1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIETOURIST GIAI ĐOẠN 2018- 2020

62 642 13

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Du Lịch Vietourist Giai Đoạn 2018-2020
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Uyên
Trường học Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 278,72 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1.1. Tổng quan về ngành Du lịch Việt Nam

      • 1.1.1. Giới thiệu về ngành Du lịch Việt Nam

      • 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ngành Du lịch Việt Nam

      • 1.1.3. Thị trường Du lịch tại Việt Nam

    • 1.2. Đặc điểm ngành Du lịch Việt Nam

      • 1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm

      • 1.2.2. Đặc điểm về hệ thống phân phối

    • 1.3. Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngành Du lịch Việt Nam

      • 1.3.1. Yếu tố khách quan

      • 1.3.2. Yếu tố chủ quan

    • 1.4. Mức độ cạnh tranh ngành

      • 1.4.1. Sự cạnh tranh từ các đối thủ hiện hữu

      • 1.4.2. Sự đe dọa từ các đối thủ tiềm năng

      • 1.4.3. Áp lực từ các sản phẩm thay thế

      • 1.4.4. Quyền thương lượng của nhà cung cấp

      • 1.4.5. Quyền thương lượng của khách hàng

    • 1.5. Khả năng sinh lợi ngành

    • 2.1. Phân tích tổng quan công ty

      • 2.1.1. Giới thiệu chung

      • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức

      • 2.1.4. Ngành nghề kinh doanh

      • 2.1.5. Sản phẩm dịch vụ chính

      • 2.1.6. Lợi thế kinh tế của công ty

      • 2.1.6.1. Vị thế của công ty

      • 2.1.6.2. Nguồn nhân lực

      • 2.1.6.3. Mạng lưới phân phối

      • 2.1.6.4. Năng lực quản trị

    • 2.2. Phân tích báo cáo tài chính của công ty

      • 2.2.1. Phân tích tổng quan tình hình tài chính

      • 2.2.2. Phân tích các nhóm hệ số

      • 2.2.2.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn

      • 2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản

      • 2.2.2.3. Các chỉ số đòn bẩy tài chính

      • 2.2.2.4. Tỷ số khả năng sinh lợi

      • 2.2.3. Phân tích dòng tiền

    • 3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của VieTourist

      • 3.1.1. Định hướng và các mục tiêu phát triển

      • 3.1.2. Chiến lược phát triển

      • 3.1.3. Chiến lược cạnh tranh

    • 3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của VieTourist

      • 3.2.1. Yếu tố thuận lợi

      • 3.2.2. Yếu tố khó khăn

    • 3.3. Kiến nghị đối với công ty

  • KẾT LUẬN

Nội dung

BÀI TIỂU LUẬN Chủ đề: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIETOURIST GIAI ĐOẠN 2018-2020 Môn học: Quản trị Tài chính Doanh nghiệp Lớp: K10_CLC GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 08 năm 2021 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 8 1. Phân tích ngành Du lịch Việt Nam 9 1.1. Tổng quan về ngành Du lịch Việt Nam 9 1.1.1. Giới thiệu về ngành Du lịch Việt Nam 9 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ngành Du lịch Việt Nam 9 1.1.3. Thị trường Du lịch tại Việt Nam 11 1.2. Đặc điểm ngành Du lịch Việt Nam 11 1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm 11 1.2.2. Đặc điểm về hệ thống phân phối 12 1.3. Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngành Du lịch Việt Nam 14 1.3.1. Yếu tố khách quan 14 1.3.2. Yếu tố chủ quan 18 1.4. Mức độ cạnh tranh ngành 19 1.4.1. Sự cạnh tranh từ các đối thủ hiện hữu 19 1.4.2. Sự đe dọa từ các đối thủ tiềm năng 21 1.4.3. Áp lực từ các sản phẩm thay thế 22 1.4.4. Quyền thương lượng của nhà cung cấp 22 1.4.5. Quyền thương lượng của khách hàng 23 1.5. Khả năng sinh lợi ngành 25 2. Phân tích công ty cổ phần du lịch Vietourist 27 2.1. Phân tích tổng quan công ty 27 2.1.1. Giới thiệu chung 27 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 29 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức 30 2.1.4. Ngành nghề kinh doanh 30 2.1.5. Sản phẩm dịch vụ chính 31 2.1.6. Lợi thế kinh tế của công ty 31 2.1.6.1. Vị thế của công ty 31 2.1.6.2. Nguồn nhân lực 33 2.1.6.3. Mạng lưới phân phối 33 2.1.6.4. Năng lực quản trị 34 2.2. Phân tích báo cáo tài chính của công ty 36 2.2.1. Phân tích tổng quan tình hình tài chính 36 2.2.2. Phân tích các nhóm hệ số 37 2.2.2.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 37 2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản 39 2.2.2.3. Các chỉ số đòn bẩy tài chính 43 2.2.2.4. Tỷ số khả năng sinh lợi 44 2.2.3. Phân tích dòng tiền 45 3. Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty cổ phần du lịch VieTourist 49 3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của VieTourist 49 3.1.1. Định hướng và các mục tiêu phát triển 49 3.1.2. Chiến lược phát triển 49 3.1.3. Chiến lược cạnh tranh 49 3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của VieTourist 50 3.2.1. Yếu tố thuận lợi 50 3.2.2. Yếu tố khó khăn 50 3.3. Kiến nghị đối với công ty 51 KẾT LUẬN 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

Phân tích ngành Du lịch Việt Nam

Tổng quan về ngành Du lịch Việt Nam

1.1.1 Giới thiệu về ngành Du lịch Việt Nam

Ngành Du lịch được xem là một trong những lĩnh vực kinh tế chủ chốt của Việt Nam trong tương lai, nhờ vào những lợi thế nổi bật về lịch sử, địa lý, văn hóa và ẩm thực phong phú Sự đa dạng này không chỉ thu hút du khách trong nước mà còn gây ấn tượng mạnh mẽ với bạn bè quốc tế.

Việt Nam là quốc gia giàu tài nguyên độc đáo với nhiều di sản thiên nhiên và văn hóa phong phú Du lịch biển và các hình thức du lịch như sinh thái, nông thôn, và mạo hiểm phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, nền văn hóa dân tộc đa dạng với 54 dân tộc anh em ở khắp các vùng miền đã tạo nên sự phong phú cho phong tục tập quán và ẩm thực nơi đây.

Ngành Du lịch Việt Nam đã gặt hái nhiều thành tựu ấn tượng nhờ vào những lợi thế sẵn có, như việc nhận các giải thưởng danh giá như “Điểm đến hàng đầu châu Á” và “Điểm đến Di sản hàng đầu thế giới” Những thành tựu này không chỉ góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác, giúp Việt Nam từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, vươn lên sánh vai cùng các cường quốc trên toàn cầu.

