MÃ HỌC PHẦN: 3306, LỚP SÁNG THỨ 5 MARKETING CHIẾN LƯỢC CÔNG TY CỔ PHẦN TIKI GV: THS. TRẦN NHẬT MINH Thành viên nhóm 7 MỤC LỤC PHẦN 1: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ THEO MÔ HÌNH PEST CÔNG TY CỔ PHẦN TIKI 1 1.1. Yếu tố Chính trị - Luật pháp (P) 1 1.1.1. Chính trị 1 1.1.1.1. Cấu trúc chính trị - luật pháp 1 1.1.1.2. Sự ổn định của chính trị và luật pháp 1 1.1.1.3. Định hướng chính trị 1 1.1.2. Luật pháp 2 1.2. Yếu tố Kinh tế (E) 2 1.2.1. Tốc độ phát triển 2 1.2.2. Lãi suất 3 1.2.3. Tỷ suất hối đoái 3 1.2.4. Tỷ lệ lạm phát 4 1.3. Yếu tố Văn hóa - Xã hội (S) 4 1.3.1. Dân số 4 1.3.2. Trình độ văn hóa – Nguồn nhân lực 4 1.3.3. Phong cách sống 4 1.3.4. Thói quen tiêu dùng 5 1.4. Yếu tố công nghệ (T) 5 1.4.1. Tác động của công nghệ đối với việc cung cấp sản phẩm 5 1.4.1.1. Thực trạng ngành thương mại điện tử hiện nay 5 1.4.1.2. Tác động của công nghệ đối với việc cung cấp sản phẩm 6 1.4.2. Mức độ và lĩnh vực đầu tư và Research & Develop của nhà nước và ngành 6 1.4.2.1. Mức độ đầu tư, lĩnh vực đầu tư của nhà nước 6 1.4.2.2. Mức độ đầu từ đối với ngành 7 1.4.3. Xu hướng và tốc độ chuyển giao công nghệ 7 1.4.3.1. Xu hướng 7 1.4.3.2. Tốc độ chuyển giao công nghệ 8 1.4.4. Chu kỳ sống của sản phẩm 8 1.4.5. Chuyển đổi công nghệ 9 1.4.6. Xu hướng thay đổi chi phí công nghệ 9 1.4.7. Tác động đến cấu trúc chuỗi giá trị 10 1.4.8. Tỷ lệ khuếch tán công nghệ 10 PHẦN 2: PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG CỦA TIKI 12 2.1. Xác định và phân tích các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng ..............................................................................................................................................12 2.1.1. Những yếu tố về trình độ văn hóa....................................................................12 2.1.1.1. Văn hóa - Nhánh văn hóa 12 2.1.1.2. Tầng lớp xã hội 12 2.1.2. Những yếu tố mang tính chất xã hội 12 2.1.2.1. Các nhóm tham khảo 12 2.1.2.2. Gia đình 13 2.1.2.3. Vai trò và địa vị 14 2.1.3. Các yếu tố mang tính cá nhân 14 2.1.3.1. Nghề nghiệp 14 2.1.3.2. Hoàn cảnh kinh tế 14 2.1.3.3. Phong cách sống, tính cách 15 2.1.3.4. Tuổi, vòng đời 15 2.1.4. Các yếu tố tâm lý 15 2.1.4.1. Động cơ 15 2.1.4.2. Kiến thức 15 2.1.4.3. Nhận thức 16 2.1.4.4. Niềm tin, thái độ 16 2.2. Phân tích quá trình ra quyết định mua hàng của khách hàng. 16 2.3. Xác định các tiêu chí dùng để phân đoạn thị trường. 18 2.3.1. Phân đoạn theo địa lý: 18 2.3.2. Phân đoạn theo dân số – xã hội: 18 2.3.3. Phân đoạn theo tâm lý học: 19 2.3.4. Phân đoạn theo hành vi tiêu dùng: 19 2.4. Xác định các nhóm khách hàng 20 2.5. Mô tả, đánh giá được sự khác biệt và tác động, ảnh hưởng của sự khác biệt về hành vi giữa các nhóm khách hàng đến doanh nghiệp. 22 PHẦN 3: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 24 3.1. Xác định đối thủ cạnh tranh của Tiki trên thị trường 24 3.2. Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh 24 3.2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh tổng quát 24 3.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh chi tiết 31 3.3. Phân tích mục tiêu của đối thủ cạnh tranh chính thức 33 3.4. Phân tích các chiến lược mà ĐTCT đã áp dụng, sự thành công khi áp dụng chiến lược 34 3.5. Dự báo phản ứng của đối thủ cạnh tranh 36 PHẦN 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI VI 37 4.1. Lập bảng đánh giá các tiêu chí môi trường nội vi của Tiki 37 4.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của Tiki 38 4.3. Xác định cơ hội, thách thức của Tiki 41 4.3.1. Kết quả phân tích môi trường ngoại vi (vĩ mô và vi mô): Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp 41 4.3.2. Kết quả phân tích môi trường nội vi 42 4.4. Lập bảng SWOT 44 4.5. Đề xuất chiến lược cho Tiki 45
Yếu tố Chính trị - Luật pháp (P)
Chính trị
1.1.1.1 Cấu trúc chính trị - luật pháp
Thương mại điện tử đang trở thành một chủ đề nóng hổi và thu hút sự chú ý lớn trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Đặc biệt, thương mại điện tử trên nền tảng di động ngày càng chiếm ưu thế, hứa hẹn là điểm đến đầu tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp lớn trong thời gian tới.
Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử hiện nay chiếm khoảng 3,6% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu tiêu dùng toàn quốc Dự báo đến năm 2020, quy mô thị trường thương mại điện tử sẽ đạt khoảng 10 tỷ USD, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong hoạt động mua sắm trực tuyến của người dân.
Môi trường chính trị- luật pháp ở Việt Nam bao gồm thể chế chính trị, sự ổn định của chính phủ và hệ thống văn bản pháp quy, chính sách, đạo luật cùng các quy định thi hành Nó phản ánh khả năng phát triển của quốc gia cả trong nước lẫn quốc tế Đường lối và định hướng của Đảng cầm quyền có ảnh hưởng quyết định đến xu hướng đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.2 Sự ổn định của chính trị và luật pháp
Thể chế chính trị ở Việt Nam ổn định, ít xảy ra mâu thuẫn và xung đột lớn Tuy nhiên, trong lĩnh vực thương mại điện tử, vấn đề an ninh và bảo mật thông tin trong các giao dịch điện tử vẫn khiến người tiêu dùng cảm thấy lo lắng.
