1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ LIỆU PHÁP KHÔNG DÙNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP MỘT PHÂN TÍCH GỘP MẠNG LƯỚI

146 32 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC HÌNH

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Câu hỏi nghiên cứu

  • Mục tiêu nghiên cứu

  • Mục tiêu cụ thể

  • CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN

  • 1.1. Khái niệm tăng huyết áp

  • 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp

  • 1.1.2. Phân độ tăng huyết áp

  • 1.2. Tình hình và gánh nặng bệnh tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam

  • 1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới

  • 1.2.2. Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam

  • 1.2.3. Gánh nặng bệnh tật của tăng huyết áp

  • 1.3. Tăng huyết áp và chất lƣợng cuộc sống

  • 1.4. Nguyên nhân của tăng huyết áp THA nguyên phát:

  • THA thứ phát:

  • 1.5. Triệu chứng của tăng huyết áp

  • 1.6. Phòng ngừa và điều trị tăng huyết áp

  • 1.6.1. Phòng ngừa tăng huyết áp

  • 1.6.2. Điều trị tăng huyết áp

  • Điều trị THA bằng thuốc tại tuyến cơ sở:

  • 1.7. Các liệu pháp không dùng thuốc bổ sung

  • 1.7.1. Liệu pháp hành vi

  • a. Lịch sử của thiền siêu việt

  • b. Cơ chế hoạt động của thiền siêu việt

  • c. Tác dụng điều trị THA và một số tác dụng khác của thiền siêu việt

  • 1.7.1.2. Phản hồi sinh học

  • a. Lịch sử của phản hồi sinh học

  • b. Phân loại phản hồi sinh học

  • c. Cơ chế hoạt động của phản hồi sinh học

  • d. Tác dụng điều trị THA và một số tác dụng khác của phản hồi sinh học

  • 1.7.1.3. Yoga

  • b. Phân loại và cơ chế hoạt động của yoga

  • c. Tác dụng điều trị THA và một số tác dụng khác của yoga

  • 1.7.2. Thủ thuật hoặc thiết bị không xâm lấn

  • a. Lịch sử của châm cứu

  • b. Cơ chế hoạt động của châm cứu

  • c. Tác dụng điều trị THA và một số tác dụng khác của châm cứu

  • 1.7.2.2. Thiết bị thở

  • b. Cơ chế hoạt động của thiết bị thở

  • c. Tác dụng điều trị THA và một số tác dụng khác của thiết bị thở

  • 1.7.3. Liệu pháp âm nhạc

  • b. Cơ chế hoạt động của âm nhạc

    • Bước 1: Giới thiệu về trị liệu âm nhạc

    • Bước 2: Đặt mục tiêu

    • Bước 3: Theo dõi tiến độ

  • c. Tác dụng điều trị THA và một số tác dụng khác của âm nhạc

  • 1.8. Nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp mạng lƣới

  • CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.1. Thiết kế nghiên cứu

  • 2.2. Thời gian nghiên cứu

  • 2.3. Đối tƣợng nghiên cứu

  • 2.4. Nguồn dữ liệu

  • 2.5. Chiến lƣợc tìm kiếm

  • 2.6. Tiêu chí chọn mẫu

  • 2.6.1. Tiêu chí chọn vào

  • 2.6.2. Tiêu chí loại ra

  • Đọc toàn văn

  • 2.7. Đánh giá chất lƣợng nghiên cứu đƣa vào

  • 2.8. Quá trình lựa chọn dữ liệu

  • 2.9. Lựa chọn nghiên cứu

  • 2.10. Khai thác dữ liệu

  • 2.11. Trích xuất dữ liệu

  • HA trung bình = HA tâm trƣơng + 1/3 (HA tâm thu – HA tâm trƣơng)

  • 2.12. Xử lý dữ liệu

  • 2.12.1. Liệt kê và định nghĩa biến số chính

  • Biến số kết cuộc chính:

  • 2.12.2. Nhóm can thiệp

  • 2.12.3. Nhóm chứng

  • 2.12.4. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu

  • a. Các nghiên cứu có báo cáo trung bình và độ lệch chuẩn các kết cuộc quan tâm

  • b. Tính độ lệch chuẩn từ sai số chuẩn và khoảng tin cậy đối với trung bình mỗi nhóm

  • SD = SE x √N

  • SD =

  • c. Tính độ lệch chuẩn từ sai số chuẩn, khoảng tin cậy đối với hiệu số trung bình

  • SE = (Giới hạn trên – Giới hạn dƣới)/3,92

  • Chuyển đổi từ sai số chuẩn sang độ lệch chuẩn

  • SD =

  • d. Chuyển đổi từ trung vị và tứ phân vị sang trung bình và độ lệch chuẩn

  • e. Hợp nhất nhóm

  • f. Xử lý dữ liệu khuyết

  • 2.13. Phân tích dữ liệu

  • 2.13.1. Thống kê mô tả

  • 2.13.2. Thống kê phân tích

  • 2.14. Vấn đề y đức

  • CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ

  • 3.1. Kết quả truy tìm y văn

  • 3.2. Đặc điểm các nghiên cứu

  • 3.3. Đặc điểm ngƣời tham gia

  • 3.4. Đánh giá chất lƣợng nghiên cứu

  • 3.5. Thay đổi huyết áp tâm thu

  • 3.6. Thay đổi huyết áp tâm trƣơng

  • 3.7. Thay đổi huyết áp trung bình

  • CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN

  • 4.1. Đặc điểm các nghiên cứu đƣa vào

  • 4.2. Đặc điểm ngƣời tham gia

  • 4.3. Thay đổi huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng

  • 4.4. Thay đổi huyết áp trung bình

  • 4.5. Điểm mạnh và điểm hạn chế

  • 4.5.1. Điểm mạnh

  • 4.5.2. Điểm hạn chế

  • 4.6. Tính mới và tính ứng dụng

  • 4.6.1. Tính mới

  • 4.6.2. Tính ứng dụng

  • KẾT LUẬN

  • Thay đổi huyết áp tâm trƣơng

  • Thay đổi huyết áp trung bình

  • KIẾN NGHỊ

  • Về phía bệnh viện, cơ sở y tế khám chữa bệnh, đơn vị trực thuộc lâm sàng:

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • TIẾNG ANH

  • PHỤ LỤC

  • Phụ lục 2. Biểu mẫu thu thập đặc điểm nghiên cứu cần trích xuất

  • Phụ lục 4. Biểu mẫu trích xuất kết quả của các kết cuộc trƣớc và sau can thiệp

  • Phụ lục 6. Đặc điểm bệnh nhân của các nghiên cứu RCTs đƣợc chọn vào

  • Phụ lục 7. Chất lƣợng các RCTs đƣợc chọn vào

Nội dung

Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) là vấn đề sức khỏe cộng đồng thách thức. Tỷ lệ mắc và tử vong do THA đang có xu hướng gia tăng trên toàn cầu. Các phương pháp kiểm soát THA phổ biến bao gồm dược lý, điều chỉnh lối sống và phương pháp không dùng thuốc bổ sung. Hiệu quả so sánh giữa các phương pháp không dùng thuốc bổ sung vẫn còn là một khía cạnh rất mới để giảm huyết áp ở bệnh nhân THA. Hầu hết các nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp truyền thống trước đây chỉ tập trung đánh giá hiệu quả hạ huyết áp của từng liệu pháp bổ sung riêng lẻ theo cặp. Do đó, việc so sánh đồng thời hiệu quả điều trị THA của nhiều liệu pháp vẫn còn là một câu hỏi nan giải. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các liệu pháp không dùng thuốc lên các chỉ số huyết áp và thứ hạng tương đối của các liệu pháp trong giảm các chỉ số huyết áp ở bệnh nhân THA. Từ đó, xác định liệu pháp hiệu quả nhất trong điều trị THA. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng nghiên cứu tổng quan hệ thống có phân tích gộp mạng lưới. Tìm kiếm từ bảy nguồn cơ sở dữ liệu điện tử từ năm 1975 đến năm 2018 để xác định các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCTs) liên quan và sàng lọc bởi nghiên cứu viên. Đối với các nghiên cứu thỏa tiêu chí chọn vào, trích xuất dữ liệu và đánh giá chất lượng các nghiên cứu bằng công cụ đánh giá nguy cơ sai lệch Cochrane. Hiệu số trung bình và khoảng tin cậy 95% chỉ cỡ tác động, sử dụng điểm xếp hạng P để sắp xếp thứ tự hiệu quả các phương pháp. Kết quả: Nghiên cứu chọn được 77 thử nghiệm so sánh 6 phương pháp không dùng thuốc (thiền siêu việt, phản hồi sinh học, yoga, châm cứu, thiết bị thở, âm nhạc) trên 5674 bệnh nhân. Trong phân tích gộp mạng, phản hồi sinh học kết hợp yoga, phản hồi sinh học kết hợp thở có hiệu quả đáng kể trong giảm huyết áp tâm thu (MD=- 17,2, điểm P=0,9; MD=-9,49, điểm P=0,7) và tâm trương (MD=-11,0, điểm P=0,96; MD=-5,85, điểm P=0,75) so với chứng. Thở, phản hồi sinh học giảm đáng kể huyết áp trung bình so với chứng (MD=-8,32, điểm P=0,85; MD=-8,07, điểm P=0,83). Kết luận: Phân tích gộp mạng lưới cho thấy phản hồi sinh học kết hợp yoga là phương pháp giảm huyết áp tâm thu và tâm trương hiệu quả nhất, còn thở là phương pháp giảm huyết áp trung bình hiệu quả nhất ở bệnh nhân THA và tiền THA. Từ khóa: phương pháp không dùng thuốc, tăng huyết áp, phân tích gộp mạng lưới, huyết áp.

TỔNG QUAN Y VĂN

Khái niệm tăng huyết áp

1.1.1 Định nghĩa tăng huyết áp

THA, hay còn gọi là cao huyết áp, là tình trạng huyết áp tăng cao đến mức có thể gây tổn thương cho mạch máu và các cơ quan như võng mạc, não, tim, và thận Huyết áp bình thường ở người lớn được xác định là 120 mmHg cho huyết áp tâm thu và 80 mmHg cho huyết áp tâm trương Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hiệp hội THA Thế giới (WHO/ISH), một người trưởng thành được chẩn đoán mắc THA khi huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn 90 mmHg, hoặc đang sử dụng thuốc hạ huyết áp hàng ngày.

Vào năm 2017, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) đã công bố hướng dẫn mới về chẩn đoán và phân loại tăng huyết áp (THA) Theo hướng dẫn này, một người được xác định là mắc THA khi huyết áp tâm thu đạt 130 mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tâm trương đạt 80 mmHg trở lên.

1.1.2 Phân độ tăng huyết áp

Bảng 1.1 Phân loại THA theo WHO-ISH, khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2010 và hướng dẫn của Bộ Y tế

Phân độ huyết áp Huyết áp tâm thu

(mmHg) Huyết áp tâm trương

Huyết áp tối ƣu < 120 Và < 80

Huyết áp bình thường 120 – 129 Và/ hoặc 80 – 84

Tiền tăng huyết áp 130 – 139 Và/ hoặc 85 – 89

Tăng huyết áp độ 1 140 – 150 Và/ hoặc 90 – 99

Tăng huyết áp độ 2 160 – 179 Và/ hoặc 100 – 109

Tăng huyết áp độ 3 ≥ 180 Và/ hoặc ≥ 110

Tăng huyết áp tâm thu đơn độc ≥ 140 Và < 90

Khi huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không đồng nhất, cần chọn mức cao hơn để phân loại Đối với huyết áp tâm thu đơn độc, việc phân độ cũng dựa trên các mức biến động của huyết áp tâm thu.

Bảng 1.2 Phân độ THA theo AHA/ASA 2017

Phân độ huyết áp Huyết áp tâm thu (mmHg) Huyết áp tâm trương (mmHg)

Cơn tăng huyết áp > 180 Và/ hoặc > 120

Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì chọn mức cao hơn để xếp loại [151].