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ngành Du lịch Việt Nam

Vào ngày 09/07/1960, Thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng đã đại diện cho Hội đồng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký Nghị định số 26 CP, thành lập Công ty Du lịch Việt Nam trực thuộc Bộ Ngoại thương Trong bối cảnh đất nước còn bị chia cắt và chiến tranh diễn ra ác liệt, Công ty Du lịch Việt Nam được giao nhiệm vụ thiết lập quan hệ và ký kết hợp đồng với các tổ chức du lịch quốc tế, đồng thời phối hợp với các tổ chức trong nước để tổ chức du lịch cho khách nước ngoài vào Việt Nam và khách Việt Nam ra nước ngoài.

Du lịch Việt Nam được kỳ vọng sẽ phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào nguồn thu ngoại tệ và tăng cường tích lũy cho Nhà nước, phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh Ngành du lịch đã được nhận thức là một phần quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, với nhiệm vụ nghiên cứu thị trường quốc tế để khai thác kinh doanh du lịch và mở rộng cơ sở hạ tầng nhằm thu hút khách du lịch Đồng thời, ngành cũng phải tuyên truyền và giới thiệu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và truyền thống đấu tranh của nhân dân Việt Nam tới du khách trong và ngoài nước, góp phần nâng cao vị thế của đất nước trên thị trường quốc tế.

Sau khi miền Nam được giải phóng và đất nước thống nhất, ngành du lịch Việt Nam đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ khắp các vùng miền Ngành này cùng với cả nước nỗ lực khôi phục nền kinh tế và từng bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Từ năm 1975 đến 1990, ngành Du lịch Việt Nam đã tích cực tiếp quản và phát triển các cơ sở du lịch tại các tỉnh, thành phố vừa giải phóng, mở rộng và xây dựng nhiều cơ sở mới từ Huế, Đà Nẵng, Bình Định đến Nha Trang, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ Giai đoạn này, du lịch không chỉ góp phần quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam ra thế giới mà còn tổ chức cho cán bộ các cơ quan, tổ chức đi công tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý và giao lưu giữa hai miền Nam Bắc.

Du lịch Việt Nam không chỉ thể hiện tinh thần yêu nước và tự hào dân tộc, mà còn giúp thế giới hiểu rõ hơn về quan điểm và nguyện vọng của Đảng, Nhà nước cùng nhân dân sau chiến tranh Điều này thể hiện rõ mong muốn hòa bình, độc lập dân tộc và hợp tác với các quốc gia, đối tác toàn cầu.

Từ những năm 1990 đến nay, ngành Du lịch Việt Nam đã trải qua một cuộc chuyển mình mạnh mẽ với nhiều bước đột phá quan trọng về chủ trương và chính sách, mang lại những kết quả ấn tượng Hiện tại, ngành Du lịch đang phát triển ở tầm cao mới, đối diện với nhiều cơ hội cũng như khó khăn và thách thức mới.

1.1.3 Thị trường Du lịch tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, cầu du lịch trên thị trường nội địa và quốc tế đã gia tăng nhanh chóng, với sự đa dạng và khả năng thanh toán cải thiện nhờ vào đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của người dân Mặc dù thị trường quốc tế chủ động, tức là khách quốc tế đến Việt Nam, vẫn giữ vai trò quan trọng về mặt kinh tế, nhưng thị trường du lịch nội địa cũng đang phát triển mạnh mẽ và đóng góp đáng kể vào nền kinh tế.

- xã hội lẫn tuyên truyền đối ngoại.

Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam với nhiều mục đích khác nhau như du lịch, thương mại và tham gia hội nghị, hội thảo (MICE) Trong đó, khách du lịch là công nhân, nông dân và sinh viên thường có khả năng chi trả thấp và yêu cầu dịch vụ ở mức trung bình, thường đến vào mùa hè, mùa đông hoặc kỳ nghỉ phép Ngược lại, khách thương nhân có sức mua lớn, khả năng chi trả cao (trên 1.500 USD) và yêu cầu dịch vụ đa dạng, chất lượng cao cùng với các dịch vụ bổ sung phong phú như vui chơi, giải trí và phiên dịch viên Những khách này thường tập trung ở các đô thị và trung tâm du lịch lớn như thủ đô Hà Nội.

Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Nẵng, Phú Quốc,…

Thị trường du lịch Việt Nam hiện nay vẫn còn tiềm năng lớn, nhưng sản phẩm du lịch còn nghèo nàn và thiếu đầu tư Tình trạng chèo kéo, chặt chém du khách diễn ra phổ biến, dẫn đến sự mất cân bằng giữa cung và cầu về số lượng và chất lượng dịch vụ du lịch.

Đặc điểm ngành Du lịch Việt Nam

1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm

Sản phẩm du lịch là sự kết hợp giữa dịch vụ, hàng hóa và tiện nghi dành cho du khách, hình thành từ các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lao động trong một vùng hay địa phương cụ thể Nó bao gồm cả yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô hình (dịch vụ), nhằm cung cấp trải nghiệm tốt nhất cho khách du lịch.

Sản phẩm du lịch chủ yếu đáp ứng nhu cầu thứ yếu cao cấp của du khách, và thường được lựa chọn khi họ có thời gian rảnh rỗi cùng với thu nhập cao Nhu cầu du lịch gia tăng khi thu nhập tăng, trong khi đó, du khách có xu hướng cắt giảm chi tiêu cho du lịch khi thu nhập giảm Các đặc điểm của sản phẩm du lịch bao gồm bốn đặc điểm chính của dịch vụ.

Sản phẩm du lịch chủ yếu mang tính vô hình, thể hiện qua trải nghiệm hơn là hàng hóa cụ thể Mặc dù có yếu tố hàng hóa trong sản phẩm du lịch, nhưng tính không cụ thể của nó khiến cho việc sao chép và bắt chước trở nên dễ dàng, từ các chương trình du lịch đến cách trang trí phòng đón tiếp Do đó, việc tạo sự khác biệt trong sản phẩm du lịch để cạnh tranh trở nên khó khăn hơn so với kinh doanh hàng hóa.

Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, do đó khách hàng không thể kiểm tra chất lượng trước khi mua, dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn Vì vậy, quảng cáo trong ngành du lịch đóng vai trò rất quan trọng để giúp khách hàng có được thông tin cần thiết.

Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng trong ngành du lịch cho thấy rằng việc tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra đồng thời với thời gian và địa điểm sản xuất Điều này có nghĩa là khách hàng phải trực tiếp đến nơi sản xuất để trải nghiệm sản phẩm du lịch, thay vì có thể nhận sản phẩm đó từ xa.

Sản phẩm du lịch, bao gồm dịch vụ vận chuyển, lưu trú và ăn uống, có tính chất mau hỏng và không thể dự trữ Điều này khiến cho các dịch vụ du lịch không thể tồn kho, làm cho việc quản lý và cung cấp chúng trở nên đặc biệt quan trọng.

Sản phẩm du lịch có những đặc điểm nổi bật như được cung cấp bởi nhiều nhà cung ứng khác nhau, tính chất tiêu dùng mang tính thời vụ và thường nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch.

