1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Lộ trình triển khai và hoàn thành trụ cột 1 basel II yêu cầu vốn tối thiểu cho các thành phần rủi ro tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam (VIB)

32 14 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lộ Trình Triển Khai & Hoàn Thành Trụ Cột 1 Basel II: Yêu Cầu Vốn Tối Thiểu Cho Các Thành Phần Rủi Ro Tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB)
Người hướng dẫn ThS. Lê Thị Kim Xuyến
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Nguyên Lý Hoạt Động Ngân Hàng
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

  • MÔN NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

    • Tính cấp thiết của đề tài

    • Mục đích nghiên cứu

    • Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • Phương pháp nghiên cứu

    • Bố cục tiểu luận

    • Chương I: Cơ sở lý thuyết về Hiệp ước vốn Basel II

    • Chương III: Đánh giá những hiệu quả và tác động của trụ cột 1 đối với hệ thống VIB

  • NỘI DUNG

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA HIỆP ƯỚC VỐN BASEL II

    • 1.1. Tổng quan về Hiệp ước vốn Basel II

    • 1.1.1. Basel II

    • Mục tiêu

    • 3 trụ cột

    • 1.1.2. Ưu điểm của Basel II so với Basel I

    • 1.1.3. Hạn chế của Basel II

    • 1.2. Thông tư 41/2016 của Ngân hàng nhà nước

    • 2.2. Tỷ lệ an toàn vốn

      • Hệ số an toàn vốn riêng lẻ và hợp nhất của VIB ngày 31/12/2020

    • 2.3. Vốn tự có

      • VỐN CẤP 2:

        • Vốn tự có riêng lẻ và hợp nhất của VIB tại ngày 31/12/2020

        • Tình hình biến động vốn tự có hợp nhất qua các quý

    • 2.4. Rủi ro tín dụng

    • 2.4.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của VI Nợ xấu thuộc nhóm thấp

      • Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng

    • VIB là ngân hàng thuần bán lẻ, Cho vay mua nhà và xe ô tô là trọng tâm và động lực tăng trưởng chính

    • Được các tổ chức quốc tế đánh giá cao nhờ mô hình kinh doanh tập trung, chú trọng vào hoạt động bán lẻ.

      • Cơ cấu cho vay theo khách hàng

      • Cơ cấu cho vay theo ngành

    • 2.4.2. Chính sách rủi ro tín dụng

    • Hệ thống phê duyệt tín dụng

    • Quản lý tài sản đảm bảo

    • Nhận diện rủi ro sớm, quản trị danh mục và thu hồi nợ

      • Tài sản có rủi ro tín dụng

      • Tài sản có rủi ro đối tác

    • 2.5. Rủi ro hoạt động

      • Phát triển hệ thống phần mềm quản lý

    • Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cán bộ nhân viên

    • Các công cụ quản lý rủi ro

    • Mức vốn an toàn tối thiểu đối với rủi ro hoạt động

    • 2.6. Rủi ro thị trường

    • 2.6.1. Chính sách về quản lý rủi ro thị trường

    • 2.6.2. Về vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất

  • CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ NHỮNG HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA TRỤ CỘT 1 ĐỐI VỚI HỆ THỐNG VIB

    • 3.1. Tác động và hiệu quả

    • 3.2. Kết luận

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Từ một đất nước bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh và thiên tai, Việt Nam đang dần chuyển mình thành một đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập cùng nền kinh tế thế giới. Sau khi gia nhập tổ chức Thương Mại Quốc Tế (WTO) vào năm 2007, Việt Nam đã có nhiều thành tựu to lớn, đạt được những bước phát triển vượt bậc, bộ mặt kinh tế-xã hội thay đổi rõ rệt, với mục tiêu đẩy mạnh hội nhập, hợp tác cùng phát triển, mở rộng thị trường hàng hóa và dịch vụ, tham gia các định chế kinh tế, tài chính, phát triển hệ thống quản lý, cơ sở hạ tầng theo hướng hiện đại hóa. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, thị trường mở cửa đã tạo nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh đó là những thách thức lớn đối với thị trường trong nước. Môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi tất cả các ban ngành, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải cùng bắt tay; trong đó, ngành Ngân hàng cũng không ngoại lệ. Hội nhập quốc tế về Ngân hàng được coi là tất yếu, vì đây chính là tiền đề, động lực thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế của một quốc gia. Đóng vai trò là mạch máu lưu thông tài chính cho nền kinh tế, hoạt động ngân hàng lại luôn đặc biệt tiềm ẩn nhiều rủi ro. Một khi rủi ro xảy ra, tổn thất về tài chính là không thể tránh khỏi, dẫn đến những hệ lụy trực tiếp đến nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, quản trị rủi ro ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng và là một vấn đề cần được lưu tâm trong bối cảnh hiện nay, nhất là từ sau khi Thông tư 41/2016/TT-NHNN được ban hành, yêu cầu về việc triển khai Basel II đối với những ngân hàng đạt điều kiện. So với Hiêp ước Basel I mà Việt Nam đã tham gia, Basel II có nhiều đổi mới đòi hỏi các Ngân hàng phải có một hệ thống đánh giá rủi ro linh hoạt và một chương trình quản trị rủi ro chặt chẽ, chính xác; mà trong đó, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) có thể nói là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng chuẩn mực Basel II, đạt được nhiều thành tích khả quan cũng như một lộ trình hoàn thiện nhất. Sau khi tìm hiểu về Hiệp ước Basel, nhóm quyết định lựa chọn đề tài “Lộ trình triển khai và hoàn thành trụ cột 1 Basel II tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” để tìm hiểu về việc áp dụng một trụ cột tiền đề tại một ngân hàng được đánh giá là đạt đủ điều kiện sớm nhất để tham gia Hiệp ước. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của tiểu luận là từ việc những con số thành quả cụ thể, phân tích những ưu điểm trong hướng đi mà VIB đã áp dụng đối với cả hệ thống ngân hàng và khách hàng, đánh giá những khó khăn đã gặp phải, đề xuất những chuẩn bị cần thiết và phù hợp cho việc tiệm cận Basel III trong thời gian tới. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là Trụ cột 1 của Hiệp ước Basel II: yêu cầu về vốn tối thiểu đối với từng thành phần rủi ro và cụ thể lộ trình triển khai trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các vấn đề về tổ chức, quản lý, hoạt động thanh tra giám sát của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam trong quá trình triển khai Trụ cột 1. Ngoài ra, tiểu luận cũng nghiên cứu về nội dung của Thông tư 41/2016/TT- NHNN, nội dung khái quát của Basel II và những đổi mới so với Basel I Phương pháp nghiên cứu Tiểu luận sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, kết luận đối với số liệu được công bố trên trang thông tin của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Bố cục tiểu luận Tiểu luận được chia ra làm 3 phần chính: Chương I: Cơ sở lý thuyết về Hiệp ước vốn Basel II Chương II: Lộ trình triển khai và hoàn thành Trụ cột 1 Basel II tại VIB Chương III: Đánh giá những hiệu quả và tác động của trụ cột 1 đối với hệ thống VIB

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA HIỆP ƯỚC VỐN BASEL II

Tổng quan về Hiệp ước vốn Basel II

Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision

Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) được thành lập vào năm 1974 tại Basel, Thụy Sỹ, bởi các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) nhằm ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng trong thập kỷ 80 Hiện nay, các thành viên của Ủy ban bao gồm đại diện từ ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát ngân hàng của các quốc gia như Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật Bản, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý Ủy ban họp bốn lần mỗi năm để thảo luận và đưa ra các biện pháp cải thiện hệ thống ngân hàng toàn cầu.

Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel, được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán Quốc tế tại Basel, bao gồm 15 thành viên là các nhà giám sát ngân hàng chuyên nghiệp tạm thời từ các tổ chức tín dụng tài chính thành viên Ủy ban này cùng các tiểu ban sẵn sàng cung cấp tư vấn cho các cơ quan giám sát ngân hàng trên toàn cầu Tuy nhiên, Ủy ban Basel không có cơ quan giám sát riêng và các kết luận của họ không mang tính ràng buộc.

Ủy ban Basel không có tính pháp lý và không yêu cầu tuân thủ trong giám sát hoạt động ngân hàng, mà chỉ xây dựng và công bố các tiêu chuẩn cùng hướng dẫn giám sát rộng rãi Ủy ban khuyến khích các tổ chức áp dụng các tiêu chuẩn chung mà không can thiệp vào kỹ thuật giám sát của các nước thành viên Ủy ban báo cáo với thống đốc ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát của nhóm G10 để tìm kiếm sự hỗ trợ cho các sáng kiến của mình Những tiêu chuẩn này bao quát nhiều vấn đề tài chính, với mục tiêu thu hẹp khoảng cách giám sát quốc tế dựa trên hai nguyên tắc: không ngân hàng nước ngoài nào được thành lập mà thoát khỏi sự giám sát và việc giám sát phải tương xứng Từ năm 1975, Ủy ban Basel đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến vấn đề này.

Năm 1988, Ủy ban đã giới thiệu hệ thống đo lường vốn được gọi là Hiệp ước vốn Basel (Basel I), cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8% Basel I không chỉ được áp dụng rộng rãi trong các quốc gia thành viên mà còn lan tỏa đến hầu hết các quốc gia khác có ngân hàng hoạt động quốc tế.

Năm 1996, Basel I đã được sửa đổi với nhiều điểm mới, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Để khắc phục những hạn chế này, vào tháng 6/1999, Uỷ ban Basel đã đề xuất một khung đo lường mới với ba trụ cột chính: yêu cầu vốn tối thiểu kế thừa từ Basel I, giám sát quá trình đánh giá nội bộ và đủ vốn của các tổ chức tài chính, và công bố thông tin hiệu quả để tăng cường kỷ luật thị trường Đến ngày 26/6/2004, Hiệp ước quốc tế về vốn Basel II đã chính thức được ban hành.

Lịch sử vắn tắt của Hiệp ước vốn Basel

(1) Năm 1988, Hiệp ước vốn Basel đầu tiên (Basel I) ra đời và có hiệu lực từ 1992.

(2) Năm 1996, Basel I được bổ sung thêm rủi ro thị trường (được thực thi chậm nhất vào ngày 1/1/1998).

(3) Tháng 6/1999, đề xuất một khung Hiệp ước vốn mới với chương trình tư vấn lần thứ nhất (First Consultative Package - CP1).

(4) Tháng 1/2001, chương trình tư vấn lần thứ hai (CP2).

(5) Tháng 4/2003, chương trình tư vấn lần thứ ba (CP3).

(6) Quý 4/2003, phiên bản mới của Hiệp ước vốn (Basel II) được hoàn thiện.

(7) Tháng 1/2007, Basel II có hiệu lực.

(8) Năm 2010, chấm dứt quá trình chuyển đổi.Sau khi Basel II không thể ngăn chặn được cuộc khủng hoảng toàn cầu, Basel III ra đời.

Nâng cao chất lượng và ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế là mục tiêu quan trọng, nhằm tạo ra sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động toàn cầu Việc chấp nhận các thông lệ quản lý rủi ro nghiêm ngặt hơn đã chứng minh lợi ích thiết thực từ Basel II, giúp Ngân hàng VIB điều chỉnh chiến lược phù hợp, quản trị kế hoạch vốn hiệu quả và hướng tới tăng trưởng bền vững Sự hoàn thành và áp dụng sớm cả 3 trụ cột của Basel II không chỉ nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của VIB mà còn góp phần nâng cao uy tín cho ngành Ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.

Basel II sử dụng khái niệm“Ba trụ cột”:

Trụ cột thứ I của Basel II tập trung vào việc duy trì vốn bắt buộc, với tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) vẫn giữ ở mức 8% tổng tài sản có rủi ro Rủi ro được xác định dựa trên ba yếu tố chính: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành và rủi ro thị trường So với Basel I, phương pháp tính toán chi phí vốn cho rủi ro tín dụng đã có sự điều chỉnh lớn, trong khi rủi ro thị trường chỉ thay đổi nhỏ Đặc biệt, rủi ro vận hành được xem là một phiên bản hoàn toàn mới trong quy định này.

II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng.

Trụ cột thứ II của Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách ngân hàng những công cụ hiệu quả hơn so với Basel I, nhằm hoạch định chính sách ngân hàng tốt hơn Nó cũng thiết lập một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, bao gồm rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, tất cả được tổng hợp dưới khái niệm rủi ro còn lại (residual risk).

Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: Thứ nhất, các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó Thứ hai, các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này Thứ ba, Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.

Trụ cột thứ III trong Basel II yêu cầu các ngân hàng công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường Các yêu cầu này bao gồm việc công khai thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn, và mức độ nhạy cảm của ngân hàng đối với các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, và rủi ro vận hành, cùng với quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.

Quá trình phát triển của Basel cùng với các Hiệp ước mà tổ chức này ban hành đã thúc đẩy các ngân hàng thương mại hoạt động minh bạch hơn Điều này yêu cầu các ngân hàng phải đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro, từ đó hy vọng sẽ giảm thiểu được các rủi ro tài chính.