Hệ thống pháp luật Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện và đồng bộ thông qua các sửa đổi, bổ sung trong bộ luật Thương mại và việc ban hành các văn bản pháp lý Những thay đổi này giúp làm rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên, thúc đẩy doanh nghiệp sinh lợi và đồng thời bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Thể chế chính trị và pháp luật tại Việt Nam đang tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Tiki và các doanh nghiệp thương mại điện tử khác, giúp họ dễ dàng mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.1.1.3 Định hướng chính trị Đối với doanh nghiệp nói chung và Tiki nói riêng, không thể điều chỉnh hay tác động vào yếu tố chính trị luật pháp nên cần nghiên cứu, phân tích, dự báo xu hướng vận động và đưa ra định hướng hợp lý thúc đẩy sự phát triển đi lên của doanh nghiệp trong mảng Thương mại điện tử Theo đó, thuận lợi đối với thương mại điện tử là một loạt Hiệp định thương mại tự do (FTA), gia tăng nhận thức về thương mại điện tử và cách mạng công nghệ 4.0, gia tăng nhu cầu của người dân, thói quen mua bán online đã phát triển tự nhiên hơn và đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Luật pháp
Luật Quản lý thuế sửa đổi đã làm rõ các đối tượng phải đóng thuế liên quan đến hoạt động thương mại điện tử Đối với hàng hóa và dịch vụ từ Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài, các đối tượng đã đăng ký kê khai và nộp thuế tại Việt Nam sẽ được cơ quan thuế quản lý và thu thuế như bình thường Trong khi đó, đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam, có hai trường hợp cần lưu ý.
Hàng hóa, dù được cung cấp qua phương thức kinh doanh truyền thống hay thương mại điện tử, đều phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan Hải quan sẽ thu các khoản thuế gián thu như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam không được giám sát bởi cơ quan hải quan sẽ do cơ quan thuế quản lý để thu thuế, bao gồm cả thuế trực thu và gián thu Nhà cung cấp nước ngoài có trách nhiệm đăng ký khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam, hoặc có thể ủy quyền cho bên khác thực hiện Trong trường hợp nhà cung cấp không thực hiện đăng ký khai nộp thuế, cơ quan thuế sẽ áp dụng biện pháp khấu trừ tại nguồn.
− Luật Giao dịch điện tử
− Nghị định số 27/2007/NĐ-CP
− Nghị định số 26/2007/NĐ-CP - Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
− Nghị định số 35/2007/NĐ-CP
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP quy định các hành vi bị cấm trong thương mại điện tử, đồng thời xác định trách nhiệm của các thương nhân cung cấp dịch vụ bán hàng trực tuyến và của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại điện tử.
Yếu tố Kinh tế (E)
lệ Tỷ lạm phát
Theo Bộ Tài chính, chỉ số lạm phát năm 2019 ước tăng 2,73%, là mức thấp nhất trong 3 năm gần đây, so với 3,54% năm 2018 và 3,53% năm 2017 Nguyên nhân chính của sự tăng CPI là do giá một số mặt hàng tiêu dùng, như thực phẩm và dịch vụ, tăng theo quy luật hàng năm Mức lạm phát thấp giúp tăng sức mua của người tiêu dùng, ảnh hưởng tích cực đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã thúc đẩy nhu cầu sử dụng máy tính và các thiết bị kết nối, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành thương mại điện tử, đặc biệt là Tiki.
Yếu tố Văn hóa - Xã hội (S)
Dân số
Dân số hiện tại của Việt Nam đã đạt 97.031.674 tính đến 08/03/2020.
35,92% dân số sống ở thành thị (34.658.961 người vào năm 2018) Độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 32,5 tuổi (Nguồn: https://danso.org/viet-nam/)
Việt Nam đứng đầu Đông Nam Á về mất cân bằng giới tính (120 bé trai/100 bé gái).
Trình độ văn hóa – Nguồn nhân lực
Việt Nam sở hữu nguồn nhân lực dồi dào, đáp ứng tốt nhu cầu về số lượng cho nền kinh tế, với tỷ lệ thất nghiệp luôn ở mức thấp Tuy nhiên, chất lượng nhân lực Việt Nam còn hạn chế, chỉ đạt 3,79 điểm (trên thang điểm 10) theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới năm 2016, xếp thứ 11/12 nước ở châu Á Các nước trong khu vực như Malaysia và Thái Lan có điểm số cao hơn lần lượt là 5,59/10 và 4,94/10, cho thấy cần có các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh thị trường hiện nay.
Tính đến năm 2014, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết đạt 94,7%, với sự chênh lệch 4,2% giữa khu vực thành thị (97,5%) và nông thôn (93,3%) Đặc biệt, tỷ lệ người có trình độ đại học và trên đại học đã tăng gấp đôi trong 5 năm, từ 4,4% vào năm 2009 lên 7,3% vào năm 2014, theo đánh giá của Tổng Cục Thống Kê.
Phong cách sống
Năm 2019, Việt Nam có dân số gần 97 triệu người, trong đó tỷ lệ dân cư sống tại thành phố đạt 36% Cũng trong năm này, số người sử dụng Internet lên tới 64 triệu, tăng 28% so với năm 2017.
Người dùng Internet tại Việt Nam trung bình dành 6 giờ 42 phút mỗi ngày cho các hoạt động trực tuyến, với 94% sử dụng Internet hàng ngày và chỉ 6% sử dụng ít nhất một lần trong tuần Điều này cho thấy người dùng không thể tách rời khỏi Internet trong suốt tuần Sự gia tăng sử dụng thiết bị di động thông minh đã biến tiếp thị trên thiết bị di động thành yếu tố quan trọng trong chiến lược Digital Marketing, thay vì chỉ là một xu hướng (Theo Báo cáo Digital Việt Nam 2019 của WeareSocial và Hootsuite).
Thói quen tiêu dùng
Tần suất mua sắm tại các chợ đang giảm, trong khi người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng việc thêm sản phẩm vào giỏ hàng trực tuyến Việc sử dụng thẻ tín dụng sẽ thúc đẩy mua sắm trực tuyến, cho phép thanh toán thuận tiện thông qua kết nối với tài khoản mà không cần phải trả tiền mặt khi nhận hàng.
Người Việt Nam ngày càng yêu thích mua sắm trực tuyến, tuy nhiên, họ thường chọn các sản phẩm giá rẻ do lo ngại về chất lượng và vấn đề thanh toán an toàn.
