28,55 178,47 41,06
Doanh thu Giảm Giảm Giảm Tăng
KPT bình quân Giảm Tăng Tăng Giảm
Vòng quay khoản phải thu của TRA đạt 12,61 vòng, với kỳ thu tiền trung bình 28,55 ngày, cho thấy công ty này thận trọng trong việc cấp tín dụng và có chính sách thanh toán chặt chẽ, phản ánh hoạt động chủ yếu dựa vào tiền mặt Trong khi đó, DHG có vòng quay khoản phải thu là 8,13 vòng, tương ứng với kỳ thu tiền trung bình 44,29 ngày, thấp hơn TRA nhưng cao hơn DMC DMC có vòng quay khoản phải thu thấp nhất chỉ với 2,02 vòng và kỳ thu tiền trung bình lên tới 178,47 ngày, cho thấy doanh nghiệp này đang gặp phải tình trạng chiếm dụng vốn cao và rủi ro thanh khoản lớn, đồng thời chính sách tín dụng không hiệu quả.
DN cần điều chỉnh và sửa đổi lại chính sách tín dụng của mình để đảm bảo thời gian thu hồi tiền.
3.2 Vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của Công ty Cổ phần Dược
3.2.1 So sánh vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của DHG năm
Bảng 3.6: Vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của DHG năm
Số ngày của 1 vòng quay HTK
Vào năm 2020, vòng quay hàng tồn kho (HTK) của DHG đạt 2,5 vòng, giảm 0,2 vòng (7,27%) so với năm 2019 Thời gian cho một vòng quay HTK trong năm 2020 là 145,68 ngày, tăng 10,6 ngày so với năm trước, tương đương với mức tăng 7,85% trong số ngày hàng tồn kho ứ đọng.
Vòng quay HTK của DHG giảm trong năm 2020 do giá vốn hàng bán đạt 1.944.243 triệu đồng, giảm 240.218 triệu đồng, tương ứng với 11% so với năm 2019 Nguyên nhân chính là một số nhà máy sản xuất nguyên liệu của nhà cung cấp phải tạm ngưng hoạt động để di dời do các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và môi trường, dẫn đến việc giá một số nguyên vật liệu tăng cao.
Vòng quay hàng tồn kho của DHG giảm do hàng tồn kho bình quân năm 2020 đạt 776.012 triệu đồng, giảm 32.450 triệu đồng (4,01%) so với năm 2019 Tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nhanh hơn hàng tồn kho, dẫn đến vòng quay giảm 0,2 vòng (7,27%), cho thấy vốn bị ứ đọng trong dự trữ hàng tồn kho Giá trị hàng tồn kho tăng 13,9% so với cùng kỳ, chủ yếu do tăng giá trị nguyên liệu và hàng mua đang trên đường Cuối năm, Công ty dự trữ nguyên vật liệu để đảm bảo sản xuất các mặt hàng dự kiến sẽ bị gián đoạn do hết số đăng ký và chờ gia hạn với Cục Quản lý Dược.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2020 giảm cho thấy doanh nghiệp có tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm hơn, dẫn đến hoạt động sản xuất và quản lý hàng tồn kho kém hiệu quả Điều này phản ánh thực tế rằng vốn của doanh nghiệp đang bị ứ đọng tại khâu dự trữ, gây ra nhu cầu vốn trong kỳ tới và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
3.2.2 So sánh vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020
Bảng 3.7: So sánh vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của
DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020
Chỉ tiêu DHG DMC TRA MKP
Số ngày của một vòng quay HTK (ngày) 145,68 84,3 146 94,81
Dựa vào bảng so sánh trên, ta có thể thấy: Vòng quay HTK của DHG năm
2020 là 2,5 vòng, giảm so với năm 2019 (từ 2,7 vòng giảm còn 2,5 vòng) Số ngày của một vòng quay HTK năm 2020 là 145,68 ngày, giảm so với năm 2019 (từ135,09 tăng lên 145,68)
Tuy nhiên, vòng quay HTK và số ngày của một vòng quay HTK của DHG tương đối thấp so với ngành, cụ thể:
Vòng quay hàng tồn kho (HTK) của công ty DHG thấp hơn so với DMC, với sự chênh lệch là 1,83 vòng Thời gian cho một vòng quay HTK của DHG cũng kéo dài hơn 61,38 ngày so với DMC.