1.1.2 Ưu điểm của Basel II so với Basel I

Hiệp ước Basel I chủ yếu tập trung vào yêu cầu vốn tối thiểu như một giải pháp quản lý rủi ro duy nhất, trong khi Basel II chú trọng vào các phương pháp nội bộ của ngân hàng và đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát theo nguyên tắc thị trường Sự chuyển đổi này đã làm tăng quyền lực của các nhà quản lý quốc gia, yêu cầu họ phải đánh giá tính đủ vốn của ngân hàng dựa trên các đặc điểm rủi ro cụ thể.

Hiệp ước Basel I đưa ra quy định chung cho tất cả các ngân hàng, trong khi Basel II cung cấp tính linh động hơn với nhiều phương pháp và biện pháp khuyến khích, cho phép các nhà quản lý quốc gia và ngân hàng có sự lựa chọn phù hợp hơn.

Về tính nhạy cảm với rủi ro của hiệp ước: Basel I đo đạc rủi ro quá sơ bộ Basel

Các tổ chức ngày càng nhạy cảm hơn với rủi ro, thể hiện qua sự gia tăng yêu cầu về vốn tương ứng với mức độ rủi ro Việc công khai chi tiết về độ nhạy cảm với rủi ro và chính sách quản lý rủi ro cũng trở nên bắt buộc, nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý rủi ro.

Hiệp ước Basel I quy định trọng số rủi ro từ 0 đến 100, với ưu đãi cho các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) Trong khi đó, Basel II mở rộng trọng số rủi ro từ 0 đến 150 hoặc hơn, không còn đặc quyền nào, bao gồm cả phân cấp bên trong và bên ngoài.

Thông tư 41/2016 của Ngân hàng nhà nước

Thông tư 41/2016/TT-NHNN, được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 30-12-2016, quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Thông tư này chính thức có hiệu lực từ ngày 1-1-2020.

Thông tư 41/2016 quy định về hai trong ba trụ cột của Basel II, bao gồm hệ số an toàn vốn (CAR) và công bố thông tin Thông tư này cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các ngân hàng về cách tính CAR, xem xét các rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường Đồng thời, Thông tư 41 khuyến khích các ngân hàng phát triển chiến lược kinh doanh ít rủi ro hơn và ưu tiên cho các khoản vay đủ điều kiện áp dụng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng như tài sản bảo đảm và bảo lãnh của bên thứ ba.

Theo quy định của Thông tư, các ngân hàng không có công ty con hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% dựa trên báo cáo tài chính Đối với ngân hàng có công ty con, tỷ lệ an toàn vốn cũng phải đạt ít nhất 8% trên cơ sở báo cáo tài chính riêng Ngoài ra, tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất cũng cần đạt tối thiểu 8% dựa trên báo cáo tài chính hợp nhất Đặc biệt, nếu ngân hàng có công ty con là công ty kinh doanh bảo hiểm, tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được xác định từ báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng mà không bao gồm công ty con bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kế toán và báo cáo tài chính.

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo quy định mới là 8%, giảm 1% so với mức 9% hiện tại theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN Việc giảm tỷ lệ này của Ngân hàng Nhà nước nhằm chuẩn bị cho việc áp dụng chuẩn Basel II, trong đó quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%.

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn Basel II thấp hơn so với chuẩn cũ do công thức tính toán mới thực chất hơn, dẫn đến sự giảm mạnh trong tỷ lệ này.

Các tổ chức tín dụng phải thực hiện báo cáo hệ số CAR theo Thông tư 41 với mức tối thiểu 8% Mặc dù con số này không mới, nhưng để tính toán chính xác hệ số CAR, các tổ chức cần xây dựng khung quản trị, kho dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hiệu quả Họ cũng cần có cơ cấu quản trị rủi ro, các mô hình và phương pháp đo lường để quản lý các loại rủi ro trọng yếu Điều này đòi hỏi sự điều chỉnh vốn liên tục dựa trên khẩu vị rủi ro và chiến lược phát triển tín dụng của tổ chức.

Thông tư 41 được xem là một trong những văn bản chính sách thành công nhất trong việc triển khai chuẩn mực Basel cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhờ vào nhiều lý do quan trọng.

Thông tư 41 đã điều chỉnh thời hạn hiệu lực thi hành lên đến ba năm, khác với các văn bản trước đó chỉ quy định trong khoảng ba tháng đến một năm, nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tuân thủ hiệu quả hơn và đảm bảo tính khả thi của chính sách.

Sự ra đời của Thông tư 41 đã thúc đẩy sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng Nhà nước, cụ thể là Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách an toàn hoạt động ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức tư vấn tài chính quốc tế, tạo điều kiện cho sự thấu hiểu và đồng thuận cao hơn giữa các bên, từ đó hỗ trợ nhau tích cực hơn trong quá trình thực hiện các chính sách tài chính.

Trong giai đoạn phục hồi kinh tế, các ngân hàng đã ổn định hơn về tài chính và nhu cầu cải thiện hệ thống quản trị, đặc biệt là trong quản lý rủi ro tín dụng Điều này không chỉ giúp các ngân hàng phát triển mà còn chuẩn bị cho những thách thức cạnh tranh mới cả trong và ngoài nước, làm cho việc triển khai Basel trở nên khả thi và thực chất hơn.

TẠI VIB

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - VIB

Thành lập vào ngày 18/9/1996, Ngân hàng VIB khởi đầu với vốn điều lệ 50 tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên Đến ngày 30/06/2021, vốn điều lệ của VIB đã tăng lên hơn 15.500 tỷ đồng, với vốn chủ sở hữu đạt 21.048 tỷ đồng và tổng tài sản vượt 277 nghìn tỷ đồng Hiện tại, VIB có hơn 10.000 cán bộ nhân viên phục vụ gần 3 triệu khách hàng tại 165 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng ở 27 tỉnh/thành phố trọng điểm trên toàn quốc.

Cột mốc phát triển trong những năm gần đây:

 564.442.500 cổ phiếu VIB chính thức giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung (UpCom) từ ngày 9/1/2017

 Năm 2018, Ngân hàng Nhà nước quyết định cho VIB áp dụng chính thức

Basel II, VIB được chấp thuận tăng vốn điều lệ lên hơn 7.800 tỷ đồng

 Trong năm 2019, VIB được chấp thuận tăng vốn điều lệ lên trên 9.245 tỷ đồng

 VIB trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên hoàn thành cả ba trụ cột của

Basel II theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN và Thông tư 13/2018/TT-NHNN Trong bài nghiên cứu này sẽ đề cập đến lộ trình ngân hàng hoàn thành trụ cột đầu tiên.