Thương mại điện tử tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc phát triển bền vững Để khai thác tối đa tiềm năng của ngành này, cần thiết phải hoàn thiện khung pháp lý và nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cũng như hạ tầng logistic.
Phó Giám đốc Trung tâm Tin học và Công nghệ số (Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương) Bùi Huy Hoàng đánh giá.
Dự báo, cuộc đua trên thị trường thương mại điện tử sẽ tối ưu hóa sử dụng dựa trên thói quen của người tiêu dùng.
Yếu tố công nghệ (T)
Mức độ và lĩnh vực đầu tư và Research & Develop của nhà nước và ngành
Theo thông tin từ HowMuch.net và dữ liệu của Viện Thống kê UNESCO, chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển (R&D) tại Việt Nam ước tính khoảng 1,8 tỷ USD, đã được điều chỉnh theo ngang giá sức mua (PPP).
Trong nhóm các doanh nghiệp lớn, đã có một số doanh nghiệp rất thành công từ việc coi trọng đầu tư cho R&D:
Viettel đã thành lập 7 viện nghiên cứu và 2 nhà máy sản xuất, hoạt động theo mô hình của các tập đoàn lớn trên thế giới Doanh nghiệp này dành 10% lợi nhuận trước thuế, tương đương 2.500 tỷ đồng, cho Quỹ Phát triển khoa học công nghệ Các viện nghiên cứu bao gồm Viện Nghiên cứu và Phát triển Viettel, Viện Hàng không vũ trụ Viettel, Trung tâm Nghiên cứu công nghệ mạng, Trung tâm Nghiên cứu sản xuất thiết bị đầu cuối, Trung tâm An ninh mạng, Trung tâm Giải pháp công nghệ thông tin và viễn thông, cùng với Trung tâm Phần mềm.
Công ty VNPT Technology, một thành viên của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT), đang chú trọng vào nghiên cứu và phát triển trong các phòng Lab công nghệ, nhằm tạo ra các sản phẩm công nghệ do chính mình nghiên cứu, thiết kế và sản xuất.
Công ty Bóng đèn - Phích nước Rạng Đông đã đầu tư mạnh mẽ vào việc đổi mới công nghệ sản xuất và thành lập Trung tâm R&D, hợp tác với các nhà khoa học để phát triển các sản phẩm ưu việt, được thị trường chấp nhận và có tính cạnh tranh cao Kể từ năm 2012, công ty đã cam kết dành 20% lợi nhuận trước thuế hàng năm cho nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ phục vụ cho sản xuất.
1.4.2.2 Mức độ đầu từ đối với ngành
Những năm gần đây các doanh nghiệp đang có dấu hiệu quan tâm đến R&D nhiều hơn Điển hình đó là các ông lớn như Viettel, Samsung,
Bên cạnh đó, OPPO cho biết trong vòng 3 năm tới, hãng sẽ đầu tư 50 tỷ nhân dân tệ
Công ty đã đầu tư 7 tỷ USD cho bộ phận R&D nhằm phát triển các công nghệ cốt lõi về phần cứng, phần mềm và hệ thống, bao gồm các lĩnh vực tiên tiến như 5G/6G, AI, AR, Big Data và nhiều công nghệ mũi nhọn khác.
Ngành thương mại điện tử hiện nay vẫn chưa chú trọng nhiều đến nghiên cứu và phát triển (R&D) Tuy nhiên, Tiki là một trong những doanh nghiệp nổi bật trong việc đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực này.
Tiki hợp tác với Gravity
Trong giai đoạn thử nghiệm, giải pháp cá nhân hoá của Gravity đã mang lại cho Tiki 13,15 đôla giá trị giao dịch trên mỗi 1.000 lượt hiển thị và tỷ lệ chuyển đổi thành công đạt 6%, chứng minh rằng lựa chọn của Tiki là đúng đắn trong bối cảnh cạnh tranh ngành Ông Marton Vertes, giám đốc phát triển kinh doanh của Gravity, cho biết sự hợp tác này là nền tảng để công ty mở rộng hoạt động tại Đông Nam Á Ông Trần Việt Hùng, giám đốc sản phẩm của Tiki, nhận định rằng giải pháp của Gravity vượt trội hơn các đối thủ về doanh thu, giá trị đơn hàng trung bình, tỷ lệ nhấp chuột và thời gian đáp ứng, dẫn đến quyết định tiếp tục hợp tác với Gravity trong việc cung cấp hệ thống cá nhân hoá và giới thiệu sản phẩm.
Xu hướng và tốc độ chuyển giao công nghệ
Hướng đến trải nghiệm tự động hóa và tối ưu cho thiết bị di động, các xu hướng mới nổi trong thương mại điện tử (TMĐT) Đông Nam Á đang cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
Mô hình D2C, hay còn gọi là Trực tiếp đến Khách hàng, cho phép các công ty kiểm soát trải nghiệm sản phẩm của khách hàng và xác định mức giá, từ đó tối ưu hóa nguồn lợi nhuận chính của doanh nghiệp.
Nội dung do người dùng tạo ra (User -generated content - UGC) mang lại những trải nghiệm thực tế và chân thực về sản phẩm, tạo sự tin cậy và thuyết phục hơn so với nội dung do thương hiệu sản xuất.
Giới thiệu sản phẩm qua video đang trở thành xu hướng quan trọng, đặc biệt với sự phát triển của các ứng dụng video ngắn như TikTok Các nhà bán hàng có thể dễ dàng tạo ra những video hấp dẫn để quảng bá sản phẩm của mình mà không tốn nhiều công sức Do đó, các thương hiệu nên nắm bắt cơ hội này để giới thiệu sản phẩm một cách chân thực và thu hút nhất.
Thương hiệu riêng cung cấp các sản phẩm độc quyền do chính họ sản xuất và phân phối Là nguồn cung cấp duy nhất, các nhãn hiệu này có khả năng tạo ra nhu cầu mua sắm lớn nhờ vào chiến lược tiếp thị hiệu quả và sự đánh giá cao từ người tiêu dùng cho các sản phẩm của mình.
Để đáp ứng nhu cầu giao hàng ngày càng cao, các công ty nên hợp tác với các đơn vị logistics bên thứ ba nhằm cung cấp nhiều phương thức vận chuyển đa dạng.
Dropshipping là mô hình lý tưởng cho những người mới bắt đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử với nguồn vốn hạn chế Những người tham gia dropshipping có thể dễ dàng thiết lập cửa hàng trực tuyến và bắt đầu bán hàng mà không cần phải đầu tư vào kho hàng.