1.2.2 Đặc điểm về hệ thống phân phối

Có hai loại kênh phân phối chính: trực tiếp và gián tiếp Phân phối gián tiếp sử dụng trung gian, như nhà sản xuất bán cho người bán buôn, sau đó người bán buôn bán cho người bán lẻ Ngược lại, phân phối trực tiếp diễn ra khi sản phẩm được chuyển từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng Các công ty điều hành tour thiết kế và sản xuất nhiều gói du lịch, sau đó phân phối qua đại lý lữ hành hoặc các cơ sở bán buôn, bán lẻ dưới nhiều thương hiệu Những doanh nghiệp này kiểm soát các thành phần trong chuỗi hoạt động du lịch như hãng hàng không, khách sạn, công ty xe du lịch, và đại lý lữ hành, giúp họ có quyền làm chủ, giá cả cạnh tranh và sức mạnh thương lượng lớn.

Sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ thường không đáp ứng tốt các yêu cầu và kế hoạch của ngành du lịch, do chi phí phân phối cho mỗi đơn vị (khách du lịch/phòng) rất cao Do đó, hình thức bán hàng trực tiếp từ nhà cung cấp đến người tiêu dùng vẫn chiếm ưu thế trong việc phân phối sản phẩm du lịch bền vững.

Kênh Trực tiếp Gián tiếp Ưu điểm

• Kiểm soát của doanh nghiệp lớn hơn đối với việc bán hàng.

• Linh hoạt hơn trong việc phản ứng với những thay đổi của thị trường.

• Hiệu quả của những nỗ lực tăng lên nhanh chóng thông qua các mối quan hệ cá nhân.

• Có khả năng ứng dụng sáng kiến nhanh ở địa phương.

• Đảm bảo xúc tiến tốt hơn thông qua các phương tiện hiệu quả hơn.

Tiếp thị rộng rãi hơn.

• Giảm chi phí hoạt động của doanh nghiệp tại điểm đến cuối cùng.

• Củng cố ngành thông qua quan hệ đối tác và dịch vụ tốt hơn.

• Đòi hỏi đầu tư và năng lực chuyên môn cao hơn.

• Ảnh hưởng cá nhân ít hơn đến hiệu quả của công tác xúc tiến.

• Không hưởng lợi từ các nền kinh tế quy mô.

• Cần sự nỗ lực nhiều hơn để mở rộng địa bàn nhiều hơn.

• Bị loại khỏi các hệ thống và mạch phân phối du lịch tổng hợp.

• Kém linh hoạt hơn đối với sự thay đổi của thị trường Du lịch.

• Lệ thuộc vào việc thiết lập giá và chi phí.

• Có nguy cơ nặc danh, là một phần của gói.

Bảng 1.1 Ưu điểm và nhược điểm của các kênh phân phối

Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngành Du lịch Việt Nam

1.3.1 Yếu tố khách quan Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội: cơ sở hạ tầng nơi doanh nghiệp kinh doanh

Hệ thống đường sá và mạng lưới thông tin liên lạc đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế thông qua nguồn khách và chính sách giá cả Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu bất ổn như căng thẳng thương mại Mỹ – Trung và sự kiện Brexit, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn đạt kết quả ấn tượng, vượt mục tiêu Quốc hội đề ra từ 6,6% đến 6,8% Mặc dù mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2020 của Chính phủ là 6,8%, dịch Covid-19 đã làm gián đoạn hoạt động kinh tế xã hội và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao Tuy nhiên, nhờ các giải pháp quyết liệt trong việc vừa phòng chống dịch bệnh vừa phát triển kinh tế, Việt Nam vẫn duy trì được tăng trưởng tích cực, mặc dù mức tăng trưởng GDP năm 2020 là thấp nhất trong giai đoạn 2018-2020.

Tốc độ tăng trưởng GDP (%)

Mặc dù chịu ảnh hưởng tiêu cực từ dịch Covid-19, Việt Nam vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng GDP 2020 ấn tượng, thuộc nhóm cao nhất thế giới, cho thấy sự thành công trong việc duy trì ổn định kinh tế.

Hình 1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP (2018-2020) (%)

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Kinh tế thế giới đang phục hồi nhờ vào việc tiêm vaccine Covid-19 và mở cửa trở lại vào năm 2021 Trong nửa đầu năm 2021, kinh tế Việt Nam tiếp tục ổn định và phát triển tích cực, mặc dù làn sóng Covid-19 thứ tư từ cuối tháng Tư đã đặt ra nhiều thách thức cho công tác quản lý và phát triển kinh tế Theo CIEM, nếu dịch được kiểm soát hiệu quả vào tháng 10/2021, kinh tế sẽ trở về mức bình thường Tuy nhiên, nếu kiểm soát dịch sớm hơn vào tháng 08/2021, tăng trưởng kinh tế có thể đạt 6.2%.

Dự đoán mức tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2021 (%)

WBIMFUOBCIEM (kịch bản 1)CIEM (kịch bản 2)Chính phủ

Hình 1.2 Dự đoán mức tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2021 (%)

Nguồn: World Bank, IMF, UOB, VOV

Mặc dù Việt Nam có triển vọng tăng trưởng tích cực so với các quốc gia trong khu vực, nhưng theo CIEM, nền kinh tế nước này trong nửa cuối năm 2021 vẫn phải đối mặt với nhiều bất định và rủi ro từ cả nội tại và toàn cầu Dịch Covid-19 và các biến thể phức tạp có thể gây ra nguy cơ bùng phát làn sóng tiếp theo, dẫn đến đứt gãy chuỗi cung ứng và tăng chi phí logistics, ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu Do đó, khả năng kiểm soát dịch bệnh là yếu tố then chốt tác động đến tốc độ tăng trưởng Bên cạnh đó, tiến độ giải ngân đầu tư công, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ kinh tế số và chuyển đổi số, cùng với việc tận dụng cơ hội từ các FTA mới và bảo đảm cơ hội cho lao động nữ cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Môi trường kinh doanh bao gồm hai yếu tố chính: môi trường vĩ mô và môi trường trực tiếp Môi trường vĩ mô bao gồm hệ thống pháp luật và các chính sách của Nhà nước cũng như ngành du lịch Các quy định và chế độ chính sách kinh tế xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động có tác động lớn đến hiệu quả sinh lời của ngành Du lịch, đặc biệt là các chính sách đối ngoại của Nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách quốc tế.

Môi trường trực tiếp đề cập đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành du lịch Sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch trong những năm gần đây đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể số lượng doanh nghiệp, tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Tài nguyên du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành du lịch Sự phong phú và đa dạng của tài nguyên này sẽ thu hút nhiều khách du lịch, cả trong nước lẫn quốc tế.

Ngoài ra, vị trí địa lí cũng có tác động không nhỏ đến hiệu quả sinh lời của ngành

Ngành du lịch Việt Nam phát triển mạnh mẽ nhờ vị trí địa lý thuận lợi, giúp kết nối với các quốc gia trên thế giới và dễ dàng giao lưu giữa các khu vực Khí hậu phong phú và đa dạng của Việt Nam tạo điều kiện cho hệ sinh thái tự nhiên phát triển, thu hút du khách Đặc biệt, du lịch biển với hơn 3.260 km bờ biển và nguồn tài nguyên sinh vật biển nhiệt đới phong phú đã trở thành thế mạnh, đóng góp quan trọng vào sự phát triển và khả năng sinh lời của ngành du lịch Việt Nam.