 Trong năm 2020, VIB được IFC nâng hạn mức tài trợ thương mại lên 144 triệu USD, được 3 định chế tài chính quốc tế cấp khoản vay 70 triệu USD

 VIB thí điểm chuẩn mực Basel III tại Việt Nam

 VIB chính thức niêm yết gần 1 tỷ cổ phiếu trên sàn HOSE

 VIB tăng vốn điều lệ lên hơn 11.000 tỷ đồng theo chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư thông qua hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam.

 Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;

 Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức tín dụng khác;

 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân;

Cấp tín dụng dưới hình thức bảo lãnh ngân hàng;

 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;

 Thực hiện hoạt động bao thanh toán;

 Mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.

Kể từ năm 2018, VIB đã nhận được sự chấp thuận từ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN sớm Trong năm đó, ngân hàng đã triển khai thành công trụ cột 1 và trụ cột 3 của Basel II trước thời hạn một năm và củng cố sức mạnh tài chính, với hệ số an toàn vốn (CAR) luôn đạt trên 9% VIB đã hoàn thành các yêu cầu về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, chính sách quản trị rủi ro, cơ sở dữ liệu, nhân sự và kế hoạch vốn để đảm bảo quản lý và tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo quy định.

Tỷ lệ an toàn vốn

Ngân hàng VIB đã triển khai chương trình tính toán tỷ lệ an toàn vốn tự động hàng tháng và ban hành Quy định quản lý tỷ lệ an toàn vốn cùng với Quy trình vận hành chương trình tính CAR theo thông tư 41/2016/TT-NHNN Quy định này nêu rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan trong việc nhập liệu, tính toán, rà soát và báo cáo về tỷ lệ an toàn vốn, cũng như thiết lập ngưỡng cảnh báo sớm và kế hoạch hành động Ngoài ra, VIB còn thực hiện dự báo tỷ lệ an toàn vốn định kỳ hàng năm hoặc khi cần thiết để xây dựng kế hoạch vốn phù hợp.

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) tính theo đơn vị (%) được xác định bằng công thức sau:

RWA: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng

KOR: Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động

KMR: Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường

Hệ thống tính toán tỷ lệ an toàn vốn của VIB đã được tự động hóa dựa trên nền tảng dữ liệu từ các hệ thống lõi của ngân hàng Dữ liệu này được kiểm tra và đối chiếu thường xuyên để đảm bảo tính chính xác Tỷ lệ an toàn vốn được giám sát, dự báo và báo cáo định kỳ cho Ban điều hành và Hội đồng, nhằm kiểm soát hoạt động kinh doanh và đảm bảo tuân thủ khẩu vị rủi ro cùng các hạn mức đã được phê duyệt.

Để duy trì tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN, VIB đã thực hiện các kế hoạch quan trọng, bao gồm việc giữ lại phần lớn lợi nhuận chưa phân phối và dự kiến chi trả cổ tức bằng tiền mặt từ 15% đến 20% lợi nhuận sau thuế Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ phát hành trái phiếu vốn cấp 2 tùy thuộc vào điều kiện thị trường nhằm tối ưu hóa hệ số CAR.

Tên chỉ tiêu Giá trị

Tổng tài sản có rủi ro 197.962 197.930

Tổng tài sản có rủi ro tín dụng 178.398 178.257

Tổng tài sản có rủi ro tín dụng đối tác 399 399

Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động 1.504 1.513

Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường 29 29

Tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 9,06% 9,08%

Tỷ lệ an toàn vốn 10,10% 10,12%

Hệ số an toàn vốn riêng lẻ và hợp nhất của VIB ngày 31/12/2020

(Nguồn: Công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn theo thông tư 41/2016/TT-NHNN

Vốn tự có

Cấu trúc vốn tự có:

Tính đến cuối năm 2020, công cụ vốn chủ sở hữu của Ngân hàng VIB chủ yếu bao gồm cổ phiếu thường Hiện tại, ngân hàng chưa phát sinh các công cụ vốn chủ sở hữu có tính chất nợ, như cổ phiếu ưu đãi cổ tức và các công cụ vốn khác theo quy định của Thông tư 41.

Cấu trúc vốn tự có gồm 2 cấu phần chính:

• Các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ dự phòng tài chính

• Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định

• Lợi nhuận chưa phân phối

• Thặng dư vốn cổ phần

• Các khoản giảm trừ: Lợi thế thương mại, Lỗ lũy kế, Cổ phiếu quỹ

• Các quỹ khác được trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật

• Các khoản mục chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản theo quy định

• Dự phòng chung theo quy định

• Công cụ vốn chủ sở hữu có tính chất nợ do Ngân hàng phát hành

• Ngoại trừ các khoản phải trừ theo quy định

Vốn tự có được giám sát và quản lý chặt chẽ bởi Hội đồng vốn, với các phương án tăng vốn được đề xuất nhằm phù hợp với khả năng tăng trưởng tài sản và đảm bảo tuân thủ các tỷ lệ an toàn hoạt động của ngân hàng.

VIB đang triển khai nhiều phương án tăng vốn nhằm đáp ứng khả năng tăng trưởng tài sản dưới sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng này đã xây dựng các kế hoạch tăng vốn tự có để đảm bảo tuân thủ các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định pháp luật và chuẩn mực quốc tế thông qua các giải pháp hiệu quả.

• Tăng vốn từ việc phát hành cổ phiếu thường trích từ lợi nhuận giữ lại và các quỹ

• Tăng vốn từ việc phát hành cổ phiếu mới cho các cổ đông hiện hữu và cổ đông mới

• Tăng vốn cấp 2 từ việc phát hành trái phiếu

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Tên chỉ tiêu Giá trị

Vốn cấp 2 và các khoản giảm trừ 2.050 2.050

Vốn tự có riêng lẻ và hợp nhất của VIB tại ngày 31/12/2020

(Nguồn: Công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn theo thông tư 41/2016/TT-NHNN

Tình hình biến động vốn tự có hợp nhất qua các quý

(Nguồn: Công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn theo thông tư

Rủi ro tín dụng

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế

Theo nghiên cứu năm 2001, rủi ro tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng được xem là loại rủi ro lớn nhất và là yếu tố không thể thiếu trong các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng.

2.4.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của VI

Nợ xấu thuộc nhóm thấp

Theo báo cáo của KB Securities về VIB trong 6 tháng đầu năm 2021, ngân hàng này đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong kết quả kinh doanh, với thu nhập lãi thuần đạt khoảng 3.000 tỷ VND trong quý 2 năm 2021.

Tính đến quý 2 năm 2021, nợ xấu của hệ thống ngân hàng đạt 3,102 tỷ VND, tương ứng với tỷ lệ nợ xấu là 1.32%, thuộc nhóm thấp trong ngành Chi phí trích lập dự phòng trong quý này là 314 tỷ VND, với tỷ lệ bao phủ nợ xấu đạt 64%, tăng so với các quý trước nhưng vẫn thấp hơn so với các ngân hàng hàng đầu như VCB, TCB, CTG và ACB.

Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng

VIB là ngân hàng thuần bán lẻ, Cho vay mua nhà và xe ô tô là trọng tâm và động lực tăng trưởng chính

Cuối Q2/2019, tỷ trọng cho vay hộ gia đình tại VIB đạt 75.5% tổng cho vay khách hàng, dẫn đầu toàn hệ thống ngân hàng với quy mô cho vay lên tới 86,465 tỷ VND Trong đó, cho vay mua nhà chiếm khoảng 36.7%, cho vay mua ô tô 31.5%, cho vay thẻ tín dụng khoảng 2.62%, và phần còn lại là cho vay cho các hộ kinh doanh nhỏ không yêu cầu mục đích cụ thể.

Khối ngân hàng bán lẻ đóng góp 70% LNTT của VIB trong 6 tháng đầu năm 2021, Dư nợ tín dụng khối bán lẻ đạt 2Q2021 đạt khoảng

VIB hiện đang nắm giữ 165,000 tỷ VND, chiếm 89% tổng dư nợ tín dụng Trong cơ cấu cho vay, ngân hàng này đã tăng tỷ trọng cho vay mua nhà từ 44% năm 2019 lên 48% vào nửa đầu năm 2021, trong khi tỷ trọng cho vay ô tô giảm từ 35% năm 2019 xuống 30% vào nửa đầu năm 2020 Dù vậy, VIB vẫn dẫn đầu thị phần cho vay mua ô tô với 23%, được các tổ chức quốc tế đánh giá cao nhờ vào mô hình kinh doanh tập trung và chú trọng vào hoạt động bán lẻ.

VIB đang áp dụng mô hình phát triển của ngân hàng thương mại tại các thị trường phát triển, tập trung vào tín dụng bán lẻ để hỗ trợ chi tiêu của người dân và thúc đẩy nhu cầu kinh tế Ngân hàng cũng có một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả nhờ sự hỗ trợ từ Commonwealth Bank.

Ngân hàng VIB tại Australia luôn được các tổ chức quốc tế như IFC và ADB, cũng như Ngân hàng Nhà nước, đánh giá cao Điều này tạo nền tảng quan trọng giúp VIB duy trì tăng trưởng tín dụng bền vững hơn so với toàn ngành, đặc biệt trong bối cảnh tín dụng chung đang bị kiểm soát chặt chẽ.

Cơ cấu cho vay theo khách hàng

(Nguồn: KBSV Research, Báo cáo lần đầu VIB năm 2019)

Cơ cấu cho vay theo ngành

(Nguồn: KBSV Research, Báo cáo lần đầu VIB 2019)

2.4.2 Chính sách rủi ro tín dụng

VIB đã triển khai Chính sách quản lý rủi ro tín dụng liên tục trong 3 năm qua, thực hiện rà soát định kỳ hàng năm hoặc khi cần thiết Hội đồng quản trị (HĐQT) quy định các chính sách quản lý rủi ro chung cho toàn hệ thống, trong khi Tổng Giám đốc (TGĐ) xác định các hạn mức cụ thể theo từng Khối Kinh doanh, ngành nghề, sản phẩm và khách hàng.

Khẩu vị rủi ro tín dụng và các chính sách tín dụng của VIB được cập nhật liên tục để tuân thủ quy định pháp luật và hướng đến mục tiêu kinh doanh Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng được xác định rõ ràng cho từng mảng kinh doanh, tập trung vào các phân khúc khách hàng có tiềm năng tốt và tài sản đảm bảo, đồng thời hạn chế cho vay vào các ngành nghề có rủi ro cao.

Hệ thống phê duyệt tín dụng

Cấu trúc thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại VIB được thiết kế linh hoạt, phù hợp với từng khối kinh doanh và sản phẩm cụ thể, đồng thời chú trọng vào việc quản trị rủi ro hiệu quả Thẩm quyền được giao có chọn lọc cho cá nhân phê duyệt tại Khối KHDN, trong khi đó, những cá nhân tại Khối NHBL chỉ được giao thẩm quyền với hạn mức thấp và sản phẩm ít rủi ro Để đảm bảo chất lượng phê duyệt tín dụng, thẩm quyền này được rà soát và điều chỉnh thường xuyên, phù hợp với cơ cấu tổ chức hiện hành của ngân hàng.

VIB áp dụng mô hình phê duyệt tín dụng cho Khối Ngân hàng bán lẻ (NHBL) bằng cách giao hạn mức thẩm quyền hợp lý cho các cá nhân, với việc giám sát định kỳ tối thiểu 3 tháng/lần qua bộ tiêu chí chấm điểm Đối với hạn mức cao hơn, phê duyệt sẽ được thực hiện từ Cấp Ủy ban tín dụng (UBTD) trở lên Đối với Khối Khách hàng doanh nghiệp (KHDN), VIB cấp hạn mức thẩm quyền cho một số cá nhân cho các sản phẩm đặc thù, trong khi phê duyệt tập trung từ cấp UBTD trở lên.

Quản lý tài sản đảm bảo

Giảm thiểu rủi ro là quá trình mà các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra do các rủi ro trong hoạt động của họ.

Theo Điều 11, việc giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể thực hiện thông qua các biện pháp như tài sản bảo đảm, bù trừ số dư nội bảng, bảo lãnh của bên thứ ba và sản phẩm phái sinh tín dụng Để quản lý chất lượng tài sản đảm bảo, VIB chủ yếu sử dụng dịch vụ định giá của bên thứ ba và chỉ giao thẩm quyền định giá cho các đơn vị kinh doanh đối với tài sản có rủi ro thấp và hạn mức nhỏ.

VIB đang cải thiện chất lượng tài sản đảm bảo (TSĐB) trên toàn hệ thống bằng cách hoàn thiện các văn bản và quy định liên quan đến TSĐB, bao gồm tiêu chí nhận TSĐB, tỷ lệ cho vay trên giá trị (LTV), thẩm quyền định giá, cũng như quy trình thẩm định và định giá.

Nâng cao chất lượng định giá tài sản đảm bảo (TSĐB) thông qua việc kiểm soát chất lượng dịch vụ định giá là một yếu tố quan trọng Đồng thời, cần từng bước tự động hóa hoạt động định giá tại đơn vị kinh doanh (ĐVKD) và VIB AMC Việc xây dựng và cập nhật hệ thống khung, bảng giá ở các khu vực trọng điểm sẽ đảm bảo tính phù hợp với thị trường và quản lý hiệu quả các rủi ro liên quan đến biến động giá trị của TSĐB.