Mô hình đăng ký trả tiền theo kỳ hạn đang trở thành một xu hướng nổi bật trong thương mại điện tử, bao gồm cả các giao dịch lớn như xe hơi và bất động sản, cũng như các dịch vụ trực tuyến hàng tháng như Spotify và Netflix.
Thanh toán trực tuyến: Được định nghĩa là tất cả các giao dịch không dùng tiền mặt bao gồm thẻ, chuyển khoản ngân hàng và ví điện tử.
AI và giọng nói đang trở thành công nghệ quan trọng được các công ty thương mại điện tử tại châu Á áp dụng nhằm nâng cao trải nghiệm mua sắm cá nhân hóa cho khách hàng.
1.4.3.2 Tốc độ chuyển giao công nghệ
Dưới tác động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, Tiki chú trọng tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các công ty thương mại điện tử lớn như Amazon và Coupang Công ty đã mời chuyên gia từ những tập đoàn này để phối hợp trong hệ thống xử lý hàng hóa Trong tương lai, ngành thương mại điện tử và Việt Nam cần tiếp tục nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, nhằm nâng cao khả năng tham gia vào cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Việt Nam đã nỗ lực trong việc chuyển giao công nghệ và đạt được nhiều thành tựu đáng kể, bao gồm việc ứng dụng thành công các công nghệ hiện đại như mạng viễn thông số hóa, mạng cáp quang và công nghệ CDMA Đặc biệt, Việt Nam đang tiến tới thử nghiệm mạng 5G, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông.
Chu kỳ sống của sản phẩm
Trong kỷ nguyên 4.0, sự phát triển của Internet đã thúc đẩy xu hướng mua sắm trực tuyến ngày càng gia tăng, với nhiều khách hàng trở nên "lười" ra ngoài Theo thống kê, năm 2018 có hơn 1,24 tỷ website trên toàn cầu, và tính đến tháng 10 cùng năm, số lượng người dùng Internet đã đạt 4.156.932.140.
Theo báo cáo e-Conomy SEA 2019 của Google và Temasek, thị trường thương mại điện tử Việt Nam đã đạt quy mô 5 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng ấn tượng lên tới 81%.
Số lượng người tham gia mua sắm trực tuyến trên các nền tảng thương mại điện tử đã tăng mạnh, đạt 39,9 triệu người vào năm 2018, tăng 11,8% so với năm 2017 và gần gấp đôi sau 3 năm Giá trị mua sắm trực tuyến bình quân đầu người cũng tăng lên 202 USD, tăng 8,6%.
Yếu tố công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc kéo dài chu kỳ sản phẩm và dịch vụ của ngành thương mại điện tử Khi bán hàng online, doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí như mặt bằng, trưng bày, nhân công và vận chuyển, chỉ cần tập trung vào chi phí marketing và duy trì website Bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng có khả năng bán lại các sản phẩm đã qua sử dụng nhưng vẫn còn giá trị, tạo ra sự đa dạng và hấp dẫn cho thị trường Sản phẩm trong thương mại điện tử thường là hình ảnh và dịch vụ, mang lại sự phong phú cho trải nghiệm mua sắm của khách hàng.
Chuyển đổi công nghệ
Mô hình kinh doanh của Tiki là Marketplace, cho phép các nhà cung cấp đăng tải sản phẩm mà không cần Tiki tự nhập hàng hóa Điều này biến Tiki thành một sàn giao dịch trực tuyến, nâng cao trải nghiệm mua sắm cho khách hàng Marketplace chính là sự tiến hóa hoàn chỉnh của mô hình B2C, và Tiki đã khéo léo lựa chọn phát triển theo hướng này.
Tiki đã áp dụng các giải pháp tiếp thị đa thiết bị và trên ứng dụng nhằm cải thiện hiệu quả chuyển đổi giữa máy tính và điện thoại di động.
Xu hướng chuyển đổi công nghệ của thương mại điện tử Việt Nam
IoT đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của công nghệ số, giúp các công nghệ như phân tích nâng cao, mạng 5G, công nghệ cảm biến và điện toán biên hoạt động hiệu quả hơn Theo khảo sát của Euromonitor vào tháng 11 năm 2019, 40% chuyên gia trong ngành tin rằng 5G sẽ mang lại trải nghiệm thương mại điện tử tốt hơn, với tính cá nhân hóa cao hơn.
Trí tuệ nhân tạo (AI) được dự đoán sẽ mang lại cuộc cách mạng cho thương mại điện tử, không chỉ toàn cầu mà còn tại Việt Nam AI đang dần thay thế con người trong nhiều khâu vận hành, từ quảng cáo và tiếp cận khách hàng đến quản lý kho và vận chuyển hàng hóa.
Xu hướng thay đổi chi phí công nghệ
Chi phí công nghệ bao gồm các khoản chi cho việc mua sắm, phát triển, triển khai và bảo trì tài sản công nghệ Điều này cũng bao gồm khấu hao thiết bị nghiên cứu và phát triển (R&D) cũng như khấu hao tài sản công nghệ.
Cùng với sự phát triển của công nghệ và sự phổ biến của Internet, chi phí đầu tư vào các thiết bị và tài sản công nghệ ngày càng tăng, bao gồm máy móc, tốc độ truyền tín hiệu, trí tuệ nhân tạo (AI), wifi và các dịch vụ đi kèm Xu hướng này không chỉ làm gia tăng chi phí công nghệ mà còn thúc đẩy sự mở rộng và phát triển của nhiều lĩnh vực công nghệ khác nhau, dẫn đến mức chi phí ngày càng cao hơn.
Việc hoàn thiện và nâng cao hạ tầng công nghệ là yếu tố then chốt giúp bảo mật thông tin trên mạng, tạo sự an toàn và thuận lợi cho khách hàng Hạ tầng công nghệ giống như những con đường cao tốc, hỗ trợ sự phát triển của thương mại điện tử Để xây dựng một hạ tầng đồng bộ, cần có sự hợp tác từ nhiều bên, bao gồm các Bộ ngành và địa phương Đồng thời, để thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ hơn, việc thanh toán trực tuyến trở thành yêu cầu cần thiết, đòi hỏi các ngân hàng và trung gian thanh toán cần hoàn thiện hạ tầng thanh toán của mình.
1.4.7 Tác động đến cấu trúc chuỗi giá trị
Theo mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter, có năm hoạt động chính tạo ra giá trị cho khách hàng, bao gồm các hoạt động đầu vào, quy trình sản xuất, các hoạt động đầu ra, marketing và bán hàng.