Nguồn nhân lực lao động đóng vai trò quan trọng trong khả năng sinh lời của ngành Du lịch, vốn yêu cầu một lực lượng lao động lớn với nhiều trình độ khác nhau do đặc thù ngành có mức độ cơ giới hóa thấp và phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng Theo Hội đồng Tư vấn du lịch Việt Nam (TAB), tính đến cuối năm 2019, lĩnh vực du lịch có khoảng 4,9 triệu lao động, chưa tính lực lượng lao động trong các công việc liên quan Tuy nhiên, sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19 đã dẫn đến tình trạng gia tăng nghỉ việc và chuyển đổi sang các ngành nghề khác.

Tính đến cuối tháng 2-2021, ước tính 95% doanh nghiệp và đại lý lữ hành tại Hà Nội đã phải đóng cửa hoặc ngừng hoạt động Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Đà Nẵng cho biết, trước đại dịch, thành phố này có 56 nghìn lao động trực tiếp trong ngành du lịch Tuy nhiên, theo khảo sát mới nhất, khoảng 75% số lao động trong lĩnh vực này hiện đã tạm ngừng việc, thất nghiệp hoặc mất việc, rơi vào tình trạng khó khăn.

Nhiều lao động sau khi nghỉ việc đã tìm được công việc mới với thu nhập tương đương và đam mê du lịch đã giảm sút, dẫn đến việc họ không có nhu cầu quay lại ngành Điều này cho thấy ngành du lịch đang đối mặt với tình trạng "chảy máu" nhân lực nghiêm trọng sau đại dịch Khi du lịch phục hồi, việc bù đắp cho sự thiếu hụt nguồn nhân lực sẽ trở nên cấp thiết, đặc biệt khi lĩnh vực này yêu cầu những kỹ năng chuyên biệt không thể đào tạo trong thời gian ngắn.

Các yếu tố nội lực của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi bao gồm: năng lực quản lý của Ban lãnh đạo, chất lượng nguồn nhân lực, năng lực tài chính, khả năng liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác, trang thiết bị và công nghệ, năng lực quảng bá và tiếp thị, cùng với khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho du khách tiếp cận các điểm du lịch, đáp ứng nhu cầu thông tin và các dịch vụ khác trong chuyến đi Hệ thống giao thông, nhà ga, sân bay, viễn thông, cấp thoát nước và điện đều là những yếu tố thiết yếu Một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện không chỉ hỗ trợ phát triển du lịch ở những vùng sâu, vùng xa mà còn giúp giảm tải cho các điểm du lịch truyền thống, khắc phục tính mùa vụ và phân phối lại thu nhập cho cư dân địa phương.

Cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp du lịch là yếu tố quan trọng trong việc kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của du khách Hệ thống cơ sở vật chất này không chỉ ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng mà còn quyết định tính đa dạng, phong phú và hấp dẫn của dịch vụ du lịch Để phát triển du lịch hiệu quả, một quốc gia hoặc doanh nghiệp cần có hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại và đầy đủ Do đó, trình độ phát triển của cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch không chỉ là điều kiện cần thiết mà còn phản ánh sự phát triển du lịch của một địa phương hay quốc gia.

Lượng khách quốc tế đến Việt Nam (triệu lượt)

Lượng khách quốc tế đến Việt Nam

Đội ngũ lao động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sinh lời của ngành du lịch Con người là yếu tố quyết định thành công của bất kỳ tổ chức nào, đặc biệt trong ngành dịch vụ Mặc dù lực lượng lao động trong ngành du lịch đã phát triển nhanh chóng trong những năm qua, nhưng vẫn còn thiếu về số lượng và chất lượng, với trình độ ngoại ngữ và kỹ năng chuyên môn còn hạn chế Do đó, cần chú trọng đến công tác đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, bao gồm cả cán bộ quản lý và công nhân viên.

Mức độ cạnh tranh ngành

Theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter, 5 yếu tố cạnh tranh mà doanh nghiệp phải đối mặt bao gồm:

1.4.1 Sự cạnh tranh từ các đối thủ hiện hữu

Hình 1.3 Lượng khách quốc tế đến Việt Nam (2018-2020) (triệu lượt)

Nguồn: Tổng cục Du lịch

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, năm 2020, do đại dịch Covid-19, khách quốc tế đến Việt Nam giảm 79,5% so với 2019, chỉ đạt khoảng 3,8 triệu lượt, trong khi khách nội địa giảm 34,1% với 56 triệu lượt Tổng thu du lịch giảm 58,7%, tương đương 19 tỷ USD, và khoảng 40-60% lao động trong ngành bị mất việc hoặc cắt giảm giờ làm Khoảng 95% doanh nghiệp lữ hành quốc tế ngừng hoạt động, nhiều khách sạn phải đóng cửa, công suất phòng chỉ đạt 10-15% Tuy nhiên, sau khi chuyển hướng sang du lịch nội địa, doanh nghiệp vẫn có cơ hội phát triển trong bối cảnh cạnh tranh hiện hữu.

Xu hướng du lịch đang chuyển từ quốc tế sang nội địa do lệnh hạn chế đi lại và lo ngại về an toàn y tế Nhu cầu khám phá và giao lưu xã hội, cùng với tình hình tài chính hạn chế, khiến du lịch nội địa trở thành lựa chọn ưu tiên cho nhiều du khách Thị trường du lịch nội địa Việt Nam đang phục hồi nhanh chóng, với các chương trình kích cầu thu hút cả người Việt và người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam Xu hướng staycation cũng phát triển mạnh, khi nhiều khách sạn cung cấp gói giảm giá hấp dẫn cho khách nội địa, giúp họ trải nghiệm kỳ nghỉ tại chỗ với mức giá giảm gần 50% so với trước dịch Covid-19, mà chất lượng dịch vụ vẫn được đảm bảo, đặc biệt tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các khu du lịch như Nha Trang, Phú Quốc.

Hạ Long đã khởi động lại hoạt động du lịch nội địa với nhiều kết quả tích cực Năm 2020, lượng khách nội địa đạt 56 triệu lượt, chiếm gần 66% so với năm 2019 Công suất sử dụng phòng khách sạn tại các địa phương như Đà Lạt, Sầm Sơn, Sapa, Hạ Long, Phú Quốc đã đạt từ 30-50%, và trong thời kỳ cao điểm vào cuối tuần có thể lên tới 80-90%.