Tình hình và gánh nặng bệnh tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam

1.2.1 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới

Biểu đồ 1.1 Tỷ lệ tăng huyết áp ở người từ 25 tuổi trở lên năm 2008

Nguồn biểu đồ: Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [9]

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ huyết áp cao (THA) ở người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên trên toàn cầu vào năm 2008 là khoảng 40% Mặc dù tỷ lệ THA đã giảm từ năm 1980 đến 2008, số người mắc THA không kiểm soát được đã tăng từ 600 triệu lên gần 1 tỷ do dân số gia tăng và lão hóa Khu vực châu Phi có tỷ lệ THA cao nhất, đạt 46% ở cả hai giới, trong khi châu Mỹ có tỷ lệ thấp nhất là 35% Tỷ lệ THA ở nam giới (39%) cao hơn ở phụ nữ (32%), và sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê tại châu Mỹ và châu Âu Các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình có tỷ lệ THA khoảng 40%, trong khi ở các nước thu nhập cao, tỷ lệ này là 35%.

Giữa năm 1975 và 2015, huyết áp tâm thu và tâm trương trung bình giảm đáng kể ở các quốc gia phương Tây và châu Á Thái Bình Dương có thu nhập cao, với một số quốc gia chuyển từ mức huyết áp cao nhất thế giới năm 1975 xuống thấp nhất vào năm 2015 Mặc dù huyết áp trung bình cũng giảm ở phụ nữ tại các khu vực như Trung và Đông Âu, Mỹ Latinh và Caribê, cũng như gần đây ở Trung Á, Trung Đông và Bắc Phi, nhưng xu hướng này không chắc chắn hơn so với các khu vực có thu nhập cao Ngược lại, huyết áp trung bình có thể tăng ở Đông và Đông Nam châu Á, Nam Á, Châu Đại Dương và châu Phi cận Sahara, với Trung và Đông Âu, châu Phi cận Sahara và Nam Á có mức huyết áp cao nhất vào năm 2015 Tỷ lệ tăng huyết áp (THA) giảm ở các quốc gia có thu nhập cao và một số quốc gia thu nhập trung bình, trong khi không có sự thay đổi ở nhiều nơi khác Số người mắc THA đã tăng từ 594 triệu người vào năm 1975 lên 1,13 tỷ người vào năm 2015, chủ yếu ở các quốc gia thu nhập thấp và trung bình.

Trong năm 2018, đã có 496.197 trường hợp mới được phát hiện, với tỷ lệ hiện mắc dao động từ 4% đến 78% Sự gia tăng tỷ lệ hiện mắc trong thập kỷ qua, đặc biệt sau năm 2000, có thể liên quan đến thay đổi lối sống và phương pháp chế biến thực phẩm Tỷ lệ huyết áp cao nhất đang chuyển dịch từ các quốc gia có thu nhập trung bình cao sang các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, nơi tỷ lệ mắc bệnh cao nhất Sự gia tăng này đòi hỏi các can thiệp kịp thời để kiểm soát tình trạng tăng huyết áp.

Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp (THA) đang gia tăng nhanh chóng ở các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là ở châu Á và châu Phi Theo khảo sát sức khỏe và dinh dưỡng quốc gia Mỹ năm 2011-2012, khoảng 75 triệu người trưởng thành, tương đương 32%, mắc THA, tức là cứ 3 người trưởng thành thì có 1 người bị bệnh này Tuy nhiên, chỉ khoảng 54% trong số họ có khả năng kiểm soát tình trạng THA Một nghiên cứu năm 2017 tại Trung Quốc đã khảo sát 1,7 triệu người từ 35-75 tuổi, cho thấy tình trạng này cũng đang trở thành vấn đề nghiêm trọng tại đây.

Gần một nửa số người bị tăng huyết áp (THA) ở 31 tỉnh chưa được điều trị, trong khi chỉ có dưới một phần mười hai số người kiểm soát được huyết áp của mình.