→ Các hoạt động dịch vụ.
Khi áp dụng thương mại điện tử trong việc bán hàng hóa và dịch vụ, cấu trúc chuỗi giá trị sẽ bị ảnh hưởng, đặc biệt là trong các hoạt động Marketing & bán hàng Doanh nghiệp không chỉ thực hiện marketing truyền thống mà còn cần chuyển sang marketing online, từ đó gia tăng giá trị sản phẩm và dịch vụ Các dịch vụ kèm theo cũng sẽ được cải thiện, như giao hàng tận nhà và thanh toán tại nhà Khách hàng sẽ nhận được nhiều lợi ích hơn về mặt giá trị, nâng cao trải nghiệm mua sắm của họ.
Sự phát triển công nghệ đã nâng cao giá trị mà khách hàng nhận được trên các trang thương mại điện tử như Tiki.
Thương mại điện tử giúp khách hàng mua sắm mọi lúc, mọi nơi, vượt qua giới hạn về không gian và thời gian, kết nối họ với các cửa hàng trên toàn cầu.
Thương mại điện tử mang đến cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn sản phẩm và dịch vụ hơn, nhờ vào khả năng kết nối với nhiều nhà cung cấp khác nhau.
Giao hàng nhanh chóng cho các sản phẩm số hóa như phim, sách và phần mềm trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết nhờ vào việc sử dụng internet.
Khách hàng có thể nhanh chóng và dễ dàng tìm kiếm thông tin phong phú, tiện lợi và chất lượng cao hơn thông qua các công cụ tìm kiếm.
Cộng đồng thương mại điện tử tạo ra một môi trường kinh doanh năng động, nơi mọi người có thể dễ dàng phối hợp và chia sẻ thông tin một cách hiệu quả và nhanh chóng.
“Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
1.4.8 Tỷ lệ khuếch tán công nghệ
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 khởi đầu vào cuối thế kỷ trước, dựa trên nền tảng của cuộc cách mạng số Đặc trưng của giai đoạn này là sự gia tăng và phổ biến của internet di động, cùng với sự phát triển của các cảm biến nhỏ và trí tuệ nhân tạo.
Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 chứng kiến sự bùng nổ của các công nghệ mới và đổi mới toàn diện, với sự lan tỏa nhanh chóng của internet trên toàn cầu chỉ trong chưa đầy một thập kỷ Những thuật ngữ như Dữ liệu lớn, Vạn vật kết nối và Trí tuệ nhân tạo đã trở thành biểu tượng cho giai đoạn này, góp phần thúc đẩy tốc độ xử lý thông tin lên mức chưa từng có.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ và số hóa đang thay đổi mọi lĩnh vực Sự thay đổi này đòi hỏi sự đột phá và đổi mới một cách cấp thiết Tốc độ phát triển và khuếch tán công nghệ hiện nay nhanh hơn bao giờ hết.
lệ Tỷ khuếch tán công nghệ
2.1.1 Những yếu tố về trình độ văn hóa
2.1.1.1 Văn hóa - Nhánh văn hóa
Cách thức ăn mặc, tiêu dùng và cảm nhận giá trị hàng hóa đều bị ảnh hưởng sâu sắc bởi văn hóa Những người đến từ các nền văn hóa khác nhau thường thể hiện hành vi tiêu dùng khác biệt, điều này phản ánh cách họ thể hiện bản thân thông qua sự lựa chọn sản phẩm.
Việt Nam là quốc gia đa dạng với 54 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm ưu thế và là nhóm dân tộc có nhiều cơ hội tiếp cận văn hóa phương Tây cùng công nghệ tiên tiến Điều này đặc biệt thể hiện rõ ở các thế hệ Gen Z và Y, khi mà hầu hết sản phẩm và dịch vụ đều được trình bày bằng tiếng Việt.
Người Việt Nam duy trì nhiều tục lệ thờ cúng và văn hóa truyền thống khó thay đổi, do đó khi nghiên cứu sản phẩm và dịch vụ hiện đại, cần cân nhắc hài hòa giữa giá trị xưa và xu hướng hiện tại.
Việt Nam hiện có ba tầng lớp xã hội chính: tầng lớp thượng lưu bao gồm lãnh đạo và doanh nhân, tầng lớp trung lưu được chia thành hai nhóm, trong đó trung lưu trên là các chuyên viên cao, còn trung lưu dưới bao gồm nhân viên, công nhân và những người làm trong lĩnh vực buôn bán - dịch vụ Cuối cùng, tầng lớp thấp chủ yếu là tiểu thủ công nghiệp, lao động giản đơn và nông dân.
Tầng lớp trung lưu chiếm khoảng 61% dân số, với 1,5 triệu người gia nhập mỗi năm theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới Nhóm này được định nghĩa là những người có mức sống trên 15 USD/ngày, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong khả năng tiết kiệm của họ.
Tầng lớp trung lưu đóng vai trò quan trọng trong xã hội đa giai tầng, góp phần thay đổi cơ cấu dân số và lực lượng lao động, đồng thời ảnh hưởng đến sự phân tầng và các mối quan hệ xã hội Với xu hướng hướng ngoại cao, việc ưu tiên sử dụng sản phẩm ngoại nhập chất lượng trở thành một điều bình thường trong đời sống của họ.
Tầng lớp trí thức, với chi tiêu ổn định, thường rất cẩn trọng trong việc tìm kiếm thông tin và đánh giá sản phẩm trước khi mua Sự phát triển của internet và các nền tảng thương mại điện tử đã mang đến nhiều cơ hội cho người tiêu dùng trong việc tham khảo và cân nhắc thông tin, từ đó ảnh hưởng lớn đến hành vi tiêu dùng của họ.
2.1.2 Những yếu tố mang tính chất xã hội
Nhóm tham khảo đầu tiên bao gồm gia đình, bạn thân, láng giềng thân thiện và đồng nghiệp, những người này có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi lựa chọn và quyết định mua hàng của cá nhân.
PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG CỦA TIKI
Xác định và phân tích các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
2.1.1 Những yếu tố về trình độ văn hóa
2.1.1.1 Văn hóa - Nhánh văn hóa
Cách ăn mặc, thói quen tiêu dùng và cảm nhận giá trị hàng hóa đều bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi văn hóa Những người đến từ nền văn hóa khác nhau sẽ thể hiện hành vi tiêu dùng khác biệt, phản ánh sự đa dạng trong cách thể hiện bản thân thông qua việc lựa chọn sản phẩm.