1.4.2 Sự đe dọa từ các đối thủ tiềm năng Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những doanh nghiệp hiện không cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng gia nhập thị trường Ngành Du lịch Việt Nam phải đối diện với sự thâm nhập của đối thủ cạnh tranh là do:

- Tỷ suất lợi nhuận biên trong ngành cao

- Nguồn cung trong ngành không đủ

- Không có quá nhiều rào cản thâm nhập

- Tiềm năng phát triển trong tương lai cao

- Khả năng tạo lợi thế cạnh tranh so với doanh nghiệp đang kinh doanh dịch vụ du lịch tồn tại

Theo thống kê từ Quản lý cơ sở dữ liệu doanh nghiệp lữ hành, hiện có 2345 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và 813 doanh nghiệp lữ hành nội địa tại Việt Nam Điều này cho thấy rào cản gia nhập ngành du lịch ở Việt Nam không lớn, cùng với những lợi thế mạnh về du lịch biển, núi, đồng bằng và các trung tâm vui chơi giải trí Lượt khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp ngoài ngành và quốc tế tham gia vào dịch vụ kinh doanh du lịch Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp hiện tại, làm gia tăng cường độ cạnh tranh và có thể dẫn đến giảm thị phần, gây ra những tác động trái chiều đối với ngành du lịch Việt Nam.

Ngành Du lịch Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gia tăng từ các doanh nghiệp mới trong nước, đặc biệt là những doanh nghiệp có định hướng giá rẻ và tiện lợi Sự phát triển nhanh chóng này tạo ra áp lực lớn đối với các doanh nghiệp hiện tại Tuy nhiên, theo thời gian, những lợi thế của các doanh nghiệp mới sẽ dần bị giảm thiểu, nhường chỗ cho các doanh nghiệp đã có kinh nghiệm và mối quan hệ sâu sắc trong ngành Do đó, nếu các doanh nghiệp mới không liên tục cải thiện và phát triển, họ sẽ có nguy cơ bị đào thải.

Sự cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài đang tạo áp lực lớn cho ngành Du lịch Việt Nam, khi người dân có xu hướng ưu tiên lựa chọn các sản phẩm du lịch “ngoại nhập” hơn là sản phẩm nội địa Phân khúc cạnh tranh chủ yếu tập trung vào các dịch vụ chất lượng cao, yêu cầu trình độ chuyên môn cao và cơ sở vật chất hiện đại, sang trọng để mang lại trải nghiệm tối ưu cho khách du lịch Các khách sạn và khu vui chơi, nghỉ dưỡng có nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài đang thu hút du khách có thu nhập cao, những người tìm kiếm sự thỏa mãn cho nhu cầu cao cấp của mình.

1.4.3 Áp lực từ các sản phẩm thay thế

Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những lựa chọn có thể đáp ứng nhu cầu tương tự như các sản phẩm và dịch vụ truyền thống trong ngành Trong bối cảnh ngành Du lịch Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, giá cả tour du lịch trở thành rào cản đối với nhiều người, đặc biệt là những người có thu nhập thấp Do đó, họ có xu hướng tìm kiếm các hình thức du lịch khác với chi phí hợp lý hơn.

Khách hàng có thể lựa chọn sử dụng ngân sách du lịch của mình cho các hoạt động khác như mua sắm, ăn uống và vui chơi giải trí tại những địa điểm không phải Nha Trang Điều này cho thấy rằng, mặc dù có khả năng tài chính để du lịch, nhưng họ lại ưu tiên các trải nghiệm khác thay vì đi du lịch.

Những sản phẩm dịch vụ thay thế là một yếu tố luôn tồn tại, đặc biệt đối với ngành

Ngành Du lịch Việt Nam, với những lợi thế nổi bật, có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ và thu hút khách hàng tiềm năng Yếu tố du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và nâng cao sức hấp dẫn của ngành này.

1.4.4 Quyền thương lượng của nhà cung cấp

Điểm du lịch bao gồm các yếu tố tự nhiên và công trình phục vụ du khách, với tiện nghi như khách sạn, nhà hàng, và phương tiện di chuyển Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch luôn chú trọng đào tạo nhân viên để đảm bảo sự hài lòng cho du khách thông qua thái độ niềm nở, thân thiện và chuyên nghiệp Du khách đến Việt Nam được chia thành hai nhóm: một nhóm có nhu cầu cao về sự đa dạng và sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho chất lượng, nhóm còn lại có nhu cầu thấp hơn và chú trọng đến giá cả Nhà cung cấp dịch vụ du lịch tận dụng thông tin này để điều chỉnh chiến lược tiếp cận khách hàng.

Nhà cung cấp ngành Du lịch cam kết cung cấp giá vé cạnh tranh và thường xuyên có chính sách khuyến mãi trong mùa du lịch để thu hút khách Mục tiêu hàng đầu của họ là đảm bảo an toàn tuyệt đối cho du khách Về phương tiện di chuyển, nhà cung cấp nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi với mức giá hợp lý Hệ thống nhà ăn, nhà hàng và khách sạn luôn được ưu tiên để đáp ứng nhu cầu và tâm lý của du khách.

Dịch vụ du lịch tại Việt Nam còn thiếu chuyên nghiệp, với hiện tượng chèo kéo du khách làm giảm hình ảnh và cảm nhận tích cực về đất nước trong mắt khách quốc tế Hệ thống phương tiện vận chuyển và nhà vệ sinh công cộng còn hạn chế, gây bất tiện cho du khách Mặc dù lượng khách du lịch đang tăng nhanh, nguồn nhân lực phục vụ vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về số lượng và chất lượng Việc xây dựng thương hiệu và quảng bá du lịch còn chưa đồng bộ, tạo áp lực lớn cho các doanh nghiệp lữ hành Nếu không khắc phục những vấn đề này, Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút du khách quốc tế.

“mất điểm” trong mắt du khách quốc tế lẫn nội địa.

1.4.5 Quyền thương lượng của khách hàng

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Họ không chỉ tác động đến giá cả mà còn yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm và dịch vụ đi kèm Qua quyết định mua hàng của mình, khách hàng thực sự là yếu tố quyết định trong việc điều khiển áp lực cạnh tranh trong ngành.

Theo Tổng cục Du lịch, tổng thu từ khách du lịch năm 2018 đạt hơn 620.000 tỷ đồng, tăng 21.4% so với năm 2017, và đóng góp trực tiếp khoảng 8.5% vào GDP.

Khả năng sinh lợi ngành

Hình 1.4 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) của một số doanh nghiệp du lịch

Nguồn: Tổng hợp từ Vietstock

Dựa trên biểu đồ Hình 1.4 có thể thấy trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2018 đến

Năm 2020, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của nhiều công ty bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19, với VTR giảm từ khoảng 20% xuống -48% và TSD giảm từ -23% xuống -100% Trong giai đoạn trước đó, ROE của các công ty này duy trì ổn định, với VTR đạt 30% vào năm 2018 và 20% vào năm 2019, trong khi TSD dao động quanh mức -20% Điều này cho thấy rằng đầu tư vào ngành Du lịch có thể mang lại lợi nhuận, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro tùy thuộc vào cấu trúc vốn của từng doanh nghiệp Tỷ suất sinh lợi cao giúp các công ty dễ dàng huy động vốn để mở rộng quy mô và phát triển Mặc dù gia nhập ngành Du lịch cần xem xét nhiều yếu tố, khả năng sinh lợi tiềm năng vẫn thu hút các doanh nghiệp mới, gia tăng áp lực cạnh tranh cho các công ty hiện có trong ngành.