Nhận diện rủi ro sớm, quản trị danh mục và thu hồi nợ

Rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động trong ngân hàng phát sinh từ quy trình nội bộ không đầy đủ hoặc sai sót, yếu tố con người, sự cố hệ thống, và các yếu tố bên ngoài, dẫn đến tổn thất tài chính và tác động tiêu cực phi tài chính, bao gồm cả rủi ro pháp lý.

Rủi ro hoạt động Công tác quản trị rủi ro hoạt động tại VIB trong năm

Năm 2020, VIB tiếp tục duy trì và củng cố hiệu quả thông qua mô hình 03 tuyến bảo vệ, thực hiện nghiêm túc các công cụ quản lý rủi ro hoạt động Việc áp dụng phiên bản mới của quy định quản lý rủi ro hoạt động, phù hợp với Thông tư 13/2018/TT-NHNN, đã đáp ứng yêu cầu của mô hình vận hành của ngân hàng.

Mô hình 3 tuyến bảo vệ

Về hệ thống kiểm tra, kiểm soát VIB luôn nhất quán trong việc phát triển hệ thống quản trị với 3 lớp hàng rào bảo vệ:

Các đơn vị kinh doanh và vận hành sẽ do bạn kiểm soát hoàn toàn, trong khi các đơn vị chuyên trách độc lập sẽ chịu trách nhiệm kiểm soát rủi ro và hoạt động dưới sự quản lý của Ban điều hành.

Hệ thống phối hợp với các bên kiểm soát độc lập như kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập và các cơ quan thanh tra, giám sát bên ngoài để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý.

Cấu trúc quản trị của VIB được thiết lập với sự phân định rõ ràng giữa các chức năng quản trị, kiểm soát và điều hành, đảm bảo tính trách nhiệm và minh bạch cao từ tập thể Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành Đội ngũ nhân sự trong các lĩnh vực này được nâng cao về cả số lượng và chất lượng, bao gồm các thành viên thông thường và thành viên độc lập.

HĐQT, Ban Kiểm soát và Ban điều hành bao gồm những cá nhân có nhiều năm kinh nghiệm trong quản lý các tổ chức tài chính, ngân hàng và doanh nghiệp, cả trong nước và quốc tế, với sự tham gia của các thành viên nước ngoài.

Chức năng của ban kiểm soát:

Các hoạt động chính của BKS Giám sát hoạt động quản trị điều hành như

Rà soát cấu trúc tổ chức cần thiết để đảm bảo phù hợp với chiến lược kinh doanh và khẩu vị rủi ro của HĐQT Việc phát hiện kịp thời các lỗ hổng kiểm soát và đề xuất giải pháp khắc phục là rất quan trọng Thông qua kiểm toán nội bộ và điều tra, đánh giá môi trường và hệ thống kiểm soát nội bộ của các đối tượng trong tầng bảo vệ thứ nhất và thứ hai sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro.

Phối hợp với kiểm toán độc lập và Thanh tra giám sát nhằm đánh giá và cải thiện môi trường cũng như hệ thống kiểm soát của VIB, theo yêu cầu báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước.

Thúc đẩy việc trao đổi thông tin và tư vấn về các vấn đề liên quan đến rủi ro và sai phạm trong quản trị ngân hàng là cần thiết Ban kiểm soát cần phối hợp chặt chẽ với cổ đông, HĐQT, BĐH và các cấp quản lý để giải quyết các vấn đề sau thanh tra và kiểm toán Đồng thời, việc hợp tác với các cơ quan chức năng, bao gồm NHNN, trong hoạt động thanh tra giám sát và xử lý khiếu nại, tố cáo là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và ngăn chặn gian lận.

• Phòng chống gian lận, tham nhũng

Công tác phòng chống gian lận và điều tra nội bộ đã được triển khai một cách tích cực, mang lại hiệu quả cao Các hoạt động chủ yếu và kết quả đạt được thể hiện sự quyết tâm trong việc nâng cao tính minh bạch và bảo vệ lợi ích của tổ chức.

BKS đã thực hiện việc rà soát và phê duyệt các báo cáo định kỳ liên quan đến phòng chống tham nhũng, khiếu nại tố cáo, cùng với các vụ việc hình sự có dấu hiệu tội phạm tại VIB, nhằm báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước theo yêu cầu.

Phát triển hệ thống phần mềm quản lý

Trong 9 tháng đầu năm 2016, VIB đã bắt đầu triển khai dự án rủi ro hoạt động bao gồm hạng mục trang bị hệ thống phần mềm quản lý rủi ro hoạt động. Việc trang bị hệ thống phần mềm sẽ hỗ trợ công tác hệ thống hóa, tự động hóa các loại báo cáo phục vụ mục đích quản trị nội bộ, tăng tính chính xác và giảm tải cho công tác báo cáo quản lý rủi ro hoạt động của cán bộ nhân viên Đồng thời cũng xây dựng nền tảng cho việc tiến tới chuẩn hóa kho cơ sở dữ liệu nhằm tuân thủ khuôn khổ/quy định/quy trình quản lý rủi ro hoạt động của VIB cũng như việc quản lý rủi ro hoạt động theo thông lệ/chuẩn mực quốc tế.

VIB đang nâng cấp các giải pháp công nghệ để cải thiện công tác phòng, chống rửa tiền và tuân thủ FATCA, nhằm tự động hóa quy trình, tối ưu năng suất và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động Đồng thời, ngân hàng cũng đảm bảo các biện pháp kiểm soát phù hợp với sự phát triển của công nghệ mới.

Ngoài việc thường xuyên cập nhật thông tin về xu hướng phòng, chống rửa tiền toàn cầu, công tác đào tạo nhân viên cũng được chú trọng nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của cán bộ nhân viên (CBNV) Điều này đảm bảo việc thực hiện các quy định một cách đúng, đủ và phù hợp với sự phát triển mới của các sản phẩm ngân hàng.

Công tác phòng chống khủng bố

Việc phối hợp quản trị sự cố trong hệ thống công nghệ ngân hàng là rất quan trọng, nhằm xây dựng và hoàn thiện văn bản xử lý khi đơn vị kinh doanh gặp sự cố Điều này giúp ĐVKD hiểu và thực hiện đúng các quy định truyền thông, đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh và đáp ứng yêu cầu tuân thủ công tác phòng chống khủng bố của Ngân hàng Nhà nước Sự thành công của Dự án 3-D sẽ hỗ trợ nâng cao hiệu quả trong việc này.

Rủi ro thị trường

Rủi ro thị trường là rủi ro phát sinh từ những biến động không thuận lợi của lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán và giá hàng hóa trên thị trường Các yếu tố này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị tài sản và lợi nhuận đầu tư.