Việt Nam có 54 dân tộc, với người Kinh là đông nhất, dẫn đến việc sản phẩm và dịch vụ chủ yếu được trình bày bằng tiếng Việt Dân tộc Kinh cũng có nhiều cơ hội tiếp cận văn hóa phương Tây và công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong các thế hệ Gen Z và Y.
Người Việt Nam giữ gìn nhiều tục lệ thờ cúng và văn hóa truyền thống, điều này ảnh hưởng đến cách họ tiếp cận sản phẩm và dịch vụ hiện đại Khi nghiên cứu và phát triển, cần kết hợp hài hòa giữa các giá trị xưa và những xu hướng mới, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng mà vẫn tôn trọng văn hóa dân tộc.
Việt Nam được phân chia thành ba tầng lớp xã hội chính: Tầng lớp thượng lưu bao gồm lãnh đạo và doanh nhân, tầng lớp trung lưu chia thành hai nhóm là trung lưu trên với các chuyên viên cao và trung lưu dưới gồm nhân viên, công nhân, và những người làm trong lĩnh vực buôn bán - dịch vụ Cuối cùng, tầng lớp thấp bao gồm tiểu thủ công nghiệp, lao động giản đơn và nông dân.
Theo World Bank, khoảng 61% dân số thuộc tầng lớp trung lưu, với trung bình 1,5 triệu người gia nhập mỗi năm Tầng lớp này được xác định là những người có mức sống trên 15 USD/ngày, cho thấy xu hướng tiết kiệm của họ đang ngày càng gia tăng.
Tầng lớp trung lưu đóng vai trò quan trọng trong xã hội đa giai tầng, góp phần làm biến đổi cơ cấu dân số và lực lượng lao động Sự phát triển của họ ảnh hưởng đến phân tầng xã hội và các mối quan hệ trong cộng đồng Với xu hướng hướng ngoại cao, việc ưu tiên sản phẩm ngoại nhập chất lượng là điều dễ hiểu.
Tầng lớp trí thức có xu hướng chi tiêu ổn định, vì vậy việc tìm kiếm và đánh giá thông tin trước khi mua hàng ảnh hưởng lớn đến hành vi tiêu dùng của họ Sự phát triển của internet và các nền tảng thương mại điện tử đã tạo ra nhiều cơ hội cho người tiêu dùng trong việc tham khảo thông tin và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định mua sắm.
2.1.2 Những yếu tố mang tính chất xã hội
Nhóm tham khảo đầu tiên bao gồm gia đình, bạn thân, láng giềng thân thiện và đồng nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn và mua sắm của người tiêu dùng Người tiêu dùng thường tham khảo ý kiến từ những nhóm này khi đã có kinh nghiệm sử dụng sản phẩm và nắm rõ thông tin về chúng Các sản phẩm thường được tham khảo bao gồm đồ gia dụng, sản phẩm công nghệ và hàng hóa thiết yếu.
Nhóm tham khảo thứ hai bao gồm các tổ chức như tôn giáo, hiệp hội ngành nghề, công đoàn, đoàn thể và các câu lạc bộ Mặc dù nhóm này có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trên các trang mạng điện tử, nhưng mức độ ảnh hưởng là rất ít.
Nhóm ngưỡng mộ là nhóm mà cá nhân khao khát gia nhập và trở thành, ví dụ như ngôi sao Đây là nhóm tạo ra mức độ yêu thích sản phẩm cao nhất, khiến người tiêu dùng sẵn sàng mua mà không cần tìm kiếm thông tin hay so sánh đánh giá Mức độ tin cậy của nhóm ngưỡng mộ rất cao, đặc biệt đối với hàng hóa xa xỉ và những sản phẩm sử dụng nơi công cộng, nơi cá nhân chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhóm này.
Nhóm tẩy chay là tập hợp những cá nhân không chấp nhận hành vi của một tổ chức hoặc thương hiệu nào đó Do đó, các cá nhân này quyết định không tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ giống như các thành viên của nhóm mà họ đang tẩy chay Hành động này thể hiện sự phản đối mạnh mẽ đối với những hành vi mà họ không đồng tình.
Trong giai đoạn phát triển sản phẩm, nhóm có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cả việc lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu Tuy nhiên, trong giai đoạn bảo hòa, chỉ có việc chọn nhãn hiệu bị tác động bởi nhóm, trong khi việc lựa chọn sản phẩm không còn chịu ảnh hưởng này Đến giai đoạn suy thoái, tác động của nhóm đối với cả lựa chọn sản phẩm lẫn nhãn hiệu trở nên yếu ớt.
Nhóm tham khảo đóng vai trò quan trọng trong quảng cáo sản phẩm và thương hiệu, giúp người tiêu dùng cảm thấy yên tâm hơn khi mua sắm, vì họ nhận thấy đây là tâm lý chung của nhiều người.
Việc mua sắm trên các trang thương mại điện tử cần khuyến khích người dùng chia sẻ đánh giá về trải nghiệm dịch vụ Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ mà còn tạo ra nguồn tư liệu phong phú cho khách hàng trong quá trình tìm kiếm thông tin.
Tùy vào chu kỳ sống của gia đình, hành vi mua sắm cũng khác nhau
Bảng 2-1: Đặc điểm tiêu dùng theo giai đoạn
Giai đoạn Đặc điểm tiêu dùng
1 Thời còn trẻ, độc thân Thu nhập thường thấp, hướng về giải trí và quan tâm đến thời trang.
2 Vợ chồng trẻ chưa có con Thu nhập khá hơn Mua sắm nhiều, chú ý đến vấn đề nhà ở.
3 Vợ chồng trẻ có 1 hay 2 con nhỏ
Không thoải mái về tài chính, nhu cầu nhà ở cao Các nhu cầu khác tăng, có xu hướng mua nhiều sản phẩm cho trẻ em.
4 Vợ chồng có con lớn Nhu cầu học hành cho con cái tăng.
5 Vợ chồng có con trưởng thành
Tình hình tài chính khá hơn Một số con đã đi làm.
6 Vợ chồng lớn tuổi, con đã làm việc, ít sống chung
Tình trạng tài chính đầy đủ Không có nhu cầu mua sắm nhiều do hầu như mọi thứ đã có đủ
Theo dự báo, 10,1% gia đình tại thành phố Việt Nam sẽ là các gia đình độc thân Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nam và nữ thanh niên hiện đang tăng, cho thấy xu hướng kết hôn muộn hơn so với 10 năm trước.