Vòng quay hàng tồn kho (HTK) của công ty DHG và TRA đều đạt 2,5 vòng, tuy nhiên, số ngày để hoàn thành một vòng quay HTK của DHG thấp hơn 0,32 ngày so với DMC.
Vòng quay hàng tồn kho (HTK) của công ty DHG thấp hơn 1,35 vòng so với công ty MKP, đồng thời số ngày của một vòng quay HTK của DHG cũng lớn hơn 50,87 ngày so với DMC.
So với các doanh nghiệp cùng ngành, DHG có vòng quay hàng tồn kho (HTK) thấp, chỉ đạt 2,5 vòng và số ngày tồn kho lên đến 145,68 ngày Điều này cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc bán hàng và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến hàng tồn kho bị ứ đọng, gây áp lực về nhu cầu vốn trong kỳ tới và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn DHG cũng dễ gặp rủi ro hơn so với các doanh nghiệp khác trong ngành có tỷ lệ vòng quay cao hơn Do đó, doanh nghiệp cần tăng cường vòng quay HTK, thúc đẩy bán hàng nhanh chóng và giảm tình trạng ứ đọng hàng tồn kho.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
3.3.1 So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG năm 2020 với năm 2019 Bảng
3.8: So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG năm 2019 và 2020
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 4,15 4,29 +0,14
So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG trong năm 2019 và 2020 cho thấy xu hướng tăng trưởng, với hiệu suất năm 2020 cao hơn năm 2019 Cụ thể, mỗi 100 đồng TSCĐ hiện có trong năm 2020 đã tạo ra thêm 0,14 đồng doanh thu so với năm trước.
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn ra phức tạp, việc hệ số này của doanh nghiệp tăng lên cho thấy sức sản xuất của doanh nghiệp đang ổn định.
Nguyên nhân của việc tăng hiệu suất sử dụng TSCĐ là do:
- Doanh thu thuần năm 2020 giảm 141.135 (trđ) tương ứng với mức giảm là 3,62% so với năm 2019
- TSCĐ bình quân giảm 63.660 (trđ) tương ứng mức giảm 5,65% so với năm 2019. Đi sâu vào xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần của công ty giảm so với năm 2019 do thực hiện chủ trương cắt giảm tỷ trọng doanh thu từ hàng khác, đặc biệt là hàng khuyến mãi có biên lãi gộp bằng không Tuy nhiên, doanh thu thuần từ sản phẩm của DHG, nhóm hàng có biên lãi gộp cao, vẫn đạt 3.310 tỷ đồng, tương đương 99,3% kế hoạch và tăng 1,1% so với cùng kỳ.
Đại dịch COVID-19 đã tác động mạnh mẽ đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm, với sự thay đổi nhu cầu từ khách hàng tại kênh Pharmacy và giảm số lượng bệnh nhân tại các cơ sở y tế Nhiều bệnh viện phải giảm sử dụng vật tư tiêu hao do phong tỏa và không đảm bảo điều kiện phòng chống dịch Không chỉ ngành Dược phẩm và Y tế, mà đại dịch còn ảnh hưởng sâu rộng đến toàn cầu, khiến nền kinh tế rơi vào suy thoái, trong đó có Việt Nam Tuy nhiên, với sự nỗ lực và quyết tâm của HĐQT, Ban điều hành và nhân viên, DHG Pharma đã hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh năm 2020, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai, cho thấy doanh nghiệp vẫn đứng vững và đạt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
TSCĐ bình quân của Dược Hậu Giang giảm do việc sáp nhập chi nhánh Nam Định vào chi nhánh Thái Bình, nhằm tinh gọn cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động Hệ thống phân phối đã được giảm xuống còn 34 chi nhánh, cho thấy doanh nghiệp chủ động thanh lý các TSCĐ không cần thiết để tăng cường hiệu suất sử dụng của TSCĐ.