Rủi ro lãi suất là nguy cơ phát sinh từ sự biến động bất lợi của lãi suất trên thị trường, ảnh hưởng đến giá trị của các giấy tờ có giá, công cụ tài chính có lãi suất và sản phẩm phái sinh lãi suất Rủi ro này có thể tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Rủi ro ngoại hối xảy ra khi có sự biến động bất lợi của tỷ giá trên thị trường, ảnh hưởng đến các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trạng thái ngoại tệ.

Rủi ro giá cổ phiếu là rủi ro phát sinh từ sự biến động không thuận lợi của giá cổ phiếu trên thị trường, ảnh hưởng đến giá trị của cổ phiếu cũng như giá trị chứng khoán phái sinh trong sổ sách của ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Rủi ro giá hàng hóa xảy ra khi giá hàng hóa trên thị trường biến động bất lợi, ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm phái sinh hàng hóa Điều này cũng tác động đến giá trị của sản phẩm trong giao dịch giao ngay, khiến ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đối mặt với rủi ro giá hàng hóa.

2.6.1 Chính sách về quản lý rủi ro thị trường

Chính sách quản lý rủi ro thị trường được xây dựng cho từng thời kỳ từ 3-

Trong vòng 5 năm, VIB cam kết đảm bảo chính sách phù hợp với môi trường và chiến lược kinh doanh, bao gồm khẩu vị rủi ro thị trường cho từng loại rủi ro trọng yếu Chính sách này thiết lập các nguyên tắc quản trị rủi ro thị trường, phòng ngừa và thực hiện kiểm tra sức chịu đựng Hạn mức nội bộ về rủi ro thị trường được giám sát và phê duyệt điều chỉnh thường xuyên bởi Hội đồng Rủi ro VIB luôn duy trì quan điểm thận trọng, đảm bảo các chỉ số về rủi ro thị trường tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước, đối tác và các hạn mức nội bộ ở mức an toàn và hiệu quả.

2.6.2 Về vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất

Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất được xác định từ hai yếu tố: rủi ro lãi suất cụ thể của từng nhà phát hành và rủi ro lãi suất chung do biến động lãi suất thị trường, theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 của Thông tư 41 Đối với rủi ro ngoại hối, vốn yêu cầu chỉ áp dụng khi tổng giá trị trạng thái ngoại hối ròng (bao gồm vàng) vượt quá 2% vốn tự có của ngân hàng Tính đến ngày 31/12/2020, tổng giá trị trạng thái ngoại hối ròng đã được ghi nhận.

VIB có tỷ lệ vốn nhỏ hơn 2% so với vốn tự có, vì vậy ngân hàng không cần tính toán vốn yêu cầu cho rủi ro ngoại hối Theo Biểu 12, vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường tại thời điểm 31/12/2020 là một chỉ số quan trọng với đơn vị tính là tỷ đồng.

Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường

ĐÁNH GIÁ NHỮNG HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA TRỤ CỘT 1 ĐỐI VỚI HỆ THỐNG VIB

Tác động và hiệu quả

Tại Việt Nam, chuẩn mực vốn Basel 2 được quy định theo Thông tư 41 và Thông tư 13 của Ngân hàng Nhà nước, ban hành năm 2018 Trụ cột 1 của chuẩn mực này quy định mức an toàn vốn tối thiểu thông qua các phương pháp tiêu chuẩn và nâng cao, nhằm quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.

Trụ cột 1 – mức độ vốn an toàn tối thiểu Basel II theo quy định của thông tư 41

Ngay từ năm 2018, VIB đã triển khai thành công trụ cột 1 và trụ cột 3 của Basel

Ngân hàng đã áp dụng phương pháp tiêu chuẩn sớm hơn một năm so với yêu cầu của NHNN, đồng thời củng cố sức mạnh tài chính để duy trì hệ số an toàn vốn (CAR) luôn trên 9%, theo quy định của Thông tư 41/2016/TT-NHNN Để đảm bảo việc quản trị và tính toán tỷ lệ an toàn vốn, ngân hàng đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống chính sách quản trị rủi ro, cơ sở dữ liệu, bộ máy nhân sự và kế hoạch vốn.

Ngày 19/12/2019, Ngân hàng Quốc Tế (VIB) đã tổ chức lễ công bố hoàn thành việc triển khai cả 3 trụ cột của Basel II Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu VIB trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên hoàn thành việc áp dụng các quy định này sớm hơn 1 năm so với thời hạn quy định trong Thông tư 41/2016/TT-NHNN và Thông tư 13/2018/TT-NHNN, sau khi nhận được sự chấp thuận từ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trụ cột 1 của Basel II đã được hoàn thành tại VIB trước thời hạn.

Trụ cột Hạng mục NHNN yêu cầu

Sửa đổi ban hành chính sách liên quan Yêu cầu

Ông Hà Hoàng Dũng, Giám đốc Quản trị rủi ro của VIB, cho biết ngân hàng đã hoàn thành trụ cột 1 và trụ cột 3 vào ngày 1/1/2019, sớm hơn một năm so với mục tiêu của NHNN, và hoàn thành trụ cột 2 vào tháng 12/2019 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của VIB theo Basel II đạt 9,66%, vượt mức quy định tối thiểu 8% tính đến ngày 30/9/2019.

Theo báo cáo tài chính của VIB, lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2019 đạt 4.082 tỷ đồng, với ROE đạt 27,1%, nằm trong nhóm dẫn đầu thị trường về hiệu quả sinh lời và hoàn thành chỉ tiêu đề ra cho năm 2019.

Tổng doanh của ngân hàng đạt 8.114 tỷ đồng, tăng 33% so với cùng kỳ năm trước Tính đến ngày 31/12/2019, tổng tài sản của ngân hàng gần 185 nghìn tỷ đồng Tỷ lệ an toàn vốn Basel II theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN đạt 9,7% vào ngày 31/12.

Ngân hàng VIB áp dụng Basel II mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng Đối với ngân hàng, việc triển khai Basel II giúp xây dựng chiến lược kinh doanh vững chắc, linh hoạt và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời giảm thiểu rủi ro Theo ông Lê Trung Kiên, Phó vụ trưởng Vụ 2, Cơ quan Thanh tra Giám sát, NHNN Việt Nam, trụ cột 2 ICAAP giúp ngân hàng tự quản lý sức khỏe tài chính, trong khi NHNN đóng vai trò như "bác sĩ" thông qua công tác kiểm tra và giám sát.

Basel II đang thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ các đối tác quốc tế đối với Việt Nam Việc Ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB) hoàn thành cả 3 trụ cột của Basel II đã nhận được đánh giá tích cực từ các tổ chức quốc tế, qua đó nâng cao uy tín của VIB và ngành ngân hàng Việt Nam.