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của các công ty trong ngành du lịch có sự chênh lệch đáng kể, với giá trị cao nhất thuộc về TTT và thấp nhất là TSD So với các công ty khác, DNT và VTD thể hiện khả năng sinh lợi trên vốn cổ phần và tổng tài sản khá tốt Tuy nhiên, ROE và ROA của VTR và TSD đang giảm nhanh qua từng năm, trong đó TSD luôn duy trì tỷ suất sinh lợi thấp nhất trong ngành.

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (%)

VTD DLT DNT VTR TTT TSD

Hình 1.5 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của một số doanh nghiệp ngành Du lịch (2018-2020) (%)

Nguồn: Tổng hợp từ Vietstock

Phân tích công ty cổ phần du lịch Vietourist

Phân tích tổng quan công ty

- Tên Công ty bằng Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist

- Tên Công ty bằng Tiếng Anh: VieTourist Travel Joint Stock Company

- Tên viết tắt: VieTourist JSC

- Mã chứng khoán: VTD (niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hồ Chí Minh)

- Trụ sở chính: 154 Lý Chính Thắng, Phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số thuế: 0311273634

- Giấy phép lữ hành quốc tế số: 79-529/2017/TCDL-GP LHQT

- Email: info@vietourist.com.vn – sales@vietourist.com.vn

- Website: https://vietourist.com.vn

- Logo công ty (phiên bản mới nhất, cập nhật ngày 11/01/2020):

Hình 2.1 Logo công ty Cổ phần Du lịch VieTourist

 Tầm nhìn và sứ mệnh:

- VieTourist phấn đấu để luôn giữ vị trí là một trong những công ty du lịch hàng đầu của Việt Nam về quy mô, chất lượng và uy tín.

Với nguồn lực dồi dào và tài chính vững mạnh, VieTourist cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm du lịch chất lượng cao Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và năng động, cùng với mối quan hệ bền vững với các đối tác lớn toàn cầu, giúp chúng tôi mang đến trải nghiệm du lịch giá trị nhất cho khách hàng.

VieTourist cam kết mạnh mẽ về trách nhiệm xã hội và môi trường, phát triển sản phẩm và hoạt động kinh doanh dựa trên nguyên tắc cân bằng lợi ích doanh nghiệp với cộng đồng và bảo vệ thiên nhiên.

- Luôn tuân thủ các quy chuẩn và cam kết chất lượng đã công bố với khách hàng.

- Xem chất lượng dịch vụ và sự tiện ích của khách hàng là tiêu chí hàng đầu trong các định hướng và hoạt động kinh doanh của VieTourist.

VieTourist tự hào là đơn vị tiên phong trong việc khám phá và thỏa mãn những cảm hứng, mong đợi tiềm ẩn của khách hàng, mang đến những sản phẩm du lịch độc đáo và mới lạ mà chỉ có tại VieTourist.

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

- Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist tiền thân là Công ty Trách nhiệm hữu hạn

Du lịch VieTourist chuyên quảng bá và tổ chức tour du lịch trong và ngoài nước Để mở rộng hoạt động kinh doanh, công ty đã chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần vào năm 2013, theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0311273634 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận này được đăng ký lần đầu vào ngày 26/10/2011 và đã có sự thay đổi lần thứ 3 vào ngày 17/05/2013, với vốn điều lệ đạt 1,8 tỷ đồng.

Công ty bắt đầu với số vốn thấp và chưa có giấy phép hoạt động dịch vụ lữ hành quốc tế, dẫn đến nhiều khó khăn trong hoạt động Hiện tại, công ty chủ yếu tập trung vào kinh doanh lữ hành nội địa, vé máy bay và dịch vụ cho thuê xe du lịch.

Năm 2017, công ty được cấp phép hoạt động lữ hành quốc tế, đánh dấu bước phát triển mới Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp lữ hành quốc tế hàng đầu, ngay sau khi nhận giấy phép, công ty đã ký kết hợp tác chiến lược với các doanh nghiệp du lịch uy tín.

Mỹ, châu Âu, Úc và Canada đang hợp tác để khai thác thị trường khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài và thu hút khách quốc tế vào Việt Nam, nhằm tận dụng những lợi thế riêng của từng quốc gia.

- Đến nay, sau hơn 8 năm hình thành và phát triển, công ty đã có vốn điều lệ là

Với tổng vốn 18 tỷ đồng và đội ngũ hơn 300 nhân viên cùng cộng tác viên, công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực lữ hành nội địa và quốc tế, tổ chức hơn 5.000 tour du lịch hàng năm.

BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC

Phòng TC – HC Phòng Kế toánTrung tâm Điều hành và hướng dẫn viênPhòng Phát triển thị trườngCác chi nhánh

Bộ phận Hướng dẫn Bộ phận nội địa Bộ phận Inbound Bộ phận Outbound

-Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch.

Vào ngày 14 tháng 6 năm 2019, Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist đã nhận được sự chấp thuận từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cho hồ sơ đăng ký trở thành Công ty đại chúng, theo Công văn số 3654/UBCK-GSĐC.

Vào ngày 26/09/2019, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) đã cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký Chứng khoán số 43/2019/GCNCP-VSD cho công ty, với tổng số lượng cổ phiếu đăng ký lên tới 1.800.000 cổ phiếu.

2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức

Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist

Nguồn: VieTourist 2.1.4 Ngành nghề kinh doanh

- Điều hành tour du lịch (Chi tiết: Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế). Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist

- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động (Không hoạt động tại trụ sở).

- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày (Chi tiết: Khách sạn đạt tiêu chuẩn sao và không hoạt động tại trụ sở).

- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành và ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt).

- Vận tải hành khách đường bộ khác.

- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ liên quan đến vận tải bao gồm các đại lý bán vé máy bay và đại lý làm thủ tục hải quan, đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa trải nghiệm của hành khách Các đại lý này không chỉ cung cấp dịch vụ bán vé mà còn hỗ trợ khách hàng trong quy trình làm thủ tục hải quan, giúp tiết kiệm thời gian và giảm bớt căng thẳng cho người đi du lịch.

- Hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu (Chi tiết: Hoạt động phiêu dịch, dịch thuật).

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê (Chi tiết: Kinh doanh bất động sản).

2.1.5 Sản phẩm dịch vụ chính

Công ty chuyên tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước, phục vụ hàng trăm chuyến đi mỗi năm cho hơn 30.000 khách hàng Điểm đến của các tour trải dài trên khắp thế giới, mang đến nhiều trải nghiệm đa dạng cho du khách.

- Hoạt động tổ chức cho khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài: du lịch châu Âu, châu Mỹ, châu Á và Trung Đông.