3.3.2 So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020
Bảng 3.9: So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020
TSCĐ bình quân 874.707,5 604.046,5 195.644,5 392.696 Hiệu suất sử dụng
Khi so sánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của CTCP Dược Hậu Giang với các công ty cùng ngành như CTCP Traphaco, CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco và CTCP Hóa – Dược phẩm Mekophar trong năm 2020, rõ ràng có sự khác biệt đáng chú ý.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ của CTCP Dược Hậu Giang đã tăng lên so với năm
2019 (từ 4,15 lên 4,29) đứng thứ 2 trong tổng số 4 công ty cùng ngành được đem ra so sánh.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của Dược Hậu Giang đạt 4,29, thấp hơn so với Domesco với 7,42, nhưng lại cao hơn Traphaco và Mekophar, lần lượt là 3,16 và 3,08 Điều này có nghĩa là mỗi đồng TSCĐ mà Domesco đầu tư tạo ra 7,42 đồng doanh thu thuần, trong khi Traphaco và Mekophar chỉ tạo ra 3,16 đồng và 3,08 đồng doanh thu thuần tương ứng.
Mặc dù đứng thứ hai trong số bốn doanh nghiệp cùng ngành, Dược Hậu Giang vẫn cho thấy khả năng tận dụng tài sản cố định (TSCĐ) hiệu quả trong bối cảnh đại dịch COVID-19 Tỷ lệ chênh lệch giữa doanh thu thuần (61,34%) và TSCĐ bình quân (77,63%) cho thấy công ty này đang sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả, chỉ đứng sau Domesco về hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2020.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
3.10: So sánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản của DHG năm 2019 và 2020
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch
Hiệu suất sử dụng tổng TS 0,93 0,87 -0,06
Dựa vào bảng số liệu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty năm 2020 là 0,87, giảm 0,06 so với năm 2019 Điều này có nghĩa là mỗi 1 đồng tài sản chỉ tạo ra được 0,87 đồng doanh thu, giảm so với mức 0,93 đồng của năm trước Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này cần được phân tích kỹ lưỡng.
Doanh thu thuần năm 2020 giảm 141.135 (tr.đ) tương ứng với mức giảm
3,62% so với năm 2019 Nguyên nhân doanh thu thuần giảm như đã giải thích ở chi tiết ở mục 3.3.1
Tổng tài sản bình quân năm 2020 tăng 120.770 (tr.đ) tương ứng với mức tăng 7,25% so với năm 2019, nguyên nhân do:
Tài sản ngắn hạn của DHG tăng mạnh, bao gồm các khoản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn, chủ yếu là tiền gửi dưới 12 tháng Giá trị hàng tồn kho cũng tăng do giá nguyên liệu, vật liệu và hàng mua đang trên đường tăng cao Cuối năm, công ty dự trữ nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng có khả năng bị gián đoạn do hết số đăng ký và chờ gia hạn từ Cục Quản lý Dược Đồng thời, một số nhà máy sản xuất nguyên liệu của nhà cung cấp phải tạm ngưng hoạt động vì lý do di dời, dẫn đến tình trạng tăng giá nguyên vật liệu Để giảm thiểu rủi ro, DHG đã tăng cường dự trữ nguyên vật liệu, nhưng đây chỉ là biện pháp tạm thời, công ty sẽ điều chỉnh kế hoạch để tránh tình trạng tồn kho vượt mức.
Tài sản dài hạn của công ty bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, dẫn đến tiến độ đầu tư tài sản cố định chậm lại và giá trị nguyên giá mới không tăng tương xứng với chi phí khấu hao trong kỳ Tuy nhiên, DHG vẫn tiếp tục thay thế tài sản cố định đã hết khả năng khai thác và đầu tư vào máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, theo định hướng nâng cấp tiêu chuẩn nhà máy GMP toàn cầu Tỷ trọng tài sản dài hạn giảm so với đầu năm.