Phân tích quá trình ra quyết định mua hàng của khách hàng
Giai đoạn 1 – Ý thức nhu cầu
Người tiêu dùng thường tìm kiếm sản phẩm trên các sàn giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) khi họ có nhu cầu mua sắm nhưng gặp khó khăn trong việc di chuyển Các sàn TMĐT không chỉ đáp ứng nhu cầu này mà còn kích thích người mua thông qua những gợi ý sản phẩm trên mạng xã hội, giúp tiếp cận khách hàng đã từng quan tâm đến sản phẩm tương tự hoặc có liên quan.
Giai đoạn 2 – Tìm kiếm thông tin
Việc tìm kiếm thông tin khi mua sắm trực tuyến đã trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, với khả năng truy cập trực tiếp vào các trang thương mại điện tử để tìm kiếm sản phẩm và đọc thông tin từ người bán Ngoài ra, người tiêu dùng có thể so sánh hai sản phẩm từ các nhãn hàng khác nhau một cách thuận tiện, nhờ vào việc đánh giá và bình luận từ những khách hàng trước đó.
Giai đoạn 3 – Đánh giá các phương án
Hệ thống đánh giá bao gồm quy tắc đánh giá, niềm tin, thái độ và ý định.
Quy tắc đánh giá là tiêu chí mà người tiêu dùng áp dụng để so sánh và đánh giá các sản phẩm hoặc nhãn hiệu Những quy tắc này được phân thành hai loại chính: quy tắc chức năng, liên quan đến các yếu tố kinh tế, và quy tắc tâm lý, liên quan đến cảm xúc của người tiêu dùng.
Niềm tin là những mức độ mà theo đó một sản phẩm có được một chỗ nào đó trong tâm trí người mua.
Thái độ phản ánh mức độ yêu thích hoặc không yêu thích đối với sản phẩm hoặc dịch vụ Nó được hình thành dựa trên các tiêu chí đánh giá mà người tiêu dùng áp dụng để nhận định về sản phẩm, cùng với những niềm tin mà họ có về sản phẩm đó.
Ý định đo lường xác suất cho thấy rằng thái độ tích cực đối với một sản phẩm sẽ làm tăng khả năng mua hàng Khi người tiêu dùng có cảm nhận tốt về hàng hóa, xác suất họ quyết định mua sắm sẽ cao hơn.
Sau khi tìm kiếm đủ thông tin, người mua sẽ có thời gian để đánh giá các phương án:
Sản phẩm này có phù hợp với tình hình kinh tế hoặc khiến họ thỏa mãn nếu sở hữu hay không?
Sau khi đọc cam kết/đánh giá/thông tin của sản phẩm đã đủ tin tưởng người bán hay chưa?
Giai đoạn 4 – Quyết định mua sắm
Sau khi đánh giá các phương án, người tiêu dùng sẽ xếp hạng các nhãn hiệu và đưa ra quyết định mua hàng Thông thường, họ chọn sản phẩm “tốt nhất” dựa trên đánh giá cá nhân Tuy nhiên, hai yếu tố có thể ảnh hưởng đến quá trình này là thái độ của người khác và những yếu tố bất ngờ trong hoàn cảnh.
Thái độ của người thân và bạn bè có thể ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng Sự chi phối từ những người xung quanh cùng với cường độ phản đối mạnh mẽ sẽ khiến người tiêu dùng dễ dàng thay đổi ý định mua hàng.
Ý định mua hàng của người tiêu dùng thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố hoàn cảnh không lường trước Những yếu tố như ngân sách gia đình, mức giá và lợi ích của sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định mua Tuy nhiên, khi gần đến thời điểm mua sắm, những thay đổi bất ngờ trong hoàn cảnh có thể khiến người tiêu dùng điều chỉnh ý định của mình.
Giai đoạn 5 – Đánh giá sau khi mua
Sau khi mua hàng, người tiêu dùng có thể cảm thấy hài lòng hoặc không hài lòng với sản phẩm Sự hài lòng sẽ dẫn đến việc họ quay lại mua sắm, trong khi sự không hài lòng có thể khiến họ ngừng mua hàng, chia sẻ trải nghiệm tiêu cực với bạn bè, để lại đánh giá xấu trên gian hàng hoặc thậm chí khiếu nại về chất lượng sản phẩm.
Xác định các tiêu chí dùng để phân đoạn thị trường
2.3.1 Phân đoạn theo địa lý:
Thị trường thương mại điện tử được phân chia theo các đơn vị địa lý như vùng, miền, tỉnh, thành phố, phản ánh sự khác biệt về nhu cầu và sức mua Những khu vực có nhiều người sử dụng công nghệ thường có xu hướng mua sắm trực tuyến do tính tiện lợi và tiết kiệm thời gian Mặc dù khoảng cách địa lý không phải là rào cản lớn trong kinh doanh trực tuyến, doanh nghiệp cần chú ý đến việc vận chuyển hàng hóa để đảm bảo chất lượng và thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.3.2 Phân đoạn theo dân số – xã hội:
Nhóm tiêu thức dân số – xã hội bao gồm giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, quy mô gia đình và tình trạng hôn nhân Những tiêu thức này thường được áp dụng trong phân đoạn thị trường vì hai lý do chính: chúng giúp xác định đặc điểm khách hàng và tối ưu hóa chiến lược tiếp thị.
Thứ nhất: Nhu cầu, ước muốn và sức mua của người tiêu dùng là cơ sở chính tạo ra sự khác biệt về nhu cầu và hành vi mua.
Theo khảo sát của Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao (HVNCLC) vào năm 2018, số lượng người mua sắm trực tuyến đã tăng gấp ba lần so với năm 2017 Hiện nay, mua sắm online đã trở thành thói quen phổ biến của người tiêu dùng Việt, đặc biệt là giới trẻ thuộc các thế hệ 8x, 9x và 2000.
Theo báo cáo nghiên cứu của CBRE Việt Nam, 25% người tiêu dùng tại TP.HCM và Hà Nội dự định giảm tần suất mua sắm tại cửa hàng thực tế, trong khi 45-50% cho biết sẽ mua sắm trực tuyến qua máy tính hoặc thiết bị di động thường xuyên hơn trong tương lai Dự báo đến năm 2020, khoảng 30% dân số sẽ tham gia vào hoạt động mua sắm trực tuyến.
Trường thương mại điện tử đang trở thành một lĩnh vực đầy tiềm năng cho các nhà bán lẻ như TIKI.VN, LAZADA, và SHOPEE Sự phát triển này hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng, tạo ra cơ hội mới cho việc khai thác và phát triển thị trường.