- Hoạt động tổ chức cho khách nước ngoài du lịch Việt Nam: Phú Quốc, miền Tây, Nha Trang, Đà Nẵng, Hội An, Đà Lạt, Huế, Hạ Long, Sapa,…

2.1.6 Lợi thế kinh tế của công ty

2.1.6.1 Vị thế của công ty

Uy tín của các công ty du lịch, lữ hành được hình thành từ việc nghiên cứu các yếu tố tài chính, hình ảnh doanh nghiệp trên truyền thông và đánh giá từ các chuyên gia ngành Cụ thể, năng lực tài chính được thể hiện qua báo cáo tài chính gần nhất, bao gồm tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế và hiệu quả sử dụng Phân tích tài chính của Công ty Cổ phần Du lịch VieTourist cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá uy tín này.

Doanh thu thuần một số doanh nghiệp du lịch (triệu đồng)

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong ngành Du lịch, cần xem xét ba yếu tố chính: (1) Vốn đầu tư ban đầu; (2) Uy tín truyền thông và các bài viết về công ty trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng; (3) Khảo sát ý kiến chuyên gia về quy mô vốn, thị trường, lao động, tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, cùng với kế hoạch hoạt động của công ty.

VieTourist, mặc dù ra đời sau các tên tuổi lớn như Vietravel và Saigontourist, đã nhanh chóng khẳng định vị thế trên thị trường du lịch Việt Nam trong hơn 10 năm qua Với định hướng phục vụ các tour "du lịch cao cấp giá rẻ", công ty đã phục vụ hàng ngàn tour du lịch mỗi năm và mở rộng thị trường cả trong nước lẫn quốc tế Sự phát triển của VieTourist không chỉ đến từ giá trị thương hiệu mà còn từ hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo nền tảng cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển Hiện tại, VieTourist đã trở thành một trong những doanh nghiệp lữ hành có vị trí nhất định tại Việt Nam với tốc độ phát triển nhanh chóng.

Hình 2.3 Doanh thu thuần một số doanh nghiệp du lịch (triệu đồng) (2018-2020)

Nguồn: Tổng hợp từ Vietstock

Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn (%) Đại họcCao đẳngLao động phổ thôngTrên Đại họcTrung cấp

Hình 2.4 Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của VieTourist (31/12/2019) (%)

Cơ cấu lao động Số lượng

Trên Đại học 1 0 Đại học 58 23

Bảng 2.1 Cơ cấu lao động theo trình độ và giới tính (30/08/2019) (người)

Nguồn: VieTourist 2.1.6.3 Mạng lưới phân phối

Phân tích báo cáo tài chính của công ty

2.2.1 Phân tích tổng quan tình hình tài chính

Hình 2.5 Tổng tài sản và tỷ lệ VCSH/TTS của VTD và TSD (2018-2020)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD và TSD (2018-2020)

Tổng tài sản (triệu đồng) 37,192 77,416 88,361 27,065 23,155 17,970 Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) 15,537 62,500 65,761 7,477 5,930 1,547

Doanh thu thuần (triệu đồng) 78,040 145,459 104,171 53,060 43,128 15,160

Lãi ròng (triệu đồng) 1,82 4,495 3,261 -1,539 -1,548 -3,763 ROS (%)

Bảng 2.2 Tổng quan tình hình tài sản, nguồn vốn và tình hình kinh doanh VTD và TSD

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD và TSD (2018-2020)

Giá trị tổng tài sản của VTD vượt trội so với TSD và có xu hướng tăng theo thời gian, trong khi TSD lại giảm dần Vị thế quy mô vốn lớn của VTD mang lại lợi thế cạnh tranh trong ngành Việc sử dụng vốn chủ sở hữu thay vì vay nợ giúp giảm rủi ro về khả năng thanh khoản và thanh toán nợ Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của VTD đã tăng mạnh sau năm 2018, từ 40% lên 80% vào năm 2019 và 70% vào năm 2020.

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) của VTD ổn định ở mức 2-3% mỗi năm, phản ánh sự bền vững trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2.2 Phân tích các nhóm hệ số

2.2.2.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

= Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn 1,898 3,808 3,312

Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn -2,194 26,556 29,757

Bảng 2.3 Khả năng thanh toán ngắn hạn của VTD (2018-2020)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD (2018-

Từ năm 2018 đến 2020, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và vốn lưu động của VieTourist có sự biến động đáng chú ý Năm 2019, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đạt mức cao nhất, tăng 2,1 lần so với năm 2018, với giá trị tăng thêm hơn 22 triệu đồng Trong hai năm 2019 và 2020, hệ số này và vốn lưu động ròng duy trì ổn định và cao hơn nhiều so với năm 2018 Ngược lại, năm 2018 ghi nhận vốn lưu động ròng âm, cho thấy nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho tài sản cố định và dài hạn, tạo ra rủi ro lớn cho doanh nghiệp Khi gặp tình trạng này, VieTourist phải tìm kiếm nguồn vốn thay thế để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản vay ngắn hạn.

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 0,898 2,780 2,317 1,998 0,610

Hệ số thanh toán nhanh 0,898 2,449 1,113 1,487 0,580

Hệ số thanh toán ngay 0,178 0,045 0,505 0,728 0,097

Bảng 2.4 Hệ số khả năng thanh toán của VTD và TSD (2018-2020)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD và TSD ( 2018-2020)

Trong giai đoạn 2018-2020, tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn và nhanh của VTD tăng vào năm 2019 nhưng giảm vào năm 2020 do công ty cắt giảm nợ ngắn hạn Việc này giúp VTD giảm áp lực tài chính ngắn hạn, tuy nhiên cũng ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) So với TSD, VTD cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt hơn, với các hệ số khả năng thanh toán luôn lớn hơn 1, nhờ không sử dụng đầu tư tài chính ngắn hạn và khoản phải thu thấp Điều này khẳng định rằng trong hai năm này, tình hình thanh khoản của VTD ổn định và không gặp rủi ro lớn, trong khi TSD luôn gặp rủi ro với tỷ số thanh toán bình quân dưới 0.

2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân trong kỳ 2,102 1,879 1,179 1,720 1,556

Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Tổng TS bình quân trong kỳ

Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Doanh thu / TSNH bình quân trong kỳ 4,023 3,507 1,989 3,173 3,069

Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ, với các giá trị lần lượt là 0,094, 0,095, 0,062, 0,084 và -0,284 Trong khi đó, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn được xác định bằng doanh thu chia cho tài sản dài hạn bình quân trong kỳ, với các chỉ số là 4,401, 4,047, 2,893, 3,780 và 2,702.

Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tài sản dài hạn bình quân trong kỳ Trong giai đoạn 2018-2020, hệ số này lần lượt đạt các giá trị 0,103; 0,125; 0,091; 0,106 và -0,184, phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của VTD và TSD.

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD và TSD (2018-2020)

Năm 2020, VTD ghi nhận hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sinh lời tổng tài sản thấp nhất do doanh thu thuần giảm so với năm 2018 Cụ thể, với mỗi đồng tài sản, VTD chỉ thu về 1,179 đồng doanh thu Hiệu suất sử dụng tổng tài sản trong năm 2019 và 2020 tương đương nhau, trong khi năm 2018 và 2019, con số này lần lượt là 2,102 đồng và 1,189 đồng.