3.4.2 So sánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020
Bảng 3.11: So sánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020
Chỉ tiêu DHG DMC TRA MKP
Hiệu suất sd tổng TS 0,87 0,97 1,18 0,82
So sánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang với các doanh nghiệp cùng ngành như CTCP Xuất nhập khẩu Y Tế Domesco, CTCP Traphaco và Công ty Cổ phần Hoá – Dược phẩm Mekophar cho thấy, năm 2020, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Dược Hậu Giang đạt 0,87, giảm 0,06 so với năm 2019 (từ 0,93 xuống 0,87) Chỉ tiêu này tương đối thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành trong năm cụ thể.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Dược Hậu Giang cao hơn Công ty CP Hóa - Dược phẩm Mekophar là 0,05, cho thấy mỗi đồng tài sản của Dược Hậu Giang tạo ra nhiều hơn 0,05 đồng doanh thu so với Mekophar.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Dược Hậu Giang thấp hơn Công ty DMC 0,1, có nghĩa là mỗi đồng tài sản của Công ty Dược Hậu Giang chỉ tạo ra ít hơn 0,1 đồng doanh thu so với Công ty DMC.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Dược Hậu Giang thấp hơn so với Công ty Traphaco, với mức chênh lệch là 0,31 Điều này có nghĩa là mỗi đồng tài sản của Công ty Dược Hậu Giang chỉ tạo ra được ít hơn 0,31 đồng doanh thu so với Công ty Traphaco.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Vị thế của công ty và triển vọng phát triển ngành
4.1.1 Vị thế của công ty
Dược Hậu Giang là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Dược nội địa, nổi bật với hệ thống phân phối rộng khắp Công ty hoạt động tại 64 tỉnh thành với 18 công ty con, 28 chi nhánh và 67 hiệu thuốc trong bệnh viện, cung cấp sản phẩm cho 98% hệ thống bệnh viện đa khoa và các trung tâm Y tế Ngoài thị trường nội địa, Dược Hậu Giang còn xuất khẩu sản phẩm sang nhiều quốc gia như Moldova, Ukraine, Romania, Nga, Mông Cổ, Campuchia, Lào và Hàn Quốc.
Công ty đã đạt các chứng chỉ chất lượng như GMP của WHO, ISO/IEC
Công ty có năng lực sản xuất lớn nhất ngành công nghiệp dược Việt Nam.
4.1.2 Chiến lược phát triển và đầu tư
Công ty tập trung xây dựng trên hệ thống phân phối rộng khắp có mặt tại 64/64 tỉnh thành trên cả nước.
Công ty sẽ tập trung vào các sản phẩm thuốc Generic với chi phí thấp, đồng thời chuyển dần cơ cấu sản phẩm sang dòng thực phẩm chức năng nhằm tăng cường tỷ lệ lợi nhuận trong thời gian tới.
Thị trường chính của công ty là thị trường thuốc nội chiếm tới 98.8% lượng sản phẩm.
Công ty cũng xuất khẩu sang một số thị trường khác như là Moldova, Ukraine, Myanmar, Campuchia, Lào và Singapore.
Năm 2015, công ty đặt mục tiêu doanh thu 4.420 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 729 tỷ đồng.
4.1.3 Thuận lợi và khó khăn
4.1.3.1 Về ngành đầu tư a Thuận lợi
Đội ngũ dược sĩ trẻ, năng động và có kiến thức vững vàng, luôn cập nhật thông tin mới nhất và có tầm nhìn xa Chất lượng đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp đang ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành dược.
Về cơ sở vật chất: Hiện tại ở Việt Nam có khoảng 150 nhà máy đạt chuần
Vào năm 2015, WHO-GMP đã đặt ra mục tiêu cho ngành dược nhằm đảm bảo 100% nhu cầu thuốc cho chăm sóc sức khỏe nhân dân vào năm 2020 Hiện tại, công nghiệp dược trong nước đáp ứng 80% nhu cầu thuốc thành phẩm và 20% nguyên liệu làm thuốc Để nâng cao chất lượng thuốc, 40% thuốc generic sẽ được đăng ký thử sinh khả dụng (BA) và tương đương sinh học (BE).
Chính phủ Việt Nam đang thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào ngành dược bằng cách khuyến khích sản xuất và phát triển các loại thuốc mới, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ và khoa học từ nước ngoài.