1.2.2 Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam

Theo Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2015, trong số 44 triệu người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên tại 8 tỉnh, thành phố, có hơn 5.454 người mắc tăng huyết áp (THA) Kết quả cho thấy 52,8% người Việt Nam có huyết áp bình thường, trong khi 47,3% mắc THA Đặc biệt, 39,1% người bị THA không được phát hiện, 7,2% không được điều trị và 69,0% chưa kiểm soát được huyết áp của mình.

Khảo sát quốc gia về tình trạng thừa cân ở người trưởng thành được Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam thực hiện năm 2005 trên 17.199 người từ 25-64 tuổi cho thấy 20,7% mắc tăng huyết áp (THA), tương đương hơn 8 triệu người Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nam giới (25,2%) so với nữ giới (15,9%), và nguy cơ mắc bệnh tăng theo độ tuổi Nghiên cứu này mở rộng độ tuổi so với các khảo sát trước đây và sử dụng mẫu đại diện từ nhiều khu vực, cho thấy tỷ lệ mắc THA tại Việt Nam tương đương với một số quốc gia châu Á như Trung Quốc (18%), Thái Lan (21,7%) và Hàn Quốc (22,9%).

Theo một cuộc khảo sát quốc gia năm 2012 do tác giả Sơn PT và cộng sự thực hiện, trong số 44 triệu người Việt Nam, khoảng 11 triệu người mắc tăng huyết áp (THA), tương đương tỷ lệ THA chung là 25,1%, với 28,3% ở nam và 23,1% ở nữ Chỉ có 48,4% bệnh nhân nhận thức về tình trạng THA của mình, 29,6% đã được điều trị, và chỉ 10,7% đạt được mức huyết áp mục tiêu (

Ngày đăng: 14/11/2021, 17:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hội Tim mạch học Việt Nam (2010) Tăng huyết áp - “Kẻ giết người thầm lặng”, http://yhth.vn/tang-huyet-ap-ke-giet-nguoi-tham-lang_s555.aspxtruy cập ngày 23/11/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng huyết áp - “Kẻ giết người thầm lặng”
2. Châu Ngọc Hoa (2012) Tăng huyết áp: Nguyên nhân, sinh bệnh học và biến chứng, Nhà xuất bản Y học, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Châu Ngọc Hoa (2012) "Tăng huyết áp: Nguyên nhân, sinh bệnh học và biến chứng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
3. Nguyễn Ngọc Hồng Diễm, Tô Gia Kiên, Huỳnh Ngọc Vân Anh (2015) "Chất lượng sống của người tăng huyết áp". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 19 (1), tr. 9-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượngsống của người tăng huyết áp
4. BỘ Y TẾ - CỤC QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH (2015) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/08/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế, https://kcb.vn/vanban/huong-dan-chan-doan- va-dieu-tri-tang-huyet-ap, truy cập ngày 17/12/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩnđoán và điều trị tăng huyết áp ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYTngày 31/08/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế
5. Hội Tim mạch học Việt Nam (2016) Hội nghị Tăng huyết áp Việt Nam lần thứ II, http://www.vnha.org.vn/detail.asp?id=219, truy cập ngày 18/12/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị Tăng huyết áp Việt Nam lần thứ II
6. Hội Tim mạch học Việt Nam (2016) KHUYẾN CÁO VỀ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ &amp;DỰ PHÒNG TĂNG HUYẾT ÁP 2015, http://vnha.org.vn/cate.asp?cate_id=169,truy cập ngày 18/12/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: KHUYẾN CÁO VỀ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ &"DỰ PHÒNG TĂNG HUYẾT ÁP 2015
7. Bộ môn Nội - Đại học Y Dược Huế (2017) TĂNG HUYẾT ÁP “KẺ GIẾT NGƯỜI THẦM LẶNG”, http://bomonnoiydhue.edu.vn/?cat_id=120&amp;id=119, truy cập ngày 17/12/2018.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: TĂNG HUYẾT ÁP “KẺ GIẾT NGƯỜITHẦM LẶNG”

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w