Các đặc điểm về dân số và xã hội dễ đo lường thường có sẵn số liệu và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau Hầu hết các mặt hàng tiêu dùng đều áp dụng tiêu chí này trong phân đoạn thị trường Tại Việt Nam, người tiêu dùng ngày càng có xu hướng mua sắm trực tuyến, đặc biệt là các sản phẩm thuộc ngành hàng như thiết bị điện tử, đồ chơi, mỹ phẩm, chăn ga gối đệm, dụng cụ làm đẹp, văn phòng phẩm và thời trang, với tỷ lệ từ 10-30% người tiêu dùng chọn mua online (theo khảo sát của Hội Doanh nghiệp HVNCLC, nguồn: brandvietnam.com).
Xu hướng hiện nay cho thấy người dùng thường kết hợp nhiều tiêu thức trong một phân đoạn, vì các tiêu thức này luôn có mối quan hệ và ảnh hưởng lẫn nhau.
2.3.3 Phân đoạn theo tâm lý học:
Cơ sở phân đoạn thị trường dựa trên các tiêu thức như thái độ, động cơ, lối sống, sự quan tâm, quan điểm và giá trị văn hoá, cho thấy rằng các yếu tố tâm lý ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng Trong thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam, các kênh mua sắm trực tuyến thường có phần đánh giá sản phẩm, với một số kênh yêu cầu người dùng phải thanh toán trước mới có thể bình luận, nhằm tăng tính khách quan Theo khảo sát HVNCLC 2018, 23% người tiêu dùng chọn kênh online để tham khảo thông tin trước khi mua, tăng 5% so với năm 2017 Điều này cho thấy người tiêu dùng ngày càng tin tưởng vào thông tin và nhận xét trực tuyến.
2.3.4 Phân đoạn theo hành vi tiêu dùng:
Thị trường người tiêu dùng có thể được phân chia thành các nhóm đồng nhất dựa trên các đặc điểm như lý do mua hàng, lợi ích mong muốn, tần suất và tỷ lệ sử dụng sản phẩm, mức độ trung thành của khách hàng, cường độ tiêu thụ, cũng như tình trạng sử dụng sản phẩm (bao gồm đã sử dụng, chưa sử dụng và không sử dụng).
Người mua hàng có thể được phân loại theo nhiều lý do khác nhau như nhu cầu cá nhân, gia đình, công việc hoặc giao tiếp Việc phân đoạn này giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và phát triển các kiểu sử dụng sản phẩm mới từ các sản phẩm hiện có Điều này không chỉ tăng cường khả năng tiêu thụ mà còn khuyến khích khách hàng mua thêm các sản phẩm liên quan hoặc những sản phẩm thường được mua kèm, từ đó nâng cao trải nghiệm mua sắm.
Để phân đoạn thị trường theo lợi ích tìm kiếm, cần phát hiện và đo lường hệ thống giá trị mà khách hàng nhận thức về thương hiệu trên thị trường.
Thị trường tiêu dùng hiện đại đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong việc sử dụng dịch vụ trực tuyến, với người tiêu dùng phân chia thành các nhóm như sử dụng nhiều, thường xuyên, ít và vừa phải Sự tiện lợi trong việc tìm kiếm, lựa chọn sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt đã thu hút ngày càng nhiều người tiêu dùng Việt Nam Trung bình, mỗi người Việt sở hữu 1,3 chiếc điện thoại, trong đó 70% là smartphone, cho thấy sự phát triển của hạ tầng công nghệ Năm 2016, thương mại điện tử Việt Nam đã đạt doanh số 4 tỷ USD, và dự báo của Cimigo cho thấy khoảng 90% người dùng internet sẽ tham gia mua sắm trực tuyến trong tương lai, đánh dấu một bước tiến tích cực cho xu hướng thương mại điện tử tại Việt Nam và trên toàn cầu.
Mức độ trung thành với nhãn hiệu phân chia khách hàng thành ba loại: khách hàng trung thành, khách hàng dao động và khách hàng không trung thành Khách hàng trung thành thể hiện sự nhất quán trong việc lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm của một nhãn hiệu cụ thể Ngược lại, khách hàng dao động thường không có sự nhất quán và có thể chuyển đổi giữa các nhãn hiệu yêu thích Trong khi đó, khách hàng không trung thành thường ưu tiên những nhãn hiệu sẵn có hoặc sản phẩm mới lạ Trong bối cảnh thương mại điện tử, người tiêu dùng có thể dễ dàng truy cập internet để so sánh giá cả và tham khảo đánh giá về chất lượng sản phẩm, điều này khiến các doanh nghiệp trực tuyến gặp khó khăn trong việc giữ chân khách hàng dao động.
Mức độ sẵn sàng mua và thái độ của khách hàng, như ưa chuộng, thờ ơ hay tẩy chay, là những tiêu thức quan trọng để phân đoạn thị trường Tuy nhiên, việc lượng hóa các tiêu thức này thường gặp khó khăn và có thể tốn kém Do đó, mức độ trung thành và thái độ của khách hàng được sử dụng phổ biến hơn trong phân đoạn marketing xã hội.
Xác định các nhóm khách hàng
Bảng 2-2: Phân tích các nhóm khách hàng
(Sách, vở, dụng cụ học tập, )
Mẹ và bé (Tã, sữa, đồ chơi, )
Dịch vụ/Voucher (Nhà hàng, du lịch, spa, )
Làm đẹp - Sức khỏe (Mỹ phẩm, thiết bị y tế, )
Thời trang, phụ kiện (Quần áo, giày dép, đồng hồ, )
Nhà cửa - Đời sống (Dụng cụ nhà bếp, phòng ngủ, phòng ăn, )
Thiết bị điện tử, điện gia dụng (Laptop, điện thoại, máy ảnh, máy tính bảng, )
Phương tiện di chuyển như ô tô, xe máy, và xe đạp rất quan trọng trong việc tiếp cận các địa điểm như nhà sách, cửa hàng tạp hóa, siêu thị, và chợ Những địa điểm này cung cấp đa dạng sản phẩm từ thực phẩm, đồ dùng cho mẹ và bé, đến thời trang và điện tử Các trang thương mại điện tử cũng là lựa chọn phổ biến để mua sắm, mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng.
TMĐT, TMĐT, tiện lợi, cửa hàng điện tử, điện gia dụng, trang TMĐT,
Thời gian là yếu tố quan trọng khi xem và chọn sản phẩm Trung bình, thời gian để lựa chọn sản phẩm có thể dao động từ dưới 10 phút đến khoảng 60 phút Tần suất xem và chọn sản phẩm cũng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
(