Hiệu suất sử dụng TTS của VTD

Hiệu suất sử dụng TTS VTD

Hiệu suất sử dụng TSNH của VTD

Hiệu suất sử dụng TSNH của VTD

Hình 2.6 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của VTD (2018-2020)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD (2018-2020)

Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của VTD trong giai đoạn 2018-2020 đã giảm đáng kể, từ 4,023 lần xuống còn 1 lần Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn cũng có xu hướng giảm dần, với các giá trị lần lượt là 0,094 lần, 0,095 lần và 0,062 lần Điều này cho thấy, trung bình mỗi 1 đồng tài sản ngắn hạn của VTD chỉ tạo ra khoảng 3-4 đồng doanh thu.

Hình 2.7 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của VTD (2018-2020)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD (2018-2020)

Hiệu suất sử dụng TSDH của VTD

Hiệu suất sử dụng TSDH của VTD

Từ năm 2018 đến 2020, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của VTD có xu hướng giảm dần, đạt 4,401 lần, 4,047 lần và 2,893 lần Mặc dù vậy, bình quân hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của VTD vẫn cao hơn TSD 1,4 lần Hệ số sinh lời tài sản dài hạn cũng có sự biến động qua các năm, lần lượt đạt 0,103 lần, 0,152 lần và 0,091 lần.

Hình 2.8 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của VTD (2018-2020)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD (2018-2020)

Trong giai đoạn 2018-2020, VTD thể hiện hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số sinh lợi tài sản cao hơn TSD, cho thấy VTD có khả năng sử dụng tài sản kinh doanh hiệu quả hơn.

Vòng quay tổng tài sản (vòng) 2,51 2,54 1,26 1,82 1,72 0,74

Vòng quay các khoản phải thu (vòng) 29,46 54,92 30,31 11,74 12,05 6,37

Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 12 7 12 31 30 57

Vòng quay hàng tồn kho (vòng) - 55,86 26,71 54,47 91,26 45,42

Thời gian tồn kho bình quân (ngày) - 7 14 7 4 8

Vòng quay các khoản phải trả (vòng) 4,91 10,48 10,80 8,06 4,83 1,44

Kỳ thanh toán bình quân (ngày) 74 35 34 45 76 254

Bảng 2.6 Các chỉ số đo lượng hiệu quả hoạt động của VTD và TSD (2018-2020)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD và TSD (2018-2020)

Vòng quay tổng tài sản của VTD trong giai đoạn nghiên cứu tăng nhẹ vào năm

Năm 2020, tỷ lệ vòng quay tài sản của công ty giảm xuống còn 1,26 vòng, giảm 1,4% so với năm 2019 do doanh thu thuần bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19, đặc biệt trong ngành Du lịch Sự sụt giảm này có thể dẫn đến tác động xấu lên tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của công ty.

Vòng quay khoản phải thu của VTD trong giai đoạn này cho thấy sự biến động lớn, dẫn đến thiếu tính bền vững, nhưng vẫn cao hơn so với TSD Điều này hợp lý do doanh số bán hàng của VTD lớn hơn TSD Trong khi đó, vòng quay hàng tồn kho của VTD giảm nhanh từ 55,86 vòng năm 2019 xuống 26,71 vòng năm 2020 So với TSD, vòng quay hàng tồn kho của VTD năm 2019 thấp hơn (55,86 vòng so với 91,26 vòng của TSD) nhưng lại cao hơn TSD 9,05 vòng năm 2020, cho thấy khả năng bán hàng của VTD tốt hơn, mặc dù không bền vững và ổn định.

Cấu trúc vốn của VTD (%)

Tổng nợ / Tổng tài sản Tổng nợ / Vốn CSH Tỷ lệ nợ ngắn hạn / Tổng nợ

Kỳ thanh toán tiền bình quân của VTD trong giai đoạn phân tích có xu hướng giảm, cho thấy thời gian công ty giữ tiền và chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp ngày càng giảm.

2.2.2.3 Các chỉ số đòn bẩy tài chính

Tổng nợ / Tổng tài sản 58,15 19,27 25,58 72,37 74,39 91,39 Tổng nợ / Vốn CSH 138,96 23,87 34,37 261,98 290,46 1061,37

Tỷ lệ nợ ngắn hạn / Tổng nợ 100 100 100 78,56 96,08 87,58

Bảng 2.7 Các chỉ số đòn bẩy tài chính của VTD và TSD (2018-2020) (%)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD và TSD (2018-2020)

Hình 2.9 Cấu trúc vốn của VTD (2018-2020) (%)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD (2018-2020)

Tỷ suất sinh lợi của VTD (%)

Cấu trúc vốn của VTD đã trải qua nhiều biến động, trong đó nợ ngắn hạn vẫn giữ tỷ lệ cao và ổn định trong tổng nợ Tỷ lệ nợ vay trên tổng tài sản có xu hướng giảm dần qua các năm, đặc biệt vào năm 2019, cả tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đều giảm mạnh, giúp giảm bớt gánh nặng thanh toán các nghĩa vụ vay mượn.

Năm 2020, tỷ số đòn bẩy tài chính, tức tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, đã tăng nhẹ, trong khi tỷ lệ nợ trên tổng tài sản vẫn tiếp tục giảm Đặc biệt, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng nợ duy trì ổn định ở mức 100% qua các năm.

2.2.2.4 Tỷ số khả năng sinh lợi

Bảng 2.8 Các tỷ số khả năng sinh lợi của VTD và TSD (2018-2020) (%)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD và TSD (2018-2020)

Hình 2.10 Tỷ suất sinh lợi của VTD (2018-2020) (%)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của VTD (2018-2020)

Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty cổ phần du lịch V ieTourist

Ngày đăng: 15/11/2021, 19:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Thông tin từ Tổng cục Du lịch Việt Nam: https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/cat/0403 Link
10. Thông tin từ Tổng cục Du lịch, Viện nghiên cứu phát triển Du lịch:http://itdr.org.vn/ Link
11. Thông tin từ Quản lý cơ sở dữ liệu doanh nghiệp lữ hành:http://www.quanlyluhanh.vn/index.php/cat/102012. Thông tin từ Vietstock Link
1. Sách Tài chính Doanh nghiệp, Ross Westerfield Jaffe, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2017 Khác
3. Sách Nhập môn Khoa học Du lịch, Trần Đức Thanh, NXB ĐHQG Hà Nội, 2008 Khác
4. Sách Thị trường Du lịch, Nguyễn Văn Lưu, NXB ĐHQG Hà Nội, 1998 5. Giáo trình Kinh tế Du lịch, TS. Trần Văn Thông, ĐH Kinh tế – Tài chínhTP.HCM, 2018 Khác
6. Sách Kinh tế Du lịch, Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2006 Khác
7. Giáo trình Tổng quan Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, NXB Hà Nội, 2005) Khác
8. Bộ công cụ Hướng dẫn Giảm nghèo thông qua Du lịch, Tổ chức Lao động Quốc tế - ILO, bản dịch tiếng Việt thuộc về Dự án “Chương trình Phát triển Năng lực Du lịch có Trách nhiệm với Môi trường và Xã hội) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w