Khách hàng gửi tiền và giao dịch thường ưu tiên lựa chọn ngân hàng an toàn, uy tín và minh bạch, với nền tảng hoạt động vững chắc trong các điều kiện kinh tế khác nhau Basel II hỗ trợ VIB đạt được tiêu chí này, mang lại sự yên tâm cho khách hàng Đối với khách hàng vay và chủ thẻ tín dụng, Basel II giúp ngân hàng thiết lập chính sách giá cho vay dựa trên xếp hạng tín nhiệm và tiêu chí rủi ro, tạo cơ hội cho cá nhân và doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm tốt được vay vốn với lãi suất ưu đãi.

Kết luận

Basel II đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho Ngân hàng, giúp VIB điều chỉnh chiến lược phù hợp và quản trị kế hoạch vốn hiệu quả Điều này không chỉ hỗ trợ mục tiêu tăng trưởng bền vững mà còn nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh toàn diện của Ngân hàng.

Basel là một chủ đề phức tạp, liên quan đến chiến lược kinh doanh, công nghệ, tích hợp hệ thống, quy trình, mẫu biểu và văn hóa doanh nghiệp Để đạt được kết quả tích cực, Ngân hàng Quốc Tế VIB cần sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân sự cùng với sự hỗ trợ và hợp tác từ các đối tác tư vấn và công nghệ hàng đầu thế giới trong quá trình triển khai.

Ngày đăng: 14/11/2021, 22:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Lãnh đạo VIB: “Basel II và Basel III là con đường tất yếu để làm cho ngân hàng an toàn hơn, chất lượng hơn”https://cafef.vn/lanh-dao-vib-basel-ii-va-basel-iii-la-con-duong-tat-yeu-lam- cho-ngan-hang-an-toan-hon-va-chat-luong-hon-20191230165814701.chn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basel II và Basel III là con đường tất yếu để làm cho ngânhàng an toàn hơn, chất lượng hơn
12. Về đích Thông tư 41: “Tốt nghiệp” hay sự khởi đầu mới? https://thesaigontimes.vn/ve-dich-thong-tu-41-tot-nghiep-hay-su-khoi-dau-moi/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tốt nghiệp
3. Lộ diện ngân hàng Việt hoàn thành cả 3 trụ cột của Basel 2https://vneconomy.vn/lo-dien-ngan-hang-viet-hoan-thanh-ca-3-tru-cot-cua-basel- 2.htm Link
4. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, Công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn theo thông tư 41/2016/TT-NHNN cho đến giai đoạn kết thúc ngày 31/12/2019 https://www.vib.com.vn/wps/wcm/connect/254c25ab-b0e5-4e8c-af8d-f2987f7c37ce/VIB+Pilar+3+report+31+Dec+2019+signed+off.pdf?MOD=AJPERES&CVID=n5UrNHO&fbclid=IwAR0TEG_JoL1_iQST- TOlEddX3UfSJyWqzBkIGt54IA1IEZQfvc05bIivJU4 Link
6. KBS- Báo cáo lần đầu VIB 2019 https://www.kbsec.com.vn/pic/Service/KBSV_VIB_Baocaolandau_20190725.p df?fbclid=IwAR3Maahgjaf9JcbyZzUUfohi3dB-ST4m3N5REI17q20E_BPjmtDaeh9YVHo Link
9. NHNN giảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu xuống 8%, mở đường cho Basel II https://vietnamfinance.vn/nhnn-giam-ty-le-an-toan-von-toi-thieu-xuong-8-mo-duong-cho-basel-ii-20170114163925026.htm Link
10. Thông tư 41/2016/TT-NHNNhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-41-2016-TT- NHNN-ty-le-an-toan-ngan-hang-chi-nhanh-ngan-hang-nuoc-ngoai-336513.aspx Link
11. Ưu điểm và hạn chế của hiệp ước Basel II https://viethueassignment.net/uu-diem-va-han-che-cua-hiep-uoc-basel-ii/ Link
15. Tạp chí công thương: Tuyến phòng thủ thứ 3 quan trọng trong quản trị rủi ro toàn ngân hànghttps://tapchicongthuong.vn/bai-viet/kiem-toan-noi-bo-tuyen-phong-thu- thu-3-quan-trong-trong-quan-tri-rui-ro-toan-ngan-hang-46646.htm Link
13. VIB- Ngân hàng đầu tiên hoàn thành cả 3 trụ cột Basel II tại Việt Nam https ://www . vib. c om.vn/vn/home ? 1dmy&page=news.detail&urile=wcm:path:/vib-vevib-vn/sa-news/vib- news/kinh-doanh/vib-ngan-hang-dau-tien-hoan-thanh-ca-3-tru-cot-basel-ii Khác
14. VIB công bố báo cáo tài chính năm 2019 https ://www . vib. c om.vn/vn/home ? 1dmy&page=news.detail&urile=wcm:path:/vib-vevib-vn/sa-news/vib- news/kinh-doanh/vib-cong-bo-bao-cao-tai-chinh-nam-2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.4. Rủi ro tín dụng - Lộ trình triển khai và hoàn thành trụ cột 1 basel II yêu cầu vốn tối thiểu cho các thành phần rủi ro tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam (VIB)
2.4. Rủi ro tín dụng (Trang 15)
Được các tổ chức quốc tế đánh giá cao nhờ mô hình kinh doanh tập trung, chú trọng vào hoạt động bán lẻ. - Lộ trình triển khai và hoàn thành trụ cột 1 basel II yêu cầu vốn tối thiểu cho các thành phần rủi ro tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam (VIB)
c các tổ chức quốc tế đánh giá cao nhờ mô hình kinh doanh tập trung, chú trọng vào hoạt động bán lẻ (Trang 17)
VIB áp dụng mô hình phê duyệt tín dụng như sau: Đối với Khối Ngân hàng bán lẻ (NHBL): VIB giao hạn mức thẩm quyền phê duyệt với hạn mức - Lộ trình triển khai và hoàn thành trụ cột 1 basel II yêu cầu vốn tối thiểu cho các thành phần rủi ro tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam (VIB)
p dụng mô hình phê duyệt tín dụng như sau: Đối với Khối Ngân hàng bán lẻ (NHBL): VIB giao hạn mức thẩm quyền phê duyệt với hạn mức (Trang 18)
Mô hình 3 tuyến bảo vệ - Lộ trình triển khai và hoàn thành trụ cột 1 basel II yêu cầu vốn tối thiểu cho các thành phần rủi ro tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam (VIB)
h ình 3 tuyến bảo vệ (Trang 21)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w