Các mặt hàng thuốc do công ty trong nước sản xuất ngày càng phong phú, đa dạng phần nào đáp ứng được nhu cầu người dân.
Việt Nam có tiềm năng lớn trong việc phát triển dược liệu nhờ vào khí hậu thuận lợi cho sự sinh trưởng của nhiều loại cây thuốc Bên cạnh đó, nước ta còn sở hữu một kho tàng kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong việc sử dụng thuốc Đông y Tuy nhiên, vẫn tồn tại những khó khăn cần được giải quyết để phát huy tối đa thế mạnh này.
Mặc dù số lượng dược sỹ đang gia tăng nhanh chóng, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước Đặc biệt, Việt Nam chưa chú trọng phát triển dược sỹ lâm sàng, dẫn đến việc tư vấn và sử dụng thuốc chưa hiệu quả, gây ra tình trạng lạm dụng và thiếu kiểm soát.
Mặc dù Việt Nam hiện có hơn 160 nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn WHO-GMP, sản lượng thuốc nội địa chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu thị trường Hơn nữa, phần lớn nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu, cho thấy ngành công nghiệp dược Việt Nam chủ yếu tập trung vào bào chế đơn giản với hàm lượng kỹ thuật thấp.
Ngành dược Việt Nam gặp khó khăn trong việc tăng trưởng đột phá do ảnh hưởng của dịch COVID-19, với 90% nguyên liệu sản xuất phụ thuộc vào nhập khẩu Trong đó, Trung Quốc và Ấn Độ chiếm hơn 80% nguồn cung nguyên liệu cho ngành dược.
Lợi nhuận giảm do chi phí phát sinh tăng vì dịch COVID-19 diễn biến phức tạp.
4.1.3.2 Về công ty a Thuận lợi
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang là doanh nghiệp Dược Generic lớn nhất Việt Nam, đứng thứ 2 sau CTCP Traphaco trong ngành dược, với tiềm năng tài chính mạnh mẽ và hiệu quả kinh doanh cao Công ty là nhà sản xuất và phân phối thuốc lớn nhất trong số các doanh nghiệp niêm yết, đạt biên lợi nhuận gộp trên 40% và tỷ suất sinh lợi (ROE) trên 20% hàng năm Đội ngũ nhân sự của công ty có kinh nghiệm, chuyên môn cao và luôn tâm huyết với nghề, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và thể hiện tinh thần trách nhiệm xã hội cao.
DHG Pharma đã phát triển một nền tảng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng toàn cầu, kết hợp với hệ thống quản trị hiện đại, giúp công ty tiến xa hơn và mở rộng tầm ảnh hưởng ra khu vực và thế giới.
Hệ thống phân phối của chúng tôi là sâu và rộng nhất tại Việt Nam, vượt trội so với các đối thủ cả trong nước lẫn quốc tế Chúng tôi đang nâng cao chất lượng quản lý bán hàng, cải tiến phương pháp bán hàng và phát triển các hoạt động marketing ngày càng chuyên nghiệp Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng tôi cũng gặp phải một số khó khăn trong quá trình phát triển.
Các nguyên liệu sản xuất chủ yếu của DHG và các doanh nghiệp trong ngành chủ yếu được nhập khẩu, chiếm từ 80% đến 90% Do đó, họ phải đối mặt với các yếu tố đầu vào như biến động giá nguyên liệu, chính sách thuế nhập khẩu và tỷ giá ngoại tệ.
Doanh nghiệp Dược nước ngoài sở hữu công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quốc tế và tiềm lực tài chính vững mạnh, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường ưa chuộng hàng ngoại Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ trở thành yếu tố then chốt để tồn tại và phát triển.
Nghiên cứu R&D của DHG Pharma hiện tập trung vào sản phẩm generic và những sản phẩm hết hạn bảo hộ độc quyền, trong khi ngân sách cho các sản phẩm mới còn hạn chế do ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam chưa phát triển mạnh Đại dịch COVID-19 đã gây ra rủi ro về nguồn nguyên liệu, chuyển giao công nghệ và phát triển sản phẩm mới Đồng thời, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác cũng tăng cao do thực hiện các chỉ thị và chính sách nhà nước như “3 tại chỗ” và “vừa cách ly, vừa chống dịch”.
Khuyến nghị
Nâng cấp các dây chuyền sản xuất theo tiêu chuẩn GMP toàn cầu là cần thiết để cải thiện năng suất lao động và tăng cường khả năng cạnh tranh Đầu tư vào nhà máy mới hoặc nâng cấp nhà máy hiện tại sẽ giúp chuyển giao công nghệ hiệu quả và mở rộng xuất khẩu Đồng thời, quản trị hiệu quả hàng tồn kho cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.
DHG Pharma đang nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh với vai trò là một công ty dược đa quốc gia bằng cách tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tiềm năng và giá trị cao Công ty tiếp tục cải thiện hệ thống phân phối, mở rộng độ phủ cho các sản phẩm chủ lực và gia tăng sự hiện diện tại các thị trường lớn Đồng thời, DHG Pharma cũng chú trọng đầu tư vào xây dựng thương hiệu và phát triển các nhãn hàng để nâng cao vị thế trên thị trường.
Tăng cường tổ chức và phát triển nền tảng quản trị nội bộ là cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với chuyên môn cao và phong cách làm việc chuyên nghiệp, sẵn sàng cho toàn cầu hóa Cần kiện toàn nhân sự cấp cao còn thiếu, cải thiện công tác kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế Hệ thống quản lý cần được chấn chỉnh theo tiêu chí 3C: Tuân thủ, Thay đổi và Trao đổi thông tin Đồng thời, liên tục cập nhật và hoàn thiện các quy trình, quy chế hiện hành Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, đồng thời đánh giá rủi ro và tính bảo mật công nghệ thông tin.
Là biểu tượng mang tính nhân văn trong việc đóng góp cho xã hội, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Chúng tôi luôn đồng hành cùng địa phương thông qua các chương trình tài trợ thiết thực, đặc biệt trong lĩnh vực y tế và giáo dục, nhằm hỗ trợ cộng đồng vượt qua những khó khăn trong mùa dịch bệnh.
Người dân cần được quan tâm và chăm sóc để nâng cao ý thức tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình một cách khoa học và tiết kiệm.
4.2.2 Đối với nhà đầu tư
Theo Cục Quản lý Dược Việt Nam, ngành dược phẩm dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng hai con số trong 5 năm tới, đạt 7,7 tỷ USD vào năm 2021 Tuy nhiên, ngành này vẫn phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu nguyên liệu, chưa khai thác hết tiềm năng của đông dược, và cần cải thiện truyền thông cũng như khung pháp lý để phát triển bền vững.
Việt Nam hiện đang nằm trong nhóm các quốc gia có ngành dược mới nổi, theo phân loại của IQVIA Institute Với dân số đang bước vào giai đoạn già hóa nhanh chóng, dự báo tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên sẽ tăng từ 6,5% vào năm 2017 lên 21% vào năm 2050, nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam đang gia tăng Theo Nielsen, sức khỏe luôn là một trong hai mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng Việt Nam trong năm 2018 Cục Quản lý Dược Việt Nam dự báo ngành dược sẽ tiếp tục tăng trưởng hai con số trong vòng 5 năm tới, với doanh thu đạt 7,7 tỷ USD vào năm 2021, điều này cũng được xác nhận qua khảo sát của CTCP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report).
Ngành dược đang thu hút sự chú ý của nhiều tập đoàn nước ngoài, với các thương vụ nổi bật như Abbott sở hữu 51,7% cổ phần của Domesco và mua lại Glomed Pharmaceutical, Taisho tăng tỷ lệ sở hữu tại Dược Hậu Giang lên 34,3%, Stada Service Holding B.V được phê duyệt nâng tỷ lệ sở hữu tối đa 72% tại Pymepharco, và Adamed Group thâu tóm 70% cổ phần của Davipharm Ngoài ra, nhiều tên tuổi lớn trong nước như Vingroup, FPT, Masan Group, Vinamilk, Thế giới Di Động, và Digiworld cũng đang tích cực đầu tư vào ngành dược.